Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.93 KB, 40 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

LỜI NÓI ĐẦU
Năm 1986,Nước ta chuyển nền kinh tế tập trung,bao cấp sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lí của nhà nước.Chính sách mở nền kinh tế,tự do hoá
thương mại,các hoạt động kinh doanh diễn ra trên thị trường ngày càng đa
dạng. Cơ chế thị trường đã đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội để
phát triển nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra không ít những khó khăn và thách
thức cho các doanh nghiệp.
Để tồn tại được và phát triển được trong nền kinh tế vốn rất cạnh tranh như
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cố gắng tìm ra những phương
hướng kinh doanh mới cho phù hợp với tình hình chung của đất nước và của
doanh nghiệp. Vì vậy công tác quản lí trong doanh nghiệp yêu cầu phải được
tổ chức đồng bộ,chặt chẽ và luôn được hoàn thiện cho phù hợp với công tác
quản lí trong tình hình mới. Khi nói đến công cụ quản lí trong doanh nghiệp
không thể không nói đến kế toán. Kế toán là một công cụ quản lí hết sức quan
trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Kế toán có vai trò tích cực trong việc
quản lí vốn và tài sản cũng như điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Kế toán giúp doanh nghiệp xác định một cách chính xác
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là nguồn cung cấp thông tin rất quan
trọng cho các cấp lãnh đạo của công ty,các cơ quan pháp luật cũng như các
đối tượng cần sử dụng thông tin của doanh nghiệp
Tham gia vào hoạt động kinh doanh,mục tiêu trọng tâm của doanh nghiệp
là tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận có được là do hiệu quả sản xuất kinh doanh
mang lại. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều tất yếu phải
đẩy mạnh doanh thu. Nếu không có quá trình tiêu thụ thì hàng hoá sẽ ứ
đọng,gây khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh,việc tái sản xuất được xem
như là nhiệm vụ hàng đầu trong kinh doanh.
Do vậy,để đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải chú


trọng đến công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng
một cách hợp lí.Nhằm giúp doanh nghiệp xác định một cách chính xác hơn
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và tìm ra các
phương hướng kinh doanh mới kết hợp với các biện pháp nhằm làm tăng lợi
nhuận.
Xuất phát từ những vấn đề trên,trong quá trình thực tập tại Công ty xi
măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà nẵng,em nhận thấy kế toán tiêu thụ
hàng hoá đóng góp lớn vào sự phát triển và tồn tại của công ty.Vì vậy em đã
chọn đề tài :Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá .

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như ngày hôm nay,là nhờ vào sự dạy bảo,chăm sóc
vàđộng viên của bố mẹ.Bố mẹ là nguồn động viên rất lớn đối với con trong
những năm tháng đại học,cả về vật chất lẫn tinh thần.Trong suốt thời gian qua
em đã nhận được sự dạy dỗ,chỉ bảo tận tình của các thầy cô tại Trung tâm Đại
Học Mở Hà Nội tại Đà Nẵng nói chung và các thầy cô trong bộ môn kế toán
nói riêng,đã cung cấp cho em một lượng kiến thức hết sức cơ bản và cần thiết
để sau này phục vụ cho xã hội và cuộc sống.
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này,ngoài sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân còn có sự giúp đỡ tận tình của các thấy cô cùng các cô các chú,các

anh các chị tại phòng kế toán của Công ty.
Em xin chân thành gửi đến thầy Phan Trọng Phức,người đã nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này,lời cảm
ơn sâu sắc.
Chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các phòng ban của công ty,lãnh đạo các
phòng ban đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt
nghiệp này.
Một lần nữa.Em xin gửi đến tất cả các Thầy,các Cô cùng các Cô,Chú và các
Anh,các Chị tại phòng kế toán của công ty lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất.
Đà Nẵng,ngày 20/08/2005
Sinh viên thực hiện:
Đặng Cao Tùng

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY XI MĂNG VLXD XÂY LẮP ĐÀ NẴNG

2.1TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XI MĂNG VLXD XÂY LẮP ĐÀ NẴNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY.

1. Giới thiệu chung về công ty:
Công ty xi măng VLXD xây lắp Đà Nẵng đươc thành lập chính thức số
020/BXD-TLCĐ
Vào ngày 20/10/1975.Khi mới thành lập,công ty trực thuộc Bộ xây dựng với
nhiêm vụ chủ yếu là sản xuât kinh doanh cung ứng vật liệu cho các tỉnh miền Trung
. Những mốc thay đổi lớn của công ty:
- Năm 1980 công ty tách ra làm 3 công ty theo 3 lĩnh vực khai thác sản xuất
vật liệu xây dựng:
+ Xí nghiệp đá Hoà Phát tách ra nhập vào liên hiệp đá cát sỏi Hà Nội
+ Xí nghiệp gạch ngói số 2 tách ra nhập vào liên hiệp gạch ngói sành sứ Hà
Nội
+ Công ty cung ứng số 2 trực thuộc bộ xây dựng.
- Năm 1991 nhập xí nghiệp vật liệu xây dựng số 2 vào liên hiệp các xí nghiệp
xi măng Việt Nam(nay là tổng công ty xi măng Việt Nam) với nhiệm vụ kinh doanh
vật liệu xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng trên 9 tỉnh miền Trung.
- Năm 1995 lại có quyết định 662/BXD-TCLĐ đổi tên là công ty xi măng vật
liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng và văn phòng công ty đóng tại 15- Lê Hồng Phong Đà Nẵng.
Điện thoại : 0511.822832 – Fax:822338
MST
: 0400101820-1
Qúa trình phát triển của công ty cũng đã trải qua nhiều khó khăn nhưng công
ty đã từng bước tháo gỡ,vượt qua thử thách và tìm chổ đứng trên thị trường.Sản
phẩm,hàng hoá không ngừng đươc cải tiến, nâng cao về chất lượng,mẩu mã đẻ đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đến nay, công ty đã có cơ sở vật chất
tương đối vững mạnh,đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề,đời sống của nhân viên
đươc cải thiện rõ rệt và được đánh giá là một trong những đơn vị kinh doanh có
hiệu quả nhất trên thành phố Đà Nẵng.
SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 3



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

BIỂU 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY
Nội dung
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Thu nhập bình quân 1 LĐ
Thuế phải nộp nhà nước

Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
611.627.245.892 771.354.468.173 1.053.613.289.774
14.073.907.194 18.013.286.873
25.530.770.258
1.342.728
1.606.376
2.559.551
16.279.933.694 17.588.209.511
21.122.418.215

Tuy nhiên ,để giữ vững tốc độ sản xuất kinh doanh tăng bình quân hằng
năm,đảm bảo việc làm cho công nhân trong công ty trong điều kiện hoạt động trong
cơ chế thị trường phức tạp khó khăn,đòi hỏi công ty phải năng động sáng tạo hơn
nữa,đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật tiên tiến vào áp dụng trong sản xuất để tạo bước

đi vững chắc trong tương lai.
2. Chức năng, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động của công ty trong giai
đoạn hiện nay:
2.1.Chức năng và nhiệm vụ:
- Là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập,chịu trách nhiệm sản xuất
kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kế toán có tư cách pháp nhân với nhiệm vụ:
+ Kinh doanh xi măng trên địa bàn chín tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Xây lắp
- Thực hiện tốt chế độ quản lí vốn,tài sản của công ty,bảo đảm kinh doanh có
hiệu quả và chấp hành nộp ngân sách theo đúng quy định của Nhà Nước.
- Quản lí công nhân viên theo đúng chính sách Nhà Nước,doàn kết nâng cao
năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
-Tăng cường và củng cố các đại lí hiện có,thuờng xuyên tiến hành nghiên
cứu,mở rộng thị trường,phát triển lưu thông ,tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng
hoá.
*Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Công ty đang hướng mục tiêu vào việc mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng
trên toàn địa bàn miền Trung và Tây Nguyên,không ngừng nâng cao trình độ thoã
mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng bằng chất lượng sản phẩm,bằng
phương thức phục vụ và bằng giá cả hợp lí và các hoạt động dịch vụ khách hàng.
2.2.Địa bàn hoạt động của công ty:
Hiên nay công ty có 4 xí nghiệp và 9 chi nhánh tại các tỉnh miền Trung và
Tây nguyên.
*4 xí nghiệp:
SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 4



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

- Xí nghiệp sản xuất vỏ bao xi măng
- Xí nghiệp đá ốp lát và xây dựng
- Xí nghiệp gạch Lai Nghi
- Xí nghiệp gạch An Hoà
*9 chi nhánh tại các tỉnh:
- Chi nhánh Quảng Nam
- Chi nhánh Quảng Ngãi
- Chi nhánh Bình Định
- Chi nhánh Phú Yên
- Chi nhánh Khánh Hoà
- Chi nhánh Ninh Thuận
- Chi nhánh Gia Lai
- Chi nhánh Đak Lắc
- Chi nhánh Đà Nẵng
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
- Xi măng là mặt hàng kinh doanh chủ yếu chiếm 90% doanh thu tiêu thụ của
toàn công ty bao gồm 2 loại xi măng Hoàng Thạch PC 300 và PC 400 và xi măng
Bỉm Sơn.Lợi nhuận công ty thu được chủ yếu từ hai loại xi măng này
-Vật liệu xây dựng: măt hàng vật liệu xây dựng của công ty đa dạng và
phong phú như gạch nung,gạch Block,gạch hoa,gạch men,đá Granit,đá xây
dựng...Tuy nhiên doanh số thu được từ hoạt động này còn khiêm tốn,song đã góp
phần không nhỏ trong việc giải quyết việc làm cho người lao động trong khu vực.
4. Thuận lợi và khó khăn của công ty:
-Thuận lợi: Công ty có được một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ,đồng
đều và đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực điều hành giỏi.Công ty đã có một thị
trường tiêu thụ truyền thống,địa bàn hoạt động của công ty rộng khắp trên 9 tỉnh

miền Trung và Tây nguyên,nên lượng tiêu thụ ổn định.Nhiều nhà máy sản xuất với
dây chuyền công nghệ hiện đại nên sản phẩm làm ra có mẫu mã bao bì đẹp và chất
lượng,đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
-Khó khăn:Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới nên nhiều quy định,luật về
kinh doanh của nhà nước luôn được thay đổi và đổi mới làm ảnh hưởng đền sự phát
triển của công ty (quy định về thuế,quy định về các sản phẩm cần tiêu thụ,các chính
sách kinh tế khác của Nhà nước....).Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ về kinh
tế,sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng khốc liệt gây không
ít khó khăn cho công ty.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÍ TẠI CÔNG TY:
SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

1. Đặc điểm tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lí của công ty tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.Ban
giám đốc bao gồm 1 giám đốc lãnh đạo toàn công ty và 2 phó giám đốc trợ giúp cho
giám đốc về hai lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.Công ty có 4 phòng ban chức năng
và 14 đơn vị trực thuộc.Các đơn vị sản xuất công nghiệp thì hạch toán nội bộ còn
các đơn vị kinh doanh thì hạch toán theo sổ.
Quyền quyết định mọi vấn đề sản xuất kinh doanh thuộc về giám đốc công
ty.Các phòng ban chức năng không có quyền quyết định nhưng lại có trách nhiệm
theo dõi,hướng dẫn,phối hợp với các đơn vị trực thuộc để hoàn thành các mục tiêu
đề ra.Tuy vậy,một số vấn đề giám đốc sẽ phân cấp cho các phó giám đốc quyền
quyết định để bảo đảm tính kịp thời và chủ động của thông tin.

2. Sơ dồ tổ chức quản lý tại công ty:
BIỂU 2: SƠ ĐỒ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
GIÁM ĐỐC

PGĐ
SẢN XUẤT

PGĐ ĐẦU TƯ
XDCB

Phòng kĩ thuật
sản xuất

Phòng tổ chức
LĐ- Tiền lương

PGĐ
KINH DOANH

Phòng
TCKT

Phòng
KHKT

CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC

Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến

: Quan hệ chức năng

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
-Giám đốc công ty: là người có quyền hạn cao nhất trong công ty,tổ chức
điều hành,quản lí mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc của tổng công ty,trước pháp luật về hiệu quả sử dụng vốn ,bảo
toàn và phát triển vốn được giao.
-Phó giám đốc sản xuất:giúp giám đốc giải quyết các công việc thuộc lĩnh
vực sản xuất và trực tiếp chỉ đạo sản xuất.
-Phó giám đốc kinh doanh:giúp giám đốc giải quyết những công việc thuộc
lĩnh vực kinh doanh,tiêu thụ,chỉ đạo thực hiện các kế hoạch mua bán cho toàn công
ty.
-Phó giám đốc đầu tư và xây dựng cơ bản: giúp giám đốc giải quyết những
công việc thuộc vấn đề xây dựng cơ bản
-Phòng kế hoạch tiêu thụ: xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty,giao
chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị cơ sở,hướng dẫn các đơn vị xây dựng định mức
kinh tế kĩ thuật,tổ chức công tác thu mua,bảo quản và tiêu thụ một cách hợp lí nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
-Phòng tổ chức lao động tiền lương: tổ chức,sắp xếp,bố trí,phân công lao
động trong toàn công ty,xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương cho toàn công ty,đề
xuất với ban giám đốc về xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng nhu

cầu nhiệm vụ mới.Thực hiện chính sách,chế độ của Nhà Nước đối với những cán bộ
CNV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc thi hành kỉ luật đối với những cán bộ CNV
không chấp hành nội quy,quy chế làm việc của đơn vị.
-Phòng kĩ thuật sản xuất:quản lí,nghiên cứu cải tiến kĩ thuật công nghệ,theo
dõi an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
-Các đơn vị trực thuộc:căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh,tiền vốn
được công ty giao,đơn vị xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với tình
hình thực tế. Ngoài ra,các đơn vị còn tìm kiếm thị trường,khách hàng với mục tiêu
tạo nhiều lợi nhuận cho đơn vị.Trong quá trình sản xuất kinh doanh,các đơn vị báo
cáo tình hình hoạt động với các phòng ban chức năng của công ty,lãnh đạo các
phòng ban sẽ báo cáo với ban giám đốc,căn cứ vào nội dung báo cáo của các phòng
ban,ban giám đốc xem xét và đề ra biện pháp giải quyết những tồn tại trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

III.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
a-Hình thức tổ chức công tác kế toán ở công ty:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng.Công ty áp dụng mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán vì công
ty có địa bàn hoạt động rông lớn,trực tiếp quản lí 14 đơn vị trực thuộc.
Ở từng xí nghiệp sản xuất tổ chức kế toán riêng,hạch toán độc lập,riêng các

chi nhánh kinh doanh thì hạch toán báo sổ.Vào cuối tháng,toàn bộ chứng từ phát
sinh ở các chi nhánh,sổ sách ở các đơn vị gửi về văn phòng công ty.Trên cơ sở
đó,kế toán công ty tổng hợp lại và lập các báo cáo quyết toán cho toàn công ty theo
tháng.Theo từng phần hành kế toán cụ thể,từng kế toán viên đảm nhận từng công
việc cụ thể
b-Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
BIỂU 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(TRƯỞNG PHÒNG TCKT)
PHÓ PHÒNG

KẾ
TOÁN
TSCĐ và
ĐẦU TƯ
XDCB

KẾ
TOÁN
TIỀN
MẶT và
THANH
TOÁN
NỘI BỘ

KẾ TOÁN
T.LƯƠNG

KHOẢN
NỘP

N.SÁCH

KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP

KẾ TOÁN CÁC ĐƠN
VỊ SẢN XUẤT

KẾ TOÁN
TIÊU THỤ
và CÔNG
NỢ PHẢI
THU

KẾ TOÁN
MUA
HÀNG và
CÔNG NỢ
PHẢI TRẢ

KẾ
TOÁN
THUẾ
và VẬT


KẾ TOÁN CÁC ĐƠN
VỊ KINH DOANH


:Mối quan hệ doc mang tính chỉ đạo
:Mối quan hệ ngang mang tính chất tác nghiệp

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

c- Chức năng,nhiệm vụ của từng phần hành kế toán:
-Kế toán trưởng:là người chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê toàn công
ty,chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính,chịu trách nhiệm quản lí thanh quyết toán
toàn công ty.
-Phó phòng:là người chịu trách nhiệm thanh quyết toán với các đơn vị cơ
sở,giúp cho kế toán trưởng trong việc điều hành mọi hoạt động,đồng thời kiểm tra
công tác quyết toán văn phòng.
-Kế toán tổng hợp: với nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các phần hành kế
toán,từ đó lập các báo cáo quyết toán tài chính.
-Kế toán tiền lương,thanh toán nội bộ: theo dõi thanh toán lương và khoản
trích theo lương toàn công ty,bên cạnh đó còn theo dõi kế hoạch chi phí của các chi
nhánh,thanh toán nội bộ giữa văn phòng và các đơn vị sản xuất công nghiệp trực
thuộc.
-Kế toán tiêu thụ: theo dõi việc bán hàng của các chi nhánh,theo dõi công nợ
của khách hàng tại công ty cũng như khách hàng thông qua các chi nhánh.
-Kế toán tài sản cố định: quản lí,theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố
định,kiểm tra khấu hao TSCĐ ở từng đơn vị phụ thuộc theo kế hoạch.Đồng thời

theo dõi quyết toán sửa chữa lớn,đầu tư xây dựng cơ bản.
-Kế toán tổng hợp thống kê vật tư: theo dõi các chỉ tiêu thống kê,lập các báo
cáo thống kê cùng theo dõi nhập xuất, phân bổ vật tư,công cụ tại văn phòng.
-Kế toán các chi nhánh: theo dõi mua hàng về nhập kho,bán ra và di chuyển
giữa các đơn vị trực thuộc với nhau, lập báo cáo,bảng kê, cuối tháng gửi toàn bộ
hoá đơn,chứng từ về văn phòng công ty để thanh quyết toán.
-Kế toán các đơn vị sản xuất: tập hợp chi phí,tính giá thành,hoạch toán,theo
dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tiêu thụ các sản phẩm làm ra theo kế hoạch
mà công ty giao.Cuối kỳ báo cáo về văn phòng công ty.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Với đặc điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh có quy mô lớn.là đơn vị hạch
toán độc lập do đó việc lựa chọn hình thức kế toán đòi hỏi phải phù hợp với trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán, công ty đã sử dụng hình thức kế toán nhật kí
chung.Toàn bộ hệ thống công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính sau khi đã
kiểm tra chứng từ theo chương trình lập sẵn.

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

* Trình tự ghi sổ:
CHỨNG TỪ GỐC

SỔ QUỸ


SỔ NHẬT KÝ
CHUYÊN DÙNG

NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ CHI TIẾT

SỔ CÁI

BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH

BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT

BÁO CÁO KẾ TOÁN

: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối quý
: Đối chiếu,kiểm tra
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty hoặc các số liệu chi nhánh báo
về hàng ngày hoặc định kỳ 3 – 5 ngày,kế toán căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã
kiểm tra tính hợp lý,hợp lệ và nhập vào máy theo trình tự thời gian trên sổ nhật ký
chung.Riêng các nghiệp vụ liên quan đến mua bán chịu vật tư hàng hoá thì được
nhập vào sổ nhật ký chuyên dùng,các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì nhập vào
sổ quỹ.Đối với các tài khoản cần theo dõi chi tiết thì cùng với việc ghi vào sổ nhật
ký,kế toán ghi vào sổ chi tiết có liên quan.Định kỳ,căn cứ vào các sổ nhật ký để ghi
vào sổ cái các tài khoản kế toán thích hợp.Cuối tháng,kế toán tiến hành tổng hợp số
liệu trên các sổ kế toán chi tiết,lập bảng tổng hợp chi tiết.Căn cứ vào bảng tổng hợp
chi tiết và sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh sau đó lập bảng cân đối kế toán và

các báo biểu khác.
* Chứng từ,sổ sách,báo cáo kế toán:
-Chứng từ: là các chứng từ hợp lý,hợp lệ phát sinh tại công ty và các đơn vị
trực thuộc được làm chứng từ gốc để ghi sổ kế toán.
-Sổ sách kế toán:gồm sổ Nhật ký chung,Nhật ký chuyên dùng,sổ cái tài
khoản,sổ chi tiết tiền,sổ chi tiết công nợ,báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành
sổ chi tiết bán hàng,sổ chi tiết mua hàng,......
- Báo cáo kế toán:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

+ Bảng cân đối kế toán
+ Các báo cáo về thuế GTGT
3. Chương trình kế toán trên máy:
Chương trình phần mềm mà công ty đang sử dụng là chương trình FOXPRO
MS_DOS.Ở công ty,thiết kế chương trình được phó phòng kế toán làm theo yêu cầu
của công ty.Chương trình cũng tiến hành cập nhật chứng từ ban đầu vào máy,máy sẽ
tự động lên sổ chi tiết,Nhật ký ......
Trong nền kinh tế đang phát triển nhanh như hiện nay của nước ta,máy tính
là một công cụ đắc lực giúp các doanh nghiệp giảm thiểu tối đa thời gian,tiết kiệm
được nhiều khoản chi phí.Quan trọng hơn nữa,mạng Internet và mạng nội bộ của
công ty thông tin được truyền đi nhanh chóng,nắm bắt nhanh được sự biến động của

thị trường ở trong nước cũng như trên thế giới và công ty sẽ có nhiều cơ hội mới và
những hướng đi hướng phát triển mới trong thời đại mới.
Công ty Xi Măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng nói riêng hiện nay nhờ có chương trình
tự thiết kế cùng với việc sử dụng đúng hoá đơn,chứng từ,trình tự luân chuyển khoa
học hợp lý giúp cho việc cung cấp thông tin đầy đủ,kịp thời,chính xác.
4. Phương pháp kế toán:
Trình tự hạch toán công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ tổng quát nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp
TK111,112,131

GVHD: T.S Phan Trọng Phức
TK521,531,532

TK511

(2)

TK111,112,131

(7)

(1a)


(3a)
(3b)

(1b)

TK333(3331)

TK156

TK632
(4)

TK151

TK157
(5)

(6)

(1a). Doanh thu bán hàng có thuế GTGT(trường hợp DN không nộp thuế
GTGT hoặc nộp thuế theo phương pháp trực tiếp)
(1b) Doanh thu bán hàng(trường hợp DN nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
(2). Chiết khấu giảm giá hàng bán
(3a) Doanh thu hàng bán bị trả lại(DN không nộp thuế GTGT hoặc nộp theo
phương pháp trực tiếp)
(3b) Doanh thu hàng bán bị trả lại(DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ)
(4) Giá vồn hàng mua theo phương pháp trực tiếp
(5) Giá vốn hàng gửi đi bán

(6) Giá vốn hàng gửi đi bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ
(7) Kết chuyển chiết khấu,giảm giá hàng bán bị trả lại.

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

2.2 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY XI MĂNG VLXD XÂY LẮP ĐÀ NẴNG
Vài vấn đề về phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán tại Công ty:
a. Phương thức tiêu thụ:
Tại công ty đang áp dụng hai hình thức tiêu thụ chính.
- Bán hàng trực tiếp:
Đây là hình thức bán hàng chủ yếu tại công ty,công ty thường bỏ hàng cho
các chi nhánh khác nhau với giá đề ra.Công ty không quy định giá bán.Gía bán do
đại lý quy định sao cho phù hợp với thị trường nhưng vẫn tăng lợi nhuận.
- Bán hàng trả chậm:
Công ty thường kí hợp đồng bán hàng cho các khách hàng lớn,khách hàng
thường được đặc cược một số tiền trước khi mua hàng.Hợp đồng được kí kết khi hai
bên thoả thuận xong.
b. Hình thức thanh toán:
Với mục tiêu khách hàng là thượng đế và cũng đảm bảo cho vòng vốn của
doanh nghiệp được luân chuyển,nâng cao hiệu quả kinh doanh.Chính vì vậy công ty
vẫn có thể cho khách hàng trả chậm trong vòng từ 1 đến 30 ngày đối với những
khách hàng làm ăn lâu năm và có uy tín trên thương trường.

Đối với những khách hàng nợ đến hạng chưa thanh toán thì công ty tính lãi
suất theo tỷ lệ tại ngân hàng.Công ty thanh toán cho khách hàng bằng sec và tiền
mặt,ngược lại khách hàng cũng vậy.
Với nhiều hình thức thanh toán tại công ty đang áp dụng đã thu hút được
nhiều khách hàng.Tuy nhiên để vòng quay vốn được nhanh hơn Công ty cần chú ý
đến các khoản nợ của các doanh nghiệp.
I. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ
DOANH THU:
1. Kế toán doanh thu bán hàng:
Công ty Xi măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng là một doanh nghiệp chuyên
kinh doanh xi măng,các loại gạch nung,gạch Block,gạch hoa,gạch men,đá Granit,đá
xây dựng.Xi măng là mặt hàng kinh doanh chủ yếu,chiếm 90% doanh thu tiêu thụ
của toàn Công ty.
Doanh thu của công ty bao gồm:
- Kinh doanh xi măng Hoàng Thạch,Bỉm Sơn.
- Kinh doanh các loại gạch nung,gạch Block,gạch hoa,gạch men.
- Kinh doanh đá Granit,đá xây dựng.
SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

a. Chứng từ sử dụng:
- Công ty căn cứ và các hợp đồng kí kết giữa các công ty và viết hoá đơn
GTGT.
- Còn đối với bán hàng trực tiếp chỉ cần viết hoá đơn.

- Hoá đơn tại công ty gồm 3 liên:
Liên 1: Lưu ở cuốn phiếu
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng trong nội bộ (để thanh toán)
Đồng thời nếu khách hàng trả bằng tiền mặt thì vào sổ quỹ tiền mặt,nếu còn
nợ thì kế toán vào sổ chi tiết cho từng khách hàng.
b. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng thu được trong kỳ.
Tài khoản 511 có 3 tài khoản chi tiết:
- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
- Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
c. Phương pháp hạch toán tại công ty:
Doanh thu của công ty được hạch toán theo từng trường hợp cụ thể
+ Bán hàng thu bằng tiền mặt.
- Khi hàng hoá xác định là tiêu thụ thì bộ phận bán hàng viết hoá đơn.Sau
khi viết hoá đơn xong bộ phận bán hàng chuyển liên 3 cho kế toán và lập
phiếu thu tiền đồng thời hạch toán vào sổ.
- Sau khi thu tiền xong bộ phận kế toán chuyển hoá đơn và phiếu thu sang
phòng bán hàng,tại đó viết phiếu xuất kho.
Số liệu: Theo hoá đơn số 022413.Ngày 6/9/2004 Công ty bán hàng cho đại lý
Hà Nam ở trạm Khánh Hoà 40 tấn xi măng Hoàng Thạch giá 672.727 đ/tấn, khách
hàng đã trả tiền ngay.
Căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 111
: 29.599.988
Có TK 511
: 26.909.080
Có TK 3331

: 2.690.908
+ Trường hợp khách hàng chưa đủ tiền để thanh toán:
Căn cứ vào hoá đơn số 022417 ngày 19/9/2004.Công ty bán hàng cho đại
lý ở trạm Khánh Hoà 50 tấn xi măng, đơn giá chưa thuế 688.181 đ/tấn thuế GTGT
10%.Đại lý chưa thanh toán.
Khi nhận hoá đơn,kế toán căn cứ vào đó ghi:
Nợ TK 131
: 33.409.050
SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

Có TK 511
: 30.068.145
Có TK 3331
: 3.340.905
Căn cứ vào đó để vào sổ chi tiết cho tài khoản 131 “phải thu khách hàng”
- Khi khách hàng thanh toán cho công ty bằng sec hoặc tiền gửi ngân hàng
thì kế toán công nợ ghi giảm nợ cho khách hàng bằng cách ghi Có TK 131
+ Trường hợp bán hàng theo hợp đồng:
Đối với khách hàng mua với số lượng lớn và bạn hàng lâu năm thì công ty và
khách hàng thường kí kết một hợp đồng mua bán.Khi hợp đồng được kí kết thì bên
mua hàng thường đóng một khoản tiền đặc cọc.Số tiền mà khách hàng nợ không
vượt quá mức so với tiền đặc cọc.
Căn cứ vào hợp đồng 50/KT được kí vào ngày 17/9/2004 với đại lý ở Nha

Trang,theo hợp đồng bao gồm.
Xi măng Hoàng Thạch : 15 tấn x 672.727 = 10.090.905
Xi măng Bỉm Sơn
: 13 tấn x 663.636 = 8.627.268
Đại lý ở Nha Trang chấp nhận mua nhưng chưa thanh toán.
Khi xác định chưa thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 131
: 20.589.990
Có TK 511
: 18.718.173
Có TK 3331
: 1.871.817
Đến ngày 20/9/2004 nhận được giấy báo có kèm uỷ nhiệm chi của đại lý ở
Nha Trang chuyển tiền trả cho công ty với số tiền trên.Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 112
: 20.589.990
Có TK 131
: 20.589.990
2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
a. Chiết khấu thương mại:
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với
khối lượng lớn để khuyến khích khách hàng. Về khoản chiết khấu thương mại này
công ty trừ thẳng vào giá bán sản phẩm,phát hành hoá đơn bán hàng như một
nghiệp vụ bán hàng bình thường.
b. Giảm giá hàng bán:
Thực tế công ty không có giảm giá hàng bán
Nhưng Công ty VLXD Xây Lắp ĐN đã áp dụng một chính sách đối với
khách hàng là các đại lý được hưởng những khoản lợi về hoa hồng... như sau:
+ Nếu các đại lý có sản lượng tiêu thụ xi măng Hoàng Thạch trong tháng từ
3000 tấn đến 6000 tấn thì đựơc công ty giảm giá so với hiện hành là 1500 đồng/tấn.

+ Nếu các đại lý đạt sản lượng cao hơn 6000 tấn/tháng thì giảm giá so với
hiện hành là 3000 đồng/tấn
SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

+ Số tiền giảm giá ghi trên hoá đơn bán hàng phát hành lần cuối cùng.
Tài khoản sử dụng:
TK 532 : “Giảm giá hàng bán”
+ Bên Nợ:
Số tiền mà công ty quyết định giảm giá cho khách hàng.
+ Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán mang sang tài khoản doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư.
- Khi hạch toán TK này kế toán ghi như sau:
Nợ TK 532
Có TK 111,112,....
- Đến cuối quý kế toán kết chuyển TK này sang TK 511
Nợ TK 511
Có TK 532
c. Hàng bán bị trả lại:
Là giá trị hàng đã bán,đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối
thanh toán.Thực tế tại công ty rất hiếm khi xẩy ra trường hợp này,gần như là không
xẩy ra.Nếu có phát sinh nghiệp vụ thì phía công ty tìm mọi cách để thương lượng

với khách hàng để khách hàng không phải chịu thiệt.
Trích nhật ký chung doanh thu bán hàng tháng 9 năm 2004

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG
Doanh thu bán hàng
Tháng 9 năm 2004
Ngày
Ghi
sổ
4/9
4/9
10/9
21/9

Chứng từ
Số
BK-01
HD
BK-01
BK-01


21/9

BK-04

21/9

BK-04

Ngày
1/9/04

TK
Đ/ứng

Diễn Giải
Hạch toán DTXM bán ra tại KH.Hoà

131
511
333
2/9/04 Hạch toán DTXM bán ra tại KH.Hoà
131
511
333
3/9/04 Hạch toán DT tại chi nhánh Đà Nẵng
131
511
333
7/9/04 Hạch toán DT tại chi nhánh Quy Nhơn 131
511

333
12/9/04 Hạch toán giảm giá hàng bán
511
532
13/9/04 Kết chuyển toàn bộ DTBH vào TK 911 511
911

Số phát sinh
Nợ
16.955.608.500


15.414.193.540
1.541.414.960

33.409.050
30.068.145
3.340.905
24.030.713.000
21.846.115.123
2.184.597.877
15.772.327.000
14.338.491.877
1.433.835.123
67.500.600
67.500.600
82.191.567.119
82.191.567.119

d. Trích một phần sổ cái Tk 511: “doanh thu bán hàng”


TRÍCH SỔ CÁI
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Tháng 9 năm 2004
Ngày
Ghi
sổ
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9

Số

Ngày

HT-H
HT-H
HT-H
HT-H
HT-H
HT-H
HT-H

30/9
30/9
30/9

30/9
30/9
30/9
30/9

30/9

KCM

30/9

Mẫu số S02- ĐN
Số hiệu : 5111

Hạch toán XM tàu bồi thường
Hạch toán DTXM bán ra tại ĐN
Hạch toán DTXM bán ra tại KH.Hoà
Hạch toán DTXM bán ra tại N.Thuận
Hạch toán DTXM bán ra tại Đắc Lắc
K/cdt XM giảm giá theo klượng tại KH
K/cdt XM giảm giá theo klượng tại ĐLắc

TK
Đ/ứn
g
331
131
131
131
131

532
532

44.185.200
23.315.400

Kết chuyển DTBH vào TK 911

911

82.191.567.119

Chứng từ

Diễn Giải

Số tiền
Nợ


2.625.832
21.846.115.123
15.414.193.540
3.645.692.907
10.909.052.635

II. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN:
1. Một số vấn đề chung về giá vốn hàng bán:
Gía vốn hàng bán là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,phản ánh tổng số tiền được
trừ khỏi doanh thu thuần để tính kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp của từng kỳ

kế toán. Công ty XM VLXD XL Đà Nẵng tổ chức kế toán hàng tồn kho theo
SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

phương pháp kê khai thường xuyên nên giá vồn hàng bán là một chỉ tiêu chi phí
thường được ghi nhận đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh
thu và chi phí.
Nội dung cơ bản của chỉ tiêu giá vốn bao gồm:
+ Gía thành sản xuất thực tế của những sản phẩm,dịch vụ đã bán được trong
kỳ kế toán.
+ Các khoản hao hụt,mất mát của hàng đã bán,sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra,phần còn lại sẽ được ghi nhận vào giá vốn.
2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 632 : Gía vốn hàng bán.
- Phương pháp xác định giá xuất kho : Công ty áp dụng phương pháp tính giá
xuất nhập trước xuất trước để tính giá xuất kho.
- Chứng từ sử dụng : Hoá đơn bán hàng ; phiếu xuất kho.
+ Khi xuất kho hàng hoá bán cho khách hàng,kế toán ghi nhận doanh thu bán
hàng đồng thời ghi nhận giá vốn của hàng bán ra,kế toán ghi:
Nợ TK 632
Gía vốn hàng bán.
Có TK 155
Nếu xuất thành phẩm để bán.
Có TK 156

Nếu xuất hàng hoá để bán.
+ Xuất bán khác trong kì kế toán thì kế toán ghi :
Nợ TK 632
Có TK 152,133,154,..
+ Cuối kỳ kết chuyển giá vồn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh,kế
toán ghi:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Gía vốn hàng bán ra trong kỳ.
3. Định khoản một số nghiệp vụ:
- Trong tháng 9/2004,công ty xuất hàng bán ra cho các đại lý tiêu thụ, kế toán
ghi nhận doanh thu bán hàng đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán như sau:
Nợ TK 632
63.791.494.536
Có TK 1561
63.791.494.536
- Chi phí thu mua hàng phân bổ tiêu thụ trong tháng 9/2004
Nợ TK 632
3.039.621.205
Có TK 1562
3.039.621.205
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911
66.831.115.740
Có TK 632
66.831.115.740

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 18



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

4. Trích nhật ký chung giá vốn hàng bán:

TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG
Gía vốn hàng bán
Tháng 9 năm 2004
Ngày
Ghi
sổ
22/9
23/9

Chứng từ
Số
BK-0P
BK-0P

27/9
27/9
30/9
30/9

BK-02
BK-02
BPB-01
BK-05


Diễn Giải

TK
Đ/ứng

Số phát sinh

Ngày
15/9/04 Hạch toán giá vốn hàng bán ra tại đại
lý ở Khánh Hoà

632
1561

Nợ
20.120.000

16/9/04 Hạch toán giá vốn hàng bán ra tại chi
nhánh Khánh Hoà

632
1561

11.068.766.448

16/9/04 Hạch toán giá vốn hàng bán ra tại chi
nhánh Đà Nẵng

632

1561

18.491.104.323

17/9/04 Hạch toán giá vốn hàng bán tại chi
nhánh Quảng Nam

632
1561

4.680.528.000

20/9/04 Hạch toán chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng bán ra

632
1562

3.039.621.205

20/9/04 Kết chuyển toàn bộ giá vốn hàng bán
và xác định KQKD

911
632

66.831.115.740


20.120.000

11.068.766.448
18.491.104.323
4.680.528.000
3.039.621.502
66.831.115.740

Trích sổ cái tài khoản 632 “Gía vốn hàng bán”
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản : Gía vốn hàng bán
Số hiệu : 632
Tháng 9 năm 2004
Ngày
Ghi
sổ
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9

Chứng từ
Số

Ngày

HT-C
HT-C
HT-C

HT-C
HT-C
HT-C
KCM

30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9

Diễn Giải

TK
Đ/ứng

Hạch toán giá vốn hàng bán ra cho cn ĐN
Hạch toán giá vốn hàng bán ra cho QNam
Hạch toán giá vốn hàng bán ra cho N.Trang
Hạch toán giá vốn hàng bán ra cho Q.Nhơn
Hạch toán giá vốn hàng bồi thường
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng CK
K/c giá vốn hàng bán để xác định KQKD

1561
1561
1561
1561

1561
1562
911

Số tiền
Nợ



18.491.104.323
4.680.528.000
11.068.766.448
10.827.734.137
4.934.060
11.408.127.530
66.831.115.740

III. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG:
1.Một số vấn đề chung về chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hay cung cấp dịch vụ.
2. Tài khoản sử dụng:
Ta đã biết công ty bán hàng cho nhiều đại lý và chi nhánh khác nhau trên
nhiều tỉnh thành.Phát sinh ra nhiều loại chi phí,để dễ dàng trong quá trình hạch toán
công ty đã sử dụng nhiều tài khoản cấp 2 của TK 641 “Chi phí bán hàng”
SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 19



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

TK 6411 :Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì
TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6416 : Vận chuyển
TK 6417 : Chi phí dịch vụ thuê ngoài
TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu tài khoản 641:
+ Bên Nợ : - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
+ Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định KQKD.
3. Phương pháp hạch toán:
Căn cứ vào những hoá đơn từ các chi nhánh gửi lên hàng tuần,công ty vào sổ
Nhật ký chung và vào Sổ cái từng tài khoản chi tiết cấp hai của tài khoản
641.Nhưng cuối tháng để dễ đối chiếu công ty thành lập một bảng tổng hợp cho TK
641.
- Xuất vật liệu bao bì,công cụ,dụng cụ cho bộ phận bán hàng kế toán ghi :
Nợ TK 6412
Chi phí vật liệu bao bì.
Có TK 1534
Nếu xuất vật liệu bao bì.
Có TK 1531
Nếu xuất công cụ,dụng cụ.
- Trích khấu hao TSCĐ hữu hình phục vụ cho bộ phận bán hàng.
Nợ TK 6414
Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận bán hàng
Có TK 2141

Khấu hao TSCĐ
- Các chi phí dịch vụ thuê ngoài.
Nợ TK 6417
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Có 1111
Tiền mặt
Có 1121
Tiền gửi NH
Có 131
Chi phí phải thu
Có TK 141
Tạm ứng
Có TK 331
Phải trả người bán
Có TK 155
Thành phẩm
Cuối kỳ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641
Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
4. Định khoản một số nghiệp vụ:
Ngày 20/9 số tiền thanh toán tiền vận chuyển cho khách hàng tại chi nhánh
Khánh Hoà 8.600.000,Công ty còn nợ,thuế 10%.Kế toán ghi:

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 20



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

Nợ TK 6416
8.600.000
Nợ TK 333
860.000
Có TK 1361
9.460.000
Ngày 28/9 trích tiền thanh toán thuê cửa hàng dùng tại bộ phận bán hàng :
4.900.000
Kế toán ghi:
Nợ TK 6411
4.900.000
Có TK 111
4.900.000
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng – xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911
2.701.213.534
Có TK 641
2.701.213.534
Trích nhật ký chung chi phí bán hàng
TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG
Ngày
ghi
sổ

Số


Ngày

30/9

HD

21/9/04 Hạch toán chi phí vận chuyển

30/9

BK-07

.........

...........

30/9

BK-07

Chứng từ

21/9/04 Hạch toán chi phí vật liệu bao bì
đóng gói
............ ...........................................................
21/9

Số phát sinh

TK

Đ/ứng

Diễn Giải

Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí
bán hàng vào TK 911

64161
1361
6412
1534
...........
911
641

Nợ



298.480.901
298.480.901
13.733.634
.........................

13.733.634
........................

2.701.613.374
2.701.613.374


Trích một phần sổ Cái tài khoản 641:

SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TÀI KHOẢN 641 – CHI PHÍ BÁN HÀNG
Tháng 9 năm 2004
Số
TT
1.
2.

Diễn Giải
TK 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng”
TK 6412 “Chi phí vật liệu”
Bao bì đóng gói
Bao bì vật liệu đóng gói
Công cụ,dụng cụ
Kết chuyển xác định kết quả kinh
doanh

SVTH: Đặng Cao Tùng

TK
Đ/ứng

1422
1534
1531
911

Số tiền

Nợ



0
574.376.888
546.551.254
13.733.634
14.092.000
2.701.613.374

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

IV. KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP:
1.Khái niệm : Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí quản lý
kinh doanh,quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt
động của toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm:
Chi phí cho nhân viên bán hàng như: tiền lương và các khoản trích theo
lương,chi phí về vật liệu cho bộ phận quản lý doanh nghiệp,chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp...
2.Tài khoản sử dụng :
Cũng như chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp cũng sử dụng nhiều
loại tài khoản cấp 2 của TK 642.
TK 64211 : Tiền lương

TK 64212 : BHXH
TK 64221 : Chi phí nguyên vật liệu
TK 64222 : Công cụ,dụng cụ quản lý
TK 64223 : Chi phí nhiên liệu đi lúc mua ngoài
TK 64283 : Chi phí vũ trang cứu hoả
Kết cấu TK 642:
+ Bên Nợ : Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
+ Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí vào TK 911
3. Phương pháp hạch toán:
Căn cứ vào hoá đơn và những hợp đồng mua nguyên liệu,từ các chi nhánh
gửi về công ty vào sổ Nhật ký chung và vào sổ Cái cho từng loại TK cấp 2 của tài
khoản 642.Nhưng cuối tháng để đối chiếu và tổng hợp lại,doanh nghiệp đã thành
lập thành 1 bảng tổng hợp cho TK 642.
Cách ghi kế toán :
- Trích lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý.
Nợ TK 6421
chi phí nhân viên bán hàng
Có TK 334
lương nhân viên quản lý
Có TK 3382
kinh phí công đoàn
Có TK 3383
bảo hiểm xã hội
Có TK 3384
bảo hiểm y tế
- Xuất nguyên vật liệu,công cụ,dụng cụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 6422
chi phí vật liệu
Có TK 152

nếu xuất nguyên liệu

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

Có TK 153
nếu xuất công cụ
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 6424
chi phí khấu hao TSCĐ
Có 214
khấu hao TSCĐ
- Trích các khoản thuế,phí và lệ phí.
Nợ TK 6425
thuế, phí, lệ phí
Có 1121
lệ phí ngân hàng
Có 3337
tiền thuê đất
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài như : chi phí điện thoại,bảo hiểm tài sản,chi phí
sửa chữa,chi phí kiểm toán....
Nợ TK 6427
chi phí dịch vụ thuê ngoài
Có TK 1111

nếu chi bằng tiền mặt
Có TK 1112
nếu chi bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 331
phải trả người bán
- Các chi phí bằng tiền khác như : tạm ứng,mua báo...
Nợ TK 6428
chi phí bằng tiền khác
Có 111
chi bằng tiền mặt
Có 141
chi tạm ứng
..............
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển tài khoản 642 sang tài khoản 911 xác định
KQKD.
Nợ TK 911
xác định kết quả kinh doanh
Có 642
toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
4. Định khoản một số nghiệp vụ:
- Ngày 13/9/2004 công ty dùng tiền mặt để thanh toán tiền chi phí vũ trang
là 3.162.000 đồng .Kế toán ghi.
Nợ TK 64283
3.162.000
Có TK 111
3.162.000
- Ngày 30/9/2004 mua đồ dùng văn phòng 9.635.370 đồng
Nợ TK 6423
9.635.370
Có TK 136

9.635.370
- Chi phí tiếp khách trong tháng 9/2004 là 43.593.065 đồng
Nợ TK 6428
43.593.065
Có TK 111
43.593.065
Trích nhật ký chung chi phí quản lý doanh nghiệp

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Phan Trọng Phức

TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 9 năm 2004
Ngà
y ghi
sổ
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9


Chứng từ
Số

TK
Đ/ứng

Diễn Giải

Ngày

BK-06 21/9/04 Hạch toán chi phí VPP tại chi
nhánh Quảng Nam
BK-07 21/9/04 Hạch toán chi phí VPP tại chi
nhánh Bình Định
BK-07 21/9/04 Hạch toán tiếp nhận XM Bút Sơn
BK-07 21/9/04 Hạch toán chi phí VPP tại
nhánh Khánh Hoà
BK-07 21/9/04 Hạch toán chi phí VPP tại
nhánh Đắc Lắc
BK-07 21/9/04 Hạch toán chi phí VPP tại
nhánh Ninh Thuận
BK-07 21/9/04 Kết chuyển toàn bộ chi
QLDN vào tài khoản 911

chi
chi
chi
phí

6423

1361
6423
1361
6427
331
6423
1361
6423
1361
6423
1361
911
642

Số phát sinh
Nợ



9.635.370
9.635.370
1000.000
1000.000
313.810
313.810
1.100.000
1.100.000
500.000
500.000
400.000

400.000
958.582.341
958.582.341

5.Trích một phần sổ cái tài khoản 642

SỔ CÁI
Tên tài khoản : Chi phí quản lí doanh nghiệp
Tháng 9 năm 2004
Ngà
y
Ghi
sổ
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9

Chứng từ
Số

Ngà
y

1
4
7

9
21
23
KCM

30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9

Diễn Giải
Chi nhánh Quảng Nam – TTVP
Chi nhánh Bình Định – TTVPP
Hạch toán phí tiếp nhận XM Bút Sơn
Chi nhánh Khánh Hoà – TTVPP
Chi nhánh Đắc Lắc - TTVPP
Chi nhánh Ninh Thuận – TTVPP
Kết chuyển vào TK 911

Số hiệu : 642

TK
Đ/ứn
g
1361
1361
331

1361
1361
1361
911

Số tiền
Nợ



9.635.370
1000.000
313.810
1.100.000
500.000
400.000
958.582.341

V. KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH:
1.Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản doanh thu do hoạt động tài chính
mang lại.Doanh thu hoạt động tài chính tai công ty bao gồm:
- Lãi tiền gửi ngân hàng
- Thu chiết khấu thanh toán khâu mua hàng,khuyến mãi
SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: T.S Phan Trọng Phức

- Thu nhập từ lãi mua công trái
2.Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 515 “doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản 515 có 4 TK cấp 2
- TK 5152 : thu chiết khấu thanh toán khâu mua hàng.
- TK 5155 : lãi tiền gửi ngân hàng.
- TK 5156 : thu nhập xử lý chênh lệch tỷ giá.
- TK 5157 : thu nhập từ lãi mua công trái.
3.Phương pháp hạch toán:
- Khi nhận thông báo lãi tiền gửi ngân hàng.Kế toán ghi:
Nợ TK 1121
VN đồng
Nợ TK 1122
Ngoại tệ
Có 5155
Lãi tiền gửi ngân hàng
- Thu nhập từ lãi mua công trái.
Nợ TK 2212
Tính lãi mua công trái
Có 5157
Thu nhập từ lãi mua công trái
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh
doanh
Nợ TK 515
Toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911
Xác định kết quả kinh doanh

4. Định khoản một số nghiệp vụ:
Ngày 30/9/2004 thu lãi tiền gửi ngân hàng Công thương
Nợ TK 1121
11.135.346
Có TK 5155
11.135.346
Tháng 9/2004 tính lãi mua công trái
Nợ 2212
288.550.000
Có TK 5157
288.550.000
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính – xác định kết quả
kinh doanh.
Nợ TK 515
310.543.826
Có TK 911
310.543.826
Trích nhật ký chung doanh thu hoạt động tài chính

SVTH: Đặng Cao Tùng

Trang 25


×