Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tài liêu ôn thi môn chính trị hệ trung cấp có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.42 KB, 22 trang )

TÀI LIỆU MÔN CHÍNH TRỊ
Câu 1. Vật chất là gì? Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận và ý nghĩa trong công tác công an.
Trả lời :
Định nghĩa phạm trù vật chất của V.I.Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Phân tích định nghĩa phạm trù vật chất của V.I.Lênin
- Vật chất là một phạm trù triết học: Với tính cách là một phạm trù triết học,
vật chất không tồn tại cảm tính, nghĩa là nó không đồng nhất với các dạng cụ thể mà
ta thường gọi đó là vật thể.
- Thuộc tính chung nhất của vật chất là “thực tại khách quan” tồn tại bên
ngoài, không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức của con người. Đây là tiêu chí để phân
biệt vật chất với ý thức.
- Các tồn tại cụ thể của vật chất khi tác động vào giác quan của con người thì
có thể tạo ra cảm giác; chúng được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản
ánh và thông qua sự phản ánh ấy con người có thể nhận thức được sự tồn tại của vật
chất.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Định nghĩa đó đã giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học theo lập
trường duy vật biện chứng.
- Định nghĩa vật chất của Lênin tự nó đã chống lại tất cả các quan điểm duy
tâm, siêu hình, bất khả tri trong quan niệm về vật chất.
- Định nghĩa này đã mở rộng hơn, nó không chỉ bao gồm vật chất dưới dạng
tự nhiên mà cả vật chất dưới dạng xã hội qua đây thể hiện sự thống nhất giữa chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, bao quát toàn bộ đời sống
hiện thực, cả tự nhiên lẫn xã hội.
- Định nghĩa này đã trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học, mở
đường cho các khoa học cụ thể phát triển, đi sâu vào thế giới, tìm hiểu thêm những
dạng mới của vật chất, đem lại niềm tin cho con người trong việc nhận thức thế giới,


cải tạo thế giới.
Câu 2. Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật.
1


Trả lời:
Khái niệm mặt đối lập
- Theo triết học Mác - Lênin cho rằng, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là
thể thống nhất của các mặt đối lập.
- Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những
khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của
nhau.
- Khái niệm mâu thuẫn biện chứng: Dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và
đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau.
Những nội dung cơ bản của qui luật
- Sự vật nào cũng là thể thống nhất của các mặt đối lập đó là thống nhất của
những mâu thuẫn. Các mặt đối lập này nương tựa vào nhau làm tiền đề tồn tại cho
nhau, không có mặt đối lập này thì không có mặt đối lập kia và ngược lại.
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động lẫn nhau, bài trừ phủ định
nhau, sự đấu tranh của các mặt đồi lập đưa đến sự chuyển hóa các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Đấu
tranh của các mặt đối lập làm cho thể thống nhất cũ bị phá vỡ, thể thống nhất mới
được xác lập, sự vật phát triển.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối còn thống nhất là tương đối.
Vị trí ý nghĩa, phương pháp luận của qui luật
- Vị trí: Qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập vạch ra nguồn
gốc, động lực của sự phát triển, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Trong nhận thức và thực tiễn phải phát hiện

được những mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng, biết phân loại mâu thuẫn, có biện
pháp để giải quyết mâu thuẫn thích hợp. Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải
quyết mâu thuẫn.
Câu 3. Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của quy luật.
Trả lời:
Các khái niệm
- Phủ định là xóa bỏ sự tồn tại của một sự vật, hiện tượng nào đó.
- Phủ định có hai loại: Phủ định siêu hình và phủ định biện chứng.
+ Phủ định siêu hình là phủ định làm cho sự vật thụt lùi đi xuống, tan ra,
nghĩa la nó không tạo điều kiện cho sự phát triển.
2


+ Phủ định biện chứng phủ định biện chứng là phủ định gắn liền với sự vận
động đi lên, vận động phát triển nghĩa là nó tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển.
- Phủ định biện chứng có những đặc điểm sau:
+ Phủ định biện chứng là sự tự phủ định do mâu thuẫn bên trong tạo ra.
+ Phủ định biện chứng là phủ định có tính kế thừa, nhưng không phải kế thừa
tất cả mà kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực của sự vật cũ.
+ Phủ định biện chứng là phủ định vô tận, cái mới phủ định cái cũ nhưng rồi
cái mới không phải mới mãi, nó sẽ cũ đi và bị cái mới khác phủ định, không có lần
phủ định nào là phủ định cuối cùng.
Những nội dung cơ bản của qui luật
- Tính chu kỳ của sự phát triển
+ Sự vật nào vận động, phát triển cũng có tính chu kỳ, những sự vật khác
nhau thì tính chu kỳ vận động, phát triển dài, ngắn khc nhau.
+ Chu kỳ của sự phát triển là từ một điểm xuất phát, trải qua một số lần phủ
định, sự vật dường như quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn.
. Phủ định lần thứ nhất: Làm cho sự vật trở thành cái đối lập với chính nó tức

là chuyển cái khẳng định sang cái phủ định (A – B)
. Phủ định lần thứ hai: (Gọi là phủ định của phủ định) sự vật mới ra đời đối
lập với cái đối lập nên sự vật dường như quay lại với cái cũ nhưng trên cơ sở cao
hơn
- Khuynh hướng của sự phát triển (hình thức xoắn ốc)
Phép biện chứng duy vật thừa nhận vận động phát triển đi lên là xu hướng
chung của thế giới, nhưng không diễn ra theo đường thẳng mà diễn ra theo đường
xoáy ốc, quanh co phức tạp.
Vị trí, ý nghĩa phương pháp luận của qui luật.
- Vị trí: Qui luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng vận động phát
triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Khi xem xet sự vận động phát triển của sự vật, phải xem xét nó trong mối
quan hệ với cái mới ra đời từ cái cũ, cái tiến bộ ra đời từ cái lạc hậu, con người phải
tôn trọng tính khách quan, chống phủ định sạch trơn, hoặc kế thừa không có chọn
lọc. Mỗi người cần bênh vực, ủng hộ cái mới, tin tưởng vào cái mới tiến bộ. Khi có
những bước thoái trào cần xem xét kỹ lưỡng, phân tích nguyên nhân, tìm cách khắc
phục để từ đó có niềm tin tưởng vào thắng lợi.
Câu 4. Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Rút ra ý nghĩa đối với công tác công an.
3


Trả lời :
Khái niệm thực tiễn
- Triết học Mác-Lênin cho rằng: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm
tính, có tính lịch sử - xã hội của con người, nhằm cải tạo thế giới khách quan để phục
vụ nhu cầu của con người.
- Hoạt động thực tiễn có 3 hình thức cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất.

+ Hoạt động chính trị x hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức
+ Mọi nhận thức của con người, xét đến cùng đều có nguồn gốc từ thực tiễn.
Thực tiễn cung cấp những tài liệu hiện thực, khách quan, làm cơ sở để con người nhận
thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người đã sáng tạo ra những công cụ,
phương tiện ngày càng tinh vi hiện đại để nhận thức thế giới.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn các giác quan con người ngày càng phát triển,
ngôn ngữ ngày càng phong phú, hình thnh cả một hệ thống khi niệm, phạm trù và
thường xuyên được bổ sung, đổi mới, tạo điều kiện cho nhận thức ngày càng sâu rộng
hơn.
- Thực tiễn là động lực và mục đích của nhận thức
+ Thực tiễn thường xuyên vận động phát triển nó luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ
phương hướng mới cho nhận thức. Chính thực tiễn thúc đẩy sự ra đời của các ngành
khoa học tự nhiên, xã hội.
+ Hoạt động của con người bao giờ cũng có mục đích, yêu cầu, biện pháp, cách
thức, chiến lược, sách lược nó là kết quả của quá trình nhận thức.
+ Mục đích của nhận thức con người không chỉ để nhận thức mà suy đến cùng là
để cải tạo hiện thực, cải tạo thế giới theo nhu cầu, lợi ích của con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí.
+ Chỉ có thực tiễn mới là tiêu chuẩn của chân lý, vì thực tiễn cao hơn nhận thức,
vừa có tính hiện thực trực tiếp, lại vừa có tính phổ biến.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính tương
đối.
. Tính tuyệt đối: Thực tiễn là cái duy nhất là tiêu chuẩn của chân lý, ngồi nó ra
không có con đường nào khác có thể làm tiêu chuẩn cho chân lý được.
4



.Tính tương đối: Thực tiễn ngay một lúc, một lần không thể khẳng định cái đúng,
bác bỏ cái sai một cách tức thì, nó không cho phép người ta biến một hiểu biết bất kỳ
thành chân lý vĩnh viễn.
Ý nghĩa trong công tác công an
- Do thực tiễn là cơ sở của nhận thức nên muốn nâng cao kinh nghiệm công tác
công an thì bản thân phải bám sát cuộc đấu tranh chống tội phạm và thường xuyên tổng
kết những kinh nghiệm đó.
- Do thực tiễn là động lực và mục đích của nhận thức nên muốn nâng cao kinh
nghiệm công tác công an thì mọi hoạt động nhận thức phải nhằm hướng tới giải quyết
yêu cầu của công tác đấu tranh chống tội phạm, đồng thời phải tích cực tham gia công
tác đấu tranh chống tội phạm.
- Do thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí nên bản thân muốn nâng cao kinh nghiệm
công tác công an thì phải thường xuyên kiểm nghiệm những kinh nghiệm đó trong thực
tiễn đấu tranh chống tội phạm để loại bỏ kinh nghiệm không phù hợp và bổ sung kinh
nghiệm mới.
Câu 5. Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự vận dụng quy luật này trong
đường lối đổi mới của Đảng ta?
Trả lời:
Khái niệm và cấu trúc của phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức tiến hành sản xuất của cải vật chất trong
một giai đoạn nhất định của xã hội loài người. Mỗi phương thức sản xuất gồm hai
mặt cấu thành là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên là trình độ
chinh phục tự nhiên của con người là mặt tự nhiên của phương thức sản xuất.
Lực lượng sản xuất bao gồm: Người lao động và tư liệu sản xuất.
Ý nghĩa phương pháp luận: để phát huy hiệu quả của phương thức sản xuất
mới, bên cạnh việc đầu tư, trang bị máy móc công cụ hiện đại, phải không ngừng
nâng cao trình độ tay nghề, ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động phù hợp với

yêu cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất hiện nay.
Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá
trình sản xuất là mặt xã hội của phương thức sản xuất.
Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất.
+ Quan hệ trong tổ chức, quản lý và phân công lao động.
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
5


Ý nghĩa phương pháp luận: quá trình sản xuất hiện nay đang biến đổi
nhanh chóng, vì vậy cần chú ý đổi mới quá trình tổ chức, quản lý, phân công lao
động phù hợp, công khai minh bạch trong phân phối là những động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất là mối quan hệ
thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và
quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
+ Trình độ của lực lượng sản xuất như thế nào thì quan hệ sản xuất phải như
thế ấy để đảm bảo sự phù hợp.
+ Khi trình độ lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi
theo.
+ Khi lực lượng sản xuất cũ mất đi, LLSX mới ra đời thì QHSX cũ cũng mất
đi, QHSX mới ra đời để đảm bảo sự tương ứng.
- QHSX tác động trở lại LLSX:
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất sẽ tạo ra
tác động tích cực, thúc đẩy và tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, nếu không phù hợp sẽ tạo ra tác động tiêu cực, tức là kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất.

+ Quan hệ sản xuất được gọi là phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất
khi nó tạo ra những tiền đề, những điều kiện cho các yếu tố của lực lượng sản xuất
(người lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) kết hợp với nhau một cách
hài hoà để cho sản xuất diễn ra bình thường và đưa lại năng xuất cao.
+ Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất không phải chỉ
thực hiện một lần là xong mà phải là một quá trình, một “cân bằng động”.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn xã hội phát triển, tiến bộ phải phát triển sản xuất ra của cải vật chất,
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Phải ứng dụng những công cụ lao động tiên tiến vào sản xuất, không ngừng
nâng cao trình độ, kỹ năng người lao động.
- Phải làm rõ các quan hệ sở hữu, cách thức tổ chức quản lý quá trình sản
xuất và các hình thức phân phối phù hợp thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
không ngừng.
Sự vận dụng quy luật này trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
6


Đảng và nhà nước ta thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nh
nước theo định hướng x hội chủ nghĩa.
Câu 6. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Sự vận dụng quy luật này trong đường lối đổi mới của Đảng ta?
Đáp án:
Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một hình thái kinh tế - xã hội nhất định, bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ
sản xuất còn lại của hình thái kinh tế xã hội trước và quan hệ sản xuất của hình thái
kinh tế xã hội tương lai.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng chính trị, pháp

quyền, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết học…và những thiết chế tương ứng như
nhà nước, đảng phái, giáo hội, các tổ chức quần chúng…được hình thành trên một
cơ sở hạ tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ tầng đó.
Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng dựng lên nó phải như thế
ấy để đảm bảo sự tương ứng.
Quan hệ sản xuất thống trị nào thì tạo ra một kiến trúc thượng tầng chính trị
tương ứng.
Giai cấp thống trị về kinh tế thì tư tưởng của nó cũng thống trị, mâu thuẫn
trong lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng.
Khi cơ sở hạ tầng biến đổi thì nó đòi hỏi kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi
để đảm bảo sự tương ứng.
Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi, cơ sở hạ tầng mới ra đời thì sớm muộn gì kiến
trúc thượng tầng cũ cũng mất đi, kiến trúc thượng tầng mới ra đời theo để đảm bảo
sự tương ứng.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
Trong tình huống nào kiến trúc thượng tầng cũng ra sức bảo vệ cơ sở hạ tầng
đã sinh ra nó kể cả cơ sở hạ tầng tiến bộ và cả khi cơ sở hạ tầng đã phản tiến bộ, cản
trở sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Nếu là kiến trúc thượng tầng tiên tiến thì nó sẽ tác động cùng chiều với sự vận
động của những quy luật kinh tế khách quan, thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
Ngược lại, kiến trúc thượng tầng bảo thủ, lạc hậu, nó sẽ tác động ngược chiều, khi
đó kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
7


Mỗi bộ phận của kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo
những hình thức và hiệu lực khác nhau, trong đó nhà nước có vai trò quan trọng
nhất và có hiệu lực mạnh mẽ nhất.

Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn hiểu đúng các hiện tượng chính trị, văn hóa, xã hội thì phải xem xét
chúng từ cơ sở kinh tế đã làm nảy sinh các hiện tượng đó.
- Cần phải phát huy vai trò tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu
cực của chính trị, văn hóa, xã hội tới cơ sở kinh tế.
Câu 7. Vì sao từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua thời
kỳ quá độ? Trình bày đặc điểm, nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Đáp án:
Tính tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội.
Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự nảy sinh và phát triển trong
lòng xã hội tư bản mà là kết quả của quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới.
Chủ nghĩa xã hội dựa trên lực lượng sản xuất phát triển cao, có năng suất hơn
hẳn chủ nghĩa tư bản. Muốn vậy cần có thời gian để cải tạo nền sản xuất lớn tư bản
chủ nghĩa phát triển thành sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa; để cho các quan hệ mới trở
thành các quan hệ cơ bản, đặc trưng của xã hội mới.
Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong lĩnh vực kinh tế: phát triển lực lượng sản xuất xã hội, tiến hành công
nghiệp hóa để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội với những
bước đi và hình thức thích hợp. Đồng thời từng bước cải tạo quan hệ sản xuất cũ,
xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cơ sở của quy luật quan hệ sản xuất phải phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Trong lĩnh chính trị: xây dựng và củng cố nhà nước vô sản, xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân; xây dựng Đảng
cộng sản trong sạch vững mạnh đủ sức lãnh đạo cách mạng; đấu tranh chống lại mọi
biểu hiện tiêu cực, xâm hại quyền làm chủ của nhân dân; tiến hành đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu, hành động chống phá cách mạng của các thế lực thù địch.
- Trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa: xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ

nghĩa, kế thừa tinh hoa văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc giá trị văn hóa nhân
loại; khắc phục những tư tưởng và tâm lý ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
8


- Trong lĩnh vực xã hội: khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại;
từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân
cư trong xã hội; từng bước xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.
Câu 8. Trình bày định nghĩa Tư tưởng Hồ Chí Minh. Nội dung tư tưởng
Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội?
Đáp án:
Khái niệm
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi
soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Hệ thống quan điểm trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm nhiều nội dung có
liên quan đến cách mạng Việt Nam, trong đó có các nội dung cơ bản sau:
- Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc.
- Tư tưởng về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- Tư tưởng về văn hoá và đạo đức,...
Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Cơ sở lý luận và thực tiễn
+ Cơ sở lý luận
. Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa

xã hội, có cội nguồn sâu xa từ những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc Việt
Nam.
. Thứ hai, Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận của các nhà kinh điển chủ nghĩa
Mác - Lênin, đặc biệt là lý luận cách mạng không ngừng của C. Mác và V.I Lênin.
+ Cơ sở thực tiễn
. Thứ nhất, thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam
đã cho thấy độc lập dân tộc là nguyện vọng tha thiết của dân tộc, cơm no, áo ấm và
hạnh phúc cho nhân dân và nhân dân quyết tâm giải phóng.
. Thứ hai, thực tiễn của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 chứng minh
sự ưu việt của chủ nghĩa xã hội. Đó là một nền độc lập thực sự, hoà bình hướng tới
giải phóng nhân dân lao động thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đưa đến tự do, hạnh
phúc cho mọi con người.
- Quan niệm về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
9


+ Độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Thứ nhất, độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các
dân tộc.
Thứ hai, độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, với
bình đẳng dân tộc.
Thứ ba, độc lập dân tộc phải trong hoà bình, tự do.
Thứ tư, độc lập phải đảm bảo cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho mọi người dân.
+ Chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị do nhân dân lao động là chủ và
làm chủ.
Thứ hai, chủ nghĩa xã hội là một chế độ có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền
với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật.
Thứ ba, chủ nghĩa xã hội là không còn chế độ người bóc lột người.
Thứ tư, chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hoá và đạo đức.

Thứ năm, chủ nghĩa xã hội có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các
nước.
- Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
+ Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết, tiền đề đi tới chủ nghĩa xã hội.
+ Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu hướng tới, cơ sở vững chắc cho độc lập dân
tộc.
Liên hệ trách nhiệm bản thân:
- Phải có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
- Từ đó xác định lập trường, tư tưởng vững vàng, tin tưởng tuyệt đối vào sự
lãnh đạo của Đảng, vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Thường xuyên cảnh giác trước mọi âm mưu và hành động chống phá của
các thế lực thù địch, kiên quyết đấu tranh với các loại tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác, bảo vệ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Câu 9. Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng. Liên hệ
việc học tập rèn luyện của bản thân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Đáp án:
Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
- Vị trí vai trò của đạo đức cách mạng
+ Hồ Chí Minh cho rằng đạo đức là gốc, là nền tảng của con người, của xã
hội giống như gốc của cây, nguồn của sông suối.
10


+ Đạo đức là vũ khí sắc bén cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới; đạo đức
giúp cho con người luôn giữ được nhân cách, bản lĩnh của mình trong mọi hoàn
cảnh; đạo đức là tiêu chuẩn đánh giá sự cao thượng của con người; đạo đức cùng
với tài năng có vai trò quan trọng trong đời sống mỗi người.
- Các phẩm chất đạo đức cách mạng
+ Trung với nước, hiếu với dân

Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ
nước, trung thành với con đường đi lên của đất nước; suốt đời phấn đấu cho Đảng,
cho cách mạng.
Hiếu với dân thể hiện ở chổ thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng,
phải gần dân, kính trọng và học tập nhân dân, phải dựa vào dân và lấy dân làm gốc.
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Đó là lao động cần cù, sáng tạo; là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của; là
giữ mình trong sạch trước những cám dỗ về vật chất và tinh thần; là trung thực,
thẳng thắn, không nịnh bợ người trên, ức hiếp kẻ dưới; là hết mình vì lợi ích chung,
không vun vén vì lợi ích riêng tư.
+ Yêu thương con người, sống có tình có nghĩa
Trước hết là, yêu thương người lao động bị áp bức, bóc lột. Tình yêu đó phải
trở thành động lực, tình cảm và trí tuệ đấu tranh cho sự giải phóng triệt để người lao
động.
Yêu thương con người còn là yêu thương người thân, bạn bè, đồng chí, những
người sống gần gũi với mình, cần tạo điều kiện cho mỗi người phát triển và tiến bộ.
+ Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung
Đó là tình đoàn kết quốc tế trên tinh thần độc lập tự chủ và cùng có lợi.
Không ỷ lại và không lợi dụng lòng tốt của bạn bè thế giới. Phải thấy rõ lợi ích của
dân tộc mình, đồng thời phải thấy rõ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với dân tộc khác.
Giúp bạn là tự giúp mình.
- Các nguyên tắc xây dựng phẩm chất đạo đức cách mạng
+ Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn, kiên trì, bền bỉ
và có quyết tâm cao.
+ Nói đi đôi với làm, nêu gương đạo đức bằng những hoạt động thực tế.
+ Kết hợp xây và chống, trong đó xây là yếu tố quan trọng nhất, phải tạo
thành phong trào quần chúng rộng rãi.
Liên hệ việc học tập, rèn luyện của bản thân:
Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.

11


Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp
sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường.
Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân
và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu
với con người.
Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt
qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.
Năm là, học tấm gương, học suốt đời, học quân chúng, học từ trong thực tiễn,
càng tiến lên càng phải học.
Câu 10. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Đáp án:
Về vị trí vai trò của đại đoàn kết dân tộc
- Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của cách mạng Việt
Nam.
- Đoàn kết là mục tiêu là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
Về nội dung, hình thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
+ Dân chính là nhân dân, vừa là mỗi con người Việt Nam cụ thể, vừa là tập
hợp đông đảo quần chúng nhân dân, do đó, chủ thể của đại đoàn kết dân tộc thực
chất là đại đoàn kết toàn dân.
+ Muốn thực hiện được đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu
nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với
con người.
+ Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam chính là liên minh công,
nông và trí thức. Nền tảng càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân
tộc càng có thể mở rộng.
- Mặt trận dân tộc thống nhất là hình thức tập hợp, xây dựng, tổ chức quần

chúng.
+ Toàn dân chỉ trở thành một lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch trong đấu
tranh bảo vệ và xây dựng Tổ quốc khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối
vững chắc, được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung và hoạt động theo một
đường lối chính trị đúng đắn.
+ Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị xã hội, nơi quy tụ, tập hợp
đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, các tổ chức và cá nhân yêu nước
ở trong và ngoài nước.
12


+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
Mặt trận được xây dựng trên nền tảng liên minh công - nông - lao động trí óc; theo
nguyên tắc hiệp thương dân chủ, lấy việc thống nhất lợi ít tối cao của dân tộc với lợi
ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và mở rộng; đoàn kết lâu dài, chặt
chẽ, thật sự chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; vừa đoàn kết vừa đấu
tranh, học cái tốt, phê phán cái xấu, phê bình trên lập trường thân ái vì nước, vì dân.
Câu 11 : Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đáp án :
* Giá trị lý luận
a. Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết cách mạng, khoa học, tiến bộ nhất.
- Hồ Chí Minh vận dụng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trong hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam.
b. Tài sản tinh thần lo lớn, quý giá của dân tộc
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm cách mạng, khoa học và tiến
bộ, có sức sống trường tồn, bất diệt.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại, phản ánh khát
vọng của dân tộc và thời đại, hướng tới xây dựng nền hòa bình, giành quyền độc lập
cho Tổ quốc, đem lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho mỗi con người.

* Giá trị thực tiễn
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh mãi mãi là ngọn đuốc soi đường cho cuộc đấu tranh
vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra chủ
trương, đường lối nhằm giải quyết đúng đắn các vấn đề thực tiễn của công cuộc đổi
mới.
b. Định hướng đúng đắn cho việc giải quyết các vấn đề thực tiễn của công
cuộc đổi mới
- Kiên trì và giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Khai thác và phát huy các nguồn lực của dân tộc và thời đại nhằm phát triển
đất nước.
- Xây dựng Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, ngang
tầm nhiệm vụ
- Chấn chỉnh lại đạo đức xã hội, thiết lập và thực hiện nghiêm những chuẩn
mực đạo đức Hồ Chí Minh.
13


- Tóm lại, tư tưởng của Hồ Chí Minh là một tài sản tinh thần vô cùng quý giá
của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, mãi mãi soi đường, dẫn lối cho cách mạng Việt
Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 12. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Vì sao nước ta tiến lên chủ
nghĩa xã hội phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trình bày nội dung
đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay của Đảng ta.
Trả lời:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì?
Công nghiệp hóa, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt dông sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế-xã hội từ sử dụng lao

động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ phương tiện và phương pháp tiến tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học-công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Sự cần thiết của công nghiệp hoá
- Lê nin khẳng định cơ sở kinh tế của CNXH là nền đại công nghiệp cơ khí.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng dạy rằng muốn đảm bảo đời sống nhân dân phải
công nghiệp hóa XHCN.
- Việt Nam quá độ lên CNXH từ điểm xuất phát thấp về kinh tế, cái thiếu nhất
là cơ sở vật chất và dang đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các
nước.
- Trong thời đại khoa học công nghệ, kinh tế tri thức, để khắc phục nguy cơ,
đi tắt, đón đầu nước ta tất yếu phải đẩy mạnh CNH, HĐH.
Nội dung đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ quá độ:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và
bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả
và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có
tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến
và xây dựng nông thôn mới.
- Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh
các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều
khó khăn. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn hiện nay.
- Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang
phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng
nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững.
14



- Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền
tảng cho một nước công nghiệp, nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
- Phát triển nông lâm ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn.
- Phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương
mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
- Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
- Phát triển kinh tế - xã hội hài hoà giữa các vùng, đô thị và nông thôn.
Câu 13. Thế nào là kinh tế thị trường, kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa? Trình bày chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Kinh tế thị trường
KTTT là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó toàn bộ các
yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ
chức kinh tế vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở
và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội, thể
hiện trên cả ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý, và phân phối.
Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay.
- Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
- Phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước
đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 14. Văn hóa là gì? Vai trò của văn hóa đối với sự phát triển kinh tế xã

hội? Trình bày đường lối xây dựng và phát triển văn hóa trong giai đoạn hiện
nay. Liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Trả lời:
Văn hóa là gì?
Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần do lao động của người sáng
tạo ra, được cộng đồng khẳng định tích lũy lại, tạo ra bản sắc riêng của từng tộc
người, từng xã hội.
Vai trò của văn hóa.
15


Văn hóa là mục tiêu, động lực và là hệ điều tiết của sự phát triển bởi lẽ, văn
hóa do con người sáng tạo ra, chi phối tồn bộ hoạt động của con người, là hoạt
động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần cho con người, làm cho con
người ngày càng hồn thiện.
Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa trong giai đoạn hiện nay.
- Một là, củng cố và tiếp tục xây dựng mơi trường văn hố lành mạnh, phong
phú, đa dạng.
- Hai là, phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các
di sản văn hố truyền thống, cách mạng.
- Ba là, phát triển hệ thống thơng tin đại chúng.
- Bốn là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hố.
Liên hệ trách nhiệm bản thân.
- Bản thân trước hết phải có tinh thần u nước, tự cường dân tộc, phấn đấu
vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có chí vươn lên đưa đất nước thốt khỏi
nghèo nàn lạc hậu, đồn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hồ
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Có ý thức tập thể, đồn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân

nghĩa, tơn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và
cải thiện mơi trường sinh thái.
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng
suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
- Thường xun học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực.
Câu 15. Chính sách xã hội là gì? Sự cần thiết phải giải quyết các vấn đề xã
hội? Trình bày đường lối giải quyết các vấn đề xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Liên hệ trách nhiệm của bản thân trong tham gia giải quyết các vấn đề xã hội.
Trả lời:
Chính sách xã hội là:
Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính
sách chung của một chính đảng hay một chính quyền Nhà
nước hướng tới lónh vực xã hội, nhằm giải quyết vấn
đề liên quan đến cuộc sống con người, các tầng lớp xã
hội, các giai cấp, các dân tộc trong xã hội, đồng thời
góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với
bản chất giai cấp và những mục tiêu của chính đảng
hay của chính quyền đó.
Sự cần thiết phải giải quyết các vấn đề xã hội.
16


- Chủ nghĩa Mác - Lênin đặt con người ở vị trí cao nhất của sự phát triển, xây
dựng chế độ xã hội mới với mục tiêu cao nhất là đưa con người phát triển toàn diện,
bình đẳng, tự do, ấm no và hạnh phúc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:“Vì lợi ích
mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”; “Muốn xây
dựng chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”.
- Chính sách xã hội góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, nhằm phát
triển con người toàn diện.

- Trong thời kỳ đổi mới Đảng ta đã có nhiều chủ trương gắn phát triển kinh tế
với giải quyết các vấn đề xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế đi đôi với đảm bảo tiến bộ
và công bằng xã hội.
- Tuy nhiên, trong quá trính thực hiện chính sách xã hội con nhiều hạn chế.
Hạn chế nổi bật là cơ chế, chính sách về văn hoá- xã hội chậm đổi mới; nhiều vấn
đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết tốt. Chất lượng dân số còn thấp, áp lực gia
tăng dân số còn lớn. Vấn đề việc làm rất bức xúc và nan giải. Sự phân hoá giàu
nghèo và bất công xã hội, tệ nạn xã hội gia tăng. Môi trường sinh thái bị ô nhiễm.
Đường lối giải quyết các vấn đề xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Một là, tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập
Hai là, bảo đảm an sinh xã hội
Ba là, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số,
kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em
Bốn là, đấu tranh phòng, chống có hiệu quả tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông
Liên hệ của trách nhiệm bản thân.
- Ra sức học tập, nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, nghiệp vụ.
- Có mối quan hệ tốt với quần chúng nhân dân, giúp đỡ nhân dân trong phạm
vi khả năng của mình.
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước về giải quyết các vấn đề việc làm, thu nhập, an sinh xã hội…
- Ra sức góp phần bảo vệ an ninh, trật tự nơi cư trú.
Câu 16: Trình bày nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
Trả lời :
1.Quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân
a.Quan niệm về Nhà nước của dân
+ Nhà nước của dân là nhà nước trong đó nhân dân làm chủ, dân là người có
địa vị cao nhất, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, dân tộc.
17



+ Trong Nhà nước ta, dân là chủ thể của quyền lực thì người cầm quyền, cán bộ
công chức nhà nước chỉ là người được uỷ quyền, được nhân dân trao quyền để gánh
vác, giải quyết những công việc chung của đất nước.
b. Quan niệm về Nhà nước do dân
+ Nhà nước do dân là dân làm chủ nhà nước, chính quyền từ trung ương đến
địa phương do dân cử ra. Nhân dân là người tổ chức nên các cơ quan nhà nước, có
quyền bầu cử, ứng cử, bãi miễn.
+ Nhà nước do dân, nghĩa là dân có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp trí tuệ,
sức người, sức của, tổ chức, xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
+ Nhà nước do dân còn bao hàm một nội dung rất quan trọng: nhân dân có
quyền tham gia vào công việc quản lý nhà nước, phê bình, kiểm tra, kiểm soát, giám
sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, các đại biểu do mình cử ra.
c. Quan niệm về Nhà nước vì dân
+ Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân
dân.
+ Nhà nước vì dân là Nhà nước biết chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân,
trước hết là thỏa mãn các yêu cầu thiết yếu nhất: làm cho dân có ăn; làm cho dân có
mặt; làm cho dân có chỗ ở; làm cho dân được học hành; làm cho dân có điều kiện
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ.
2. Về bản chất của Nhà nước
- Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước nào cũng mang tính giai cấp.
- Nhà nước Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân.
- Sự thống nhất bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc
của nhà nước ta.
3. Xây dựng bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ công chức.
- Về xây dựng bộ máy Nhà nước
+ Xây dựng bộ máy Nhà nước hợp pháp, hợp hiến, gọn nhẹ, có cơ cấu hợp lý,
hoạt động có hiệu quả.
+ Hoạt động quản lý Nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa

pháp luật vào cuộc sống.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vừa đủ đức vừa đủ tài.
+ Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước.
+ Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với việc giáo dục đạo
đức cách mạng.
Câu 17. Trình bày đường lối đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế trong giai đoạn hiện nay. Liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc góp phần
thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng.
18


Đường lối đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trong giai
đoạn hiện nay.
Một là, giữ vững môi trường hoà bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ; nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Hai là, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ
quốc tế vào chiều sâu trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, phát huy tối đa nội lực, giữ
gìn và phát huy bản sắc dân tộc; chủ động ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực
của quá trình hội nhập quốc tế.
Ba là, thúc đẩy giải quyết các vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh
giới biển và thềm lục địa với các nước liên quan trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản
của luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của khu vực; làm tốt công tác quản lý
biên giới, xây dựng đường biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
Củng cố, phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với các nước láng giềng
có chung biên giới.
Bốn là, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của
Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại

của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa ngoại giao chính trị
với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hoá; giữa đối ngoại với quốc phòng, an
ninh.
Liên hệ trách nhiệm bản thân
- Chấp hành đúng chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước
về đối ngoại.
- Ra sức học tập, nâng cao kiến thức. Chủ động, tích cực tìm hiểu về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… của các nước trên thế giới.
- Góp phần thực hiện tốt những chính sách của Nhà nước trong giải quyết các
vấn đề tranh chấp về biên giới, lãnh thổ giữa nước ta với các nước.
- Có thái độ thiện chí đối với khách nước ngoài đến Việt Nam.
Câu 18. Hệ thống chính trị là gì? Vì sao phải đổi mới hệ thống chính trị?
Trình bày mục tiêu, quan điểm đổi mới hệ thống chính trị hiện nay của Đảng
ta.
Trả lời:
Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị là phạm trù để chỉ hệ thống và cơ cấu các cơ quan quyền
lực, lãnh đạo và quản lý xã hội bao gồm nhà nước, các đảng phái, các tổ chức chính
19


trị - xã hội hợp pháp nhưng ưu thế và vai trò chủ đạo thuộc về đảng cầm quyền
nhằm phát triển xã hội.
Sự cần thiết phải đổi mới hệ thống chính trị
- Trước đổi mới, về mặt nhận thức, Đảng đã có bước phát triển về nêu cao
tinh thần làm chủ của nhân dân, khắc phục phần nào cách hiểu cực đoan, một chiều,
quá tả về chuyên chính vô sản.
- Tuy nhiên, hiện nay tình trạng buông lỏng chuyên chính vô sản xảy ra ở
nhiều nơi và trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Đổi mới trở thành xu thế chung của thời đại và yêu cầu cấp thiết để đưa

nước ta vượt qua khủng hoảng và phát triển.
Mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị
Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn
dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ
chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây
dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân
dân.
Quan điểm đổi mới hệ thống chính trị
- Một là, kết hợp chặt chẽ từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
- Hai là, đổi mới làm cho HTCT hoạt động năng động, hiệu quả hơn, phù hợp
với tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế.
- Ba là, đổi mới hệ thống chính trị toàn diện đồng bộ, có kế thừa, có bước đi,
hình thức và cách làm phù hợp.
- Bốn là, đổi mới HTCT tập trung vào 3 nội dung chủ yếu là đổi mới, chỉnh
đốn Đảng; phát huy dân chủ, xây dựng và hoàn thiện nhà nước CHXHCN Việt
Nam; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của MTTVN và các đoàn thể
quần chúng.
Câu 19. Trình bày vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị. Phân tích
đường lối đổi xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Liên hệ trách nhiệm bản thân trong xây dựng và chỉnh đốn Đảng.
Trả lời
Vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị
Trong tổ chức của hệ thống chính trị, Đảng ta vừa là lực lượng lãnh đạo toàn
bộ hệ thống, vừa là thành viên trong hệ thống chính trị.
Đường lối đổi xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay
- Một là, tăng cường xây dựng Đảng về chính trị. Kiên định chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn
Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
20



- Hai là, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng. Tăng cường
nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, làm sáng tỏ một số vấn đề về đảng cầm quyền,
về chủ nghĩa xã hội, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Ba là, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
- Bốn là, tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng.
- Năm là, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên.
- Sáu là, đổi mới công tác cán bộ, thực hiện tốt Chiến lược cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Liên hệ trách nhiệm bản thân
- Gương mẫu trong thực hiện, tuyên truyền và bảo vệ chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì
lợi ích chung của Đảng, Nhà nước và của nhân dân.
- Đi đầu trong đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; sẵn
sàng nhận và chịu trách nhiệm khi tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình xảy ra tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực và quyết tâm sửa chữa, khắc phục.
- Nêu cao ý thức trách nhiệm, tận tuỵ với công việc; hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao; tích cực học tập, nghiên cứu, tiếp thu và vận dụng có hiệu quả các tri
thức khoa học, công nghệ hiện đại, các sáng kiến trong lao động, sản xuất, công tác.
Câu 20. Vai trò của Nhà nước trong hệ thống chính trị? Trình bày đường
lối xây dựng và hoàn thiện Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Liên hệ trách nhiệm của bản thân trong xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước Việt Nam.
Trả lời:
Vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức trung tâm và là trụ
cột của hệ thống chính trị, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân
dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội
và thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại.

Đường lối xây dựng và hoàn thiện Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Một là, nâng cao nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
- Hai là, tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới.
- Bốn là, tích cực thực hành tiết kiệm, phòng ngừa và kiên quyết chống tham
nhũng, lãng phí.
Liên hệ trách nhiệm bản thân
21


- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy,
quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.

22



×