Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phát triển locij hình du lịch MICE ở thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.46 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

LỜI CẢM ƠN
Nhờ sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Th.s Hà Quang Thơ và các anh chị
đang làm việc tại phòng Quản Lý Lữ hành thuộc Sở Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch
thành phố Đà Nẵng, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến Thầy và các anh chị!

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang i


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DL: du lịch
SL: số lượng
TT: tỉ trọng
Sở VH-TT&DL: Sở Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang ii


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

MỤC LỤC
CÔNG TY TNHH DU LỊCH CÔNG ĐOÀN ĐÀ NẴNG.....................................................................34
CÔNG TY DU LỊCH SÀI GÒN (SAIGONTOURIST)........................................................................34

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang iii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng1.1: Số lượng hội nghị quốc tế tại Singapore giai đoạn 2003 – 2008
Bảng 2.1: Doanh thu du lịch tại Đà Nẵng giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.3: Số lượt khách đến Đà Nẵng giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng số lượt khách đến Đà Nẵng 2007-2011
Bảng 2.5: Số ngày khách và thời gian lưu lại bình quân giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng số ngày khách và thời gian lưu lại giai đoạn 20072011
Bảng 2.7: Cơ cấu khách đến Đà Nẵng giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.8: Số lượng cơ sở lưu trú tại Đà Nẵng đến hết năm 2011
Bảng 2.9: Số lượng cơ sở kinh doanh ăn uống trên địa bàn Đà Nẵng
Bảng 2.10: Số phương tiện vận chuyển du lịch (đến hết năm 2011)
Bảng 2.11: Lao động trong khách sạn phân theo trình độ đào tạo
Bảng 2.12: Thời gian và kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch

Bảng 2.13 Số lượng hướng dẫn viên phân theo ngôn ngữ
Bảng 2.14: Cơ cấu khách du lịch đến Việt Nam giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.15: Doanh thu từ du lịch MICE Đà Nẵng giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.16: Cơ cấu khách MICE đến Đà Nẵng giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.17: Cơ cấu chi tiêu khách du lịch MICE
Bảng 3.1: Dự báo doanh thu lĩnh vực du lịch Đà Nẵng
Bảng 3.2: Dự báo lượng du khách đến Đà Nẵng
Bảng 3.3: Dự báo lượng khách quốc tế đến Đà Nẵng và thời gian lưu trú

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang iv


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở VHTT&DL thành phố Đà Nẵng
Hình 2.2 : Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi cơ cấu doanh thu du lịch
Hình 2.2 Biểu đồ biểu diễn cơ cấu khách đến Đà nẵng giai đoạn 2007-2011

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang v


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh tình hình thế giới đang diễn ra phức tạp, mất ổn định tại
nhiều quốc gia và khu vực, dẫn đến tâm lý không an toàn cho du khách, thì Việt
Nam được thế giới công nhận như là một điểm đến thân thiện và an toàn trong khu
vực. Đây là cơ hội cho du lịch Việt Nam vươn lên phát triển, khai thác sâu hơn thị
trường trong nước và đẩy mạnh mở rộng ra thị trường ngoài nước. Để làm được
điều đó ngành du lịch cần nâng cao chất lượng,qui mô và hiệu quả hoạt động du
lịch, liên kết chặt chẽ với các ngành liên quan đến hoạt động du lịch để đầu tư phát
triển một số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm, đưa ngành du lịch thành một ngành
kinh tế mũi nhọn, phát triển và đa dạng hóa các loại hình du lịch như: sinh thái, văn
hóa, lịch sử, thể thao và đặc biệt là loại hình du lịch MICE
Du lịch công vụ (MICE) không phải là loại hình mới. MICE đã và đang được
các thành phố, các nước phát triển. Các công ty lữ hành, các đơn vị tổ chức sự kiện
cũng đang tập trung khai thác loại hình du lịch có sức mua cao này. Thành phố Đà
Nẵng với lợi thế về địa lý, địa hình, có bãi biển đẹp nhất hành tinh, cơ sở hạ tầng
phát triển, sân bay quốc tế, cảng biển; điều kiện an ninh trật tự ổn định… là lợi thế
để phát triển du lịch MICE. Thành phố Đà Nẵng đã và đang trở thành điểm đến của
các Hội nghị hội thảo quốc tế và trong nước. Các công ty, tổ chức đang lựa chọn Đà
Nẵng để tổ chức các sự kiện của mình. Các cá nhân, doanh nhân cũng đang chọn Đà
Nẵng là nơi dừng chân, nghỉ dưỡng sau những ngày làm việc bận rộn và vất vả. Tuy
nhiên, để phát triển loại hình này một cách bài bản nhất thiết cần phải có sự định
hướng, hỗ trợ phát triển của chính quyền, sự liên kết dọc giữa chính quyền và doanh
nghiệp và đặc biệt là sự liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau để thực sự đưa Đà
Nẵng trở thành trung tâm của các sự kiện quốc tế, kết hợp thăm quan, nghỉ dưỡng,
giao lưu, kết nối, hợp tác cùng phát triển.
Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài:
“Phát triển loại hình du lịch MICE ở Đà Nẵng”


SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang vi


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

2 Mục tiêu:
Nghiên cứu và đề xuất chiến lược phát triển du lịch MICE tại thành phố Đà
Nẵng, góp phần đưa du lịch sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố,
đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
3.

Bố cục: Gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch MICE ở thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Phát triển du lịch MICE tại thành phố Đà Nẵng

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang vii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Một số khái niệm về du lịch
1.1.1 Khái niệm du lịch và khách du lịch
1.1.1.1 Khái niệm du lịch
Du lịch là hoạt động đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời
sống của con người và ngành du lịch đang phát triển một cách mạnh mẽ ở ----nhiều
quốc gia trên thế giới. Mặc dù thế, du lịch vẫn chưa có một khái niệm thống nhất do
hoàn cảnh và góc độ nghiên cứu khác nhau của những nhà nghiên cứu.
Từ điển Bách khoa về Du lịch (Viện hàn lâm) định nghĩa: “Du lịch là tập hợp
các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một
công nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch… Du lịch là
cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với mục đích đã được chọn trước và
một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu của họ”
Định nghĩa của hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa, Canada diễn ra
vào tháng 6/1991: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi
trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình) trong một khoảng thời gian ít
hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của
chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng
tới thăm”.
Tổ chức Du lịch Thế giới định nghĩa: “Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động
của một cá nhân đi đến là lưu trú tại những điểm ngoài nơi ở thường xuyên
của họ trong thời gian không dài hơn một năm với mục đích nghỉ ngơi, công vụ
và mục đích khác”.
Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam ban hành vào 20/02/1999: “Du lịch là hoạt
động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu
cầu tham quan, giải trí, nghĩ dưỡng trong một thời gian nhất định”
Có thể nói một cách khái quát, du lịch là các hoạt động liên quan đến việc di
chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình trong một khoảng


SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

thời gian nhất định ngoài mục đích kiếm tiền, và họ phải tiêu tiền của mình tại nơi
họ đến.
1.1.1.2 Khái niệm khách du lịch
Về khái niệm khách du lịch, theo luật du lịch được Quốc hội nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua, khách du lịch có những đặc điểm
sau:
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch được phân thành 2 loại:
+ Khách DL nội địa: là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam
+ Khách du lịch quốc tế: là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú
tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
1.1.2 Sản phẩm du lịch
1.1.2.1 Khái niệm sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất
hữu hình và vô hình, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất
kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch. Sản
phẩm du lịch kết hợp những yếu tố đó để cung cấp cho khách du lịch một khoảng

thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng.
- Cơ cấu của sản phẩm du lịch:
+ Những thành phần tạo lực hút:gồm nhóm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên
nhân văn.
+ Cơ sở du lịch: gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch:
giao thông, vận chuyển, cơ sở lưu trú, giải trí…
+ Dịch vụ du lịch: là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa
những tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch để đáp ứng nhu cầu của khách
du lịch và mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng du lịch.
- Phân loại sản phẩm DL: Sản phẩm du lịch có thể phân biệt thành sản phẩm
DL trọn gói và sản phẩm DL riêng lẻ

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

+Sản phẩm DL trọn gói: là hệ thống các dịch vụ, hàng hóa được sắp xếp theo
chuỗi thời gian liên tục nhằm thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của du khách
trong suốt chuyến đi
+ Sản phẩm DL đơn lẻ: là những dịch vụ, hàng hóa thỏa mãn các nhu cầu
riêng lẻ của du khách khi họ thực hiện chuyến đi của mình như: nhu cầu lưu trú,
nhu cầu vận chuyển, tham quan, giải trí, mua sắm,…
Có nhiều sản phẩm DL đơn lẻ, chúng ta cần phân biệt:
• Những sản phẩm du lịch đặc thù: là những dịch vụ, hàng hóa thỏa
mãn nhu cầu đặc trưng của du khách, nghĩa là vì nhu cầu đó mà họ đi du lịch. Đó là

những dịch vụ thỏa mãn nhu cầu tham quan, tìm hiểu, nghỉ ngơi, chữa bệnh, công
tác, hội họp, khám phá, thể thao…
• Những sản phẩm du lịch mang tính thiết yếu: là những dịch vụ, hàng
hóa thỏa mãn nhu cầu thiết yếu (nhu cầu không thể thiếu) của du khách như nhu cầu
ăn uống, nghỉ ngơi…
• Những sản phẩm du lịch mang tính bổ sung: là những sản phẩm thỏa
mãn những nhu cầu tuy không thiết yếu nhưng đảm bảo hoạt động sinh hoạt bình
thường của du khách tại nơi du lịch như trang điểm, giặt ủi, spa, mua sắm những vật
dụng hàng ngày…
Mỗi loại sản phẩm có vai trò khác nhau: Những sản phẩm du lịch đặc thù tạo
nên sức hấp dẫn của điểm đến, Những sản phẩm du lịch thiết yếu và bổ sung tạo
nên điều kiện tiện nghi trong quá trình sử dụng sản phẩm du lịch đặc thù, tạo khả
năng kéo dài thời gian lưu lại của du khách. Tất cả những sản phẩm du lịch đó đều
cần thiết cho phát triển du lịch nói chung và phát triển du lịch MICE nói riêng ở
một địa phương.
1.1.2.2 Đặc điểm sản phẩm du lịch
- Sản phẩm DL nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt của con người như
nhu cầu hiểu biết về văn hóa lịch sử, nhu cầu thưởng thức cảnh đẹp…Mặc dù trong
bộ phận cấu thành nên sản phẩm du lịch vẫn có những hàng hóa dịch vụ thỏa mãn

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

nhu cầu ăn ở, đi lại,…nhưng cái chính của sản phẩm DL là thỏa mãn nhu cầu thứ

yếu của con người.
- Sản phẩm DL có tính vô hình: Cũng như bất kì một sản phẩm dịch vụ nào
khác, sản phẩm DL cũng không thể nhìn thấy được, không thể lưu kho và không thể
dùng thử. Khách hàng chỉ có thể cảm nhận khi đã sủ dụng nó, nghĩa là sản phẩm DL
sẽ đem đến cho khách DL một sự trải nghiệm. Cũng chính vì thế, sản phẩm DL
cũng không thể được đặt một nhãn hiệu cụ thể như những hàng hóa vật chất khác
nên rất dễ bị bắt chước. Mặc khác, do tính vô hình của sản phẩm nên mức độ rủi ro
đối với khách hàng khi lựa chọn sản phẩm là rất cao, vì thế các doanh nghiệp cần
phải hữu hình hóa sản phẩm của mình đồng thời luôn tạo ra những sản phẩm mới lạ,
độc đáo để thu hút khách.
- Sản phẩm du lịch thường được gắn liền với các yếu tố tài nguyên DL, do
đó, sản phẩm DL không thể dịch chuyển được mà để thỏa mãn nhu cầu của mình thì
bắt buộc khách DL phải đến nơi có sản phẩm DL để tiêu dùng. Quá trình sản xuất
và tiêu dùng sản phẩm DL diễn ra đồng thời nên nó không thể lưu kho hay có thể
thấy trước khi mua được.
- Sản phẩm DL mang tính tổng hợp: nó bao gồm nhiều yếu tố như điểm đến,
vận chuyển, lưu trú, hohạt động giải trí, điều kiện khí hậu, thời tiết, các dịch vụ bổ
sung… Nếu một trong những yếu tố đó có vấn đề sẽ có thẻ ảnh hưởng đến toàn bộ
sản phẩm.
- Việc tiêu dùng sản phẩm DL có tính thời vụ. Đó là hiện tượng lúc thì cầu
quá thấp so với khả năng cung ứng, lúc thì cung lại không đáp ứng được vì lượng
cầu quá cao mà nguyên nhân chính là do lượng cung trong DL khá ổn định trong
khi nhu cầu của khách thì lại thay đổi thất thường. Vì thế các doanh nghiệp cần có
các giải pháp để ổn định cầu.
1.1.3 Loại hình du lịch
1.1.3.1 Khái niệm loại hình du lịch
Loại hình du lịch là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm
giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ DL tương tự, hoặc
được bán cho cùng một giới khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân
phối, một cách tổ chức như nhau hoặc xếp chung một mức giá bán nào đó.

1.1.3.2 Các loại hình du lịch
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, chúng ta có thể phân DL thành các loại
hình DL khác nhau

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

a, Dựa vào động cơ chuyến đi

DL văn hóa: Mục đích chính là nhằm nâng cao hiểu biết cho cá
nhân về mọi lĩnh vực như: lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội họa, chế độ xã hội, cuộc
sống của người dân cùng các phong tục tập quán của đất nước du lịch để thỏa mãn
nhu cầu của du khách về nâng cao hiểu biết nền văn hóa của các cộng đồng nơi đến.

DL sinh thái: Mục đích chính là nhằm thỏa mãn nhu cầu về với
thiên nhiên của du khách.

DL chữa bệnh: Khách đi du lịch do nhu cầu điều trị các bệnh tật về
thể xác và tinh thần của họ.

DL thể thao: Mục đích chính là nhằm thỏa mãn sở thích của khách
về một hay một số môn thể thao nào đó dù vói tư cách tham gia hay dự khán.

DL hoài niệm: Du khách muốn tìm về nơi đã từng ghi dấu những

kỉ niệm của bản thân hay người thân của họ.

DL nghỉ ngơi, giải trí: Nhằm thỏa mãn nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi
để phục hồi thể lực và tinh thần.

DL tôn giáo: Mục đích chính nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh
thông qua việc tham quan, làm lễ tại nơi có thánh tích, các sự kiện tôn giáo đặc biệt

DL công vụ: Mục đích chính là nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác
hoặc nghề nghiệp nào đó. Với mục đích này, khách đi tham dự các cuộc hội thảo,
hội nghị, các buổi họp, lễ khen thưởng, hội chợ, các cuộc triễn lãm…

DL thăm thân: Loại hình du lịch này phần lớn từ nhu cầu của
những người xa quê hương đi thăm hỏi bà con họ hàng, bạn bè thân quen, đi dự lễ
cưới, lễ tang…

DL quá cảnh: Phát sinh do nhu cầu đi qua lãnh thổ của một nước
nào đó trong thời gian ngắn để đến nước khác.
b, Dựa vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi
• DL quốc tế: Là hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của
du khách nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Ở hình thức DL này khách
phải đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến.
• DL nội địa: Là hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của
du khách cùng nằm trong lãnh thổ một quốc gia.
c, Dựa vào nơi tham quan

DL nghỉ núi

DL nghỉ biển, sông hồ


DL thành phố

DL nông thôn...
SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

d, Dựa vào phương tiện vận chuyển
Dựa vào phương tiện vận chuyển ta có các loại hình DL: DL bằng ôtô, DL
bằng tàu thủy, DL bằng đường hàng không…
e, Dựa vào thời gian của chuyến đi

DL dài ngày: Là những chuyến đi DL kéo dài từ 2 ngày

DL cuối tuần: Là những chuyến du lịch diễn ra vào cuối tuần

DL trong ngày: là những chuyến tham quan trong ngày
f, Những tiêu thức phân loại khác
Có thể dựa vào các tiêu thức khác để phân loại DL thành các loại hình DL
khác nhau như: Du lịch trọn gói, Dl tự tổ chức; DL dài ngày, DL ngắn ngày; DL
hạng sang, DL quần chúng…
1.2 Các khái niệm về loại hình du lịch MICE
1.2.1 Khái niệm du lịch MICE
MICE là cụm từ viết tắt theo các chữ cái đầu tiếng Anh của các từ: Meeting
(gặp gỡ, hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention/ Conference (hội nghị/ hội

thảo) và Exhibition/ Event ( triển lãm, sự kiện). Có thể định nghĩa một cách chung
nhất, MICE là một loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng kết hợp hội nghị, hội
họp, khen thưởng, triển lãm, tổ chức sự kiện của các công ty cho nhân viên và đối
tác của họ. Định nghĩa một cách cụ thể như sau:
1.2.1.1 Meeting
Đây là loại hình du lịch kết hợp với việc gặp gỡ giữa các cá nhân hoặc tổ
chức nhằm trao đổi, thảo luận về những vấn đề hoặc chủ đề riêng biệt như thông tin
mới về 1 loại sản phẩm hoặc việc tìm ra giải pháp cho 1 vấn đề đang tồn tại ... Hoạt
động Meeting này bao gồm 2 loại:
- Association Meeting: Đây là hoạt động gặp gỡ, trao đổi thông tin giữa các
nhóm người có cùng quan tâm hoặc cùng nghề nghiệp. Nguồn khách của
Association Meeting thường là các thành viên của các tổ chức quốc tế, các nhà cung
ứng, các nhà thiết kế sản phẩm....Quy mô của loại hình này thường nhỏ (khoảng 50
người đến 200 người), được tổ chức trên nền tảng thường xuyên, trung bình mất từ
4 đến 5 ngày, thời gian chuẩn bị đòi hỏi phải mất ít nhất 1 năm và được tổ chức luân
phiên ít nhất là ở 3 nước khác nhau.
- Corporate Meeting: chia làm 2 loại
+ Internal Meeting: là hoạt động hội thảo của những người trong cùng
một tổ chức hay cùng một nhóm của công ty nhằm trao đổi thông tin hoặc khen
thưởng trong nội bộ công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ


+ External Meeting: là hoạt động hội thảo giữa công ty này với công
khác nhằm trao đổi với nhau về việc hợp tác, đầu tư trong kinh doanh và những
phát minh mới.
Thời gian chuẩn bị cũng như quy mô của hoạt động gặp gỡ này nhỏ hơn
Association Meeting
1.2.1.2 Incentive
Là hoạt động du lịch kết hợp giữa kinh doanh và thư giãn; nhằm trao thưởng
và khuyến khích tất cả các thành viên hoặc những người có quyền lợi hay công việc
liên quan đến một công ty hoặc một tập đoàn, qua đó động viên các thành tích, thúc
đẩy sự đoàn kết, gắn bó giữa các cá nhân với nhau và với công ty.
Theo cách hiểu ban đầu thì tour du lịch này chỉ dành cho nhân viên của hãng
nhưng ngày nay thì đã mở rộng hơn, ngoài những người làm việc trực tiếp cho hãng
còn có thể có những nhân viên thuộc các công ty con, đại lý hay các công ty có liên
quan và gắn bó mật thiết với lợi ích của hãng.. Đó có thể là giám đốc các chi nhánh
hay trưởng phòng kinh doanh....Do đó, kích thước tập khách của Incentive tour
cũng vì thế được mở rộng hơn.
1.2.1.3 Convention/ Conference
Là loại hình du lịch kết hợp với hoạt động hội nghị, hội thảo giữa những
chuyên gia có trình độ ngang hàng nhằm trao đổi thông tin với nhau. Đây là sự kiện
được tổ chức ở nơi được thuê, thời gian họp kéo dài tối thiểu 4 tiếng đông hồ, số
người tham dự ít nhất là 8 người và phải có chương trình được bố trí trước. Một sự
kiện được tổ chức phải nhằm mục đích trao đổi những quan điểm, truyền đạt những
thông điệp, đưa ra những vấn đề tranh luận hoặc công khai ý kiến cho một vấn đề
cụ thể.
Các cuộc hội thảo lớn có số lượng tham gia khoảng từ 300 – 1500 người,
thông thường khoảng 800 người, thời gian chuẩn bị không dưới 2 năm. Thông
thường hoạt động này được tổ chức trước thềm các sự kiện quốc gia, quốc tế lớn và
bao gồm 2 loại:
- Convention organized by members (Hội nghị được tổ chức bởi các thành
viên luân phiên): là loại hội nghị được tổ chức lần lượt ở các nước theo vần ABC.

- Bid to host a convention (Hội nghị do nước chủ nhà được lựa chọn xin
đăng cai tổ chức): Hội nghị này do một nước tổ chức, các thành viên gửi đại diện
tham dự, đòi hỏi kinh phí lớn, cần có sự hỗ trợ của cả phía nhà nước và phía tư
nhân, thời gian chuẩn bị khá dài.

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

Đặc điểm của Convention là tính toàn bộ, tính định kì, diễn ra ở một địa
điểm cố định với lượng người tham dự đông
1.2.1.4 Event/ Exhibition
- Exhibition: là hoạt động du lịch kết hợp với việc giới thiệu hàng hóa và
dịch vụ cho thị trường mục tiêu và những đối tượng có quan tâm, qua đó quảng bá
rộng rãi cho công chúng, bao gồm 2 loại:
+ Trade show: là một cuộc triển lãm được tổ chức đặc biệt cho giới lãnh đạo
kinh

doanh.
+ Comsumer show: là một cuộc triển lãm nhằm giới thiệu cho người tiêu

dùng sản phẩm, hàng hóa cũng như lợi ích khi sử dụng các sản phẩm, hàng hóa đó.
- Event: là hoạt động tổ chức các chương trình có qui mô, tầm cỡ không cố
định và thu hút sự quan tâm, chú ý của một lượng lớn các đối tượng khác nhau
nhằm đạt được những mục đích cụ thể như xúc tiến, quảng bá hay tôn vinh một giá

trị nào đó...thông qua đó cũng đạt được những mục tiêu về phát triển du lịch. Các
hội thi, các chương trình liên hoan, chương trình năm du lịch...là những ví dụ tiêu
biểu của loại hình này
1.2.2 Đặc điểm loại hình du lịch MICE
1.2.2.1 Đặc điểm về sản phẩm du lịch MICE
Sản phẩm du lịch MICE không phải là loại sản phẩm du lịch mới nhưng nó
cần cải tiến theo sự phát triển trong nhận thức của khách hàng và những người làm
du lịch.
Một số đặc điểm cơ bản của sản phẩm:
- Sản phẩm du lịch MICE là sự kết hợp giữa những hoạt động công vụ, công
việc và tham quan giải trí.
- Tính đồng bộ và tính tổng hợp cao: Sản phẩm phải phong phú để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách đồng thời phải đạt được các tiêu chuẩn ở cùng một mức
nhất định phù hợp với từng đối tượng du khách.
- Nhu cầu về sản phẩm lớn rong cùng một thời gian: Khách MICE thường đi
theo đoàn với số lượng lớn nên nhu cầu về tiêu dùng sản phẩm cũng lớn
- Sản phẩm có tính khoa học và chuyên nghiệp cao
- Độ tin cậy lớn: vì thường phải được hoạch định và chuẩn bị trong thời gian
tương đối dài, có thể từ vài tháng đến một năm hoặc hai năm.
1.2.2.2 Đặc điểm khách MICE
Khách MICE đa số là nhân vật có thành tích, địa vị trong các tổ chức. Họ là
những du khách không chi tiêu du lịch bằng tiienf của mình, họ là những người
được mời, được những nhà tổ chức quan tâm một cách chu đáo. Vì vậy, khách Mice

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

là những khách sử dụng dịch vụ cao cấp và có những yêu cầu mang tính đa dạng
bao gồm cả yêu cầu lợi ích kinh tế của tổ chức lẫn lợi ích hưởng thụ cá nhân. Yêu
cầu về lợi ích kinh tế là yêu cầu sau chuyến đi, nhà tổ chức phải đạt được mục đích
kinh tế của chuyến đi. Yêu cầu về lợi ích hưởng thụ cá nhân là yêu cầu được gia
tăng kiến thức, kinh nghiệm sống thông qua việc khám phá những nét đặc trưng về
con người, phong cách sống, cách làm việc, phong tục tập quán, các món đặc sản
của địa phương. Đây là yêu cầu được trải nghiệm qua những cảm xúc mới lạ tại
điểm đến và được phục vụ chu đáo sau những chuyến đi mệt mỏi.
Số lượng khách đông, tập trung và có thể đến từ nhiều vùng, hoặc nhiều quốc
gia trên thế giới.
Có thể phân khách MICE thành 2 nhóm: Nội địa và quốc tế
+ MICE nội địa: là thị trường mà nơi xuất phát các yêu cầu là từ các công ty,
trụ sở đặt tại Việt Nam và nơi quyết định và thực hiện từ hình thức, tính chất của sự
kiện và thanh toán cho toàn bộ sự kiện là các công ty, trụ sở tại Việt Nam. Thành
phần tham gia vào các cuộc hội họp, sự kiện đa số là người Việt Nam, có thể có một
số người nước ngoài nhưng chỉ là thiểu số
+ MICE quốc tế: là thị trường mà nơi xuất phát là các công ty, trụ sở nước
ngoài, tất cả các yêu cầu, quyết định về hình thức dịch vụ, chất lượng đến giá cả,
thanh toán đều do công ty tại nước ngoài quyết định và thực hiện.
Đối tượng khách du lịch MICE thường là khách hạng sang, các doanh nhân,
chính khách, những khách hàng, những đối tác quan trọng… Họ là những người
được ưu đãi đặc biệt. Cần phải nắm rõ ý thích của từng vị khách để sắp xếp bữa ăn
hàng ngày, tránh những trường hợp không vưa ý khách hnagf dù là gián tiếp hay
trực tiếp, cần đáp ứng những ý muốn đột xuất theo ngẫu hứng của những vị khách
này.
1.3 Phát triển du lịch MICE
1.3.1 Lợi ích từ việc phát triển du lịch MICE

Theo nhận xét của những người trong ngành, du lịch MICE đem lại hiệu quả
cao nhờ lượng khách đông và thường sử dụng những dịch vụ cao cấp, thời gian lưu
trú dài ngày. Một thống kê cho thấy, chi tiêu của một khách MICE cao gấp 6 lần so
với khách thông thường, vì đối tượng thường là công chức, quan chức, thương
nhân, nghệ sĩ… Ngoài lợi ích cho ngành du lịch, MICE còn tác động tích cực đến
nhiều ngành kinh tế khác và là một cơ hội marketing du lịch cho điểm đến…
1.3.1.1 Tăng ngân sách và thu nhập xã hội

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

MICE được đánh giá là thị trường tạo doanh thu lớn cho ngành du lịch của
một nước nhờ đối tượng khách nhiều và chi tiêu cao. MICE là những khách hạng
sang, những đối tượng khách này có tiềm lực kinh tế, họ sẵn sàng chi phí lớn để
được hưởng sự phục vụ ở mức tốt nhất có thể, sẵn sàng thưởng thức những dịch vụ
cao, tiện ích tốt và sản phẩm đắt tiền.
Theo đánh giá của các chuyên gia, MICE là loại hình có bước tăng trưởng
cao và sẽ là một trong những nguồn khách chính của hoạt động du lịch.
Chính vì thế, phát triển loại hình du lịch MICE tạo nguồn thu cho ngân sách
địa phương từ các khoản trích nộp của các đơn vị kinh doanh du lịch và từ các
khoản thuế của các doanh nghiệp
1.3.1.2 Tác động đến các ngành kinh tế khác
Ngoài lợi ích cho ngành du lịch, MICE còn tác động đến nhiều ngành kinh tế
khác, bởi có đặc thù là sản phẩm tổng hợp của các sản phẩm du lịch đơn lẻ kết hợp

tổ chức các sự kiện trên cơ sở yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, và các sản phẩm,
dịch vụ phục vụ nhu cầu đa dạng của khách. Vì vậy, MICE phát triển sẽ kéo theo
các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, giải trí,...phát triển theo.
Đối với những sự kiện lớn, với những đoàn khách MICE lớn, quan trọng, có
mục đích kinh tế, thì MICE tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khác ngành thu hút đàu tư
1.3.1.3 Quảng bá cho điểm đến
Những chương trình du lịch MICE thường có sự tham gia của các chính
khách, doanh nhân, nghệ sĩ, đây là cơ hội quảng bá tiếp thị tốt cho điểm đến du lịch.
Hơn nữa, chính những khách MICE là những kênh Marketing cho điểm đến,
qua những trải nghiệm về điểm đến, họ sẽ truyền miệng đến người thân, bạn bè,
thậm chí những người lãnh đạo sẽ truyền nhau và đó là cơ hội lớn cho điểm đến.
Đón tiếp những đoàn khách lớn, những đoàn khách quốc tế chính là cơ hội
để quảng bá hình ảnh về đất nước, về con người, về văn hóa, tinh thần dân tộc...của
nhân dân ta.
1.3.2 Điều kiện phát triển du lịch MICE
1.3.2.1 Điều kiện kinh tế
Nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến du lịch. Thu nhập bình quân là chỉ số
tác động trực tiếp đến cầu du lịch. Thực tế trên thế giới cho thấy, khi thu nhập bình
quân của dân cư thế giới tăng lên thì thì lượng du khách cũng tăng lên nhanh chóng.
Ngược lại, khủng hoảng kinh tế buộc người dân phải cắt giảm chi tiêu, điều đó sẽ
ảnh hưởng lớn đến du lịch bởi vì du lịch chỉ là nhu cầu thứ yếu.

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ


Đặc biệt đối với du lịch MICE, kinh tế phát triển cũng sẽ tạo động lực du lịch
để tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Một nền kinh tế với nhiều tiềm năng, nhiều cơ hội
phát triển sẽ thu hút các nhà đầu tư đến du lịch và tìm hiểu.
1.3.2.2 Điều kiện về tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch. Tài
nguyên du lịch càng phong phú đa dạng càng hấp dẫn khách du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm: tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn.
a. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, động thực
vật, tài nguyên nước
Vị trí địa lý thuận lợi sẽ thuận tiện cho du khách đến tham quan. Các dạng
địa hình tác động đến tâm lí du lịch của du khách. Điều kiện khí hậu ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển du lịch. Những điều kiện khí hậu điều hòa thường được ưa thích.
Những yếu tố khí hậu tác động đến du lịch như số ngày mưa, số giờ nắng trong
ngày, nhiệt độ, độ ẩm không khí, sức gió... Tài nguyên nước có ý nghĩa quan trọng
đối với hoạt động du lịch, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của du khách, phát triển các lại
hình du lịch biển, sông hồ. Hệ động thực vật phong phú và quý hiếm sẽ thu hút
được cả những du khách tham quan và cả những du khách có nhu cầu tìm hiểu,
nghiên cứu.
b. Tài nguyên nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm: Các di sản văn hoá, di tích lịch sử văn hoá, các lễ hội, truyền thống dân tộc...Những điểm đến có giá trị văn hóa lịch sử
sẽ thu hút những khách du lịch tìm hiểu văn hóa và những nhà nghiên cứu văn hóa,
lịch sử.
1.3.2.3

Điều kiện cơ sở vật chất – hạ tầng

Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có ý nghĩa rất quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác các tài nguyên và phục vụ khách du lịch. Cơ

sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật du lịch được đánh giá bằng số lượng, chất lượng,
tính đồng bộ, các tiện nghi của cơ sở với các tiêu chuẩn của quốc gia.

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

Để phát triển du lịch MICE thì yếu tố cơ sở vật chất- hạ tầng là hết sức quan
trọng. Bởi yêu cầu của khách MICE là cần phải có những phòng hội nghị rộng lớn,
trang thiết bị hiện đại, tiện nghi để tổ chức hội nghị hội thảo, những trung tâm lớn
để tổ chức hội chợ, triển lãm, những khách sạn đủ sức chứa số lượng khách đông và
có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách.
Mạng lưới giao thông cũng là một trong những vấn đề quan trọng để phát
triển du lịch. Nhờ mạng lưới giao thông hoàn thiện mà du lịch phát triển với tốc độ
nhanh bởi du lịch gắn với việc di chuyển con người. Để phát triển du lịch cần phải
có những đầu mối giao thông thuận lợi như sân bay với những chuyến bay liên
vùng, những chuyến bay quốc tế một cách thường xuyên liên tục…
Thông tin liên lạc là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ du
lịch. Nó là điều kiện cần để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc
tế, đảm bảo việc vận chuyển tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời.
1.3.2.4 Điều kiện về an ninh chính trị
Tình hình an ninh chính trị là điều kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng hoặc
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của du lịch trong nước và quốc tế. Chính trị,
hòa bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
một đất nước. Điều kiện chính trị xã hội không ổn định sẽ gây tác động xấu hoặc

làm ngưng trệ các hoạt động du lịch bởi vì du lịch, bên cạnh việc nghỉ ngơi là cảm
nhận những giá trị vật chất, tinh thần độc đáo, khác lạ với quê hương mình, điều
này đòi hỏi sự giao lưu, đi lại của du khách giữa các quốc gia, các vùng với nhau.
Bầu chính trị hòa bình, hữu nghị sẽ đem đến cho du khách cảm giác an toàn, thoải
mái, kích thích sự phát triển của du lịch quốc tế.
1.3.2.5 Điều kiện nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu để phát triển du lịch. Với đặc thù
của du lịch thì lao động trong ngành du lịch rất đa dạng, từ lao động phổ thông cho
tới lao động ở cấp độ chuyên gia. Để phát triển du lịch MICE, đòi hỏi ở đội ngũ lao
động tính chuyên nghiệp cao và cần phải năng động, sáng tạo và có trình độ cao bởi
đặc thù của khách MICE.
1.3.3 Phát triển du lịch MICE đi kèm với việc kết hợp các hoạt động du
lịch khác
MICE là loại hình du lịch có xu thế phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ
trong những năm gần đây và đã đem lại hiểu quả kinh tế đáng kể cho nhiều quốc gia
SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

trên thế giới. Để du lịch MICE phát triển thì không chỉ cần có một nền kinh tế thu
hút, một điều kiện an ninh vững chắc mà còn đòi hỏi những cơ sở vật chất những
trang thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu khách. Vì thế, phát triển du lịch MICE sẽ
kèm theo với việc phát triển loại hình kinh doanh lưu trú cao cấp, kèm theo việc
phát triển của các đơn vị tổ chức sự kiện…
Do đặc điểm của công việc, khách MICE thường có nhu cầu vui chơi giải trí

để thư giãn trong thời gian rảnh rỗi giữa các phiên họp và mua sắm hàng lưu niệm
để kỷ niệm, vì vậy cần phải phát triển mạnh các loại hình vui chơi giải trí, các trung
tâm mua sắm. Bên cạnh đó, du khách sẽ có nhu cầu tham quan thưởng thức cảnh
đẹp, tìm hiểu văn hóa tại điểm đến vì thế du lịch MICE phát triển cũng sẽ đi đôi với
việc phát triển du lịch văn hóa và du lịch sinh thái.
Ngoài ra, để đạt được hiệu quả tối ưu, cần phải chú ý tới việc phối hợp giữa
các địa phương, giữa các đơn vị làm du lịch, nhằm tạo ra hiệu quả cao sự đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
1.4 Tình hình phát triển du lịch MICE trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1 Trên thế giới
Lọai hình du lịch MICE đã được các nhà tổ chức du lịch của các nước trên
thế giới quan tâm đặc biệt, vì nó đem lại nguồn lợi nhuận rất lớn, tạo ra nhiều việc
làm, tạo sự giao lưu văn hóa giữa các quốc gia. Trên thế giới, mỗi năm có khoảng
5,2 triệu cuộc hội nghị, hội thảo, cuộc họp quốc tế, bình quân mỗi sự kiện như vậy
thu hút 593 khách, trung bình mỗi cuộc họp chi phí hơn 1,6 triệu USD. Năm 2010,
riêng ngành du lịch MICE trên toàn cầu thu hút 940 triệu lượt du khách, tổng doanh
thu 919 tỷ USD. Thống kê của Tổ chức Du lịch Thế giới cho thấy, giá trị thu được
từ du lịch MICE trên toàn thế giới hàng năm khoảng 30 tỉ đô la Mỹ và nó có mối
quan hệ với các lĩnh vực kinh tế khác, tạo ra giá trị gần 5.490 tỉ đô la Mỹ, chiếm
hơn 10% GDP thế giới.
Theo TS Hà Văn Siêu - Viện trưởng Viện nghiên cứu phát triển Du lịch, trên
thế giới, mỗi năm có khoảng 5,2 triệu cuộc hội nghị, hội thảo, cuộc họp quốc tế,
bình quân mỗi sự kiện như vậy thu hút 593 khách, trung bình mỗi cuộc họp chi phí
hơn 1,6 triệu USD. Năm 2010, riêng ngành du lịch MICE trên toàn cầu thu hút 940
triệu lượt du khách, tổng doanh thu 919 tỷ USD. Chi tiêu du lịch MICE chủ yếu là
công tác phí do các cơ quan chủ quản của du khách hoặc các tổ chức chi trả, ngoài

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 13



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

ra một phần bổ sung thêm từ tiền túi của các cá nhân. Mỗi khách du lịch công vụ
thường chi tiêu gấp 4 lần so với khách du lịch thông thường.
Theo số liệu điều tra của tổ chức hiệp hội, hội nghị thế giới (ICCA) thì:
- Chi tiêu trung bình trong các cuộc hội họp quốc tế là 343 USD/ ngày/
người.
- Chi tiêu trung bình trong một năm của các hiệp hội, công ty lớn trên thế
giới là 3 tỉ USD.
- Chi tiêu tổng cộng các cuộc họp, du lịch khen thưởng (trong nước và quốc
tế) đạt 280 tỉ USD.
MICE quả thật là loại hình du lịch cần được đẩy mạnh để phát triển du lịch
nói riêng và góp phần tăng trưởng kinh tế nói chung.
Trên thị trường du lịch MICE của thế giới hiện nay các nước châu Âu và
châu MĨ là những nước có những nhu cầu và khả năng cung ứng tốt cho các cuộc
họp, hội thảo. Các quốc gia đứng đầu về số lượng các cuộc hội họp, hội nghị: Mỹ,
Anh, Đức, Nhật...
Tại Đông Nam Á, MICE cũng đang phát triển mạnh mẽ, Singapore là nước
đứng đầu khu vực, đón 3 triệu khách du lịch MICE/năm thu về 5 tỷ USD; Thái Lan
đón 679.000 khách du lịch MICE trong năm 2010 thu về 1,8 tỷ USD.
1.4.1.1 Tình hình phát triển du lịch MICE ở Singapore
Là trung tâm tài chính và kinh tế của khu vực, hàng năm Singapore tổ chức
hàng ngàn sự kiện lớn như hội nghị, hội thảo và triển lãm với quy mô lớn, thu hút
đông đảo khách du lịch trên thế giới.
Theo con số thống kê của STB, năm 2007, Singapore đã đón khoảng 10,3
triệu khách, tăng khoảng 5,4% so với năm 2006. Khách làm ăn kinh doanh và khách

MICE chiếm khoảng 28% tổng lượng khách đến Singapore, và đem lại gần 35%
doanh thu của toàn ngành du lịch (khoảng chừng 4 tỉ đô la Sing). Mục tiêu của
Singapore là thu hút khoảng 17 triệu lượt khách vào năm 2015, đem về nguồn thu
khoảng 30 tỉ đô la Sing. Tổng cục du lịch Singapore (STB) dự kiến sẽ tăng doanh
thu từ loại hình du lịch kinh doanh và du lịch MICE lên khoảng 10 tỉ đô la Sing vào
năm 2015.
Bảng1.1: Số lượng hội nghị quốc tế tại Singapore giai đoạn 2003 – 2008

SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp
Năm
Số nghị hội nghị quốc tế tại
Singapore (lần)

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ
2003
122

Thị phần trên thị trường
1.29%
MICE thế giới

2004

2005


2006

2007

2008

156

177

298

466

637

1.7%

1.98%

3.36%

4.53%

5.75%

(Nguồn: )
Để phát triển du lịch MICE một cách mạnh mẽ như thế, điều hiển nhiên là
đất nước này có những ưu thế nổi trội so với những nơi khác:
- Với vị trí chiến lược, cơ sở hạ tầng hoàn hảo và những điểm tham quan thu

hút khách đã tạo điều kiện cho Singapore trở thành trung tâm giao thương quan
trọng của khu vực. Kéo theo đó là số lượng khách du lịch MICE ngày càng tăng.
Singapore có rất nhiều địa điểm để tổ chức cho các đoàn khách MICE lên đến hàng
ngàn người như Trung tâm hội nghị và triển lãm quốc tế Suntec Singapore, Trung
tâm thương mại quốc tế (WTC), Singapore Expo, Marina Bay, đảo du lịch
Sentosa…
- Là một quốc gia đa văn hóa, đa sắc tộc, nền kinh tế tiên tiến, Singapore là
nơi đem đến cho khách du lịch những cảm giác mới lạ thích thú qua sự giao lưu văn
hóa, về sự kết hợp hài hòa giữa văn hóa phương Đông và phương Tây.
- Điều đặc biệt ở Singapore đó là vấn đề môi trường Singapore là một trong
những đất nước nổi tiếng về môi trường trong sạch và an toàn xã hội cao. Chính
điều này cũng là một trong những nhân tố thu hút khách du lịch đến với đảo quốc
xinh đẹp này.
- Bên cạnh đó, Tổng cục du lịch Singapore đã đầu tư mạnh mẽ cho việc phát
triển và quảng bá du lịch MICE đến khắp nơi trên thế giới. Điển hình là việc trích
170 triệu đô la Singapore từ quỹ phát triển du lịch để đầu tư cho chương trình “Các
sự kiện kinh doanh tại Singapore” trong những năm 2006-2010
1.4.1.2 Tình hình phát triển du lịch MICE ở Thái Lan
Thái Lan là một đất nước xinh đẹp được coi như là một thiên đường du lịch,
“xứ sở của những nụ cười thân thiện” ở Đông Nam Á.
Thái Lan là nước xếp vị trí 18 về sức hút du lịch trên thế giới đặc biệt đối với
khách MICE. Du lịch Thái Lan có sức hấp dẫn như vậy là bởi vì đất nước này có
được một vị trí địa lý khá là thuận lợi, có nền văn hóa đặc sắc, cơ sở hạ tầng hiện
SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

đại, kiến trúc độc đáo, có một môi trường an toàn và thân thiện, có những chính
sách phát triển du lịch và có một nền kinh tế ổn định.
Xác định niềm tin và an ninh là hai yếu tố cơ bản tác động MICE, TCEB (Cục
Hội nghị và Triển lãm Thái Lan) đã phát triển năm chiến lược khôi phục và thúc đẩy
MICE từ năm 2009 đến 2012 nhằm đưa Thái Lan trở thành một điểm đến hàng đầu
của ngành công nghệ tổ chức sự kiện trong khu vực, bao gồm:
-

Tiếp cận và hội nhập thị trường

-

Khởi động thị trường trong nước thông qua chiến dịch khuyến mãi dành

cho khách hàng MICE
-

Đẩy mạnh hoạt động truyền thông theo đó sử dụng báo chí để quảng bá

hoạt động
-

Khởi động thị trường MICE nội địa, tập trung thúc đẩy và phát triển

MICE tại bốn tỉnh và thành phố chủ yếu gồm Băng-cốc, Pát-tay-a, Phù-kệt và
Chiềng Mai
Kiểm soát khủng hoảng toàn diện theo đó hợp tác với các cơ quan hữu


-

trách, phối hợp nâng cấp an ninh và an toàn Hệ thống kiểm soát an ninh MICE
(MSMS).
Ngành du lịch MICE Thái Lan có mức tăng trưởng trung bình khá cao từ 1520%, tạo ra 55 tỷ Bạt trong năm 2010, gần 58 tỷ Bạt năm 2011.
Thái Lan đã có những chính sách nhằm đẩy mạnh loại hình du lịch MICE
phát triển. Cục Triển lãm và Hội nghị Thái Lan (TCEB) đã công bố các chính sách,
chương trình hỗ trợ hấp dẫn dành cho các nhà triển lãm quốc tế và khách đến tham
gia các triển lãm, hội nghị, hội họp tại Thái Lan. Trong năm 2011, chương trình
“Thêm một đêm, thêm một nụ cười” được thực hiện dành cho khách dự triển lãm
thương mại, mỗi khách lưu trú trong khách sạn 2 đêm sẽ được miễn phí đêm thứ 3
cùng nhiều ưu đãi khác đi kèm; chương trình “100-A-Head” hỗ trợ 100USD cho
mỗi khách lưu trú tại Thái Lan ít nhất 3 ngày 2 đêm…
Và bên cạnh đó, Thái Lan thực hiện chính sách tuyên truyền đến từng người
dân của mình về tầm quan trọng của du lịch, về việc cần thiết phát triển du lịch như
SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

thế nào. Mỗi người dân Thái Lan đều ý thức được: "Khách du lịch chính là nguồn
sống của họ". Họ căn dặn con cái họ như thế và họ đã thành công trong việc đẩy
mạnh sự hiểu biết về tiềm năng du lịch cho người dân. Chính vì thế mà du lịch Thái
Lan ngày càng phát triển mạnh.
1.4.2 Ở Việt Nam
Trong khu vực ASEAN, Việt Nam được nhận định là thị trường có tiềm năng

phát triển du lịch MICE lớn so với các nước. Vốn có cảnh quan thiên nhiên ưu đãi,
bãi biển đẹp, núi non hùng vĩ; nhiều di sản văn hóa, thiên nhiên là kỳ quan thế giới;
nhiều khách sạn, resort mới được xây dựng..., Việt Nam còn đang nổi lên là một địa
điểm diễn ra nhiều hội nghị, hội thảo, sự kiện quốc tế quan trọng.
Trong những năm qua, du lịch MICE đã phát triển mạnh đặc biệt là ở 2 đầu
đất nước.
1.4.2.1 Thành phố Hồ Chí Minh
Với lợi thế về giao thông, là nơi tập trung đông đúc những tổ chức kinh tế
lớn, thành phố Hồ Chí Minh đã trở thành trung tâm kinh tế, xã hội của cả nước.
Những doanh nghiệp du lịch cũng nắm bắt được cơ hội lớn do khách MICE đem lại
nên đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ ; các công ty lữ hành, các cơ sở
lưu trú, đơn vị tổ chức hội nghị đã liên kết với nhau để đáp ứng được nhu cầu đa
dạng của du khách.
Ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang đẩy mạnh thế mạnh du
lịch MICE để thu hút du khách, tăng lợi nhuận trong ngành du lịch.
Năm 2010, tổng lượng khách quốc tế đến thành phố đạt 3,1 triệu lượt, tăng
20% so cùng kỳ, chiếm 60,69% so với cả nước. Trong đó số khách thương nhân,
lượng khách đến vì công việc tăng trên 60%.Tổng doanh thu du lịch đạt 41.000 tỷ
đồng, tăng 17% so với cùng kỳ; trong đó doanh thu từ nhà hàng, khách sạn tăng
16%. Những con số này cho thấy du lịch MICE của Thành phố đang ngày càng
khẳng định được vị thế hàng đầu.
Theo thống kê của Sở VHTT&DL TP.HCM, trong 7 tháng đầu năm 2011,
ngành du lịch TP.HCM đón hơn 1,8 triệu lượt người, tăng 10% so với cùng kỳ năm
trước. Tổng doanh thu du lịch 7 tháng đầu năm ước đạt 26.264tỷ đồng, tăng 24% so
cùng kỳ và đạt 54% kế hoạch năm 2011. Để đạt được kết quả trên, ngành du lịch
TP.HCM luôn chú trọng và tập trung vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chất lượng dịch vụ trong quá trình phát triển. Không chỉ dừng lại ở đó, trước xu
hướng phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch cũng như lượng khách đến với
SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1


Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Quang Thơ

TP.HCM qua nhiều loại hình du lịch như du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, golf,… đặc
biệt là loại hình du lịch MICE, ngành du lịch TP.HCM dự báo, trong năm 2012,
TP.HCM cần 17.000 phòng cao cấp để phục vụ 5 triệu khách quốc tế. Do đó, nhiều
nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch đã đẩy mạnh hoạt động đầu tư xây dựng và mở
rộng dịch vụ du lịch, cơ sở lưu trú nhằm đón đầu dòng khách này. Mới đây, Khách
sạn Majestic đã khởi công mở rộng thêm 353 phòng, dự kiến hoàn thành năm 2014.
Khách sạn 5 sao Nikko Sài Gòn với 335 phòng sẽ đi vào hoạt động vào tháng
10/2011. Khách sạn Grand sẽ hoàn thành khu mới, trở thành khách sạn 5 sao với
khoảng 500 phòng. Trong bối cảnh ngành du lịch phát triển mạnh mẽ và dòng vốn
đầu tư vào các khách sạn liên tục tăng lên, TP.HCM sẽ lập quy hoạch phát triển hệ
thống khách sạn đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020 nhằm đáp ứng sự phát triển
chung của du lịch thành phố trong giai đoạn mới.
Để đạt những thành quả đó, du lịch MICE ở thành phố Hồ Chí Minh đã dựa
vào những lợi thế của mình :
- Có vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ thông thương của khu vực ASEAN,
có khí hậu ấm áp quanh năm.
- Cơ sở hạ tầng phát triển, hệ thống cơ sở lưu trú hiện đại, tiện nghi, đáp
ứng được nhu cầu đa dạng của du khách.
- Là trung tâm kinh tế, tài chính, trung tâm công nghệ của cả nước, khả
năng thu hút đầu tư mạnh
- Sản phẩm du lịch khá đa dạng và đặc sắc do ở gần những tuyến điểm du
lịch : du lịch biển (Vũng Tàu, Nha Trang, Phú Quốc...), du lịch lịch sử (địa đạo Củ
Chi, Tây Ninh...), du lịch sinh thái (Cần Giờ, đồng bằng sông Cửu Long...),...

- Bên cạnh đó là sự kết hợp và nỗ lực không ngừng của các công ty du lịch
và những chính sách ủng hộ từ phía chính quyền.
1.4.2.2 Hà Nội
Cùng với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội được đánh giá là một trong những
điểm nổi bật thu hút khách du lịch MICE hiện nay. Với bề dày truyền thống văn hóa
lịch sử hơn 1000 năm, Hà Nội được bạn bè quốc tế đánh giá là thành phố du lịch.
Trong những năm vừa qua, Hà Nội được bình chọn là 1 trong những thành phố du
lịch tốt nhất châu Á và 3 trong số 10 thành phố ẩm thực ngon nhất thế giới; là thành
phố hội tụ nhiều sản phẩm du lịch phong phú, đậm chất văn hóa, cơ sở vật chất tiềm
năng, sân bay đạt tiêu chuẩn quốc tế. Mặt khác, Hà Nội là nơi tập trung số lượng
lớn các đại sứ quán và các cơ quan chính phủ, rất nhiều hội nghị sẽ được tổ chức tại
SVTH: Nguyễn Thị Như Huệ_Lớp: 34K03.1

Trang 18


×