Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CTY TNHH PHONG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.29 KB, 49 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
******

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ THEO
DÕI CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV PHONG NAM

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Thị Thu Thảo
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Vương Bảo

Mã số SV

: 140273211

Lớp

: ĐHKT 10G

TPHCM, THÁNG ……. /2018


LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự hình thành của các doanh nghiệp, một bộ phận không thể thiếu đó là kế toán.


Bởi kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản lý, sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Có rất nhiều định nghĩa, nhận thức về kế toán được đưa
ra trong các tài liệu, sách kinh tế ở nhiều góc độ và phương diện khác nhau. Giáo sư, tiến
sĩ Robet Anthony – một nhà nghiên cứu lý luận kinh tế nổi tiếng của trường Đại học
Harward của Mỹ cho rằng: “Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh”. Tiến sĩ Grene Allen
Gohlke của Viện đại học Wisconsin lại định nghĩa: “Kế toán là một khoa học liên quan
đến việc ghi nhận, phân loại, tóm tắt và giải thích các nghiệp vụ tài chính của một tổ
chức, giúp cho Ban Giám đốc có thể căn cứ vào đó để đề ra các quyết định kinh tế”.
Theo Ủy ban Thực hành Kiểm toán Quốc tế (International Auditing Practices Committee)
thì “một hệ thống kế toán là hàng loạt các loại các nhiệm vụ ở doanh nghiệp mà nhờ hệ
thống này các nghiệp vụ được xử lý như một phương tiện duy trì các ghi chép tài chính”.
Khi định nghĩa về kế toán, Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) cho rằng: “Kế toán là nghệ
thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền, các
nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết
quả của nó”. Các khái niệm về kế toán nêu trên, cho ta thấy được những nhận thức, quan
niệm về kế toán ở những phạm vi, góc độ khác nhau nhưng đều gắn kế toán với việc phục
vụ cho công tác quản lý. Do vậy kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ công
cụ quản lý kinh tế, kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về
tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, nhằm
kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính trong đơn vị. Đối với mỗi doanh
nghiệp, kế toán lại được chia ra thành nhiều mảng kế toán khác nhau. Nhưng để đi sâu
nghiên cứu vào một mảng cụ thể, em xin được lựa chọn “Công tác kế toán bán hàng và
theo dõi công nợ tại Công ty TNHH TM & DV PHONG NAM” cho chuyên đề của mình.
Trong các doanh nghiệp thì bán hàng là một giai đoạn vô cùng quan trọng trong mỗi chu
kỳ sản xuất kinh doanh vì nó có tính chất quyết định sự thành công hay thất bại của chu


kỳ đó. Chỉ khi giải quyết tốt khâu này các chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại mới có thể diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, nhịp nhàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng có cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó là mục tiêu

sống còn của doanh nghiệp trong điều kiện hiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Thực tế
thời gian qua cho thấy, không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trong khi các doanh nghiệp
khác không ngừng phát triển. Bởi lẽ, các doanh nghiệp này đã nghiên cứu và vận dụng tốt
khâu bán hàng, để từ đó mới đứng vững trên thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh.
Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải tiến hành đồng bộ các biện pháp
quản lý, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu để tiến hành
quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm
bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định
được hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để hoạch định chiến
lược kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp cần có một bộ máy kế toán khoa học, hợp lý.
Trong bộ máy kế toán này, bộ phận làm công tác kế toán bán hàng vai trò hết sức quan
trọng, có tác dụng theo dõi, phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác về các khoản doanh
thu, chi phí cụ thể, và kết quả của hoạt động bán hàng trong kỳ, cung cấp số liệu báo cáo,
các chỉ tiêu phân tích và tư vấn cho ban lãnh đạo doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh
doanh có hiệu quả nhất.
Nhận thức được sự quan trọng của đề tài, em đã đi sâu nghiên cứu và cố gắng hoàn thành
bài báo cáo một cách hiệu quả và khai thác đề tài được triệt để nhất. Bài báo cáo với kết
cấu gồm ba chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh
 Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác bán hàng và theo dõi công nợ tại Công ty
TNHH TM & DV PHONG NAM
 Chương 3: Hoàn thiện về kế toán bán hàng và theo dõi công nợ tại Công ty TNHH
TM & DV PHONG NAM
Do còn nhiều thiếu sót về lý luận, kiến thức cũng như thời gian tìm hiểu thực tế tại công
ty chưa có nhiều nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót về mọi mặt. Vì vậy, em


rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô hướng dẫn,
các thầy cô khác trong trường và cán bộ kế toán tại công ty để khóa luận được ngày càng

tốt hơn.


LỜI CÁM ƠN
Kính gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các thầy cô trường Đại học Công
Nghiệp TP.HCM và các anh chị công tác tại Công ty TNHH TM&DV Phong Nam đã
truyền đạt kiến thức cũng như cung cấp số liệu để giúp em hoàn thành báo cáo thực tập.
Đặc biệt cảm ơn ThS. Đỗ Thị Thu Thảo, người cô đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ,
đưa ra những ý kiến, nhận xét trong suốt quá trình viết khóa luận.
Khóa luận tốt nghiệp này chắc chắn không tránh khỏi nhiều điều thiếu sót, kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô!
Em xin chân thành cám ơn,
Nguyễn Vương Bảo


NHẬN XẾT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn


NHẬN XÉT
(Của GV phản biện)

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................


DANH MỤC CÁC BẢNG/SƠ ĐỒ/HÌNH


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái niệm kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm bán hàng
1.1.2 Ý nghĩa của kế toán bán hàng
1.1.3 Yêu cầu của kế toán bán hàng
1.2 Nội dung công tác kế toán bán hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng
1.2.2 Các phương thức thanh toán
1.2.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu
1.2.4 Kế toán doanh thu
1.2.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.4.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.2.5 Các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.6 Kế toán các khoản chi phí phát sinh
1.2.6.1 Giá vốn hàng bán
1.2.6.2 Chi phí bán hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ THEO DÕI

CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV PHONG NAM
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại công ty
2.1.1.4 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng công ty
2.2.1 Các phương thức bán hàng và thanh toán tại công ty
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.3.1 Chiết khấu thương mại
2.2.3.2 Giảm giá hàng bán
2.2.3.3 Hàng bán bị trả lại
2.2.4 Kế toán các khoản chi phí phát sinh đến bán hàng
2.2.4.1 Giá vốn hàng bán
2.2.4.2 Chi phí bán hàng
2.2.5 Kế toán thuế GTGT đầu ra
2.2.6 Kế toán các khoản phải thu khách hàng và theo dõi công nợ


CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ THEO DÕI
CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV PHONG NAM


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái niệm kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng. Đồng thời, khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận

thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Ý nghĩa của kế toán bán hàng
Bán hàng có ý nghĩa quan trọng đối với sự sống còn và phát triển của doanh
nghiệp. Bán hàng không những giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh mà còn tăng vòng
quay của vốn được đảm bảo trong quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tạo ra
lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao đời sống cán bộ nhân viên và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.1.3 Yêu cầu của kế toán bán hàng
Trong điều kiện kinh tế hiện nay có sự canh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp với nhau, đặt ra những thách thức to lớn với mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình những chính sách đúng đắn, nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của người tiêu dung, của thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, yêu
cầu quản lý đối với quy trình bán hàng cũng khắt khe và tuân theo các yêu câu cơ bản
như sau:


Quản lý số lượng của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo từng chủng loại,

chất lượng, mẫu mã cũng như giá trị của chúng.
 Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã, xây dựng thương hiệu là mục tiêu
phát triển bển vững của doanh nghiệp.
 Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù hợp nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
 Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, giá vốn hàng bán nhằm tang tối đa hóa
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
 Phản ánh và ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo từng chỉ tiêu như số lượng, chất lượng,
chủng loại hay giá trị.





Phản ánh và ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu, các

khoản giảm trừ doanh thu và chi phí bán hàng theo từng hoạt động trong doanh nghiệp.
 Theo dõi các khoản nợ phải thu khách hàng, thông báo với khách hàng về
các khoản nợ.
 Cung cấp thông tin cho kế toán phục vụ cho việc báo cáo tài chính, xác
định kết quả hoạt động kinh doanh ….
1.2 Nội dung công tác kế toán bán hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng
 Phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các cửa hàng không qua kho của doanh nghiệp. Số hàng
giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số
hàng này. Người mua chấp nhận thanh toán cho số hàng người bán đã giao.
 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: là phương thức mà bên chủ hàng xuất
hàng cho bên đại lý, ký gửi để bán. Số hàng đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp cho đến khi chính thức được tiêu thụ. Bên đại lý sẽ được thường thù lao
dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Khoản hoa hồng phải trả này doanh nghiệp
hạch toán vào chi phí bán hàng.
 Phương thức bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tiên tại thời điểm mua. Người mua sẽ thanh toán
số tiền còn lại dần dần vào những kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết số tiền thì người bán mới mất quyền
sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp giao cho người mua thì lượng
hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.

Phương thức bán hàng đổi hàng: hàng đổi hàng là phương thức bán hàng
mà trong đó ngưới bán đem sản phẩm, hàng hóa của mình để đối lấy sản phẩm, hàng hóa

của người mua. Giá trao đổi là giá bán của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường.
1.2.2 Các phương thức thanh toán
Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
bán hàng. Nếu quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp sẽ tránh khỏi những tổn
thất về tiền bạc, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tang vòng
quay của vốn, xây dựng uy tín với khách hàng. Hiện nay, các doanh nghiệp có hai hình
thức thanh toán chủ yếu sau:




Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: đây là hình thức thanh toán trực tiếp

giữa người bán và người mua. Khi mua hàng bên mua có thể nhận hàng rồi giao tiền ngay
hoặc nhận nợ để sau đó xuất quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán.
 Thanh toán qua ngân hàng: với phương thức thanh toán này, ngân hàng sẽ
đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này
sang tài khoản của doanh nghiệp khác, hoặc bù trừ lẫn nhau khi có yêu cầu của các bên
tham gia. Các hình thức chủ yếu trong phương thức này là thanh toán bằng séc, thanh
toán bằng ủy nhiệm chi hay ủy nhiệm thu, thanh toán bù trừ …
1.2.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Kế toán chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn
tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp khách
hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác).
 Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Kế toán chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ khi đồng thời thỏa
mãn các yêu cầu sau:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp
chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người
mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp.
 Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó.


Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.




Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao

dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.4 Kế toán doanh thu
1.2.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Định nghĩa: doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch hoặc các nghiệp vụ phát sinh như bán hàng hóa hay cung cấp
dịch vụ, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Khi hàng

hóa, sản phẩm được xác định là tiêu thụ, kế toán phải phản ánh ghi nhận doanh thu và bút
toán giá vốn.
b) Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: tài khoản
này chỉ phản ánh doanh thu của số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được
xác định là tiêu thụ, không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay chưa thu tiền. Tài khoản
511 không có số dư cuối kỳ. Có 6 tài khoản cấp II như sau:
 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một
kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh
hàng hoá, vật tư, lương thực,...
 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành
phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này
chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp,
ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho
khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng
cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ
công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các
nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.


 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất
động sản đầu tư.
 5118 “Doanh thu khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản

doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như:
Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu
khác.
 Bên Nợ tài khoản 511: các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT,
TTĐB, XK …); doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; khoản giảm giá hàng
bán kết chuyển cuối kỳ; khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ; kết chuyển
doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
 Bên Có tài khoản 511: doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động
sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
c) Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT; hóa đơn bán hàng; bảng thanh
toán đại lý bán hàng, ký gửi; thẻ quầy hàng; các chứng từ thanh toán; tờ khai thuế GTGT;
các chứng từ liên quan khác …
d) Phương pháp kế toán: căn cứ vào phương pháp tính thuế GTGT mà
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
 Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
 Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá
thanh toán.


Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc

thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán (bao gồm thuế
TTĐB và XNK).
e) Phương pháp kế toán một số giao dịch chủ yếu

Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm),
hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:

 Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế


toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các
khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại thuế) được tách riêng ngay khi ghi nhận
doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
 Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán
ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế
phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước


Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng

ngoại tệ:
 Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu,
kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế
để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ".
 Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì
doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.



Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự:

 Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không
tương tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác
theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả


thêm. Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý tài sản nhận về thì doanh thu xác
định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu
thêm hoặc trả thêm.
 Khi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
 Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156
 Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản ánh giá
trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211,... (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
 Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng
hoá đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao
đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
 Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng
hoá đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao

đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:


Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112,...


Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp:

 Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số
tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay).
 Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả
góp)


Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa,

thiết bị thay thế
 Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bao gồm giá trị sản phẩm, hàng
hóa được bán và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có các TK 153, 155, 156
 Ghi nhận doanh thu bán hàng (vừa bán sản phẩm, hàng hóa, vừa bán
sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế), ghi:


Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước


Doanh thu phát sinh từ chương trình dành cho khách hàng truyền

thống
 Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho
khách hàng truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ
đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn
phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
 Khi hết thời hạn quy định của chương trình, nếu khách hàng không
đáp ứng được các điều kiện để hưởng các ưu đãi như nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí
hoặc chiết khấu giảm giá, người bán không phát sinh nghĩa vụ phải thanh toán cho khách
hàng, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được
hưởng ưu đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:

 Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí
hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết
chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện


xong nghĩa vụ với khách hàng (đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết
khấu, giảm giá cho khách hàng):

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Trường hợp bên thứ ba là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc
chiết khấu giảm giá cho khách hàng thì thực hiện như sau:
 Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, phần
chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ
ba đó được ghi nhận là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh
toán với bên thứ ba, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phần
chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba được coi như
doanh thu hoa hồng đại lý)
Có các TK 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ ba)
 Trường hợp doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba
(giao dịch mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận
là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ
ba, số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Đồng thời phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán



Có các TK 112, 331


Khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản

đầu tư, kế toán phản ánh doanh thu phải phù hợp với dịch vụ cho thuê hoạt động TSCĐ
và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư đã hoàn thành từng kỳ. Khi phát hành hoá đơn
thanh toán tiền thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (nếu chưa nhận được tiền
ngay)
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu được tiền ngay)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp


Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và

cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư :
 Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động TSCĐ
và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
 Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113,
5117)

 Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê hoạt động
TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện tiếp hoặc thời
gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), ghi:


Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho bên thuê về thuế
GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện)
Có các TK 111, 112,...(tổng số tiền trả lại)


Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

 Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
 Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có các TK 155, 156
 Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hoá
đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
 Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
 Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa
hồng, ghi:


Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)


Có các TK 111, 112, 131,…
 Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng
 Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh nghiệp
chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hoá nhận bán đại lý trong
phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
 Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được, căn cứ vào Hoá đơn
GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán
hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán)
 Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được
hưởng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
 Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112
1.2.4.2

Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
a) Định nghĩa: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền

bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp, gồm:





Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm,

trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng
hoá, dịch vụ;...


Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư



Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài

hạn; lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công
ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác


Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác



Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ



Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác

b) Tài khoản sử dụng: 515 – Doanh thu hoạt động tài chính



Bên Nợ:

 Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp
 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.


Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ

c) Phương pháp kế toán một số giao dịch chủ yếu:
 Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền phát sinh
trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu tư:
 Khi nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận từ hoạt
động đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.


 Trường hợp nếu cổ tức, lợi nhuận được chia bao gồm cả khoản lãi
đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp phải
phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu
tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản tiền lãi dồn tích
trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu
tư trái phiếu, cổ phiếu đó, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi nhuận thu
được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần cổ tức, lợi nhuận
dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần cổ tức,

lợi nhuận của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).


Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại

giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định giá trị
doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài chính được đánh giá tăng tương
ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo
quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để
đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt
động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi nhuận thu
được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần tiền lãi đầu tư dồn
tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
 Định kỳ, khi có bằng chứng chắc chắn thu được khoản lãi cho vay
(bao gồm cả lãi trái phiếu), lãi tiền gửi, lãi trả chậm, trả góp, ghi:


×