Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TÁNH LINH TỈNH BÌNH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.99 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
************

NGUYỄN THÀNH ĐẠT

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN TÁNH LINH TỈNH BÌNH THUẬN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 6 / 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
************

NGUYỄN THÀNH ĐẠT

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN TÁNH LINH TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Kinh Tế Nông Lâm

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: THS. Đỗ Minh Hoàng

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 6 / 2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, Trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tánh Linh tỉnh
Bình Thuận giai đoạn 2010 - 2011”, do NGUYỄN THÀNH ĐẠT sinh viên khóa 34,
ngành Kinh Tế Nông Lâm thực hiện, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
______________________

ThS. Đỗ Minh Hoàng
Người hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Tháng

Năm

Tháng

Năm


Thư kí hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Tháng

Năm


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả
mọi người đã yêu mến, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ba, Mẹ và những người thân
trong gia đình đã luôn tin tưởng, ủng hộ và là nguồn động lực lớn để tôi phấn đấu có
được ngày hôm nay.
Xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Đỗ Minh Hoàng, người đã tận tình hướng dẫn,
góp ý và giúp đỡ tôi sớm hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin cảm ơn đến toàn thể
quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức thật quý báo làm hành trang bước vào đời.
Xin gửi lời cảm ơn đến các Cô Chú, Anh, Chị trong ngân NHNNo & PTNT
Huyện Tánh Linh – Tỉnh Bình Thuận đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin
quý giá và kinh nghiệm giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Sau cùng tôi muốn gởi lời cảm ơn của mình đến tất cả bạn bè đã luôn ở bên
cạnh ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Sinh viên
Nguyễn Thành Đạt


NỘI DUNG TÓM TẮT

NGUYỄN THÀNH ĐẠT. Tháng 6 năm 2012. Đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TÁNH LINH TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN
2010 - 2011”.
NGUYỄN THÀNH ĐẠT. JUNE 2012. “EFFICIENCY OF CREDIT
ACTIVITY AT ARIBANK IN TANH LINH DISTRICT BINH THUAN
PROVINCE 2010 - 2011”.
Để đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh, đề tài tiến hành nghiên
cứu kết quả kinh doanh tại chi nhánh Tánh Linh trong hai năm 2010 và 2011, so sánh
hai năm qua chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối để thấy được mức tăng trưởng tại ngân
hàng. Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu lĩnh vực hoạt động huy động và cho vay vốn.
Ngân hàng có khả năng tự chủ độc lập trong phần vốn huy động, bên cạnh đó về lĩnh
vực cho vay có vòng vay vốn linh hoạt, mặc dù tỉ lệ nợ quá hạn vẫn còn tồn tại nhưng
không đáng kể.
Qua kết quả đánh giá được, đề tài thông qua các chỉ tiêu trong đánh giá hoạt
động ngân hàng nhằm đo lường chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Sau khi đã phân tích
kết quả kinh doanh qua các chỉ tiêu đưa ra, đề tài đưa ra các nhận xét phản ánh được
tình hình hiện tại mà ngân hàng còn tồn tại và đạt được qua hai năm nghiên cứu. Từ
các kết quả nghiên cứu, đánh giá được, cuối cùng đề tài đưa ra kết luận và một số giải
pháp hoàn thiện công tác tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT
.


MỤC LỤC
Trang
 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii 


DANH SÁCH CÁC BẢNG

ix 

DANH SÁCH CÁC HÌNH



CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1.Đặt vấn đề:



1.2. Mục tiêu nghiên cứu



1.2.1. Mục tiêu chung



1.2.2. Mục tiêu cụ thể



1.3.Phạm vi nghiên cứu




1.4.Cấu trúc của khóa luận



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN



2.1. Sơ lược về tình hình KT-XH huyện Tánh Linh – Bình Thuận



2.2. Giới thiệu về NHNo & PTNT chi nhánh huyện Tánh Linh – Bình Thuận



2.2.1. Sơ lược về quá trình hình thành



2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý NHNo & PTNT chi nhánh Tánh Linh.



2.2.3. Phương thức và quy trình cho vay vốn




2.2.4. Vai trò của NHNo & PTNT chi nhánh Tánh Linh
2.3 Tổng quát tình hình hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Tánh Linh

11 
13 

2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh Tánh Linh

13 

2.3.2. Kết quả đạt được

16 

2.3.3. Khái quát về KQHĐKD của NH trong năm 2010 – 2011

16 

CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

19 

3.1. Cơ sở lý luận

19 

3.1.1 Khái niệm tín dụng

19 


3.1.2 Chức năng của tín dụng

19 

3.1.3 Bản chất của tín dụng

20 

3.1.4 Vai trò của tín dụng

21 
v


3.1.5. Các hình thức tín dụng

22 

3.1.6. Các nghiệp vụ chính của ngân hàng

23 

3.1.7 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại NH

24 

3.2 Phương pháp nghiên cứu

27 


3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

27 

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

28 

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

29 

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn

30 
30 

4.1.1 Tình hình huy động vốn

30 

4.1.2 Kỳ Hạn Huy Động Vốn

31 

4.1.3 Huy Động Vốn Theo Đối Tượng Khách Hàng

34 


4.2. Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng

35 

4.2.1 Doanh số cho vay

35 

4.2.2 Tình hình thu nợ

36 

4.2.3 Tình hình dư nợ tín dụng

38 

4.2.4 Tình hình nợ quá hạn

40 

4.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng

41 

4.3.1 Tỷ lệ dư nợ

41 

4.3.2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay


41 

4.3.4 Tỷ lệ dư nợ / tổng nguồn vốn

42 

4.3.5 Tỷ lệ dư nợ /vốn huy động

42 

4.3.6 Hệ số thu nợ

44 

4.3.7 Tỷ lệ nợ xấu

44 

4.3.8 Vòng quay vốn tín dụng

45 

4.4 Đánh giá và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng

46 

4.4.1 Đánh giá hoạt động tín dụng trong 2 năm 2010 – 2011

46 


4.4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng

49 

4.4.3 Đẩy mạnh công tác maketing thu hút khách hàng.

53 

4.4.4 Nâng cao chất lượng độ ngũ cán bộ tín dụng

55 

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
vi

56 


5.1. Kết luận

56 

5.1.1. Những mặt tích cực

57 

5.1.2. Những mặt tiêu cực

57 


5.2. Kiến nghị

57 

5.2.1 Đối với NHTM

57 

5.2.2 Đối với ngân hàng

58 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

60 

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KTXH

Kinh Tế Xã Hội

USD

Đơn Vị Tiền Mỹ

GDP


Thu Nhập Bình Quân/Đầu người

NHNo & PTNT

Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông thôn

BIDV

Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

CBTD

Cán Bộ Tín Dụng

SXKD

Sản Xuất Kinh Doanh

NH

Ngân Hàng

NVHD

Nguồn Vốn Huy Động

NVTW

Nguồn Vốn Trung Ương


NHTW

Ngân Hàng Trung Ương

TCKT

Tổ Chức Kinh Tế

TSĐB

Tài Sản Đảm Bảo

CBNV

Cán Bộ Nhân viên

ATM

Máy Rút Tiền Tự Động

NQCP

Nghị Quyết Chính Phủ

TPKT

Thành Phần Kinh Tế

NHTM


Ngân Hàng Thương Mại

DSCV

Doanh Số Cho Vay

DSTN

Doanh Số Thu Nợ

VNH

Vay Ngắn Hạn

VDH

Vay Dài Hạn

VTH

Vay Trung Hạn

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả Kinh Doanh

16 


Bảng 4.1 Bảng số liệu về Huy Động Vốn

31 

Bảng 4.2 Kỳ Hạn Huy Động Vốn

32 

Bảng 4.3 Huy Động Vốn Theo Đối Tượng Khách Hàng

34 

Bảng 4.4. Doanh số cho Vay

35 

Bảng 4.5. Tình hình Thu Nợ

36 

Bảng 4.6 Kết quả dư nợ trong năm 2010 -2011

38 

Bảng 4.7. Tình hình Nợ quá hạn

41 

Bảng 4.8 Tỷ Lệ Dư Nợ


41 

Bảng 4.9 Tỷ Lệ Tăng Trưởng Doanh Số Cho Vay

42 

Bảng 4.10 Tỷ Lệ Dư nợ/Tổng Nguồn Vốn

42 

Bảng 4.11 Tỷ lệ dư nợ /vốn huy động

43 

Bảng 4.12 Hệ số thu nợ

44 

Bảng 4.13. Tỷ lệ nợ xấu

45 

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý




Hình 2.2 Sơ đồ quy trình cho Hộ Nông Dân Vay

10 

Hình 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

17 

Hình 3.1 Qúa trình vận động của tín dụng

21 

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1.Đặt vấn đề:
Bất kỳ một tổ chức kinh tế nào khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
cần có lợi nhuận, và rồi chính yếu tố lợi nhuận lại tác động thúc đẩy trở lại làm cho tổ
chức kinh tế hoạt động ngày một hiệu quả hơn. Các tổ chức tín dụng nói chung và
ngân hàng thương mại nói riêng cũng không ngoại lệ, hiệu quả hoạt động kinh doanh
tốt, lợi nhuận ngày một tăng cao là mong muốn của ngành ngân hàng.
Ngay từ khi mới thành lập cho đến nay hệ thống ngân hàng thương mại đã có
những đóng góp quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Ngân hàng không chỉ
đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển các nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn giúp cho các hoạt động kinh tế diễn ra thuận lợi mà ngân hàng còn giữ vai
trò trong việc thực thi các chính sách vĩ mô, chính sách tiền tệ của Nhà nước. Đặc biệt

trong thời đại ngày nay khi nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị
trường, xã hội ngày càng cần nhiều vốn hơn để các hoạt động kinh tế diễn ra sôi động
thì vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế càng được khẳng
định và trở nên cần thiết hơn. Nhất là vai trò của các ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn. Gắn liền với môi trường hoạt động là Nông nghiệp – nông thôn, xuất hiện ở cả
những vùng sâu, vùng xa của đất nước, hệ thống ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn đã mang nguồn vốn đến các vùng quê, giúp bà con có vốn sản xuất,
phát triển kinh tế, cải thiện đời sống ở các làng xã, góp phần xóa nạn đói, giảm nghèo
trong các khu nông thôn.
1


Tánh Linh là một huyện miền núi nghèo với 2/3 diện tích đất là núi rừng. Đời
sống của bà con còn nhiều khó khăn với nghề chính là nông nghiệp, phụ thuộc rất
nhiều vào diễn biến thất thường của thời tiết. Người dân ở đây rất cần vốn để mở rộng
sản xuất, nâng cao thu nhập cho gia đình. Vì thế có thể nói ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn huyện Tánh Linh ra đời đã có đóng góp vai trò rất lớn trong
việc phát triển kinh tế trong huyện. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là
một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển kinh tế của huyện Tánh Linh.
Từ những lý do trên em đã chọn đề tài: “HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN TÁNH LINH TỈNH BÌNH THUẬN” làm khóa luận tốt nghiệp Đại
học chuyên ngành kinh tế học. Thông qua việc đề tài này em hi vọng sẽ làm nổi bật
được những điểm mạnh ở ngân hàng để tiếp tục phát huy đồng thời có thể chỉ ra được
những mặt còn hạn chế trong hoạt động ở ngân hàng để có những giải pháp khắc phục
nhằm đưa ngân hàng hoạt động ngày một hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển của
Tánh Linh nói riêng và của tỉnh Bình Thuận nói chung.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của đề tài là “Hiệu quả hoạt động cho vay tín dụng ở NHNo &
PTNT chi nhánh Tánh Linh –Bình Thuận ”.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNN huyện

Tánh Linh.
-

Đánh giá kết quả kinh doanh, phân tích hoạt động tín dụng.

-

Đưa ra những kết luận, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả

tín dụng tại NHNo &PTNN huyện Tánh Linh.
1.3.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Huyện Tánh Linh- Tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 20102011.
2


Phạm vi thời gian:
- Năm 2010,2011.
-

Thời gian nghiên cứu:1/4/2012 đến 1/6/2012.

1.4.Cấu trúc của khóa luận

Khóa luận bao gồm có 5 chương
Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do chọn đề tài, mục đích của việc nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và
kết cấu của đề tài.
Chương 2: Tổng quan
Chương này trình bày các nội dung như tổng quan về các tài liệu nghiên cứu
liên quan, tổng quan địa bàn nghiên cứu. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại trong
nền kinh tế thị trường và giới thiệu sơ lược về Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Huyện Tánh Linh- Tỉnh Bình Thuận.
Chương 3: cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Nêu lên một số khái niệm cơ bản về tín dụng ngân hàng, hoạt động chủ yếu của
ngân hàng và phương pháp áp dụng khi thực hiện.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày nội dung nghiên cứu chính của đề tài.Phân tích thực trạng hoạt động
tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông thôn huyện Tánh Linh trong
3 năm từ 2009– 2011
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Tánh Linh tỉnh
Bình Thuận trong thời gian tới.Đưa ra kiến nghị đối với ngân hàng, khách hàng và các
cơ quan hữu quan.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Sơ lược về tình hình KT-XH huyện Tánh Linh – Bình Thuận
Tánh Linh vốn là một huyện miền núi với địa hình chủ yếu là rừng và núi

chiếm hơn 2/3 diện tích, điều kiện khí hậu khắc nghiệt, nắng nóng kéo dài nên thường
xuyên xảy ra hạn hán bất lợi cho sản xuất nông nghiệp. Dân cư ở đây có cả người
Kinh và người đồng bào, trong đó người dân tộc Chăm chiếm 1/3 dân số cả huyện với
nghề nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp. Trình độ dân trí ở đây còn thấp hơn so với
các vùng nông thôn khác. Trong 3 năm qua từ 2009 – 20011, cùng với sự phát triển
chung của đất nước, huyện Tánh Linh đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực. Các
mục tiêu tăng trưởng kinh tế được giữ vững và ổn định. Thu nhập bình quân đầu người
của huyện liên tục tăng qua 3 năm: năm 2009 là 411 USD/ người, năm 2010 là 476
USD/ người, năm 2011 là 538 USD/ người. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm là 6.5
% (năm 2009), 15.6% ( năm 2010), 13 % (năm 2011). Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên
hàng năm đã có xu hướng giảm qua các năm: năm 2009 tốc độ tăng dân số là 15.3%,
năm 2010 là 14.3 %, năm 2011 là 13.8%. Các ngành kinh tế trong huyện có tốc độ
tăng trưởng cao, bên cạnh các ngành kinh tế truyền thống đã có từ trước thì nay đã
xuất hiện một số ngành nghề mới mang lại thu nhập cao cho bà con trong huyện như
ngành nuôi bò sữa, nuôi ba ba, nuôi tôm sú và một số nghề thủ công mỹ nghệ như mây
tre đan, sản xuất gạch ngói…Đặc biệt trong những năm gần đây đã có rất nhiều gia
đình vay vốn để trồng cây cao su và đến nay đã cho thu hoạch mủ với sản lượng rất
cao. Sản phẩm hàng hóa trong huyện làm ra ngày càng nhiều, không chỉ đáp ứng nhu
cầu trong huyện, tỉnh mà còn phục vụ nhu cầu xuất khẩu ra nước ngoài. Cống tác đo
đạc đất đai, cấp sổ đỏ, sổ hồng cho bà con được thực hiện một cách triệt để tạo điều
4


kiện thuận lợi cho bà con trong việc tìm tài sản thế chấp khi đi vay vốn ngân hàng để
mở rộng sản xuất. Các phong trào văn hóa, thể thao trong huyện diễn ra sôi nổi, đặc
biệt là vào các dịp lễ, ngày kỉ niệm…Công tác giáo dục cũng được huyện đặc biệt chú
trọng quan tâm. Cho đến nay 100 % con em trong huyện đến tuổi đi học đã được cắp
sách tới trường nhờ sự động viên, hỗ trợ cả về mặt vật chất và tinh thần của ban lãnh
đạo huyện. Hiện có rất nhiều con em trong huyện đang học ở các trường cao đẳng, đại
học ở các thành phố lớn

Như vậy trong 3 năm trở lại đây nền kinh tế của huyện Tánh Linh đã có nhiều
phát triển cả về mặt chất lẫn mặt lượng. Thu nhập đầu người tăng cao, đời sống của bà
con trong huyện được cải thiện và nâng cao một cách rõ rệt.
2.2. Giới thiệu về NHNo & PTNT chi nhánh huyện Tánh Linh – Bình Thuận
2.2.1. Sơ lược về quá trình hình thành
NHNo & PTNT huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận tọa lạc tại thị trấn Lạc Tánh,
huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận gần khu trung tâm Ủy Ban Nhân Dân huyện. Ngân
hàng được thành lập vào ngày 1/06/1983 với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Nhà Nước
huyện Tánh Linh, sau đó đến năm 1988 đổi tên thành Ngân hàng Nông Thôn huyện
Tánh Linh và từ năm 1992 đến nay thì đổi tên thành NHNo & PTNT huyện Tánh
Linh. Từ khi thành lập đến nay ngân hàng hoạt động và phát triển theo những quy
định, điều lệ của Ngân hàng Trung Ương và NHNo & PTNT tỉnh Bình Thuận. Cho đến
nay ngoài trụ sở chính tại thi trấn Lạc Tánh, ngân hàng còn có thêm phòng giao dịch
tại Bắc Ruộng và Suối Kiết, ngoài ra còn có các quỹ tín dụng tại các xã trong huyện.
Các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng, chất lượng phục vụ của
ngân hàng ngày càng cao đã góp phần nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng với các
tổ chức tài chính khác đồng thời đưa ngân hàng ngày càng gần dân hơn, thu hút sự ủng
hộ và quan tâm của người dân trong huyện.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý NHNo & PTNT chi nhánh Tánh Linh.
Tổng số cán bộ công nhân viên chức của ngân hàng là 32 người được phân vào
các phòng ban chuyên môn. Hầu hết toàn thể, cán bộ, công nhân viên chức trong ngân
hàng đều tốt nghiệp Đại học trở lên. Đây là một cơ cấu tổ chức có sự phân công cụ thể

5


và hợp lí để có thể điều hành và thực hiện tốt chức năng của một ngân hàng. Điều
hành hoạt động của ngân hàng là Ban giám đốc, gồm có 3 người:



Giám đốc phụ trách và điều hành công việc chung của ngân hàng.



Một phó giám đốc phụ trách phòng Kế toán - Ngân quỹ .



Một phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kinh doanh.

Mỗi phòng, tổ có một bộ phận công tác chuyên môn riêng biệt, để điều hành
công tác dễ dàng mỗi phòng, tổ sẽ có trưởng phó phòng, tổ trưởng làm tham mưu cho
ban giám đốc.
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý
Giám đốc

Phó giám đốc
hành chính

Phòng
giao dịch Bắc
Ruộng

Phó giám
đốc kinh doanh

Phòng
kế hoạch kinh
doanh


Phòng
hành chính

Phòng kế
toán

Phòng
kế toán ngân
quỹ
Nguồn: Phân tích tổng hợp

Chức năng nhiệm vụ phòng ban của NHNo & PTNT chi nhánh Tánh Linh.
Tổng số cán bộ công nhân viên chức của ngân hàng là 32 người được phân vào
các phòng ban chuyên môn. Hầu hết toàn thể, cán bộ, công nhân viên chức trong ngân
hàng đều tốt nghiệp Đại học trở lên. Đây là một cơ cấu tổ chức có sự phân công cụ thể
và hợp lí để có thể điều hành và thực hiện tốt chức năng của một ngân hàng. Điều
hành hoạt động của ngân hàng:


Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.

- Giám đốc chi nhánh thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo phân
cấp, uỷ quyền của tổng giám đốc NHNo & PTNT VN. Trực tiếp điều hành mọi hoạt
6


động của chi nhánh. Phó giám đốc có nhiệm vụ tham gia bàn bạc đóng góp ý kiến với
giám đốc giúp giám đốc điều hành tốt các hoạt độgng của chi nhánh.



Phòng tín dụng

- Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa
phương.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung dài hạn theo định hướng kinh
doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Tánh Linh.
- Tổng hợp hoạt động kinh doanh tháng, quý, năm dự thảo các báo cáo sơ kết,
tổng kết.
- Thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
- Phân loại khách hàng và xin ý kiến chỉ đạo của NHNo & PTNT cấp trên về đề
xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo đúng đầu
tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất
lưu thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế, kinh tế kĩ thuật, danh mục khách
hàng và lựa chọn cho vay an toàn, đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án theo phân cấp uỷ quyền.
- Tiếp tục làm dịch vụ uỷ thác các nguồn vốn do NHNo & PTNT tỉnh giao.
- Phân loại dư nợ, tìm nguyên nhân và đề xuất phương hướng khắc phục.
- Giúp giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng tại trung tâm .
- Tổng hợp báocáo chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao


Phòng Kế toán - Ngân quỹ - Quỹ tiết kiệm

- Trực tiếp hạch toán kế toán và thanh toán theo quy định của NHNN, NHNo &
PTNT VN và theo hướng dẫn của NHNo & PTNT Tỉnh.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quỹ tiền lương phân tích đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch thu chi hàng quý, tháng, năm và báo cáo kết quả tài chính
hàng tháng, năm

- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ số liệu về hạch toán kế toán thống kê, hạch toán
nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho kinh doanh
7


- Quản lí, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh
theo quy định của NHNo & PTNT VN.
- Thực hịên các nghiệp vụ khác khi giám đốc phân công.


Phòng Hành chính nhân sự

- Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ, quản lý lao động theo đúng ngành
tổ chức, theo dõi nắm bắt lý lịch cán bộ, giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ lao
động, sổ bảo hiểm chính sách nghỉ hưu… trên cơ sở phối hợp với các phòng ban và
khai thác tiềm năng nhân lực sẵn có của các đơn vị.
- Thực tiễn công tác hành chính, văn thư, lưu trữ nhằm đảm bảo các thông tin
liên lạc một cách thông suốt, bảo đảm con dấu quản lý và thu nhận các công văn đi
đến thực hiện chế độ bảo mật về nội dung.
- Tổ chức các công tác đảm bảo về điều kiện vật chất, phương tiện làm việc cho
cán bộ công nhân viên. Quản lý toàn bộ tài sản vật tư và đảm bảo sử dụng có hiệu quả
phối hợp chặt chẽ với các phòng ban để thực hiện tốt các công tác về hoạt động.
2.2.3. Phương thức và quy trình cho vay vốn


Khái niệm cho vay

Cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền mặt hoặc là hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân và các chủ thể).
Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian

nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.


Hình thức cho vay
-

Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được xác

định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại
tín dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn
thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Tín dụng ngắn hạn bao gồm các hình thức sau đây:
cho vay bổ sung vốn lưu động, bảo lãnh, chiết khấu chứng từ có giá, thấu chi.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng. Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
8


rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Đối với hình thức
cho vay này nhằm để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
-

Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
+ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn

lưu động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.

+ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn
cố định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín
dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí
nghiệp và công trình mới
-

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
+Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho

các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
+Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.


Điều kiện cho vay

Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn
cứ xem xét, quyết định thiết lập quan hệ tính dụng. Nội dung điều kiện cho vay cũng
làm cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay.
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và phù hợp
với qui định của pháp luật.
- Thực hiện qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của BIDV Việt Nam.
9





Đối tượng cho vay

Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành
tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh
doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị, các khoản chi phí khách hàng
thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
+ Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để đầu tư
tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu)
+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác
+ Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Doanh nghiệp có thể vay cho nhiều đối tượng khác nhau tại cùng một thời
điểm ở một hay nhiều ngân hàng khác nhau. Trong một số trường hợp, một đối
tượng của một bên vay có thể được nhiều ngân hàng cùng cho vay. Người ta gọi hoạt
động này là cho vay hợp vốn.


Quy trình cho hộ nông dân vay

Hình 2.2 Sơ đồ quy trình cho Hộ Nông Dân Vay
(8)
Khách hàng


(1)

Thủ quỹ
(7)

(2)
(6)

Kế toán

Cán bộ tín
dụng
(3)
(5)
Trưởng
phòng tín dụng

Giám đốc
(4)
Nguồn: phân tích tổng hợp
10


Hiện nay mọi dự án cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dù lớn hay nhỏ
đều trải qua quá trình xét duyệt như sau:
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn sau khi nhận được hồ sơ và hướng dẫn
các thủ tục cần thiết và điền vào các yếu tố cần thiết trên hồ sơ hoàn chỉnh. Lúc đó,
khách hàng gửi lại giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu khác có liên quan, nộp trực tiếp
hồ sơ vay vốn cho cán bộ tín dụng. Trên giấy đề nghị vay vốn phải có chữ ký của

người đại diện hợp pháp xin vay và người thừa kế, đồng thời phải có chữ ký của chính
quyền địa phương nơi cư trú.
Bước 2: Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, tiến hành
xem xét. Nếu thấy hồ sơ không đủ điều kiện pháp lý thì trả lại hồ sơ cho khách hàng
để bổ sung hoàn chỉnh, còn nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định
thì cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và đề nghị số tiền, lãi suất, thời hạn vay, mục
đích vay, kỳ hạn trả nợ, hình thức xử lý tài sản thế chấp nếu có; sau đó trình hồ sơ lên
trưởng phòng tín dụng duyệt cho vay.
Bước 3: Sau khi nhận hồ sơ cán bộ tín dụng trình ký, trưởng phòng tín dụng
tiến hành xem xét, thẩm định ( hoặc tái thẩm định ) và ký duyệt; sau đó trình hồ sơ lên
giám đốc phê duyệt.
Bước 4: Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nơi cho vay xem xét kiểm tra lại hồ sơ
vay vốn và báo cáo thẩm định, tái thẩm định ( nếu có ) do phòng tín dụng trình lên,
xem xét quyết định cho vay hay không cho vay và sau đó chuyển hồ sơ lại cho cán bộ
tín dụng.
Bước 5: Cán bộ tín dụng nhận hồ sơ được duyệt cho vay và tiến hành đăng ký
hồ sơ trên mạng máy vi tính, rồi chuyển hồ sơ sang phòng kế toán.
Bước 6: Kế toán tiếp nhận hồ sơ đã đăng ký trên máy và kiểm tra tính chính xác
và đầy đủ của hồ sơ; sau đó chuyển sang bộ phận kho quỹ để tiến hành giải ngân.
Bước 7: Thủ quỹ tiếp nhận hồ sơ từ kế toán, kiểm tra các yếu tố cần thiết và
tiến hành phát vay.
Bước 8: Thủ quỹ phát tận tay khách hàng đầy đủ số tiền vay.
2.2.4. Vai trò của NHNo & PTNT chi nhánh Tánh Linh
Ngân hàng ra đời không chỉ dừng lại ở việc đầu tư cho nhân dân đẩy mạnh sản
xuất, đảm bảo canh tác kịp thời vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, mà bên cạnh đó còn hổ
11


trợ vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các
tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ cũng đang trong tình trạng thiếu vốn không đủ điều

kiện cạnh tranh và chưa đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong huyện. Do vậy, giải ngân
cho các thành phần kinh tế này cũng là mục tiêu quan trọng của ngân hàng nhằm góp
phần đẩy mạnh lưu thông hàng hóa của huyện.
Sự có mặt của các ngân hàng không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho
nền kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần làm cho
đời sống người dân bớt cơ cực, qua đó xóa dần nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn, tạo
điều kiện tăng nguồn thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người dân ở độ tuổi
lao động.
Với phương châm "Mang phồn thịnh đến cho mọi nhà" NHNo& PTNT luôn là
nguồn tài chính, là người bạn đồng hành của mọi thành phần kinh tế và mọi tầng lớp
dân cư tại tỉnh nhà.


Chức năng

*

Huy động vốn:

- Khai thác các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong
tỉnh qua các loại tiền gửi tiết kiệm.
- Phát hành các chứng từ tiền gửi.
- Tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư nông nghiệp từ ngân hàng
nhà nước và các tổ chức kinh tế - xã hội, các tổ chức tín dụng tiền tệ trong và ngoài
nước.
*

Cho vay:

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
- Cho vay trả góp kinh doanh, làm kinh tế phụ, tiêu dùng.
- Chiết khấu các chứng từ có giá.


Trách nhiệm:

- Ngân hàng chịu trách nhiệm về vật chất và hành chính trước pháp luật khi có
các sai phạm của ngân hàng.

12


- Chịu trách nhiệm về vật chất và hành chính trước pháp luật đối với cam kết
giữa ngân hàng và khách hàng.
- Ngân hàng có trách nhiệm bảo vệ bí mật số liệu về tình hình sản xuất kinh
doanh khách hàng, bảo vệ bí mật số dư tiền gửi của khách hàng trừ trường hợp có
lệnh của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2.3 Tổng quát tình hình hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Tánh Linh
trong 2 năm 2010 – 2011.
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh Tánh Linh
 Thuận lợi
Thuận lợi lớn nhất của chi nhánh đó là một đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm
sẵn sàng xử lý các tình huống khó khăn nhất, là những người truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu, thiết thực cùng với một lớp trẻ năng động, tháo vát, không ngừng học
hỏi nâng cao trình độ công việc, chuyên môn nghiệp vụ góp phần làm cho công tác
thẩm định của phòng tín dụng ngày càng hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
- Phòng tín dụng luôn khai thác thông tin từ khách hàng, báo đài, các phương
tiện thông tin đại chúng, các văn bản luật, văn bản dưới luật có liên quan một cách cặn
kẽ nhằm tạo thuận lợi cho công tác thẩm định.

- Đối với công tác thẩm định, CBTD trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn, gặp gỡ, trao
đổi trực tiếp với khách hàng, thực hiện đúng và đầy đủ quy trình và nghiệp vụ cho vay.
Việc thẩm định tài chính được xem trọng, cán bộ tín dụng đi sâu xem xét các bảng
tổng kết tài sản bằng cân đối thu chi tài chính để phát hiện kịp thời những dấu hiệu
không bình thường của doanh nghiệp trong hoạt động SXKD. Các yếu tố biến động
của dự án cũng được cán bộ tín dụng tính toán trước một cách cẩn thận nhằm giảm
thiểu rủi ro có thể xảy ra khi thị trường thay đổi làm ảnh hưởng đến lợi nhuân của chủ
đầu tư cũng như của ngân hàng.
- Việc cho vay, thu nợ được giám sát chặt chẽ. Cán bộ tín dụng thường xuyên
theo dõi việc sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không để có biện pháp kịp thời.
Ngoài ra những chiến lược tiếp thị khách hàng nhằm thu hút khách hàng đến ngân
hàng nhiều hơn. Đặc biệt là những khách hàng có tình hình tài chính tốt, hoạt động
SXKD có hiệu quả.
13


- Phòng tín dụng trang bị cơ sở vật chất tương đối đầy đủ tạo điều kiện làm việc
tốt cho cán bộ tín dụng.
- Chi nhánh luôn có chính sách đào tạo, khuyến khích cán bộ công nhân viên
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất là nhân viên phòng tín dụng.
- Điều quan trọng là nội bộ ngân hàng trong sạch, cán bộ công nhân viên tuân
thủ nghiêm chỉnh các quy định của ngân hàng, có tinh thần đoàn kết, không khí làm
việc thoải mái tạo thế mạnh cho ngân hàng luôn phát triển và luôn vững mạnh.
- Quan hệ khá tốt giữa các nhân viên trong phòng đã góp phần tạo điều kiện cho
mọi người trao đổi nghiệp vụ và tiến hành công việc hiệu quả. Quan hệ giữa ban lãnh
đạo phòng với các nhân viên khá tốt, điều này giúp cho các nhân viên có thể dễ dàng
học tập kinh nghiệm và mạnh dạng đóng góp ý kiến để phát triển nghiệp vụ của phòng
hơn.
- Nhìn chung công tác thẩm định ngày càng có hiệu quả hơn, hạn chế được
nhiều rủi ro. Tuy nhiên, tại chi nhánh vẫn còn tồn động một số khó khăn gây ảnh

hưởng đến chất lượng thẩm địng và hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Những khó khăn
này một phần là do khách quan mang lại, một phần là do chủ quan từ phía ngân hàng.
Bản thân phòng tín dụng đã nổ lực hết mình để hoàn thành công tác thẩm định, nâng
cao chất lượng tín dụng sao cho hiệu quả hoạt động cao nhất. Song vẫn còn nhiều vấn
đề nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng gây ra không ít những khó khăn trở ngại.


Khó khăn:

- Tình hình sử dụng vốn của các thành phần kinh tế đi vay còn có nhiều rủi ro,
hơn nữa Tánh Linh là huyện phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp vì thế khả
năng tự chủ về tài chính của bà con nông dân là rất yếu kém, lợi nhuận thu được nhằm
trang trải nợ vay. Nếu có một sự bất lợi về thị trường tiêu thụ hay nguồn cung cấp
nguyên liệu, thời tiết khí hậu thì lập tức sẽ ảnh hưởng ngay đến lợi nhuận, rủi ro này
có thể dẫn đến tình trạng thua lỗ ,vốn tự có không đủ để bù đắp tổn thất, thua lỗ, nếu
ngân hàng chấp nhận cho những hộ nông dân này vay vốn thì rủi ro mà ngân hàng
gánh chịu sẽ rất cao.
- Hệ thống kế toán nước ta hiện nay đang trên đà phát triển song vẫn chưa thực
sự hoàn chỉnh ảnh hưởng đến kết quả thẩm định. Các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp là cơ sở để ngân hàng biết được tình hình kinh doanh cũng như tình trạng tài
14


×