Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT PGD 20 QUẬN PHÚ NHUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (QUÝ I NĂM 2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.07 MB, 180 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ NGỌC GIÚP

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT- PGD 20 QUẬN
PHÚ NHUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(QUÝ I NĂM 2012)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ NGỌC GIÚP

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT- PGD 20 QUẬN
PHÚ NHUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(QUÝ I NĂM 2012)

Ngành: Kế Toán


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: LÊ VĂN HOA

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “KẾ TOÁN HUY ĐỘNG
VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT- PGD 20 QUẬN PHÚ
NHUẬN (QUÝ I NĂM 2012)” do Nguyễn Thị Ngọc Giúp, sinh viên khóa 34, khoa
Kinh Tế, chuyên ngành Kế Toán - Tài Chính, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày.

LÊ VĂN HOA
Người hướng dẫn

Ngày….tháng….năm 2012

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày….tháng….năm 2012

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày….tháng….năm 2012


LỜI CẢM TẠ

Con xin kính dâng lên cha mẹ tấm lòng hiếu thảo và vâng lời. Cha mẹ đã hy
sinh và chịu rất nhiều khổ cực vì con. Với con, cha mẹ là những người thầy dạy con
đứng lên sau những lần vấp ngã và là những người bạn lớn nhất của cuộc đời con.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Tp.HCM, ban chủ nhiệm khoa kinh tế cùng toàn thể quý thầy cô đã tạo điều kiện học
tập và truyền đạt những kiến thức quý báo cho em trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Con mãi khắc ghi công ơn của Thầy Lê Văn Hoa, người đã tận tâm hướng dẫn
và giúp đỡ con trong quá trình học tập cũng như thực hiện nghiên cứu đề tài tốt nghiệp
này.
Tôi chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Nam Việt cùng các anh
chị nhân viên tại phòng giao dịch 20 đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi trong quá trình
thực tập tại đơn vị.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn đến tất cả những người bạn đã luôn sát cánh, quan
tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu viết đề tài tốt
nghiệp của tôi.
Chúc cho những tình cảm ấy luôn bền chặt!
Tp.HCM, ngày…..tháng…..năm 2012
Sinh viên


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ NGỌC GIÚP. Tháng 06 năm 2012. “Kế Toán Nghiệp Vụ Huy
Động Vốn Và Cho Vay Tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt – PGD 20, Quận Phú
Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh”.
NGUYEN THI NGOC GIUP. Jun 2012. “Accounting Of Capital
Mobilization And Making Loans At Nam Viet Commercial Joint Stock Bank – 20
Trading Office, Phu Nhuan district, Ho Chi Minh City”
Khoá luận chủ yếu mô tả tình hình cũng như công tác huy động vốn tại phòng
giao dịch 20 – Ngân hàng TMCP Nam Việt thông qua việc mô tả công tác hạch toán

kế toán các nghiệp vụ huy động vốn, quá trình lập và luân chuyển chứng từ, phương
pháp hạch toán cụ thể đối với từng nghiệp vụ huy động vốn tại phòng giao dịch 20.
đồng thời nhận định những khó khăn và thuận lợi trong quá trình hoạt động của đơn
vị. Qua đó từ những kiến thức đã học và chút ít kinh nghiệm thực tế trong thời gian
thực tập có những nhận xét về ưu nhược điểm trong công tác kế toán tại đơn vị để đưa
ra một số đề xuất, ý kiến đóng góp nhằm nâng cao công tác huy động vốn cũng như
hoạt động kinh doanh của đơn vị.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii 

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix 

DANH MỤC CÁC HÌNH



DANH MỤC PHỤ LỤC

xi 

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU




1.1. Đặt vấn đề



1.2. Mục tiêu nghiên cứu



1.3. Phạm vi nghiên cứu



1.4 Cấu trúc của khóa luận



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN



2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Nam Việt



2.1.1. Thông tin chung về ngân hàng TMCP Nam Việt



2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển




2.1.3. Định hướng phát triển của Navibank trong thời gian tới



2.2. Giới thiệu về Phòng Giao dịch 20 – Ngân hàng TMCP Nam Việt



2.2.1. Quá trình hình thành



2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Navibank – PGD 20



2.2.3. Hoạt động chủ yếu tại PGD 20



2.2.4. Chức năng của PGD 20



2.2.5. Thuận lợi và khó khăn




2.3. Đặc điểm công tác kế toán



CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Tổng quan về NHTM

10 
10 

3.1.1. Khái niệm

10 

3.1.2. Chức năng của NHTM

10 

3.2. Khái quát về nghiệp vụ huy động vốn

10 

3.2.1 Nguồn vốn của NHTM

10 

3.2.2. Khái niệm và vai trò nghiệp vụ huy động vốn của NHTM

11 


v


3.2.3. Hình thức huy động vốn

11 

3.2.4. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn

14 

3.2.4.1. Các tài khoản NH sử dụng

14 

3.2.4.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

19 

3.2.4.3. Phương pháp tính lãi và hạch toán lãi

26 

3.3. Khái quát nghiệp vụ cho vay

27 

3.3.1. Khái niệm và ý nghĩa nghiệp vụ cho vay

27 


3.3.2. Phương thức cho vay

28 

3.3.3. Kế toán nghiệp vụ cho vay

28 

3.3.3.1. Các tài khoản NH sử dụng

28 

3.3.3.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

30 

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hình thức giao dịch tại Navibank- PGD 20

33 
33 

4.2 Tình Hình Huy Động Vốn Và Cho Vay Qua 3 Năm Của Navibank- PGD 20 34 
4.3 Các hình thức huy động vốn tại Navibank- PGD 20
4.3.1 Quy trình mở TK và thu, chi tiền cho KH

38 
39 


4.3.1.1. Hồ sơ mở TK

39 

4.3.1.2. Quy trình mở TK

39 

4.3.1.3. Quy trình nộp tiền vào TK

40 

4.3.1.4. Quy Trình Chi Tiền Cho KH

42 

4.3.2 Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán- TGTT)

43 

4.3.2.1. Nghiệp vụ kế toán tăng TGTT

44 

4.3.2.2. Nghiệp vụ kế toán giảm TGTT

46 

4.3.3. Tiền gửi có kỳ hạn (TG CKH)


55 

4.3.3.1. Thủ tục gửi tiền vào tài khoản

55 

4.3.3.2. Cách tính lãi TG CKH

55 

4.3.4. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (TGTK CKH)

59 

4.3.4. 1. Các quy định chung

59 

4.3.4.2. Nghiệp vụ kế toán tăng TGTK CKH

59 

4.3.4.3. Nghiệp vụ kế toán giảm TK TGTK CKH

60 

4.4. Nghiệp vụ cho vay

68 
vi



4.4.1. Nguyên tắc, điều kiện và thủ tục vay vốn tại NH

68 

4.4.2. Quy trình cho vay

69 

4.4.3. Quy trình hạch toán kế toán cho vay – thu nợ đối với các khoản vay

71 

4.4.3.1. Nghiệp vụ đảm bảo nợ vay

71 

4.4.3.2. Nghiệp vụ giải ngân

72 

4.4.3.3. Nghiệp vụ thu nợ, lãi vay

74 

4.4.3.4. Nghiệp vụ tất toán tài khoản vay

76 


CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận

81 
81 

5.1.1 Về công tác kế toán huy động vốn

81 

5.1.2 Về công tác kế toán cho vay

84 

5.2. Kiến nghị

85 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87 

PHỤ LỤC 

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBTD


Cán bộ tín dụng

CMND

Chứng minh nhân dân

GDV

Giao dịch viên

HC

Hộ chiếu

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

KH

Khách hàng

KSV

Kiểm soát viên

NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

STK

Sổ tiết kiệm

TCTD

Tổ chức tín dụng

TG CKH

Tiền gửi có kỳ hạn

TG KKH

Tiền gửi không kỳ hạn

TGTK CKH


Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

TGTT

Tiền gửi thanh toán

TK

Tài khoản

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

UNC

Ủy nhiệm Chi

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Tình Hình Huy Động Vốn Qua 3 Năm Của Navibank- PGD 20

35 


Bảng 4.2. Tình Hình Cho Vay Qua 3 Năm Của Navibank- PGD 20

37 

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Navibank – PGD 20



Hình 2.2. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Thông Qua Phần Mềm trên Máy Vi Tính



Hình 4.1. Lưu Đồ Quy Trình Giao Dịch Một Cửa

34 

Hình 4.2 Lưu Đồ Quy Trình Mở TK

40 

Hình 4.3 Lưu Đồ Quy Trình Nộp Tiền Vào TK Của KH

41 

Hình 4.4. Lưu Đồ Quy Trình Chi Tiền Cho KH


43 

Hình 4.5 Lưu Đồ Quy Trình Đóng TK, Tất Toán Hợp Đồng Tiền Gửi

52 

Hình 4.6 Sơ Đồ Tổng Hợp Nghiệp Vụ Tiền Gửi Thanh Toán

54 

Hình 4.7. Sơ Đồ Nghiệp Vụ Tiền Gửi Có Kỳ Hạn

58 

Hình 4.8 Lưu Đồ Quy Trình Tất Toán TK TGTK CKH

61 

Hình 4.9. Sơ Đồ Nghiệp Vụ Tiền Gửi Tiết Kiệm Có Kỳ Hạn

67 

Hình 4.10. Sơ Đồ Quy Trình Tín Dụng Tại Navibank- PGD20

70 

Hình 4.11. Lưu Đồ Quy Trình Giải Ngân Cho KH

73 


Hình 4.12. Lưu Đồ Quy Trình Thu Nợ, Lãi Vay, Tất Toán Tài Khoản Vay

76 

Hình 4.13. Sơ Đồ Nghiệp Vụ Tín Dụng

79 

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Chứng từ về nghiệp vụ tiền gửi thanh toán
Phụ lục 2: Chứng từ về nghiệp vụ tiền gửi có kỳ hạn
Phụ lục 3: Chứng từ về nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Phụ lục 4: Chứng từ về nghiệp vụ đảm bảo nợ vay
Phụ lục 5: Chứng từ về các nghiệp vụ giải ngân
Phụ lục 6: Chứng từ về nghiệp vụ thu nợ, lãi vay, giải chấp tài sản tất toán hợp đồng
vay.

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
NHTM là một định chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,
với hoạt động kinh doanh chính là cho vay, tức là cung cấp vốn và thu lãi. Hoạt động

cho vay còn giúp phân phối lại lượng tiền trong nền kinh tế. Tuy nhiên, để có thể tiến
hành hoạt động cho vay thì trước tiên phải có đủ vốn. Vốn là yếu tố đầu tiên trong chu
kỳ kinh doanh, quyết định đến quy mô hoạt động cũng như năng lực cạnh tranh và uy
tín của NH, do đó NH cần phải quan tâm đến việc phát triển nguồn vốn. Để đáp ứng
đủ nhu cầu vốn thìNH phải huy động từ bên ngoài. Có thể nói huy động vốn và cho
vay giữ vai trò rất quan trọng,xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của NH.
Song với mục tiêu kiềm chế lạm phát, NHNN đã ban hành nhiều chính sách
thắt chặt tiền tệ. Trong đó chính sách quy định về trần lãi suất huy động và cho vay đã
ảnh hưởng đáng kể đến tình hình huy động vốn và cho vay của NH. Số liệu thống kê
của NHNN cho thấy tổng số dư tiền gửi của KH tại các tổ chức tín dụng tính đến ngày
17/1 giảm 3,29%, tín dụng giảm 0,79% so với cuối năm 2011 (Theo Báo đầu tư, ngày
2/3/2012).. Đa số các NH đều huy động ở mức trần trong khi KH thường có tâm lý
chọn NH nào có quy mô lớn hơn để gửi tiền nên sẽ gây khó khăn cho các NH có quy
mô vừa và nhỏ trong vấn đề cạnh tranh, Navibank cũng không ngoại lệ.
Trước bối cảnh đó, đòi hỏi NH phải có sự kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và
cho vay để có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động được. Kế toán huy động vốn
với thao tác nghiệp vụ chính xác, đầy đủ, nhanh gọn sẽ giúp cho việc theo dõi quá
trình huy động vốn và cho vay được thuận lợi đồng thời cung cấp được những số liệu
cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động, cho vay của NH.
1


Nhận thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn và cho vay cũng như vai
trò của công tác kế toán nên em đã quyết định chọn đề tài: “Kế Toán Nghiệp Vụ Huy
Động Vốn Và Cho Vay Tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt – Phòng Giao Dịch 20,
Quận Phú Nhuận TP.HCM (Quý I/2012)” để làm khoá luận tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu công tác kế toán huy động vốn và cho vay tại đơn vị nghiên cứu để
kết hợp giữa học lý thuyết và thực tiễn áp dụng tại đơn vị. Qua đó nhận xét, đánh giá
và đưa ra các đề xuất nhằm góp phần hợp lý hóa công việc kế toán thực tế nghiên cứu

1.3. Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu sau:
- Về không gian: tại NHTMCP Nam Việt – PGD 20.
- Về thời gian: 20/02/2012 đến 20/04/2012.
- Về nội dung: kế toán nghiệp vụ huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng
TMCP Nam Việt – Phòng Giao dịch 20 Quý I năm 2012.
1.4 Cấu trúc của khóa luận
Khoá luận được chia làm 5 chương, bao gồm:
Chương I: Mở đầu
Giới thiệu tổng quát lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
và tổng quan về cấu trúc luận văn.
Chương 2: Tổng quan
Mô tả khái quát về NHTMCP Nam Việt, giới thiệu sơ lược về NHTMCP Nam
Việt – PGD 20, các sản phẩm huy động vốn, hình thức cho vay tại đơn vị.
Chương 3: nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Trình bày cơ sở lý luận liên quan đến công tác huy động vốn và cho vay, công
thức và phương pháp nghiên cứu được vận dụng để thực hiện đề tài này.
Chương 4: kết quả và thảo luận.
Trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận đã thu thập trong quá trình điều tra
nghiên cứu để đạt mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Chương 5: kết luận và kiến nghị.
Rút ra nhận xét về hoạt động huy động vốn, cho vay tại NH và công tác hạch
toán huy động vốn,cho vay, những ưu nhựợc điểm và một số kiến nghị.
2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Nam Việt

2.1.1. Thông tin chung về ngân hàng TMCP Nam Việt
Tên đầy đủ:

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt.

Tên giao dịch quốc tế: Nam Việt Commercial Joint Stock Bank.
Tên gọi tắt:

NAVIBANK

Vốn điều lệ:

3010 tỷ đồng

Hội sở:

343 Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh.

Điện thoại:

(08) 38 216 216

Fax :

(08) 39 142 738

Website:

navibank.com.vn


Email:



2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Nam Việt trước đây là Ngân hàng TMCP Nông Thôn Sông
Kiên – Ngân hàng cổ phần được thành lập theo Giấy phép số 0057/NH – GP ngày 18
tháng 9 năm 1995 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và giấy phép thành lập số
1217/GP – UB ngày 17 tháng 10 năm 1995 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang cấp.
Ngân hàng hiện đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4103005193 của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp.
Trải qua hơn 16 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nam Vỉệt đã thực hiện vị trí
của mình trên thị trường tài chính, thể hiện sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định cả
về quy mô về tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh.Trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, tự do hoá tài chính đang diển ra mạnh mẽ, Ngân hàng TMCP
Nam Việt hướng đến hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để nhanh chóng tiếp cận và
phát triển các dịch vụ NHTM hiện đại – đa năng, tăng cường công tác quản lý rủi ro
3


nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về hệ số an toàn tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh
doanh cũng như năng lực cạnh tranh.
2.1.3. Định hướng phát triển của Navibank trong thời gian tới
Nhằm tận dụng và phát huy thế mạnh sẵn có của bản thân cũng như xem xét
môi trường kinh doanh và các yếu tố khách quan khác, Navibank xác định chiến lược
kinh doanh của mình là trở thành “ Ngân hàng thương mại bán lẻ, chuẩn mực, hiện đại
và hàng đầu Việt Nam”. Để thực hiện được mục tiêu này, Navibank đã và đang triển
khai đồng loạt các kế hoạch, chiến lược cụ thể về kế hoạch tài chính, kế hoạch PR và
Marketing, chính sách nguồn nhân lực, chính sách giá,sản phẩm, dịch vụ,…
2.2. Giới thiệu về Phòng Giao dịch 20 – Ngân hàng TMCP Nam Việt

2.2.1. Quá trình hình thành
Ngày 25/07/2007 xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động tại
TP.HCM nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP
Nam Việt đã ký quyết định thành lập Phòng giao dịch 20 thuộc quản lý của hội sở.
PGD 20 là đơn vị hạch toán phụ thuộc, được sử dụng con dấu riêng trong giao dịch với
khách hàng.
Địa chỉ giao dịch: 2C Phan Đình Phùng, Q. Phú Nhuận, TP.HCM.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Navibank – PGD 20
A. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
PGD 20 thực hiện chức năng chủ yếu là huy động vốn và cho vay nên cơ cấu tổ
chức khá đơn giản với 3 phòng: phòng Trưởng phòng giao dịch, phòng kế toán ngân
quỹ, phòng tín dụng, và bộ phận bảo vệ.

4


Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Navibank – PGD 20
Trưởng
phòng

Phòng kế toán
ngân quỹ

Phòng tín dụng

Bộ phận bảo
vệ

Phó phòng


Thủ
quỷ

Kế
toán
giao
dịch

NV

vấn
TD

NV
hỗ
trợ
TD

B. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
* Trưởng phòng
Tiếp nhận và triển khai kịp thời đặc điểm những thông tin, văn bản, chế độ từ
cấp trên để triển khai và quản lý toàn bộ PGD 20 đến từng cán bộ nhân viên trong
PGD, ký duyệt những chứng từ quan trọng phát sinh tại PGD. Đồng thời theo dõi,
giám sát mọi hoạt động của PGD, của nhân viên, kịp thời xử lý những khó khăn,
vướng mắc phát sinh.
* Phó phòng
Thực hiện việc hỗ trợ hoàn tất giao dịch, kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp
pháp của các chứng từ giao dịch liên quan đến nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo số liệu
được hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời theo đúng Chế độ chứng từ kế toán hiện
hành, tổng hợp và tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các

báo cáo theo quy định.
* Bộ phận tín dụng
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, phòng ngừa rủi ro, tìm
nguyên nhân và xu hướng khắc phục.
5


Phân tích theo ngành nghề kinh tế, kỹ thuật, danh mục khách hàng và lựa chọn
biện pháp cho vay an toàn, đạt hiệu quả cao.
Tổ chức theo dõi nợ vay, thực hiện việc kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Đôn
đốc thu hồi nợ để có biện pháp xử lý nợ quá hạn kịp thời. Đề xuất việc giải quyết, kể
cả đề xuất khởi tố đối với các vụ án liên quan đến các hoạt động tín dụng.
* Thủ quỹ, kế toán giao dịch
- Thủ quỹ:
Quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện các quy chế nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, vận
chuyển từ hội sở về PGD và ngược lại.
Xây dựng mức tồn quỹ về tiền mặt.
Làm dịch vụ thu, chi tiền mặt, dịch vụ ký gửi tài sản, các chứng thư giấy tờ có
giá trị như tiền, quản lý kiểm đếm, bảo quản theo đúng quy định.
Thực hiện các nghiệp vụ về quy đổi ngoại tệ, séc...
- Kế toán giao dịch
Chịu trách nhiệm hướng dẫn KH về các dịch vụ cơ bản của NH, thực hiện xử lý
và hoàn tất các yêu cầu giao dịch tại quầy của KH. Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh,
đóng gói và lưu giữ chứng từ.
* Bảo vệ
Bảo vệ tài sản chung cho phòng giao dịch.
2.2.3. Hoạt động chủ yếu tại PGD 20
PGD 20 – Navibank có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ theo pháp lệnh NH, theo các quy định của NHNN, theo phạm vi phân cấp bao

gồm các nhiệm vụ cụ thể sau:
▪ Huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VND, vàng, USD.
▪ Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
▪ Thanh toán quốc tế.
▪ Dịch vụ bảo lãnh.
▪ Dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước.
▪ Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh Navibank – Western Union.
▪ Phát hành các loại thẻ thanh toán Navi – Credit, Navi – Debit.
6


2.2.4. Chức năng của PGD 20
PGD 20 trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận phân theo cấp của NH Nam Việt.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo lệnh của Tổng Giám đốc
NHTMCP Nam Việt.
2.2.5. Thuận lợi và khó khăn
A. Thuận lợi
Thuận lợi trong việc tìm kiếm và thu hút khách hàng để huy động vốn và đầu
tư vào các phương án sản xuất kinh doanh,đội ngũ nhân viên đạt trình độ cao, nhiệt
tình với công việc và khách hàng.
Chương trình BTS (Branch Transaction System) được sử dụng trên toàn hệ
thống NH, thuận tiện cho việc hạch toán và lưu trữ chứng từ trên máy.
B. Khó khăn
Đây là khu vực tập trung nhiều tổ chức tín dụng hoạt động có tiềm lực tài chính
và phương án quản lý cao nên mức độ cạnh tranh rất gay gắt. Do đó NH cần có
những chính sách để thu hút vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.3. Đặc điểm công tác kế toán
A. Chế độ kế toán áp dụng
Ngân hàng áp dụng hệ thống chế độ kế toán Ngân hàng Việt Nam ban hành

theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004. Quyết định 807/2005/QĐNHNN ngày 01/06/2005. Quyết định 29/2006/QĐ-NHNN ngày 10/07/2006 và chế độ
báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN,
ngày 18 tháng 04 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
B. Cấu trúc tài khoản giao dịch với KH tại Navibank – PGD 20
Tài khoản giao dịch với KH bao gồm 14 chữ số:
XXX –XX –XX-XXXXXX- X
Trong đó:
Ba chữ số đầu là mã chi nhánh.
Hai chữ số tiếp theo là mã sản phẩm.
Hai chữ số tiếp theo nữa là mã tiền tệ.
Sáu chữ số tiếp theo là thứ tự tài khoản của khách hàng.
7


Chữ số cuối là khoá kiểm tra.
C. Hình thức kế toán áp dụng
* Hình thức ghi sổ:
NH thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính thông qua phần mềm Branch
Transaction System ( BTS).
Đặc trưng của BTS là:
-

Hạch toán tự động.

-

Hệ thống an toàn dữ liệu cao.

-


Hệ thống mở có khả năng kết nối với các hệ thống khác ( ATM, chuyển tiền

điện tử liên NH, phone banking, internet banking.).
-

Cho phép ứng dụng nhiều sản phẩm mới.

-

...
* Hình thức sổ kế toán
Nhật ký chung
* Hệ thống chứng từ
♦ Chứng từ huy động vốn:

-

Chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt...

-

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo chi,

UNC,...
-

Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.

-


Các loại sổ tiết kiệm
♦ Chứng từ cho vay
Chứng từ gốc:

+

Đơn xin vay

+

Hợp đồng tín dụng

+

Khế ước vay kiêm kỳ hạn nợ hay còn gọi là Bảng phân kỳ hạn nợ

+

Chứng từ để ghi sổ kế toán

+

Chứng từ cho vay
• Nếu vay bằng chuyển khoản thường là các chứng từ thanh toán qua

NH như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu…
• Nếu vay bằng tiền mặt: séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền, phiếu chi
8



+ Chứng từ thu nợ
• Thu bằng chuyển khoản: uỷ nhiệm chi, lệnh chi…
• Thu bằng tiền mặt: giấy nộp tiền, séc lĩnh tiền mặt
♦ Trình tự ghi sổ kế toán
Hình 2.2. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Thông Qua Phần Mềm trên Máy Vi Tính
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN

BẢNG
TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI

SỔ KẾ TOÁN
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

-SỔ TỔNG HỢP
- SỔ CHI TIÊT

MÁY VI TÍNH
BÁO CÁO KẾ
TOÁN
-BCTC
-BÁO CÁO KẾ
TOÁN QUẢN
TRỊ

Nhập số liệu hằng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng,cuối quý, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập liệu vào máy vi tính theo các bảng,
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động cập nhật vào
các sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái) và các sổ thẻ chi tiết liên quan.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện thao tác khoá sổ và lập BCTC. Việc đối chiếu số liệu
tổng hợp được thực hiện tự động hoá và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin
đã được cập nhật trong kỳ...người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa
sổ kế toán với BCTC sau đó in ra giấy.
Thực hiện các thoa tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối kỳ, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành
quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
9


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.Tổng quan về NHTM
3.1.1. Khái niệm
Theo Pháp lệnh Ngân hàng do Hội đồng Nhà nước thông qua (1990): “Ngân
hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Bản chất của NHTM được thể hiện qua các điểm sau:
- NHTM là một tổ chức kinh tế
- NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ NH.

3.1.2. Chức năng của NHTM
A. Chức năng trung gian tài chính
Bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
B. Chức năng tạo tiền
Là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế.
C. Chức năng “ sản xuất”
Bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch
vụ NH cung cấp cho nền kinh tế.
3.2. Khái quát về nghiệp vụ huy động vốn
3.2.1 Nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
- Vốn điều lệ
- Vốn huy động
10


- Vốn đi vay
- Vốn tiếp nhận
- Vốn khác.
3.2.2. Khái niệm và vai trò nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
A. Khái niệm
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Các NHTM nhận vốn từ những người gửi tiền, các chủ thể cho vay để thực
hiện nhu cầu kinh doanh của mình nên nguồn vốn này được xem như một khoản nợ
của NH. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản Nợ.
B. Vai trò
Hoạt động huy động vốn có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của NH và xã hội.
* Đối với Ngân hàng

Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của NH, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH vì nó là nguồn
chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. Do vậy, hoạt động
huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho NH thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác.
* Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm
làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cho họ cơ hội có thể gia tăng tiêu dùng trong tương
lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn
để cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
* Đối với xã hội
Quản lý được lượng tiền lưu thông trong xã hội.
Định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế, cho từng vùng.
Điều hoà vốn giữa những khách hàng có vốn và những khách hàng thiếu vốn.
3.2.3. Hình thức huy động vốn
A. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
* Tiền gửi không kỳ hạn ( tiền gửi thanh toán)
11


Loại tiền gửi này của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào NH với
mục đích chính thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng. Do vậy tài khoản này còn được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán.
Đặc điểm: người gửi tiền có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào trong phạm vi số
dư tài khoản. Với tính chất linh hoạt của số dư và của người gửi tiền được hưởng các
tiện ích thanh toán, nên tiền gửi thanh toán thường không được NH trả lãi hoặc được
trả lãi nhưng với mức lãi suất thấp.
Tính chất của tài khoản thanh toán là luôn có số dư Có. Tuy nhiên, nếu giữa NH
và người gửi tiền thoã thuận với nhau sử dụng hình thức thấu chi tài khoản thì tài
khoản có thể có số dư Có cũng có thể có số dư Nợ (nên còn được gọi là TK vãng lai).

* Tiền gửi có kỳ hạn:
Loại tiền này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào NHTM
với mục đích để hưởng lãi.
Đặc điểm: người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền sau một thời hạn nhất định từ một
vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên, với những lý do khác nhau, người gửi tiền có
thể rút trước hạn. Trường hợp này người gửi tiền không được hưởng lãi, hoặc được
hưởng lãi theo lãi suất thấp tuỳ theo quy định của mỗi NH.
B. Tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền gửi của cá nhân được gửi vào khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác
nhận trên thẻ tiết kiệm và được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm. Bao gồm:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Hình thức này thường dành cho đối tượng KH cá nhân hoặc tổ chức, có tiền
tạm thời nhàn rỗi muốn gửi NH vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập
được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai.
Đặc điểm: số dư tài khoản này ít biến động, KH có thể rút bất cứ lúc nào mà
không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Do đó NH thường trả lãi suất thấp cho loại tiền gửi này, tuy nhiên vẫn cao hơn so với
tiền gửi thanh toán.đối với KH khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn
và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lợi.
12


* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Hình thức này thường dành cho đối tượng KH cá nhân hoặc tổ chức, có tiền
tạm thời nhàn rỗi muốn gửi NH vì mục tiêu an toàn và sinh lợi và thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai.
Đặc điểm: người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định
theo thoã thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Lãi suất trả cho loại tiền gửi này
cao hơn tiền gửi không kỳ hạn và mức lãi phụ thuộc vào loại kỳ hạn.

* Các loại tiền gửi tiết kiệm khác
Ngoài hai loại tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm hầu hết các NHTM đểu có thiết kế
những loại tiền gửi tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét
đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu của
KH và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.
C. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là công cụ Nợ do NH phát hành để huy động vốn trên thị trường.
* Huy động vốn ngắn hạn:
Để huy động vốn ngắn hạn, các TCTD có thể phát hành các giấy tờ có giá ngắn
hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
* Huy động vốn trung và dài hạn:
Muốn huy động vốn trung và dài hạn các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, trái phiếu và cổ phiếu. NHTM phát hành giấy tờ có giá theo 3 phương pháp là:
phát hành giấy tờ có giá ngang giá, phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu và phát hành
giấy tờ có giá có phụ trội.
Về trả lãi phát hành giấy tờ có giá thường áp dụng 3 hình thức là trả lãi trước,
trả lãi sau và trả lãi định kỳ.
D. Huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHNN
Các TCTD khác khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khoản tịa
NHTM. Qua tài khoản này, NHTM có thể huy động vốn giống như đối với các tổ chức
kinh tế bình thường. Ngoài các tổ chức tín dụng, NHNN cũng có thể là nơi cung cấp
vốn cho NHTM dưới hình thức cho vay.
E. Huy động vốn từ các nguồn khác
13


×