Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Hạch toán và quản lý tài sản cố định tại công ty CPXLTS việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.49 KB, 42 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

LỜI MỞ ĐẦU
Là một trong ba yếu tố sản xuất kinh doanh cơ bản, TSCĐ đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các loại
TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, đòi hỏi công tác tổ chức hạch toán kế toán
TSCĐ tại doanh nghiệp phải hết sức khoa học: TSCĐ phải được phân loại và đánh giá
một cách đúng đắn; việc theo dõi tình hình biến động và sửa chữa TSCĐ phải được ghi
chép đầy đủ, chính xác, kịp thời; việc tính khấu hao phải phù hợp với đặc điểm riêng
của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, một thực tế đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp hiện
nay là muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi mỗi đơn vị phải
biết tổ chức tốt các nguồn lực sản xuất của mình và sử dụng chúng một cách có hiệu
quả nhất.
Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, Công ty CPXLTS Việt
Nam TSCĐ có một lượng tài sản tương đối lớn nên công tác tổ chức hạch toán TSCĐ
tại công ty càng đặt ra yêu cầu cao hơn cho kế toán và đây là một trong những phần
hành quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CPXLTS Việt Nam, với sự hướng dẫn của
thầy Đoàn Ngọc Phi Anh và sự giúp đỡ nhiệt tình của anh(chị) phòng Kế toán, em đã
được tìm hiểu thực tế công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty. Xuất phát từ vị
trí quan trọng của công tác kế toán TSCĐ cũng như từ thực tế tổ chức phần hành này
tại công ty, em chọn đề tài “Hạch toán và quản lý tài sản cố định tại công ty
CPXLTS Việt Nam” trong Chuyên đề tốt nghiệp để hiểu hơn việc tổ chức vận dụng
chế độ kế toán, những đặc điểm riêng nổi bật, ưu nhược điểm trong hạch toán TSCĐ
tại doanh nghiệp
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có ba phần sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp


Phần II : Tình hình thực tế về công tác hạch toán và quản lý tài sản cố định tại
CTCPXLTS Việt Nam
Phần III : Một số ý kiến, suy nghĩ nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại
Công ty CPXLTS Việt Nam
SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Do thời gian thực tập có hạn, sự tiếp cận còn hạn chế nên chuyên đề này không thể
tránh được những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của anh chị phòng kế toán,
thầy giáo hướng dẫn để chuyên đề của em được hoàn thiện và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 06 tháng 11 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nghĩa

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh


Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
1. Khái niệm
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là các tài sản dài hạn mà doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi ích
kinh tế lâu dài trong tương lai cho doanh nghiệp.
2. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải đồng
thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng một tài sản mang lại có thể được biểu hiện ở việc tăng
doanh thu, tiết kiệm chi phí hoặc để cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp cho khách hàng.
- Nguyên giá của tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của tài sản cố định được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế doanh
nghiệp đã đầu tư để có được tài sản đó. Tiêu chuẩn này yêu cầu tính xác thực và cơ sở
khách quan trong việc xác định nguyên giá của tài sản cố định.
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
Đây là tiêu chuẩn chủ yếu nhất để phân loại tài sản của doanh nghiệp thành tài sản dài
hạn và tài sản ngắn hạn. Theo đó, các loại tài sản ngắn hạn(mà chủ yếu là tài sản lưu
động) tham gia trực tiếp vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nên thời gian chu
chuyển thường là nhanh, theo từng chu kỳ kinh doanh. Ngược lại, tài sản cố định là
loại tài sản tạo nên điều kiện, cơ sở cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra,
nên thời gian chu chuyển của chúng thường là dài, không phụ thuộc vào từng chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đạt tiêu chuẩn giá trị theo quy định
Để thuận tiện cho việc quản lý nhằm sử dụng tài sản có hiệu quả TSCĐ chỉ bao gồm
các tài sản có giá trị lớn. Theo quy định hiện hành thì những tài sản có giá trị từ
10.000.000đồng trở lên được xem là đạt tiêu chuẩn giá trị của tài sản cố định.

II. Đặc điểm và phân loại TSCĐ
1. Đặc điểm tài sản cố định
TSCĐ là loại tài sản tạo nên cơ sở vật chất và kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp, đó
là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Chính vì vậy, TSCĐ khi tham
gia vào quá trình kinh doanh có những đặc điểm sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Với các tài sản cố định
hữu hình thì hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn được giữ nguyên không thay đổi
cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
- Qua từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ bị
giảm dần. Phần giá trị giảm dần gọi là giá trị hao mòn và được tính vào chi phí hàng
kỳ.
2. Phân loại tài sản cố định
TSCĐ của một doanh nghiệp rất đa dạng, khác nhau về hình thái vật chất, về
công dụng, về nguồn hình thành…Để hiểu rõ về TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp,
SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

thuận tiện cho công tác quản lý và kỳ kế toán, TSCĐ cần được phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau:
2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Xét theo hình thái biểu hiện thì TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ
vô hình.
TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất, được quản lý theo nhóm
tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,

bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là những tài sản được hình thành sau quá trình thi công,
xây dựng như nhà văn phòng, nhà kho , đường sá, cầu cống.
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, những máy
móc đơn lẻ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là những phương tiện vận tải đường sắt,
đường bộ, đường thuỷ, đường không và các thiết bị truyền dẫn thông tin, hệ thống tải
điện, đường ống nước,…
- Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị đo
lường, kiểm tra chất lượng.
TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng
giá trị mà doanh nghiệp đã đầu tư để mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh
nghiệp.
Các TSCĐ vô hình mà doanh nghiệp thường nắm giữ là: quyền sử dụng đất, phần
mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản, hạn ngạch
xuất nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền…
2.2. Phân loại theo quyền sở hữu và quyền kiểm soát
Xét theo quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành hai loại: TSCĐ
của doanh nghiệp và TSCĐ thuê ngoài:
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là những TSCĐ hữu hình và vô
hình được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau như nguồn vốn xây dựng cơ bản,
quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn vay…Các tài sản này thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nên giá trị của các tài sản này được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ sở hữu của tài
sản nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định trên
hợp đồng thuê tài sản. Với các TSCĐ thuê ngoài này, cần căn cứ vào những điều
khoản ghi trong hợp đồng cho thuê tài sản để xem xét việc ghi nhận tài sản có đủ điều

kiện ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp hay không. Điều kiện cần phải xem xét ở
đây là thời gian chuyển giao quyền kiểm soát, quản lý và sử dụng đối với TSCĐ thuê.
Xét theo quyền kiểm soát, quản lý và sử dụng đối với TSCĐ thuê, TSCĐ thuê
được phân thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- Thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
- TSCĐ thuê hoạt động: nội dung hợp đồng thuê không có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê. Theo đó, bên thuê chỉ có

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

quyền sử dụng tài sản thuê trong thời gian ngắn và sẽ trả lại tài sản thuê cho bên cho
thuê khi kết thúc hợp đồng thuê.
Đối với TSCĐ thuê tài chính, doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng và tính trích
khấu hao như đối với các tài sản cố định khác của doanh nghiệp. Còn TSCĐ trong hợp
đồng thuê hoạt động chỉ cần theo dõi ở tài khoản ngoài bảng.
2.3. Phân loại theo mục đích và tình trạng sử dụng
Xét theo mục đích sử dụng, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành:
- TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh: Đây bộ phận chính trong TSCĐ của
doanh nghiệp, bao gồm tất cả các TSCĐ hữu hình và vô hình phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị hao mòn của những TSCĐ này được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng các phương pháp tính
trích khấu hao.

- TSCĐ phục vụ cho hoạt động phúc lợi: Là những TSCĐ được xây dựng, mua
sắm bằng quỹ phúc lợi. Giá trị hao mòn của bộ phận TSCĐ này phải trực tiếp ghi giảm
nguồn hình thành nên bộ phận TSCĐ đó, không được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xét theo tình trạng sử dụng, TSCĐ được phân thành hai bộ phận: TSCĐ đang sử
dụng và TSCĐ đã lạc hậu hoặc đã hư hỏng đang chờ xử lý.
III. Đo lường tài sản cố định
1. Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Cũng
như việc xác định giá trị tài sản nói chung, xác định nguyên giá TSCĐ phải tuân thủ
nguyên tắc giá phí, theo đó, nguyên giá bao gồm toàn bộ các chi phí hợp lý mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hình thành TSCĐ, tính cho đến thời điểm đưa TSCĐ
vào sử dụng.
Nội dung xác định nguyên giá TSCĐ là khác nhau theo từng loại TSCĐ và theo
từng trường hợp hình thành TSCĐ.
1.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định theo từng trường hợp hình thành
TSCĐ. Cụ thể như sau:
* TSCĐ hình thành do mua sắm
Nguyên
giá
=
TSCĐ

Giá
mua

Các khoản
thuế không
+

được hoàn
lại

+

Các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc
+
đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng

Lãi tiền
vay
được
vốn hóa

Trong đó:
- Giá mua được xác định căn cứ trên hoá đơn (trừ đi các khoản giảm giá, chiết
khấu thương mại được hưởng, nếu có). Với TSCĐ mua theo phương thức trả chậm,
nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
- Các khoản thuế không hoàn lại bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu
(nếu có). Khoản thuế giá trị gia tăng chỉ tính vào nguyên giá của các TSCĐ nếu TSCĐ
sử dụng cho sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc các tài sản
mua để sử dụng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 5



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

- Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ ở vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng gồm: Chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ trong quá trình mua,
chi phí lắp đặt, chạy thử… Giá trị các sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi khi chạy thử
phải được tính trừ khỏi chi phí này.
- Lãi tiền vay được vốn hoá: là khoản lãi vay phải trả trong quá trình đầu tư
TSCĐ, tính đến thời điểm trước khi đưa TSCĐ vào trạng thái sử dụng.
* TSCĐ hình thành qua đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao
thầu
Giá quyết
Các chi
Lãi tiền
Nguyên
Lệ phí
toán công
phí liên
vay
giá
=
+
trước
+
+
trình xây
quan trực
được

TSCĐ
bạ(nếu có)
dựng
tiếp khác
vốn hóa
Trong đó, giá quyết toán công trình xây dựng là giá giao thầu mà doanh nghiệp
phải thanh toán cho bên nhận thầu.
* TSCĐ tự xây dựng hoặc sản xuất
Nguyên
giá TSCĐ

=

Giá thành thực
tế của công
trình hoàn
thành

+

Các chi phí khác
để đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng
sử dụng

+

Lãi tiền vay
được vốn
hóa


* TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến
TSCĐ được cấp là hình thức cấp vốn thường xảy ra trong các doanh nghiệp thuộc
sở hữu của nhà nước hoặc trong các đơn vị hạch toán phụ thuộc của các doanh nghiệp
có quy mô lớn. Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp được tính theo giá trị còn lại của
TSCĐ đó (theo dõi trên sổ của đơn vị cấp) hoặc theo giá trị đánh giá thực tế của hội
đồng giao nhận tài sản và các chi phí trực tiếp mà bên nhận tài sản chi ra trước khi đưa
TSCĐ vào sử dụng.
Với TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh
nghiệp thì giá trị của chúng(kể cả nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại)vẫn
được giữ nguyên và theo dõi đầy đủ trên sổ kế toán của đơn vị được điều chuyển vốn. Các
chi phí liên quan trực tiếp trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng không tính vào nguyên giá
TSCĐ mà được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp gồm nhiều loại với đặc điểm hình thành rất khác
nhau. Ngoài các trường hợp TSCĐ vô hình thành do mua sắm, trao đổi hoặc được cấp,
được biếu tặng thì nguyên giá của chúng được xác định tương tự như các trường hợp
hình thành TSCĐ hữu hình tương ứng. Các trường hợp hình thành TSCĐ vô hình khác
đều có những đặc trưng khác biệt và việc xác định nguyên giá của chúng cần được
xem xét riêng theo từng trường hợp cụ thể.
* Quyền sử đụng đất
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm giá trị quyền sử dụng
đất khi được giao đất hoặc khoản tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hợp pháp và các chi phí khác như đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí san lấp mặt
bằng, lệ phí trước bạ…

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 6



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Trường hợp doanh nghiệp đi thuê quyền sử dụng đất thì tiền thuê được tính phân
bổ vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình.
* TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
Để đánh giá một TSCĐ vô hình hình thành từ một quá trình đầu tư trong nội bộ
doanh nghiệp, mà kết quả thường là các bằng phát minh sáng chế, quá trình hình thành
này phải được phân chia thành hai giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn triển
khai.
Nghiên cứu: là hoạt động được tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết về tri thức
khoa học và kỹ thuật mới. Kết quả của giai đoạn này mới chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm,
phát hiện và đặt vấn đề nên các chi phí phát sinh không được ghi nhận là TSCĐ vô
hình mà phải được tính trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Triển khai: là hoạt động ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào các hoạt động thực
tiễn như triển khai các phương án sản xuất sản phẩm mới. Các chi phí phát sinh trong
giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thoả mãn được 7 điều kiện
sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản cố định
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản cố định vô hình đó.
- Tài sản vô hình đó phải tạo ta được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn khác để hoàn tất
các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển
khai để tạo ra TSCĐ vô hình đó.
- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định đối với

TSCĐ vô hình.
Các chi phí phát sinh từ thời điểm tài sản vô hình tạo ra trong giai đoạn triển khai
thoả mãn 7 điều kiện trên đến thời điểm TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng, được tính
vào nguyên giá TSCĐ vô hình, kể cả chi phí đăng ký quyền bảo hộ sở hữu công
nghiệp và chi phí xin giấy phép sử dụng. Tuy nhiên, không được tính vào nguyên giá
TSCĐ vô hình khoản chi phí đào tạo nhân viên để vận hành TSCĐ vô hình và các
khoản chi phí không hợp lý trong giai đoạn triển khai như nguyên vật liệu, lao động sử
dụng lãng phí, vượt quá mức bình thường.
* TSCĐ vô hình khác hình thành trong nội bộ doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường tự tạo ra và tiềm
ẩn các giá trị vô hình như nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành hay lợi thế thương
mại… Tuy nhiên, các loại tài sản vô hình này không đủ tiêu chuẩn để được ghi nhận là
TSCĐ vô hình, ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp phải đầu tư các chi phí thực để có
được chúng. Chẳng hạn, lợi thế thương mại chỉ được xác định giá trị và ghi nhận là
TSCĐ vô hình trong trường hợp mua bán để sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
Với các chi phí doanh nghiệp đầu tư nhằm thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
nhưng không đủ điểu kiện để ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo
nhân viên, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm. Các chi phí
này tính dần vào chi phí hoạt động kinh doanh trong thời gian tối đa là 3 năm.

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh


2. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu là các chi phí liên quan đến TSCĐ sau khi
đưa TSCĐ vào sử dụng. Điển hình của các chi phí này là chi phí sửa chữa, bảo trì
TSCĐ để tài sản có thể hoạt động bình thường, hoặc những chi phí nhằm cải tạo, nâng
cấp làm tăng lợi ích kinh tế từ việc sử dụng các TSCĐ.
Theo chuẩn mực kế toán số 03, các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ
hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng
lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thoả
mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Với TSCĐ hữu hình
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu được ghi tăng nguyên giá của tài sản
cố định hữu hình nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái ban
đầu của tài sản đó, như:
- Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc
làm tăng công suất sử dụng của chúng.
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản
xuất ra.
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài
sản so với trước.
Với TSCĐ vô hình
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ vô hình sẽ được
tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình nếu thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong
tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu.
- Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ
thể.
3. Giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ
Hao mòn là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do quá trình tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do tác động của môi trường tự nhiên hoặc do tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Tổng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo gọi

là giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và giá
trị hao mòn lũy kế của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
Giá trị còn lại
của TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ

-

Giá trị hao mòn lũy kế

IV. Kế toán biến động TSCĐ
1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.1. Chứng từ sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp biến động tăng giảm theo rất nhiều trường hợp khác
nhau. Mỗi trường hợp kế toán cần sử dụng những chứng từ kế toán phù hợp.
* Với các trường hợp tăng TSCĐ, các chứng từ kế toán được sử dụng là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Hợp đồng
- Hóa đơn
SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

- Biên bản bàn giao TSCĐ hoàn thành.
- Các chứng từ liên quan
Các chứng từ này được tập hợp riêng cho từng đối tượng ghi TSCĐ tạo thành hồ
sơ TSCĐ. Hồ sơ TSCĐ được lập thành 2 bản, một bản lưu ở phòng kỹ thuật và một
bản được lưu ở phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán và theo dõi chi tiết TSCĐ.
* Với trường hợp giảm TSCĐ, các chứng từ kế toán được sử dụng là:
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Hợp đồng mua bán TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Các chứng từ kế toán khác.
Các chứng từ này cũng là căn cứ để kế toán giảm TSCĐ và theo dõi chi tiết các
TSCĐ giảm.
TSCĐ được theo dõi chi tiết trên các thẻ TSCĐ lập ra trên cơ sở bộ hồ sơ của
TSCĐ. Mỗi thẻ TSCĐ (theo dõi từng đối tượng ghi TSCĐ) được lập thành hai bản.
Bản chính được phòng kế toán giữ để theo dõi, ghi chép các diễn biến phát sinh trong
quá trình sử dụng TSCĐ, bản sao được giao cho bộ phận sử dụng TSCĐ giữ. Sau khi
lập xong, các thẻ TSCĐ được đăng ký vào sổ TSCĐ, và giao cho nhân viên kế toán
giữ. Khi phát sinh trường hợp giảm TSCĐ, thẻ theo dõi TSCĐ được rút ra khỏi ngăn
thẻ TSCĐ đang được sử dụng để đưa vào lưu trữ.
1.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi, phản ánh tình hình biến động tăng giảm TSCĐ, kế toán sử dụng tài
khoản 211- TSCĐ hữu hình, TK 213- TSCĐ vô hình, TK 214- hao mòn.
TK 211- TSCĐ hữu hình: tài khoản này được sử dụng để theo dõi tình hình biến
động TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 211- TSCĐ hữu hình
Số dư đầu kỳ: nguyên giá TSCĐ hữu hình

hiện có đầu kỳ
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do
- Nguyên giá TSCĐ hữu
XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử
hình giảm do điều chuyển
dụng, do mua sắm, do nhận góp vốn liên
cho đơn vị khác, do thanh
doanh, do được cấp, được biếu tặng, tài
lý, nhượng bán, hoặc đưa đi
trợ…
góp vốn liên doanh…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây - Điều chỉnh nguyên giá do
lắp, trang hị thêm hoặc do cải tạo, nâng cấp đánh giá lại
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do
- Nguyên giá TSCĐ hữu
đánh giá lại.
hình giảm do tháo bớt một
Số dư bên nợ: nguyên giá TSCĐ hữu hình hoặc một số bộ phận…
hiện có tại doanh nghiệp.
TK 213- TSCĐ vô hình: tài khoản này được sử dụng để theo dõi tình hình biến
động TSCĐ vô hình theo nguyên giá. Kết cấu của TK 213 như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh


TK 213- TSCĐ vô hình
Số dư bên nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình đầu
kỳ
- Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng so đầu tư
- Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
mua sắm, nhận vốn góp liên doanh, được tài
do nhượng bán, do góp vốn liên
trợ, hoặc doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu.
doanh
Số dư bên nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình hiện
có tại doanh nghiệp
TK 214- Hao mòn TSCĐ : tài khoản này được sử dụng để theo dõi tình hình
biến động về giá trị hao mòn của TSCĐ. TK 214 là một tài khoản điều chỉnh giảm cho
TK TSCĐ. Kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
TK 2147- Hao mòn BĐS đầu tư
Kết cấu của TK 214 như sau:
TK 214- Hao mòn TSCĐ
Số dư đầu kỳ: giá trị hao mòn lũy kế của
- Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động TSCĐ, BĐS đầu kỳ.
sản đầu tư giảm do TSCĐ, bất
- Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư
động sản đầu tư thanh lý, nhượng tăng do trích khấu hao.
bán, điều động cho đơn vị khác,
Số dư cuối kỳ: giá trị hao mòn lũy kế của
góp vốn liên doanh.
TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có của doanh nghiệp.

2. Kế toán các trường hợp tăng TSCĐ
2.1. Kế toán mua TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD
TK 111,112,331,341

TK 211,213
Tăng NGTSCĐ

Tổng tiền chi ra
TK 1332
Thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có)

Kết chuyển nguồn vốn:
TK 411

TK 414,441

Kết chuyển nguồn

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

2.2. Kế toán mua TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi
TK 111,112,131


TK 211,213

Tăng NG TSCĐ

Kết chuyển nguồn vốn
TK 3533

TK 3532

Kết chuyển nguồn
2.3. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình hoàn thành qua đầu tư XDCB
Trong các doanh nghiệp, công tác xây dựng cơ bản thường được tiến hành để xây
dựng các công trình nhà xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hoặc
xây dựng nhà làm việc. Với phương thức tự làm doanh nghiệp tự bỏ tất cả các chi phí
liên quan để tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành, nghiệm thu để đưa vào sử
dụng, giá thành công trình hoàn thành được duyệt để kết chuyển thành nguyên giá
TSCĐ chỉ bao gồm các chi phí hợp lý và hợp lệ trong quá trình đầu tư.
Hoạt động thi công phức tạp và quá trình thi công thường kéo dài nên kế toán sử
dụng TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang, để tập hợp và tính giá của hoạt động XDCB.
Sơ đồ kế toán tăng TSCĐ hữu hình hoàn thành qua đầu tư XDCB
TK 11X,331

TK 241
TSCĐ tăng do
XDCB hoàn thành

Tập hợp chi phí xây
dựng cơ bản


TK411

TK 211, 213

TK 441

Kết chuyển nguồn

2.4. Kế toán các trường hợp tăng TSCĐ khác
Ngoài các trường hợp tăng TSCĐ trên trong các doanh nghiệp còn có các trường
hợp tăng TSCĐ đồng thời với tăng quy mô nguồn vốn như TSCĐ được cấp, được điều
chuyển, TSCĐ được viện trợ, biếu tặng

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Sơ đồ các trường hợp tăng TSCĐ khác

3. Kế toán các trường hợp giảm TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp giảm thường do nhiều nguyên nhân chủ yếu là thanh lý
nhượng bán, chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ, điều chuyển cho đơn vị khác…
Khi TSCĐ giảm thì kế toán tiến hành ghi giảm nguyên giá TSCĐ và hao mòn lũy kế,
giá trị còn lại được xử lý phù hợp với từng trường hợp giảm TSCĐ.
3.1. Kế toán nhượng bán, thanh lý TSCĐ

Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp bị hao
mòn dần làm giảm dần giá trị và giá trị sử dụng. Đến một thời điểm nào đó, TSCĐ sẽ
không thể phục hồi hoặc trở nên lạc hậu, hoạt động không còn hiệu quả nên doanh
nghiệp phải tiến hành thanh lý tài sản này để thu hồi một phần vốn.
Sơ đồ quá trình thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 211

TK 811

Giá trị còn lại
TK 214

Giá trị HM lũy kế
Khi phản ánh kết quả thu được từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
TK 711

TK 111,112,131,152

TK 111,112,331

Tiền, phế
liệu, khoản
phải thu từ
thanh lý
TSCĐ
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp

TK 811

Chi phí thanh lý,
nhượng bán
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ

3.2 Các trường hợp giảm TSCĐ khác
TSCĐ giảm còn do những nguyên nhân khác như do TSCĐ hữu hình không còn
thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ và được chuyển thành công cụ dụng cụ;
hoặc do điều chuyển đến các đơn vị khác.

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Sơ đồ các trường hợp giảm TSCĐ khác
TK 211

TK 214

TK 627, 641,642

Giảm GTHM của TSCĐ

TK 142,242

Phân bổ (GTCL là lớn)

phân bổ từng kỳ

Nếu GTCL là nhỏ, phân bổ ngay trong kỳ
TK 411
Trả lại vốn góp,
điều chuyển
đến đơn vị khác

V. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ
1. Khái niệm hao mòn và khấu hao TSCĐ
- Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh do bị cọ xát, ăn mòn hoặc do sự tiến bộ khoa học kỹ
thuật.
- Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị TSCĐ
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán.
Như vậy, TSCĐ bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng là khách quan, còn khấu
hao TSCĐ là phương pháp có tính chủ quan nhằm tính toán hợp lý mức hao mòn trong
từng kỳ của TSCĐ và phân bổ hợp lý mức hao mòn này vào chi phí theo từng bộ phận
sử dụng TSCĐ. Mục đích của việc tính trích khấu hao là thu hồi dần vốn đầu tư ban
đầu vào TSCĐ để đầu tư TSCĐ mới khi chúng bị hư hỏng, không còn phù hợp hoặc
không còn tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
2. Phương pháp khấu hao TSCĐ
Theo chế độ tài chính, TSCĐ của doanh nghiệp có thể được tính khấu hao bằng
một trong ba phương pháp : phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương pháp
khấu hao theo số lượng sản phẩm và phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
* Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Là phương pháp mà mức khấu hao tính trích vào chi phí hàng năm là bằng nhau.
Mức khấu hao này được tính căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng ước tính của

TSCĐ.
Xác định mức khấu hao trung bình hằng năm cho TSCĐ theo công thức:
Mức khấu hao
hàng năm

=

Nguyên giá
TSCĐ

x

Tỉ lệ khấu hao
năm

Trong đó:
Tỉ lệ khấu
hao năm

=

1
Số năm sử dụng TSCĐ ước tính

x

100(%)

Mức khấu hao tháng được tính căn cứ vào mức khấu hao năm đã tính ở trên:
Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm : 12 tháng

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Tổng mức khấu hao TSCĐ trong một tháng được xác định dựa vào mức khấu hao
tính theo nguyên giá TSCĐ vào đầu tháng và mức khấu hao tăng (giảm) do biến động
tăng (giảm) TSCĐ trong tháng đó. Trường hợp trong tháng có biến động TSCĐ làm
tăng (giảm) nguyên giá thi phải căn cứ vào thời điểm đưa TSCĐ mới hình thành vào
sử dụng (hoặc thời điểm chấm dứt sử dụng TSCĐ cũ) để tính mức khấu hao tăng (hoặc
giảm) tương ứng, điều chỉnh mức khấu hao tính theo nguyên giá TSCĐ đầu thàng để
xác định mức khấu hao của tháng cần tính.
Mức khấu hao
của TSCĐ tăng
(giảm) tháng này

=

Mức khấu hao tháng của
TSCĐ tăng (giảm) tháng này

x

Số ngày của tháng

Số ngày thực tế

đưa TSCĐ vào sử
dụng(hoặc chấm
dứt sử dụng)

Công thức tính mức khấu hao trong tháng
Mức khấu
hao TSCĐ
tháng này

=

Mức khấu hao TSCĐ
tính theo nguyên giá
TSCĐ đầu tháng

+

Mức khấu
hao tăng
tháng này

-

Mức khấu
hao giảm
tháng này

Theo quy định về trích khấu hao TSCĐ hiện hành, đa số các TSCĐ của các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp
đường thẳng. Ngoài ra, tùy theo tính chất hoạt động kinh doanh mỗi doanh nghiệp có

thể áp dụng phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm, hoặc phương pháp khấu
hao theo số sư giảm dần có điều chỉnh.
3. Kế toán khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ được xác định theo từng kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp và được phân bổ vào chi phí theo từng bộ phận sử dụng TSCĐ. Khi tính trích
khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, giá trị hao mòn của TSCĐ cũng tăng
theo. Kế toán sử dụng tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ để phản ánh phần hao mòn
tăng lên này.
Khi tiến hành trích khấu hao TSCĐ vào chi phí :
TK 214(2141, 2143)
Tăng GTHM

TK 627,641,642
tăng chi phí SXKD

TK 3533
Tăng GTHM

giảm quỹ phúc
lợi hình thành TS

TK 466

Tăng GTHM

giảm nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ

VI. Kế toán chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
1. Nguyên tắc xử lý các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

TSCĐ sau khi hình thành, xác định nguyên giá và đưa vào sử dụng, có thể phát
sinh các chi phí liên quan đến chúng trong quá trình sử dụng. Xét theo mục đích, các
chi phí này được chia thành 2 loại: chi phí sửa chữa TSCĐ và chi phí nâng cấp TSCĐ.
Chi phí sửa chữa TSCĐ
Chi phí sửa chữa TSCĐ là các chi phí bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thay thế các bộ
phận, chi tiết trong quá trình sử dụng TSCĐ nhằm duy trì hoặc khôi phục năng lực
hoạt động của TSCĐ. Với mục đích như vậy, chi phí sửa chữa TSCĐ không được tính
vào nguyên giá mà tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào tính chất công việc sửa chữa và quy mô chi phí, có hai loại là sửa chữa
thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa thường xuyên : là công việc sửa chữa đơn giản, phát sinh thường xuyên
trong quá trình sử dụng TSCĐ như công tác bảo dưỡng hoặc thay thế các bộ phận nhỏ
mau hư hỏng. Chi phí sửa chữa thường xuyên thường không lớn, nên chi phí này khi
phát sinh sẽ được tính hết vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh
Sửa chữa lớn là công việc sửa chữa phức tạp, thay thế các bộ phận quan trọng của
TSCĐ nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động ban đầu của chúng. Công việc sửa chữa
này đòi hỏi chi phí sửa chữa tương đối lớn nên cần tiến hành trích trước chi phí sửa
chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng tháng theo kế hoạch sửa chữa lớn
và dự toán chi phí sửa chữa lớn hàng năm.
Với các trường hợp sửa chữa lớn phát sinh đột xuất ngoài kế hoạch sửa chữa thì
cần tính phân bổ dần chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh theo các bộ

phận sử dụng TSCĐ một cách phù hợp.
Chi phí nâng cấp TSCĐ
Chi phí nâng cấp TSCĐ là các chi phí phát sinh nhằm mục đích làm tăng lợi ích
kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó so với dự tính ban đầu. Lợi ích kinh
tế do TSCĐ mang lại có thể là tăng công suất sử dụng, cải thiện chất lượng sản phẩm
làm ra hoặc tiết kiệm chi phí hoạt động.Với mục đích như thế, chi phí sửa chữa nâng
cấp TSCĐ sẽ được vốn hóa, tức là ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
2. Kế toán chi phí sửa chữa TSCĐ
2.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Sơ đồ kế toán chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ
TK 111,112,152

TK 623,627,641,642

Tập hợp chi phí sửa chữa
thường xuyên
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ(nếu có)

2.2. Kế toán chi phí sửa chữa lớn và nâng cấp
SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh


2.2.1. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ có trích trước
Giảm trừ số trích trước
TK 334,111,112,331,152

TK 241

TK 335

Tập hợp CPSCL khi thực
tế phát sinh

Kết chuyển chi phí
SCL khi SC xong
hoặc cuối kỳ

TK 623,627,641,642

Trích trước chi phí SCL

TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ(nếu có)

Trích bổ sung số thiếu

2.2.2. Kế toán nâng cấp TSCĐ và sửa chữa lớn không trích trước
TK 241

TK 111,112,331,334
Tập hợp chi phí

SCL, nâng cấp

TK 211,213
Tăng nguyên giá TSCĐ(nếu
việc sửa chữa thỏa mãn tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ)

TK 133
TK 142,242

Thuế GTGT được
khấu trừ(nếu có)

Kết chuyển chi phí
SCL

TK 623,627…
Phân bổ hàng kỳ

Kết chuyển nguồn vốn
TK 411

TK 414,441
Kết chuyển nguồn vốn

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 16



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Phần II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ
QUẢN LÝ TSCĐ TẠI CTCP XLTS VIỆT NAM
A. GIỚI THIỆU VỀ CTCP XLTS VIỆT NAM
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp thủy sản
Việt Nam
Công ty Cổ phần Xây Lắp Thủy Sản Việt Nam ( viết tắt là VSC - VIETNAM
SEAPRODEX CONSTRUCTION JOIN STOCK COMPANY-) đã trải qua quá trình
phát triển tương đối lâu dài cùng với sự phát triển của đất nước:
Năm 1988, công ty xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung đã được Bộ Thủy Sản
cho phép mở rộng sản xuất, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, chế biến và xuất
khẩu thủy sản còn được thực hiện các dự án đầu tư xây dựng những công trình phục vụ
việc nuôi trồng và chế biến thủy sản đáp ứng nhu cầu cho thị trường trong nước và
xuất khẩu. Vì vậy, Ban quản lý công trình trực thuộc công ty đã ra đời để thực hiện
nhiệm vụ quản lý, khai thác các dự án đầu tư của Công ty.
Năm 1993, - Thực hiện nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng
Bộ trưởng về thực hiện quy chế thành lập và giải thể các doanh nghiệp nhà nước.
- Theo đề nghị của công ty xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung về
việc sắp xếp, thành lập lại các đơn vị trực thuộc công ty.
Bộ Thủy Sản đã có quyết định số 349/TS-QĐTC ngày 02/4/1993 về việc cho
phép thành lập các đơn vị thành viên, trong đó có sự thay đổi Ban quản lý công trình
thành Công ty xây lắp và dịch vụ xây lắp thủy sản Miền Trung.
Công ty xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung ra quyết định số 64/QĐ-TC ngày
14/5/1993 về việc thành lập công ty, công ty hoạt động thi công các công trình xây
dựng công nghệ và dân dụng… theo Chứng chỉ hành nghề xây dựng số
415/BXD/CSXD ngày 04/10/1997 của Bộ Xây Dựng.
Năm 2001, thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi để phát huy mọi nguồn lực hiện
có và huy động các nguồn lực khác để hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp, Công ty
xây lắp và dịch vụ xây lắp thủy sản Miền Trung đã được Bộ Thủy Sản thống nhất
cho tiến hành xây dựng phương án để tiến hành cổ phần hóa.
Ngày 22/11/2001 Bộ Thủy Sản ra quyết định số 969/2001/QĐ-BTS về việc
chuyển Công ty xây lắp và dịch vụ xây lắp thủy sản Miền Trung thành Công ty cổ
phần xây lắp thủy sản Việt Nam với vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng, giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 3203000031 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà
Nẵng cấp ngày 08/01/2001.
Năm 2005, công ty đã tăng vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng lên 10 tỷ đồng, mở rộng
phạm vi hoạt động trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh Bình Thuận(28%), TP Đà
Nẵng(13%), Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Tp Huế.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã hoàn thành nhiều công trình xây dựng đáp
ứng một phần nhu cầu xây dựng trong nước, một số công trình được tặng huy chương
vàng ngành xây dựng, uy tín của công ty được khẳng định và ngày một nâng cao.
Trụ sở chính: Miền Trung
Địa chỉ: Số 31 Ngũ Hành Sơn- Mỹ An- Ngũ Hành Sơn- TP Đà Nẵng.
Điện thoại: 0511.954958-0511.954969
Fax: 0511.954966
SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
Bảng 1: Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty

Chỉ tiêu
1. Tài sản
2. Nợ phải trả
3. Vốn chủ sở hữu
4. Doanh thu
5. Lợi nhuận trước
thuế
6. Lợi nhuận sau thuế

Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
215.132.218.989 236.966.314.046 206.937.256.393
203.197.923.326 223.429.693.904 191.071.860.304
11.934.295.627 13.536.620.142 15.865.396.089
167.090.017.400 184.386.936.700 157.824.000.000
3.322.554.775
2.440.008.166
1.558.743.880
2.462.013.088
2.013.006.737
1.169.057.910
(Nguồn Báo cáo tài chính năm 2008, 2009, 2010)

II. Đặc điểm hoạt động của công ty.
1. Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm của doanh nghiệp mang đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp, đó
là những sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian
sản xuất kéo dài, yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Sản phẩm
thường là các công trình được đặt hàng trước khi xây dựng. Sản phẩm cố định tại nơi

sản xuất.
2. Quy trình sản xuất sản phẩm:
Căn cứ vào dự
Sử dụng các
Sản phẩm xây
toán được duyệt,
yếu tố đầu
lắp( công trình,
hồ sơ thiết kế bản
vào( vật tư, chi
hạng mục công
vẽ thi công, bản
phí nhân công
trình) đã hoàn
vẽ công nghệ quy
trực tiếp, chi
thành, bàn giao
định định mức
phí sản xuất
đưa vào sử
từng công trình.
chung…) để
dụng.
tiến hành sản
xuất.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Khi nhận thầu được một công trình, công ty tiến hành giao khoán cho các xí nghiệp
xây lắp. Trung tâm tư vấn tiến hành thiết kế các bản vẽ thi công, dựa trên các bản vẽ
các xí nghiệp xây lắp tiến hành lập biện pháp thi công, tổ chức thi công, chủ động
cung ứng vật tư máy móc thiết bị, nhân công đảm bảo tiến độ, chất lượng, an toàn lao

động và các chi phí cần thiết để bảo hành công trình. Các xí nghiệp được khoán được
vay vốn công ty, thay mặt công ty sử dụng và quản lý vốn đúng mục đích. Hàng tháng,
hàng quý đội phải báo cáo giá trị sản lượng thực hiện được về ban quản lý sản xuất.
Khi công trình hoàn thành bàn giao, các xí nghiệp cùng công ty làm quyết toán với chủ
đầu tư, quyết toán thuế với nhà nước, thanh lý hợp đồng nội bộ.

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

III. Đặc điểm tổ chức quản lý toàn công ty:
1. Sơ đồ tổ chức quản lý toàn công ty:
Hội Đồng Quản Trị
Chủ Tịch HĐQT

Tổng Giám Đốc

Đại Diện Lãnh Đạo

P.TGĐ Thường Trực
Ban Kinh Tế Tổng
Hợp

TT Tư
vấn

đầu tư
thiết kế
XD
VSC01

Ghi chú:

XN
xây
lắp số
2.VS
C-02

Ban Kiểm Soát
Công Ty

XN
xây
lắp
số
2.VS
C-03

P.TGĐ Sản Xuất
Ban Quản Lý
Sản Xuất

XN
kinh
doanh

vật liệu
và xây
dựng
VSC04

XN
xây lắp
số 5.
VSC05

Thư Ký ISO

Kế Toán Trưởng
Ban Tài Chính Kế
Toán

XN
xây
lắp
số
6.VS
C-06

XN
xây
lắp
số
7.V
SC07


XN
xây
lắp
số
8.VS
C-08

GĐXN

XN
xây
lắp số
11.VS
C-11

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng

2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ :
Công ty tổ chức theo quy mô trực tuyến, tham mưu
- Tổng giám đốc: Là người đại diện cho mọi quyền và nghĩa vụ của công ty
trước pháp luật, là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của
công ty, đảm bảo sự phát triển bền vững và không ngừng nâng cao lợi tức cổ đông.
Tổng giám đốc có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với hội đồng quản trị và là người liên
hệ trực tiếp với các cấp dưới quyền để triển khai và điều hành công việc, định hướng
và xây dựng các kế hoạch về chính sách chất lượng, cơ cấu tổ chức, nhân sự, nội quy,
đầu tư phát triển, khai thác nguồn vốn, khai thác thị trường, khách hàng đảm bảo công
việc thường xuyên cho đơn vị.
- Đại diện lãnh đạo: Là người chịu trách nhiệm ban điều hành công ty về hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 trong toàn công ty, là người lập kế hoạch và


SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

chương trình thực hiện, liên hệ với các tổ chức tư vấn, chứng nhận về hệ thống ISO
9001 cho toàn công ty.
- Thư ký ISO : Là người giúp cho Đại Diện Lãnh Đạo về hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001-2000 trong toàn công ty. Báo cáo trực tiếp cho Đại Diện Lãnh Đạo
định kỳ hoặc đột xuất.
- Phó tổng giám đốc thường trực: Là người thay mặt ban lãnh đạo và chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc công ty, thường trực tại văn phòng công ty, thực hiện và
giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày theo nhiệm vụ và chức năng được giao
và sự ủy quyền của tổng giám đốc; là người có trách nhiệm quản lý và điều hành trực
tiếp ban kinh tế tổng hợp, trực tiếp phụ trách tổ chức nhân sự , thiết kế các mục tiêu và
lên kế hoạch thực hiện các mục tiêu trong phạm vi kế hoạch được giao… Phó tổng
giám đốc thường trực có quyền quyết định các công việc trong phạm vi hoạt động, có
quyền ký duyệt các văn bản và báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm; được quyền ký các
chứng từ về tài chính liên quan đến ngân hàng như: ủy nhiệm chi, sec đã được ủy
quyền( có giấy ủy quyền kèm theo).
- Phó tổng giám đốc sản xuất: là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
về công tác kế hoạch, quản lý, điều hành sản xuất của công ty và hoạt động của trung
tâm tư vấn thiết kế. Là người chịu trách nhiệm cao nhất của công ty về chất lượng kỹ
thuật, mỹ thuật công trình, trực tiếp giải quyết các sự cố, khiếu nại và hậu mãi khách
hàng; xây dựng và điều chỉnh kế hoạch hàng năm của công ty, tổng hợp tình hình sản

xuất kinh doanh, khối lượng thực hiện, tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực kế
hoạch kỹ thuật xây dựng, xây dựng các định mức đơn giá hợp lý nhằm không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh... Phó tổng giám đốc sản xuất có quyền quyết
định các công trình, kế hoạch công tác của các ban, trung tâm phù hợp với định hướng
phát triển công ty; có quyền sắp xếp phân công và bố trí công việc cho cán bộ nhân
viên trong ban, quyền đình chỉ thi công nếu không đảm bảo chất lượng, an toàn lao
động.
- Ban tài chính kế toán: Có chức năng quản lý tài chính, hạch toán kế toán, kiểm
tra và phân tích hoạt động kinh tế; tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán trong
công ty theo đúng chế độ, chuẩn mực kế toán và các quy định hiện hành của nhà nước
về tài chính- kế toán. Ban tài chính kế toán có nhiệm vụ xây dựng tài chính tổng hợp
của toàn công ty, thông tin kịp thời cho tổng giám đốc về tình hình tài chính, lập báo
cáo tài chính theo định kỳ. Theo dõi, quản lý, lưu trữ tài liệu, hồ sơ, chứng từ kế toán
theo đúng qui định của nhà nước. Liên hệ với các cấp, các ngành nhằm đảm bảo vốn
sản xuất kinh doanh, tiền lương của công nhân, lập hồ sơ thanh quyết toán với vay vốn
ngân hàng…cân đối kiểm tra cụ thể các chứng từ hợp pháp để trả lương cho công nhân
viên chức, giúp giám đốc trong công tác quản lý bảo tồn và phát triển vốn.
- Giám đốc xí nghiệp: Là người chịu mọi trách nhiệm trách nhiệm trước tổng
giám đốc về mọi hoạt động của xí nghiệp, định hướng xây dựng các kế hoạch về mục
tiêu chất lượng, kế hoạch thực hiện, cơ cấu tổ chức nhân sự, đầu tư phát triển, khai
thác thị trường, nguồn vốn; điều hành hoạt động của đơn vị, tổ chức thi công đúng tiến
độ, đảm bảo chất lượng an ninh trên công trường, nâng cao uy tín công ty. Giám đốc xí
nghiệp có quyền quyết định phương án tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương, thi đua,
phương án đầu tư phát triển, phương án tài chính; yêu cầu nhân viên trong xí nghiệp
thực hiện nghiêm các nội quy, kỹ thuật lao động, qui chế công ty, nổ lực trong sản
xuất, phấn đấu hoàn thành các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 20



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

IV. Tổ chức kế toán tại công ty :
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán vừa hỗn hợp, dung hòa giữa 2 hình thức tập trung và
phân tán. Đặc điểm của công ty là công ty xây lắp, khi nhận được gói công trình thì
bàn giao cho các xí nghiệp quản lý và thi công. Mọi hoạt động diễn ra tại công trình thì
có ban kế toán công trình hạch toán. Ban quản lý công trình vay vốn công ty, và thay
mặt công ty sử dụng vốn có mục đích. Khi công trình hoàn thành, các xí nghiệp cùng
công ty làm quyết toán với chủ thầu.
1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
Trưởng ban tài chính
(Kế toán trưởng)

Phó Ban tài chính
(Kế toán tổng hợp)

Kế toán thanh toán
kiêm kế toán TGNH

Kế toán tiền mặt
kiêm thủ quỹ

Kế toán vật tư

1.2. Chức năng, nhiệm vụ:
- Kế toán trưởng:

Là người chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kế toán toàn công ty,
bảo mật các số liệu tài chính của công ty.
Tổ chức lập kế hoạch, chương trình kiểm tra tình hình tài chính, sử dụng vốn, hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị phụ thuộc, chịu trách nhiệm lập báo
cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật, lập các báo cáo quản trị phục vụ cho
yêu cầu công ty.
- Kế toán tổng hợp:
Là người chịu trách nhiệm chính trước Tổng Giám Đốc và Kế toán trưởng về kế
toán tổng hợp và công nợ của công ty.
Lập báo cáo theo yêu cầu của kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán TGNH:
Theo dõi, thanh toán các khoản chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền lương, bảo
hiểm xã hội, các khoản phải thu, phải trả.
Cập nhật chứng từ, bảng tổng hợp số liệu, đối chiếu phát hiện kịp thời những sai sót,
những nhầm lẫn để có biện pháp xử lý đồng thời cuối tháng xác nhận bảng chấm công
đối chiếu sản phẩm làm căn cứ tính và thanh toán lương cho công nhân.
- Kế toán tiền mặt, thủ quỹ:
Kiểm tra các chứng từ thu- chi và thực hiện nghiệp vụ thu- chi tiền mặt đảm bảo tính
chính xác không để xảy ra nhầm lẫn, mất mát.

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Vào sổ quỹ theo dõi thu- chi hàng ngày, kết dư quỹ tiền mặt hàng ngày, tiến hành đối

chiếu số dư quỹ tiền mặt với kế toán tiền mặt vào ngày cuối tháng.
Báo cáo theo yêu cầu của kế toán trưởng.
- Kế toán vật tư:
Theo dõi tình hình xuất nhập kho vật tư, ghi sổ nguyên liệu, công cụ dụng cụ.
Báo cáo theo yêu cầu của kế toán trưởng.
2. Hình thức kế toán áp dụng:
Hệ thống chứng từ, biểu mẫu ghi chép hạch toán ban đầu như hoá đơn GTGT, phiếu
nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu, phiếu thu, phiếu chi ... được thực hiện theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh
nghiệp.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức kế toán “Nhật ký chung”.
2.1. Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc
biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh


BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
2.2. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
- Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ
tiến hành ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ, thẻ
SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

chi tiết liên quan. Sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ
cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối phát
sinh. Sau khi đã đối chiếu khớp đúng, số liệu trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để làm các báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng
số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
B. KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CTCP XÂY LẮP THỦY SẢN VIỆT NAM
I. Đặc điểm và công tác quản lý TSCĐ tại CTCP XLTS Việt Nam
1. Đặc điểm TSCĐ tại CTCPXLTS Việt Nam
Là một công ty hoạt động bên lĩnh vực xây dựng dân dụng, để đáp ứng nhu cầu

xây dựng tốt cần qui mô tài sản tương đối lớn. Công ty đã trang bị một hệ thống tài sản
với những tiến bộ về mặt kỹ thuật để thực hiện việc xây dựng được tốt hơn, đáp ứng
nhu cầu ngày một cao của khách hàng.
2. Phân loại TSCĐ tại CTCPXLTS Việt Nam
Tài sản cố định của công ty được phân loại theo hình thái biểu hiện
* TSCĐ hữu hình:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị dụng cụ quản lý
* TSCĐ vô hình
- Quyền sử dụng đất
- Phần mềm kế toán
II. Kế toán tăng TSCĐ tại CTCPXLTS Việt Nam
1. Kế toán tăng TSCĐ do mua sắm
TSCĐ ở CTCPXLTS Việt Nam nói chung có ít biến động, các trường hợp tăng
TSCĐ chủ yếu là do công ty mua sắm bằng nguồn vốn tự có.
Khi cần mua sắm TSCĐ, các bộ phận có nhu cầu sử dụng TSCĐ và kế toán
trưởng lập tờ trình gửi Giám đốc công ty xét duyệt và cho lập kế hoạch mua sắm. Khi
bên bán giao hàng, công ty lập biên bản giao nhận TSCĐ, việc lập biên bản này cần
đặc biệt lưu ý đến vấn đề kiểm tra và ghi chép chính xác các yếu tố cấu thành nên giá
trị ban đầu của TSCĐ. Sau đó căn cứ vào hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT, biên
bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ gốc cần thiết kế toán hạch toán nghiệp vụ mua
sắm TSCĐ và ghi vào các sổ kế toán liên quan.
Chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
- Hợp đồng
- Hóa đơn
- Ủy nhiệm chi
- Biên bản giao nhận tài sản
- Thẻ TSCĐ

- Sổ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ
Các chứng từ bao gồm: tờ trình, quyết định mua sắm, hợp đồng mua sắm, hóa
đơn, biên bản giao nhận tài sản…được lưu để hình thành hồ sơ TSCĐ để làm căn cứ
quan trọng đối với công tác quản lý và kế toán TSCĐ tại công ty, và là cơ sở để doanh
SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

nghiệp đăng ký TSCĐ tại các cơ quan quản lý tài chính; làm căn cứ pháp lý cho việc
trích khấu hao để xác định chi phí hợp lý phục vụ cho mục đích tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc (biên bản
giao nhận, biên bản
thanh lý TSCĐ)…

Sổ nhật ký
chung

Lập thẻ TSCĐ

Sổ TSCĐ

Sổ cái TK
211

Nghiệp vụ 1: Ngày 19/10/2010 công ty mua 1 máy Photocopy Rick MP 3391 của
công ty TNHH TMDV Đại Quang Vinh với giá 91.000.000 đồng; trả bằng tiền gửi
ngân hàng, khấu hao trong 5 năm.
Khi có nhu cầu mua mới máy photocopy, bộ phận văn phòng và kế toán trưởng
viết tờ trình gửi trình ban giám đốc. Ban giám đốc phê duyệt và ra quyết định mua.
Đối với những giao dịch mua tài sản với số lượng lớn hoặc yêu cầu cần phải có
những ràng buộc đối với hai bên khi đưa TSCĐ cố định vào sử dụng thì hai bên tiến
hành ký hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng mua bán, bên bán tiến hành giao hàng cho công ty. Bộ phận
nhận hàng căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn(bảng 1) sẽ tiến hành giao nhận hàng hóa .
Căn cứ vào hóa đơn, bộ phận nhận hàng tiến hành kiểm tra máy móc mua về có
phù hợp với hợp đồng hay không, nếu không phù hợp thì thông báo ngay cho bên bán,
yêu cầu giao hàng đúng hợp đồng. Khi máy móc đã đủ tiêu chuẩn nhận thì tiến hành
lập “biên bản giao nhận hàng hóa”(bảng 3).
Doanh nghiệp tiến hành trả tiền cho đơn vị bán. Kế toán trưởng lập lệnh chi, qua
đó kế toán tiền gửi ngân hàng sẽ yêu cầu ngân hàng chuyển khoản để trả cho đơn vị
bán theo số tài khoản tại ngân hàng(bảng 2). Nếu cùng trong một hệ thống ngân hàng,
các chi nhánh này sẽ tiến hành chuyển khoản giữa các tài khoản mà doanh nghiệp
không cần phải rút tiền mặt nộp vào tài khoản cho đơn vị bán. Nghiệp vụ thanh toán
này phải tiến hành thông qua hệ thống ngân hàng thì mới được khấu trừ thuế GTGT.
Sau khi tiến hành giao nhận tài sản, kế toán TSCĐ căn cứ vào hóa đơn tiến hành
lập thẻ tài sản cố định(bảng 4). Đồng thời ghi tăng tài sản cố định và tiến hành ghi vào
sổ TSCĐ(bảng 5). Sổ TSCĐ là sổ theo dõi chi tiết các TSCĐ theo nguyên giá, tình
hình trích khấu hao và giá trị còn lại.
Hiện tại công ty đang áp dụng phần mềm kế toán Fast Accounting vào trong
phần hành kế toán TSCĐ. Khi kế toán nhập thông tin tăng tài sản cố định thì những
SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 24



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

thông tin này sẽ được cập nhật vào sổ kế toán chi tiết tài sản cố định. Mỗi trang sổ
được dùng để ghi cùng một loại tài sản.
Bảng 1

HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao khách hàng
Số: 0110164
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TMDV Đại Quang Vinh
Địa chỉ: 112/12 Trần Đình Xu- Nguyễn Cư Trinh- Q1- TP HCM
Tài khoản:4611278 ngân hàng công thương
Điện thoại: 08.38365490
MS: 0400838383
Họ tên người mua hàng: Trần Nguyên Vũ
Tên đơn vị: Công ty CP xây lắp thủy sản Việt Nam
Địa chỉ: 31 Ngũ Hành Sơn- Ngũ Hành Sơn- Đà Nẵng
Điện thoại: 0511.3954958
Số tài khoản: 1020100000194617- NHCT chi nhánh Ngũ Hành Sơn
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
MS : 0400100001
Số tiền viết bằng chữ: một trăm triệu một trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)

(ký và ghi rõ họ tên)
(ký và ghi rõ họ tên)

Bảng 2
ỦY NHIỆM CHI
PAYMENT ORDER

Số: 14
Ngày: 15/10/2010

Số tiền(amount):
100.100.000
 VND
 USD
 Khác
Số tiền bằng chữ: một trăm triệu một trăm nghìn đồng chẵn.
Phí ngân hàng:  Đã bao gồm phí(charge included)
 Chưa bao gồm phí(charge excluded)
Nguời yêu cầu(applicant): Công ty CPXLTS Việt Nam
Tài khoản: 1020100000194617
Tại ngân hàng(with bank): Ngân hàng công thương chi nhánh Ngũ Hành Sơn
Người hưởng: Công ty TNHH TMDV Đại Quang Vinh
Tài khoản: 4611278
Nội dung: chuyển trả nợ tiền hàng
Kế toán trưởng
Ngân hàng gửi
Ngân hàng nhận
Giao dịch viên Kiểm soát
Giao dịch viên Kiểm soát
(đã ký)

(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)

SVTH: Nguyễn Thị Nghĩa_Lớp:36H10K6.1-A

Trang 25


×