Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xây dựng và tư vấn an huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.65 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

LỜI NÓI ĐẦU
Theo Mác, lao động của con người là một trong ba yếu tố qu
an trọng quyết định sự tồn tại của q trình sản xuất. Lao động giữ vai trị chủ chốt
trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng
suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của
mọi quốc gia.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ
bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động để người lao động có thể tái sản xuất sức lao động đồng thời có thể
tích luỹ được được gọi là tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của quá trình
tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hố. Vì vậy, việc hạch tốn phân bổ chính xác
tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho
người lao động sẽ góp phần hồn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và đồng thời sẽ cải thiện đời sống người lao
động.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan
tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc
vào tính chất của cơng việc. Vì vậy, việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp,
hạch tốn đủ và thanh tốn kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như
về mặt chính tri đối với người lao động Nhận thức được tầm quan trọng của công
tác tiền lương trong quản lý doanh nghiệp, em chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xây dựng và tư vấn
An Huy”.


Kết cấu đề tài của em gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Chương II. Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trich theo
tiền lương tại Công ty TNHH xây dựng và tư vấn An Huy
Chương III. Nhận xét và kiến nghị về cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo tiền lương ở Cơng ty TNHH xây dựng và tư vấn An Huy
Sau đây là nội dung cụ thể từng phần một.
Trước tiên, đó là cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương mà em
đã tìm hiểu được:

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh
CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
I.
Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.
Khái niệm
1.1
Tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động (hay còn
gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương là giá cả của
sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị

truờng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Các Mác viết “ tiền công không
phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái cải trang của giá trị
hay giá cả sức lao động”
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết
là số tiền mà nguời sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho nguời lao
động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do
tính chất đặc biệt của hàng hố sức lao động mà tiền lương không chỉ đơn thuần là
vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật
tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội
Trong q ttrình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ
doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, tiền lương ln ln được tính tốn quản lý chặt chẽ. Đối với người lao
động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu nhập chủ yếu với
đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng
cao tiền lương là mục đích trước hết của người lao động. Mục đích này tạo động lực
để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay,
phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp (khu vực lao
động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc
doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế chính
sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang lương, bảng lương do nhà
nước qui định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động chi phối
rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương khu vực này dù vẫn
nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ và là
những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa một bên làm
thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động trực tiếp đến
phương thức trả cơng.
Đứng trên phạm vi tồn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về

phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy chính sách
tiền lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được bằng
tiền lương thực tế đó.
1.2
Các khoản trích theo lương
Theo quy định hiện nay, các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn. Các khoản này được trích lập
theo lương cơ bản và lương thực tế theo tỉ lệ quy định hiện hành của nhà nước.
1.2.1
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính sách
xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và người lao
động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho người lao động, thông
qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ.

BHXH là một hoạt động mang tính chất xã hội rất cao. Trên cơ sở tham gia, đóng
góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà
nước, BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi người lao động và gia đình họ
gặp rủi ro như ốm đau, tuổi già, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết.
BHXH quốc tế bao gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau, tuổi già
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau:
+Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật
1.2.2 Bảo hiểm y tế (BHYT) Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa
bệnh cho người lao động, khi ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại công
ty.
1.2.3 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc đáp
ứng theo yêu cầu của nhà nước.
Đối tượng được nhận BHTN là những người bị mất việc làm không do lỗi cá nhân
của họ, người lao động vẫn đang tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới
và luôn nổ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người này sẽ nhận
được một khoản hỗ trợ theo tỷ lệ quy định.
Ngoài ra, quỹ BHTN cịn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động
tham gia BHTN.
I.2.4
Kinh phí cơng đồn
Là nguồn kinh phí mà hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ quy định với

tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên…) thực tế

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

phải trả cho người lao động (kể cả lao động hợp đồng) tính vào chi phí kinh doanh
để hình thành chi phí cơng đồn.
Hàng tháng (q), quyết tốn khoản chi tiêu tại doanh nghiệp.
2.
Phân loại lao động
2.1
Lao động có thời hạn: những lao động xác định được thời điểm kết thúc
trong khoảng thời từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng.
2.2
Lao động không thời hạn: những lao động không xác định được thời điểm
kết thúc hoặc những cơng việc có thời hạn trên 36 tháng.
3.
Các hình thức trả lương
Chính sách trả lương là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng,
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thường áp dụng phổ biến hình thức tiền
lương như sau:
- Trả lương thời gian.
- Trả lương sản phẩm.

3.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động tính
theo thời gian việc thực tế, và mức lương theo trình độ lành nghề, chun mơn, tính
chất cơng việc… của mọi người lao động. Để vận dụng hình thức trả lương theo
thời gian các doanh nghiệp thường áp dụng các văn bản hướng dẫn của nhà nước về
tiền lương theo từng ngành nghề, công việc, mức độ uyên thâm nghề nghiệp của
người lao động để tính mức lương thời gian áp dụng cho doanh nghiệp mình.
Việc tính trả lương theo thời gian có thể thưc hiện 2 cách lương thời gian giản đơn
và lương thời gian có thưởng.
- Lương thời gian đơn giản: được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương
thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành
+ Tiền lương tháng: được trả cố định theo hợp đồng lao động trong một tháng,
hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong chế độ
tiền lương của nhà nước. Tiền lương tháng thường áp dụng để trả lương cho nhân
viên hành chính, nhân viên quản lý hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng
ngắn hạn.
Mức
lương
tháng

Số ngày làm việc
thực tế trong x Bậc x
=
lương
lương tháng

Lương bình qn Phụ cấp
x (nếu có)
1 ngày


+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng. Tiền lương ngày
thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời
gian. Tiền lương ngày cịn là cơ sở để tính trợ cấp BHXH trả cho người lao động
trong các trường hợp được phép hưởng theo chế độ quy định
Tiền lương ngày =

Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng

+ Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được quy định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Lao
động.

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

Mức lương giờ còn phân biệt thời gian làm việc trong các ngày nghỉ, ngày lễ, làm
đêm, làm ngoài giờ. Tiền lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho lao động
bán thời gian, lao động làm việc không hưởng theo sản phẩm, hoặc làm việc trong
ngày nghỉ, ngày lễ, làm ngoài giờ.
Tiền lương ngày

Tiền lương giờ =


Số ngày làm việc trong ngày(<8giờ)
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp với chế độ
thưởng trong sản xuất. Đồng thời phản ánh được ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng
tạo trong lao động, trình độ tay nghề. Vì vậy nó có tác dụng khuyến khích người lao
động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của mình
.
Mức lương= Lương thời gian đơn giản + Tiền thưởng
3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao độnghay
nhóm người lao động tùy thuộc vào số lượng và chất lượng của khối lượng công
việc, sản phẩm hay dịch vụ hồn thành. Hình thức tiền lương theo sản phẩm bao
gồm các hình thức sau
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người
lao động có phân biệt đơn giá lương với các mức khối lượng sản phẩm hồn thành.
Ngun tắc của hình thức này là đơn giá lương sẽ gia tăng cấp bậc khi khối lượng
sản phẩm hòan thành vượt một định mức nào đó.
Hình thức này thường được áp dụng cho những công đoạn quan trọng, sản xuất
khẩn trương đảm bảo tính đồng bộ của sản xuất, hoặc đáp ứng tiến bộ giao hang
theo đơn đặt hang. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này cịn chú ý đến trường hợp
người lao động vì quan tâm đến số lượng sản phẩm hoàn thành mà xem nhẹ chất
lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Theo hình thức này lương sản phẩm chia làm 2 phần
+

Lương sản phẩm
trong định mức

Số lượng sản phẩm
= hoàn thành


+

Lương sản phẩm
ngoài định mức

=

x

Số lượng sản vượt x
định mức

Đơn giá sản phẩm
trong định mức
Đơn giá sản phẩm vượt
định mức

-Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp khơng hạn chế: theo hình thức này, tiền
lương trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn
giá lương sản phẩm. Tiền lương. Tiền lương phải trả được xác định như sau:
Tổng tiền lương
phải trả

=

Số lượng sản phẩm
x
hoàn thành


SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Đơn giá lương

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

Hình thức này thường được áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tại
doanh nghiệp.
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng để trả lương cho
lao động gián tiếp ở bộ phận sản xuất, như công nhân vận chuyển vật liệu, thành
phẩm, bảo máy móc thiết bị. Tiền lương của bộ phận lao động này thường theo một
tỷ lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lý do là chất lượng và
năng suất của bộ phận lao động trực tiếp sản xuất còn tùy thuộc vào chất lượng
phục vụ của bộ phận lao động gián tiếp.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: Theo hình thức này, ngồi tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp, người lao động còn nhận khoản tiền thưởng do tiết kiệm nguyên
nhiên liệu, tăng năng suất lao động, thưởng sáng kiến …. Hình thưc này cũng chú ý
đến trường hợp người lao động làm ra sản phẩm kém phẩm chất, lãng phí vật tư,…
để phải chịu tiền phạt.
Lương sản phẩm có
=
thưởng

Lương sản phẩm


+ Thưởng

- Tiền lương khốn khối lượng cơng việc: Hình thức này tiền lương đựơc trả cho
khối lượng cơng việc hồn thành. Hình thức này thường áp dụng cho những cơng
việc có tính đơn giản như bốc dỡ vật tư, sữa chữa… hoặc những công việc khơng
thể tách ra từng cơng việc cụ thể được.
Nhìn chung, hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm so với hình thức
trả lương theo thời gian. Hình thức này thể hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động, góp phần khuyến khích tăng năng suất lao động. Để vận dụng hình thức này
doanh nghiệp phải xây dựng định mức lao động phù hợp với từng công việc, từng
cấp bậc và trình độ của người lao động có chú ý đến thực trạng cơ sở vật chất của
mình. Định mức lao động phải là định mức động để góp phần tăng năng suất lao
động tại doanh nghiệp.
3.3 Hình thức trả lương hỗn hợp
Có một số cơng việc khó áp dụng các hình trả lương như khơng tính trước được
thời gian, không định lượng được khối lượng công việc cũng như sản phẩm hồn
thành.Vì vậy kết hợp các hình thức trả lương trên để xây dựng hình thức lương hỗn
hợp.
4.
Quỹ tiền lương và các quỹ khác
4.1
Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà doanh
nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài doanh nghiệp. Quỹ tiền lương gồm
các khoản sau:
- Tiền lương hàng tháng, ngày theo hệ số thang bảng lương Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm
- Tiền cơng nhật cho lao động ngồi biên chế
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong qui định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị máy móc

ngừng hoạt động vì ngun nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc đi làm
nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép theo chế độ của
Nhà nước.
- Tiền lương trả cho người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại tiền thưởng thường xuyên
- Các phụ cấp theo chế độ qui định và các khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ
lương.
 Cần lưu ý là quỹ lương không bao gồm các khoản tiền thưởng không thường
xuyên như thưởng phát minh sáng kiến… các khoản trợ cấp không thường xuyên
như trợ cấp khó khăn đột xuất… cơng tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt phí của học
sinh, sinh viên, bảo hộ lao động.
 Về phương diện hạch toán, tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp
sản xuất được chia làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.

Tiền lương chính là tiền lương trả cho cơng nhân viên trong thời gian cơng
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự
sức lao động bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo
(phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm thêm giờ…).


Tiền lương phụ là tiền lương trả cho CNV trong thời gian thực hiện nhiệm vụ
khác ngồi nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV được nghỉ theo đúng chế độ
(nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất…). Ngồi ra tiền lương
trả cho cơng nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ qui định cũng được
xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với cơng tác kế tốn và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất. Tiền
lương chính của cơng nhân sản xuất gắn liền với q trình làm ra sản phẩm và được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của
công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm, nên được hạch toán gián
tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.

Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải trong mối quan hệ với việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý
quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp.
4.2
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH được hiểu là sự bảo vệ
các thành viên của xã hội, thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại
tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm
đau, mất khả năng lao động, tuổi già, bệnh tật, chết…
BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã hội. Trong
đó yêu cầu là người nghèo. Mặc dù khả năng đóng góp BHXH của những người
này là rất thấp nhưng khi có yêu cầu Nhà nước vẫn trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có cơng ăn việc làm ổn định.
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn có đóng góp BHXH cao.
Về đối tượng, trước kia BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp Nhà nước.

Hiện nay, chính sách BHXH được áp dụng đối với mọi thành phần kinh tế (tầng 2)
đối với tất cả các thành viên trong xã hội (tầng 1) và cho mọi người có thu nhập cao
hoặc có điều kiện tham gia BHXH để được hưởng trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

thời, chế độ BHXH cịn qui định nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng
chế độ ưu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động,
người lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Việc quản lý và sử dụng quỹ
BHXH phải thống nhất theo chế độ của Nhà nước và theo nguyên tắc hạch toán độc
lập.
Theo qui định hiện hành: Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH
theo tỷ lệ qui định là 22% Trong đó:
+16% thuộc trách nhiệm đóng góp của doanh nghiệp bằng cách trừ vào chi phí.
+ 6% thuộc trách nhiệm đóng góp của người lao động bằng cách trừ lương.
Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp
ốm đau, thai sản… và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên trách.
Doanh nghiệp nộp hết 22% cho cơ quan BHXH.
4.3
Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT)

Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm

nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc
tháng.

Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng bảo hiểm y
tế thơng qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo quy
định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT được hình thành từ 2 nguồn:
+ 1,5% tiền lương cơ bản do người lao động đóng.
+ 3% quỹ tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất do Doanh nghiệp chịu.

Doanh nghiệp phải nộp 4,5% cho cơ quan quản lý quỹ.
4.4
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp

Tỷ lệ trích BHTN hàng tháng là 3% theo tiền lương và phụ cấp (chức vụ,
thâm niên vượt khung, thâm niên nghề); trong đó, doanh nghiệp chi cho người lao
động là 1% (tính vào chi phí cho đối tượng sử dụng lao động), người lao động đóng
góp 1% được trừ vào lương hàng tháng, ngân sách Nhà nước hỗ trợ 1%.

Doanh nghiệp nộp 2% và ngân sách chuyển 1% cho cơ quan quản lý.
4.5
Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)
• Cơng đồn là một tổ chức của đồn thể đại diện cho người lao động, nói lên
tiếng nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người
lao động, đồng thời Cơng đồn cũng là người trực tiếp hướng dẫn thái độ của người
lao động với cơng việc, với người sử dụng lao động.
• KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hàng tháng, tỷ lệ trích hàng tháng là 2% theo tiền lương và
phụ cấp (chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề); trong đó, doanh nghiệp
phải chi hết 2% (tính vào chi phí cho đối tượng sử dụng lao động).
• Doanh nghiệp nộp 1% cho Liên đoàn lao động địa phương, 1% giữ lại để chi

cho hoạt động cơng đồn doanh nghiệp.
5.
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
5.1 Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công
Phiếu báo làm thêm giờ
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Biên bản điều tra tai nạn lao động

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành
Hợp đồng giao khốn
Bảng thanh tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
5.2
Tài khoản sử dụng
a. TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh tốn với cơng nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thưởng và các khoản
khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334.

Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV.
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
+ Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lương, tiền cơng và các khoản khác phải trả cho CNV
Dư Có:
+ Tiền lương, tiền cơng và các khoản khác cịn phải trả CNVC.
TK 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt (nếu có) phản ánh số tiền
lương trả thừa cho CNV.
b. TK 338- Phải trả và phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ
chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí Cơng đồn, BHXH, BHYT, BHTN
các khoản khấu trừ vào lương theo Quyết định của Tồ án (tiền ni con khi li dị,
ni con ngồi giá thú, án phí…) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay tạm
thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí Cơng đoàn
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Các khoản đã trả, đã nộp và đã chi khác.
Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện và doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ kế
tốn.
Bên Có:
+ Trích kinh phí cơng đồn: BHXH, BHYT, BHTN theo tỉ lệ quy định
+ Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hồn lại.
Dư Nợ: (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh tốn.

Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản.
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí cơng đồn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388: Phải nộp khác
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
5 Nội dung kế tốn
5.1. Tính lương và trợ cấp BHXH:
Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả cho người lao động thực hiện
tại phịng kế tốn của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán
về thời gian kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền lương, BHXH
do nhà nước ban hành.
Căn cứ vào chứng từ như “Bảng chấm công”, “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng
việc hồn thành”, “Hợp đồng giao khốn” để tính tốn tiền lương thời gian, lương
sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động.
Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận lao động
và phản ánh vào “ Bảng thanh tốn tiền lương” lập cho bộ phận đó.

Căn cứ vào chứng từ “ Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “ Biên bản điều tra tai nạn giao
thơng”,… kế tốn tính phụ cấp BHXH phải trả CNV và phản ánh vào “ Bảng thanh
toán BHXH”.
Đối với các khoản tiền thưởng CNV, kế toán cần tính tốn và lập bảng “ Thanh tốn
tiền thưởng” để theo dõi và chi trả đúng quy định.
Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả, thanh toán
tiền lương cho CNV, đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối
tượng sử dụng lao động, tính tốn trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định,
kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong “Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH”.
5.2. Thanh toán lương
Việc trả lương CNV trong các doanh nghiệp thường được tiến hành theo hai kỳ
trong tháng:
- Kỳ1: Tạm ứng lương CNV đối với những người tham gia lao động trong tháng.
- Kỳ2: Sau khi tính lương và các khoản trả CNV, trong tháng doanh nghiệp thanh
toán nốt số tiền cịn lại được lĩnh trong tháng đó cho CNV sau khi trừ đi các khoản
khấu trừ.
Đến kỳ chi trả lương và các khoản thanh toán khác, doanh nghiệp phải nộp giấy xin
rút tiền mặt về quỹ chi trả lương đồng thời phải lập quỷ nhiệm chi để chuyển số tiền
thuộc BHXH cho các cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Việc chi trả lương ở doanh nghiệp do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ căn cứ vào “Bảng
thanh toán lương”. Nếu trong tháng vì một lý do nào đó CNV chưa nhận lương, thủ
quỹ phải lập danh sách ghi chuyển họ tên, số tiền của họ từ “ Bảng thanh toán tiền
lương” sang “ Bảng thanh toán với CNV chưa nhận lương”.
5.3. Phương pháp hạch toán
5.3.1 Kế toán tiền lương
- Hàng kỳ, khi tính lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người
lao động, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi:

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1


Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

Nợ TK 622- Chi phí nhân cơng trực tiếp
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 335- Chi phí phải trả (trích trước tiền lương cơng nhân nghỉ phép)
Có TK 334- Phải trả người lao động
- Khi tính tiền thưởng phải trả cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 353- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả người lao động
- Khi tính trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3383) BHXH
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Các khoản khấu trừ vào lương người lao động (BHXH, BHYT, BHTN, tạm ứng
chi không hết, các khoản bồi thường...), kế tốn ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 41 - tạm ứng
Có TK 138 – Phải thu khác (bồi thường)
Có TK 338 – Phải trả khác ( BHXH, BHYT, BHTN)
- Tính thuế thu nhập phải nộp cho người lao động có thu nhập cao, kế tốn ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 3335 – Thuế Thu nhập cá nhân
- Khi ứng trước hoặc thanh toán lương, thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả

cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111, 112...
5.3.2. Kế tốn các khoản trích theo lương:
- Hàng tháng, trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642...(tính vào chi phí kinh doanh)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ vào lương của cơng nhân viên)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
- Khi nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan quản lý và mua BHYT cho
cơng nhân viên, kế tốn ghi:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
Có TK 111, 112
- Khi nhận kinh phí bảo hiểm xã hội do cấp trên cấp theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
- Tính trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
Có TK 334 – Phải trả người lao động
- Khi chi trả trợ cấp BHXH cho công nhân viên, kế tốn ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111, 112
- Khi chi tiêu kinh phí cơng đồn tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 3382 – Kinh phí cơng đồn
Có TK 111, 112

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 10



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

Sơ đồ 1.1: Hạch tốn các khoản thanh tốn với cơng nhân viên:
TK 141,138,333

TK 622

TK 334

Các khoản khấu trừ vào
thu nhập của công nhân
viên (tạm ứng, bồi
thường vật chất, thuế thu
nhập
TK 3383,3384,3389

CNTT sản xuất
Tiền
lương,
tiền

TK 6271
Nhân viên PX

thưởng,
BHXH

Phần đóng góp cho quỹ

BHXH, BHYT, BHTN
TK 111,512

TK 641,642

và các
khoản
khác
phải trả

NV bán hàng,
quản lý DN

CNV
Thanh toán lương,
thưởng. BHXH và các
khoản khác cho CNV

TK 353
tiền thưởng
và phúc lợi
TK 3383
BHXH phải
Trả trực iếp

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 11



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

Sơ đồ 1.2: Hạch toán KPCĐ, BHXH, BHYT,BHTN

TK 334

TK 622,627,641,642

TK 338
Số BHXH phải trả

Trích
KPCĐ,

trực tiếp cho CN viên

Tính vào chi
phí KD (20%)

BHXH,
TK 334

BHYT,
BHTN

TK 111,112...

theo tỷ lệ

quy định

Trừ vào thu nhập
của người lao
động (8,5%)

Nộp KPCĐ, BHXH,
BHYT cho cơ quan
quản lý

TK 111,112
Thu hồi BHXH, KPCĐ
chi hộ, chi vượt
quản lý DN

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

* Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân trực tiếp sản xuất
Theo chế độ hiện hành, hàng năm người lao động của doanh nghiệp được nghỉ phép
nhưng vẫn hưởng lương, trong trường hợp công nhân nghỉ phép giữa các tháng
không đều nhau, để tranh đột biến giá thành sản phẩm giữa các tháng, doanh nghiệp
có thể trích trước tiền lương nghỉ phép tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất được xác định như

sau:
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch
công nhân viên sản xuất trongnăm
Tỷ lệ trích trước lương
100%
x
nghỉ phép kế hoạch
=
Tổng số tiền lương kế hoạch của CNSX
trong năm
Tỷ lệ trích trước Tổng số tiền lương thực tế của
Số tiền trích trước
=
x
một tháng
CNSX trong tháng
Tài khoản sử dụng: TK 335 – chi phí phải trả
Cơng dụng: Tk 335 phản ánh các khoản chi phí trích trước và theo dõi tình hình
thực hiện kế hoạch trích trước chi phí.
Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ :

Phản ánh các khoản chi phí phát sinh tính vào chi phí phải trả.

Phản ánh số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế
Bên có :

Phản ánh chi phí phải trả dự tính trước

Phản ánh số chênh lệch về chi phí thực tế lớn hơn số trích trước

Dư có: Phản ánh các khoản đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh
Phương pháp hạch tốn:
+ Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất , ghi :
Nợ Tk 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có Tk 335: Chi phí phải trả
+ Cuối tháng tổng hợp tiền lương nghỉ phép thực phải trả cho cơng nhân sản xuất,
ghi :
Nợ Tk 335: Chi phí phải trả
Có Tk 334: Phải trả cơng nhân viên
+ Khi có sự chênh lệch giữa số trích trước với số thực tế phải trả:
Nếu số trích trước nhỏ hơn thực tế phải trả thì trích bổ sung:
Nếu số trích trước lớn hơn thực tế phải trả thì ghi giảm chi phí :
TK 334

TK 335

(2) cuối tháng tổng hợp số
lương phải trích trước
cho CNTTSX

TK 622

(1)khi trích trước lương nghỉ
cho CNTTSX

(3a) nếu trích thiếu thì bổ sung
(3b) nếu trích thừa thì giảm CP

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1


Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh
CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
TƯ VẤN AN HUY
I.
Giới thiệu chung về công ty xây dựng và tư vấn An Huy:
1. Q trình hình thành và phát triển:
- Tên Cơng ty
: TNHH XÂY DỰNG & TƯ VẤN AN HUY.
- Tên giao dịch
: AN HUY LIMTED COMPANY
- Tên viết tắt
: AN HUY CO, LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: 217/9A Núi Thành, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
- Điện thoại
: 0511 - 3 640 696
Fax : 0511 3 640 696
- Email
:
- Vốn điều lệ
: 10.000.000.000đ
- Được cấp giấy phép thành lập số : 3202001317 của Ủy Ban nhân dân TP ĐN

- Đăng ký lần đầu : 30 tháng 12 năm 2003
- Đăng ký thay đổi lần thứ ba : 17 tháng 12 năm 2008
- Tổng số lao động hiện có :
+ Trong hoạt động chung của Doanh nghiệp : 252 người
+ Trong lĩnh vực xây lắp
:126 người
(Trong đó cán bộ chuyên môn : 30 người)

Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của Cơng ty
- Xây dựng các cơng trình dân dụng công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng
- Thiết kế các cơng trình xây dựng dân dụng – công nghiệp, thiết kế hệ thống kết
cấu hạ tầng cho các khu vực đã qui hoạch, tư vấn thẩm tra hồ sơ thiết kế cơng trình
xây dựng, quản lí dự án, tư vấn giám sát xây dựng, thiết kế công trình thơng tin liên
lạc (cột Anten).
- Sản xuất vật liệu xây dựng, ống Bêtông li tâm, ống bêtông đặc biệt có lỗ thấm
xung quanh. (khu cơng nghiệp Hồ Khánh)
Trong hơn 5 năm tồn tại và phát triển với những bước chuyển thăng trầm của cơ chế
thị trường với những biến động về mặt tổ chức nhưng Công ty vẫn đảm bảo duy trì
hoạt động với mục tiêu “lấy chất lượng làm trọng tâm, hiệu quả làm động lực” luôn
nổ lực hồn thành tốt mục tiêu phấn đấu của mình góp phần tham gia xây dựng,
nâng cấp, cải tạo sửa chữa và trang thiết bị nội ,ngoại thất cho các công trình dân
dụng và bán ra thị trường nhằm thỏa mãn một phần nhu cầu ngày càng cao của các
cơ quan đơn vị và người dân.
Do thời mới thành lập nên cơ sở vật chất của Cơng ty cịn rất khiêm tốn
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thị trường Công ty đi đến chọn lĩnh vực
kinh doanh chủ yếu là xây dựng và tư vấn. Trong đó, mảng kinh doanh xây dựng
được đặt lên hàng đầu. Nên trong thời gian ngắn, mặc dù mới vào thị trường xây
dựng nhưng với nổ lực không ngừng Công ty đã tiếp cận và trực tiếp thi cơng nhiều
cơng trình và hạng mục cơng trình như : Nhà ga Bà Nà, Trường Đại học Kiến
Trúc….Q trình phát triển của Cơng ty gắn liền với sự đổi mới không ngừng về

nhận thức kinh doanh, uy tín, chất lượng sản phẩm và phát triển của đội ngũ kỹ

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

thuật, thiết bị công nghệ cũng như công tác tổ chức quản lý. Đây cũng là một nhân
tố tạo nên ưu thế cạnh tranh cho Công ty trong tương lai.
Trong những năm qua, công ty đã xây dựng được các hạng mục tiêu biểu với số
vốn rất lớn như:
- Năm 2005: Công ty sản xuất ống bê tông ly tâm
- Năm 2007: Xây dựng trường ĐH Kiến Trúc theo công nghệ mới.
-Năm2008: Xây dựng nhà ga số 2, với quy mô phức tạp
- Showroom Honda tại Đà Nẵng: 450.000.000
- Trường THPT Quang Trung: 4.500.000.000
- Cáp treo Bà Nà (nhà ga số 2) cao 5 tầng: 5.000.000.000
- Trường Cao Đẵng Bách Khoa: 8.000.000.000
- Trường ĐH Kiến Trúc:
Nhà học số 1: 12.000.000.000
Sân vườn, tường rào, nhà gửi xe của nhà học số 1: 1.500.000.000
Nhà nối và cầu thang máy: 4.500.000.000
Nhà học số 2: 14.000.000.000
Sân vườn, tường rào, cổng ngõ, hệ thống cấp thoát nước của nhà học
số 2: 1.000.000.000
Hiện nay, công ty đang xây dựng nhà học số 3 chuẩn bị nghiệm thu và

đưa vào sử dụng.
Sau đây là một vài chỉ tiêu của công ty đã đạt được trong những năm vừa qua:
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
(1000 đ)
1. Doanh thu
13.000.000 17.000.000
22.500.000
29.035.000
2. Vốn
1.650.000
10.000.000
10.000.000
10.000.000
3. Thu nhập bình qn 1.600/người 2.000/người
2.600/người 2.904/người
tháng
2. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty.
a.Thuận lợi
- Là một doanh nghiệp hoạt động độc lập và có nguồn tự chủ cao
- Bằng sự năng động sáng tạo và nhiệt tình của đội ngũ cán bộ nhân viên tại Cơng
ty cũng như tại các cơng trình thi cơng đã đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo số
lượng, chất lượng về mặt kỹ thuật cũng như mỹ thuật tạo niềm tin cho các đối tác là
khách hàng của Cơng ty
- Tồn bộ nguồn vốn là nguồn vốn tự có của Cơng ty nên có nhiều lợi thế khi cần
thiết phải huy động vốn nhằm phục vụ mục tiêu kinh doanh
b. Khó khăn
- Là một doanh nghiệp tư nhân nhỏ nên có nhiều hạn chế trong lợi thế cạnh

tranh với các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhà nước
- Thủ tục thanh toán, quyết toán ở một số cơng trình đơi lúc cịn chậm làm
cho vịng quay vốn lưu động chậm nên ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng của cơng
trình, có lúc chưa đáp ứng được u cầu của khách hàng.
- Giá cả của nguyên vật liệu ngày càng biến động như : sắt, thép, xi măng,
giá điện, nhân công …. không ổn định gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình cân

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

đối giá thành sản phẩm, đến việc tổ chức thi công, kể cả làm cho cơng tác thanh
tốn, quyết tốn cơng trình chậm dẫn đến thu hồi vốn chậm.
c. Phương hướng phát triển
Với những thuận lợi và khó khăn nêu trên mặc dù cịn là một doanh nghiệp
nhỏ nhưng Cơng ty vẫn đặt rõ và phấn đấu cho những mục tiêu phát triển của mình
ngày càng vững mạnh trở thành một Cơng ty lớn nhằm khẳng định được thương
hiệu và vị thế để đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
3. Đặc điểm quy trình sản xuất và cơ cấu tổ chức của Cơng ty.
3.1. Đặc điểm quy trình sản xuất .
Quy trình thực hiện công việc kinh doanh xây dựng như sau :
Mua hồ sơ thầu

Khảo sát thị trường vật tư cần
thiết theo hồ sơ mời thầu


Khi có quyết định
trúng thấu

Thực hiện cơng tác lập hồ sơ
dự thầu

Thương thảo kí hợp đồng

Triển khai thi cơng hợp
đồng

Nội dung hợp đồng thi cơng bao gồm

Tổng giá trị hợp đồng được ký

Các hạng mục cơng trình phải thực hiện

Các khoản cam kết giữa hai bên

Thời gian khởi cơng và thời gian hồn thành
Hồn thành cơng trình: Sau khi triển khai và thực hiện đầy đủ, đúng các hạng mục
cơng trình đã ký hai bên phải tiến hành nghiêm túc và bàn giao đưa cơng trình vào
sử dụng.
3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
a.Sơ đồ bộ máy tổ
Để làm tốt công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động của cơng ty có hiệu quả,
cơng ty tổ chức quản lý theo cơ cấu các bộ phận, nhân viên chức năng thực hiện
theo sơ đồ sau


SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh
Chủ tịch HĐQT
Giám Đốc

P.Tổ chức hành
chính

P. Kỹ thuật

P. Kế hoạch

P. Kế tốn

BAN CHỈ HUY CƠNG TRƯỜNG
Vật tư, thiết bị

Chỉ huy trưởng
cơng trường

Kỹ sư, giám sát
thi cơng
Chỉ huy phó
cơng trường


Kỹ sư trắc đạc

CÁC ĐỘI, TỔ THI CÔNG
Đội XD
số 1

Đội XD
số 2

Đội XD
số 3

Đội XD
số 4

b. Chức năng, nhiệm vụ các phịng ban

Chủ tịch HĐQT: là người phụ trách chung toàn bộ mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước và cơng
ty.

Giám đốc: giúp Chủ tịch HĐQT trong công tác điều hành sản xuất kinh
doanh theo lĩnh vực được phân công, Giám đốc được uỷ quyền giải quyết công
việc khi Chủ tịch HĐQT vắng mặt.

Phịng tổ chức hành chính: quản lý cán bộ cơng nhân viên tồn cơng ty, xây
dựng chế độ tiền lương, giải quyết và thực hiện các chế độ chính sách như: BHXH,
BHYT, ốm đau, thai sản, trợ cấp…


Phịng kế hoạch: tham mưu cho Giám đốc về lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng tháng, quý, năm và kế hoạch dài hạn đến 5 năm về vật tư, lao động, sản
lượng cho kỳ sau. Lập dự toán đầu tư đổi mới thiết bị xây dựng, cơ sở vật chất cho
cơng ty.

Phịng kỹ thuật: quản lý công tác kỹ thuật, kiểm tra xác minh chất lượng sản
phẩm trong tư vấn thiết kế và thi cơng xây lắp hồn thành. Phối hợp với các đơn vị
trực thuộc lập các biện pháp tổ chức thi cơng hoặc tổng nghiệm thu cơng trình.

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 17


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh


Phịng kế tốn: tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tài chính của
cơng ty, tổng hợp cơng tác kế tốn, tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn từ cơng ty
đến đơn vị trực thuộc lập kế hoạch tài chính tháng, quý, năm, lập kế hoạch vốn
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện cơng
tác kế tốn đến các đơn vị trực thuộc.

Chỉ huy trưởng cơng trường: điều hành chung tồn bộ cơng trình

Chỉ huy phó cơng trường: Thay mặt chỉ huy trưởng khi vắng mặt, điều hành
trực tiếp khối kỹ thuật, vật tư và an tồn lao động trên cơng trường.


Kỹ sư giám sát thi công: trực tiếp chỉ đạo các đội thi cơng.

Các đội xây dựng: Trực tiếp xây dựng, thi cơng cơng trình.
4. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty An Huy.
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn
Trưởng phịng kế tốn

- Kế tốn
ngun vật
liệu xây
dựng
- Kế tốn
chi phí
cơng trình

- Kế tốn
tổng hợp
- Kế tốn
theo dõi
cơng nợ

- Kế toán tiền mặt
- Kế toán nguyên vật
liệu & hàng hóa
- Kế tốn CCDC,
TSCĐ
- Kế tốn ngân hàng

Thủ
quỹ


Chú thích :

Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
- Trưởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Giám đốc về việc tổ
chức và thực hiện thi công công tác kế tốn, lên kế hoạch kiểm tra thực hiện các
cơng việc liên quan công tác kinh tế của đơn vị
- Kế tốn ngun vật liệu, chi phí cơng trình: thực hiện kiểm tra đối chiếu, lên
bảng thanh toán vật tư cho các khách hàng, các nhà cung cấp nguyên vật cho Cơng
ty, điều chuyển cung cấp hàng hóa, vật tư cho khách hàng và sự dụng tại Cơng
trình.Thực hiện lên bảng kê chi phí vật tư, nhân cơng các cơng trình kết hợp với các
bộ phận khác liên quan kiểm tra tình hình sử dụng vật tư, vật liệu tại Cơng ty và tại
cơng trường
- Kế tốn tổng hợp theo dõi cơng nợ: có nhiệm vụ tổ chức phản ánh một cách
chính xác tình hình cơng nợ của Cơng ty với các đơn vị đối tác, các khoản nợ phải
thu, phải trả - khó địi, các khoản điều chuyển vốn của Cơng ty báo cáo lãnh đạo có
kế hoạch thực hiện một cách có hiệu quả.
- Kế tốn tiền mặt, ngân hàng, TSCĐ, CCDC : thực hiện ghi chép một cách
chính xác, đầy đủ tình hình tiền mặt, tiền gởi ngân hàng theo dõi tình hình phát sinh
nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc các điều khoản quy định trong hệ thống kế toán va

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh


quan hệ ngân hàng. Theo dõi tình hình cơng cụ, dụng cụ, TSCĐ tại Cơng ty, theo
dõi ngun vật liệu hàng hóa, nhập xuất cuối tháng, tập hợp đối chiếu với các bộ
phận liên quan và báo cáo với Giám đốc.
- Thủ quỹ: Trên cơ sở các chứng từ, hóa đơn có giá trị chịu trách nhiệm chi quỹ,
thu quỹ và bảo toàn quỹ. Hàng tháng phải kiểm quỹ đối chiếu với kế tốn tiền mặt
tránh mát mát, hao hụt.
4.2. Hình thức kế tốn áp dụng
Cơng ty là doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Kỳ kế toán
năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hằng năm
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh quy mơ sản xuất và u cầu quản lý tài
chính, đội ngũ kế tốn Cơng ty sử dụng hình thức Kế tốn nhật ký chung
a. Sơ đồ trình tự kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung
Phiếu xuất kho,bảng thanh
toán tiền lương…….

Sổ nhật ký chung
Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
b.Trình tự ghi sổ :
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế tốn phù hợp,
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan
- Cuối quý, cuối tháng, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, sổ liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính
- Hiện nay cơng ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast book, việc vận dụng phần
mềm này vào trong q trình kế tốn của cơng ty đã giúp cho việc hoạch tốn kế
tốn của công ty trở nên nhẹ nhàng hơn, rất phù hợp với qui mô hoạt động của công
ty.
II. Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty:
1.

Đặc điểm lao động tiền lương:
1.1.
Cơ cấu lao động:
Đặc điểm lao động của Công ty là phân tán, nhỏ lẻ, chủ yếu ở xa trụ sở chính, điều
kiện bố trí lao động là khó khăn. Do vậy, các cơng trình ở xa, cơng ty đã sử dụng
lao động hợp đồng thời vụ thuộc địa phương có cơng trình để tổ chức lực lượng và
tiến hành thi công được chủ động.
Để đảm bảo chất lượng cơng trình, Cơng ty đã chú trọng tuyển dụng lao động hợp
đồng là kỹ sư kỹ thuật nhằm đảm bảo mỗi cơng trình có ít nhất từ 01 kỹ sư trở lên.
Công tác tuyển dụng và văn bản hợp đồng lao động được làm đúng nguyên tắc thủ
tục, trên cơ sở hội đồng tuyển dụng thực hiện tham mưu giúp giám đốc trong việc
tuyển dụng và ký hợp đồng lao động. Trong năm đã ký 33 hợp đồng lao động kỹ
thuật dưới một năm với những đối tượng có trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp.
Đối với lao động hợp đồng thời vụ, công ty đều ký “Bản hợp đồng lao động ngắn
hạn” với đại diện hợp pháp được tập thể người lao động uỷ quyền.
Xí nghiệp duy trì việc thực hiện quản lý lao động bằng sổ, bảng công, bảng lương.
Tiền lương trả theo quy chế trả lương của công ty và cơng khốn trên các cơng
trường. Tổng số tiền lương chi trả phù hợp đơn giá tiền lương được duyệt.
Do tính chất và đặc điểm của cơng trình thường ở xa lại địi hỏi số lượng cơng nhân
th ngồi lớn nên ngồi việc sử dụng cơng nhân trong cơng ty cịn phải th nhân
cơng bên ngồi.
Đầu q, cơng ty thực hiện giao cơng việc cho các đội, xí nghiệp trên cơ sở thực tế
lượng cơng nhân hiện có và khối lượng cơng việc sẽ phải thực hiện, các đơn vị có
thể thuê ngoài lao động. Do vậy, lương của bộ phận trực tiếp sản xuất được tính trả
cho hai loại là cơng nhân biên chế và cơng nhân th ngồi.
1.2.
Phương pháp trả lương cho người lao động tại công ty:
Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp trả công theo ngày cơng:

Lương thời gian đối với bộ phận gián tiếp


Lương khốn theo từng hạn mục, cơng việc đối với bộ phận trực tiếp sản
xuất.
* Hạch toán thời gian lao động:
Giờ làm việc của công ty như sau:
Buổi sáng: Thời gian bắt đầu làm việc từ 7h30-11h30
Buổi chiều: thời gian bắt đầu làm việc từ 13h30-17h30
Hiện nay công ty làm việc 6 ngày trong một tuần, nghỉ ngày chủ nhật.
Tuy nhiên theo quy định chung là như vậy nhưng tuỳ theo sản phẩm mà cơng ty có
thể thay đổi thời gian làm việc trong ngày có thể sớm hơn hoặc trễ hơn nhưng vẫn
đảm bảo quy định chung là làm 8 tiếng 1 ngày.
* Hạch toán kết quả lao động:

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

Để phản ánh chính xác kết quả lao động của nhân viên trong doanh nghiệp, kế tốn
phải sử dụng bảng chấm cơng. Hàng ngày các phịng ban cơng ty có nhiệm vụ theo
dõi chấm công cho từng người trong ngày. Cuối tháng các phịng gửi bảng chấm
cơng này cho phịng tổ chức hành chính. Tại đây người làm cơng việc tính lương có
nhiệm vụ kiểm tra, tính tốn số ngày làm việc thực tế của từng nhân viên trên trên
bảng chấm công và lập bảng chi tiết tiền lương, sau đó giao cho phịng kế tốn.
* Cách tính tiền lương tại cơng ty:


Tiền lương của cơng nhân sản xuất: được tính căn cứ vào số ngày cơng có
mặt tại cơng trình. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu, tổ trưởng xác định được quỹ
lương của cả tổ trong kì, từ đó tính đơn giá bình qn trong kì cho mỗi cơng nhân
trong tổ.
Đơn giá bình qn cho mỗi cơng nhân trong tổ được tính như sau:
Đơn giá bình qn
cho một cơng nhân

Giá trị tiền lương của tổ trong đợt
Tổng số công thực hiện trong đợt

Giá trị tiền lương của tổ trong đợt = Đơn giá x Số lượng sản phẩm hồn thành
Tiền cơng sản phẩm tính cho cơng nhân đúc ống bê tơng li tâm và gia cơng cốt thép
sẽ được tính theo số lượng sản phẩm hồn thành:
Cơng ty TNHH xây dựng và tư vấn An Huy
Địa chỉ: 217/9A Núi Thành – Đà Nẵng

STT
I

BẢNG QUY ĐỊNH GIÁ NHÂN CÔNG ĐÚC
ỐNG BTLT VÀ GIA CƠNG CỐT THÉP
Đơn vị
Diễn giải
Đơn giá
tính
Gia cơng đúc ống BTLT

1


Ống Φ300 dài 2,5 m

Ống

78.000

2

Ống Φ300 dài 3 m

Ống

73.000

3

Ống Φ400 dài 2,5 m

Ống

75.000

4

Ống Φ400 dài 3 m

Ống

78.000


5

Ống Φ500 dài 3 m

Ống

85.000

6

Ống Φ600 dài 3m

Ống

90.000

7

Ống Φ800 dài 2,5 m

Ống

110.000

8

Ống Φ800 dài 3 m

Ống


125.000

9

Ống Φ1000 – LT dài 3m

Ống

155.000

II

Ghi
chú

Gia công cốt thép
10

Gia công cốt thép ống cống Φ4, Φ5

Kg

2.400

11

Gia công cốt thép ống cống >=Φ6

Kg


2.800

Đà nẵng, ngày 01 tháng 06 năm 2011

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh


Tiền lương ở các phịng ban gián tiếp:

Lương thời gian:
Mức lương thời gian mỗi cán bộ CNV = Lương cơ bản + Lương tăng thêm
Tiền lương ở các bộ phận gián tiếp được tính dựa vào mức lương tối thiểu theo quy
định của nhà nước, hiện nay là: 830.000 đ.
Như vậy, mức lương cơ bản của cán bộ CNV được tính như sau:
Hệ số lương x 830.000 x Ngày công làm việc
Lương cơ bản =
Số ngày công trong tháng
Để đảm bảo cho mức sống của cán bộ CNV, cơng ty cịn có một số quy định về hệ
số lương tăng thêm
STT
Chức vụ
Hệ số
1

Giám đốc
1,7
2
Trưởng phịng
1,5
3
CBCNV khác
1,3
Cách tính lương tăng thêm:
Lương tăng thêm = Lương cơ bản x Hệ số tăng thêm

Khoản phụ cấp
Khoản phụ cấp ở cơng ty được tính theo mức độ trách nhiệm của mỗi cán bộ CNV:
Chức vụ
Mức phụ cấp
Giám đốc
20%
Trưởng phịng
15%
Phó phịng
10%
Khoản phụ cấp = 830.000 x Mức độ trách nhiệm

Các khoản khấu trừ:
Các khoản khấu trừ gồm 6% BHXH, 1,5% BHYT, 1% BHTN tính trên lương cơ
bản

Lương thực nhận:
Lương thực nhận = Lương cơ bản + Lương tăng thêm + Phụ cấp – Các khoản khấu
trừ

2.
Kế toán chi tiết tiền lương tại công ty
Khi công nhân viên đi làm, bộ phận chấm công tiến hành chấm công hàng
ngày cho nhân viên và gửi bảng chấm công cho kế toán tiền lương vào cuối tháng.
Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, công ty cần phải theo dõi
thời gian lao động của người lao động một cách thường xuyên liên tục.
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
nghỉ hưởng BHXH,… của người lao động trong công ty để căn cứ trích trả lương,
BHXH cho từng người và là cơ sở để quản lý lao động trong đơn vị.
Bảng chấm công được lập 2 bản: 1 bản lưu ở bộ phận chấm công, 1 bản nộp
cho bộ phận tổ chức lao động tiền lương ( bộ phận tổ chức hành chính).
Sau khi tổng duyệt và ký đầy đủ, cuối tháng người chấm công và phụ trách
bộ phận quản lý vào bảng chấm cơng, kèm theo các chứng từ có liên quan rồi
chuyển đến cho kế tốn để tính lương.

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

Đối với các đội thi công: Đơn giá lao động căn cứ vào phiếu giao việc:

PHIẾU GIAO VIỆC
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế tiến độ thi công mở rộng và nâng cấp thư viện Trường
Cao Đẳng Bách Khoa – Đà Nẵng
Đại diện bên giao: Dương Châu – Đội trưởng đội xây dựng số 1

Đại diện bên nhận: Nguyễn Quang Việt – Tổ trưởng tổ mộc
Phiếu giao việc có nội dung sau:
1.
Nội dung cơng việc:
Cơng việc
Đơn vị
Số lượng Đơn giá
Thành tiền
Hồn thành lắp đặt tủ đựng
Cái
5
10.000.000 50.000.000
sách và tài liệu
2.
Thời gian thi công: Từ ngày 14 tháng 07 năm 2011 đến ngày 10 tháng 10
năm 2011
3.
Trách nhiệm của mỗi bên:
Bên giao:
Cung cấp đầy đủ vật liệu tạo điều kiện cho thi cơng
Thanh tốn lương hàng tháng theo bảng chấm công và theo đơn giá hợp
đồng
Cử cán bộ kỉ thuật thường xuyên trực tiếp hướng dẫn thi cơng nghiệm thu
cơng việc hồn thành, kiểm tra an toàn lao động, chất lượng kĩ thuật, mỹ thuật.
Bên nhận:
Chấp hành việc giám sát thi công sử dụng hợp lý vật tư tiết kiệm, tránh mất
mát hư hỏng.
Thi công phải đảm bảo chất lượng kĩ thuật, mĩ quan.
Nếu xảy ra sự cố gì thì bên nhận phải chịu trách nhiệm bồi hoàn, khấu trừ.
Chịu trách nhiệm về an tồn lao động, trật tự trị an trong q trình thi cơng

Hàng tháng, phải có bảng chấm cơng và bảng thanh tốn lương (theo bảng
chấm cơng) để làm cơ sở thanh toán lương cho cả đội.
4.
Hai bên cam kết thực hiện đúng hợp đồng, bên nào vi phạm sẽ phải chịu
trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật.
Đà nẵng, ngày 12 tháng 07 năm 2011
Tổ trưởng tổ mộc
Đội trưởng đội xây dựng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Phiếu giao việc được lập thành 3 liên:
Liên 1: giao cho ông Dương Châu
Liên 2: giao cho ông Nguyễn Quang Việt
Liên 3: giao cho bộ phận hành chính của cơng ty để kiểm tra, đối chiếu khi cần
thiết.
Và theo như phiếu giao việc đã ký, vào cuối tháng đội thi công của ông Nguyễn
Quang Việt đã lập bảng chấm cơng và bảng thanh tốn tiền lương nộp lên cho công
ty.
Căn cứ vào bảng chấm cơng và bảng thanh tốn tiền lương của đối phương, kế tốn
cơng ty lập bảng chấm cơng và bảng lương khác theo mẫu của cơng ty. Sau đó,
chuyển cho kế toán trưởng.

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh


Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH để có căn cứ tính trả lương, BHXH
trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong công ty.
Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công.
Ngày công được quy định là 8 giờ. Khi tổng hợp, quy thành ngày cơng nếu cịn giờ lẻ thì ghi số giờ lẻ bên cạnh số công.
Bảng chấm công được lưu tại phịng kế tốn cùng các chứng từ liên quan.
Đơn vị: Công ty TNHH
xây dựng và tư vấn An Huy

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập- Tự Do- Hạnh Phúc
Mẫu số: 01a-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính
trưởng BTC)

BẢNG CHẤM CƠNG

Tháng 8 năm 2011
Quy ra cộng

Bộ phận: Sản xuất

T
T

Họ và tên

Ngày công trong tháng


1
2
3
4
5

Nguyễn Quang Việt
Nguyễn Quang Thanh
Phạm Quốc Việt
Hồ Văn Thương
Huỳnh Văn Tâm

1
x
x
x
x
x

Tổng cộng
Ký hiệu chấm công :
Làm lương sản phẩm :K
Ngừng việc : N
LĐ nghĩa vụ :LĐ
Thai sản : TS
Người chấm công
(ký, họ tên)

2

0
x
x
x
x

3
x
x
0
x
x

4
x
0
x
x
0

5
x
x
x
x
x

6 7 8 … 28
x
x

0
x
x
x
x
x
0
x

29
x
x
x
x
x

30
x
x
x
x
x

31
x
x
x
x
x


TG
25
24
25
25
24

SP

BHXH

- Nghỉ không lương :Ro
- Làm lương thời gian :X
- Ốm, điều dưỡng : O

SVTH: Hồ Thị Phương _ Lớp 34k06.1

Đà Nẵng, ngày 31 tháng 08 năm 2011
Người lập bảng
Người duyệt
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)

Trang 24


×