Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH PHÒNG GIAO DỊCH LÊ QUANG ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
***********

NGUYỄN XUÂN QUANG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH
PHÒNG GIAO DỊCH LÊ QUANG ĐỊNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tp. Hồ Chí Minh
Tháng 06 năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
***********

NGUYỄN XUÂN QUANG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH
PHÒNG GIAO DỊCH LÊ QUANG ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản Trị Tài Chính

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: GV. NGUYỄN VIẾT SẢN

Tp. Hồ Chí Minh
Tháng 06 năm 2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân tích hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình, phòng giao dịch Lê Quang Định
” do Nguyễn Xuân Quang, sinh viên khóa K34, ngành Quản trị kinh doanh, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày ___________________.

Giáo viên hướng dẫn

GV. Nguyễn Viết Sản
________________________
Ngày

tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2012.

năm 2012.


Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2012.


LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cha mẹ tôi, người
đã có công sinh thành và nuôi dưỡng tôi, tạo điều kiện cho tôi được học tập để có kiến
thức làm hành trang bước vào đời.
Cám ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kinh Tế đã dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến
thức bổ ích cả về chuyên môn và cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Viết Sản – người đã tận tình hướng dẫn,
cho tôi những lời khuyên thật hữu ích, giúp đỡ và động viên tôi để tôi có thể hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Cám ơn Ban Giám Đốc ngân hàng An Bình – Phòng Lê Quang Định cùng toàn
thể các anh chị trong ngân hàng đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực tập tại đây.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn chị Trịnh Thị Tố Như - Trưởng phòng giao dịch Lê Quang
Định đã cho tôi cơ hội được thực tập tại phòng và giúp đỡ tôi rất nhiều. Kế đến tôi
muốn gởi lời cảm ơn Chị Kiều Anh – Trưởng bộ phận Quan hệ khách hàng đã trực
tiếp chỉ dẫn cho tôi tiếp cận thực tế và tham gia các công việc của ngân hàng cũng như
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu. Kế đến nữa, tôi xin gởi lời cảm ơn
chân thành đến Chị Vân Anh, Anh Hà đã luôn thân thiện với tôi và cung cấp cho tôi
những số liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến bạn bè tôi – những người đã theo tôi
trong suốt 4 năm đại học, đã chia sẻ với tôi những buồn vui trong học tập và cuộc

sống. Chúc quý Thầy, quý Cô, quý Anh Chị và toàn thể bạn bè mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành đạt.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Xuân Quang


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN XUÂN QUANG, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh. Tháng 06 năm 2012. “Phân tích hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP An Bình phòng giao dịch Lê Quang Định”.
NGUYEN XUAN QUANG, Faculty of Economics, Nong Lam University- Ho
Chi Minh City. June 2012. “The Analysis of Activity Managing Credit Risk at An
Binh Joint Stock Commercial Bank, Le Quang Dinh Branch”.
Khóa luận phân tích về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
An Bình, phòng giao dịch Lê Quang Định. Thông qua phương pháp thống kê số liệu
thu thập được từ các nguồn khác nhau, phương pháp so sánh sự biến động chênh lệch
qua các năm từ 2009 đến 2011 nhằm làm rõ các chỉ tiêu về doanh số huy động, doanh
số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ; các chỉ tiêu liên quan đến rủi ro tín dụng như nợ
quá hạn, nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng, hệ số thu nợ,… tại ngân hàng. Trên cơ sở đó tôi
đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao quản trị rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Qua ba năm phân tích cho thấy hoạt động tín dụng tại PGD đã đạt được sự tăng
trưởng đáng kể về tình hình tín dụng, riêng năm 2011 theo tình hình chung thì hệ
thống NHTM đều có sự phát triển thụt lùi so với những năm trước. Bên cạnh đó, PGD
cũng còn tồn tại nhiều mặt hạn chế trong việc quản trị rủi ro, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá
hạn còn cao. Quan đó, cần có những biện pháp khắc phục để góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng cũng như giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất, tăng cường tính ổn định
và tạo uy tín cho toàn hệ thống ngân hàng.



MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt

viii 

Danh mục các bảng

ix 

Danh mục các hình



Danh mục các phụ lục

xi 

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU



1.1 Đặt vấn đề:



1.2. Mục tiêu nghiên cứu




1.2.1. Mục tiêu chung



1.2.2. Mục tiêu cụ thể



1.3. Phạm vi nghiên cứu



1.4. Cấu trúc của luận văn



CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN



2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu



2.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP An Bình



2.2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP An Bình




2.2.2 Giới thiệu Ngân hàng TMCP An Bình – PGD Lê Quang Định



2.2.3. Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 đến 11/2011



CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lí luận

12 
12 

3.1.1. Khái niệm về tín dụng

12 

3.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng

12 

3.1.3. Cấu trúc rủi ro tín dụng

12 

3.1.4. Khái niệm QTRRTD


14 

3.1.5 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

14 

3.1.6. Phân loại nợ

15 

3.1.7. Các hệ số đánh giá RRTD

16 

3.2. Phương pháp nghiên cứu

18 

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

18 
v


3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

19 

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


20 

4.1.Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP An Bình - PGD Lê Quang Định20 
4.1.1. Tình hình huy động vốn ABBANK - LÊ QUANG ĐỊNH

20 

4.1.2. Lợi nhuận trước thuế của ABBANK - LÊ QUANG ĐỊNH

21 

4.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của ABBANK – LÊ QUANG ĐỊNH 22 
4.2.1. Doanh số cho vay

23 

4.2.2. Doanh số thu nợ

27 

4.2.3. Dư nợ

30 

4.3. Tình hình rủi ro tín dụng của ABBANK - LÊ QUANG ĐỊNH trong giai đoạn
2009-2011

33 


4.3.1. Tình Hình Nợ Quá Hạn

33 

4.3.2. Tình hình nợ xấu

38 

4.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá RRTD

39 

4.4. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình- PDG Lê
Quang Định

45 

4.4.1. Quy trình tín dụng

45 

4.4.2. Quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề

47 

4.5. Đánh giá hoạt động tín dụng, RRTD và QTRRTD tại ngân hàng An Bình -PGD
Lê Quang Định

51 


4.5.1. Đánh giá hoạt động tín dụng

51 

4.5.2. Đánh giá thực trạng RRTD

51 

4.5.3. Đánh giá công tác QTRRTD

52 

4.6. Nguyên nhân dẫn đến RRTD

53 

4.6.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng

53 

4.6.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

54 

4.7. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro

55 

4.7.1. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng


55 

4.7.2. Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng

56 

4.7.3. Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh

57 

vi


4.7.4. Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định khách hàng và phương
án vay vốn

57 

4.7.5. Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng

58 

4.7.6. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ

58 

4.7.7. Nâng cao trình độ cán bộ

58 


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

62 

5.1. Kết luận

62 

5.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro

63 

5.2.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ

63 

5.2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước

63 

5.2.3. Đối với ngân hàng ABBANK

64 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

66 

PHỤ LỤC


 

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABBANK

Ngân hàng An Bình

ABBANK-LQĐ

Ngân hàng An Bình, Phòng giao dịch Lê Quang Định

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

CP

Chính Phủ

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ


EVN

Tập đoàn Điện Lực Việt Nam

GP

Giấy phép



Hợp đồng

HĐQT

Hội đồng quản trị

KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PA/DA


Phương án, dự án

PGD

Phòng giao dịch



Quyết định

QTRR

Quản trị rủi ro

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

SMEs

Khối doanh nghiệp nhỏ và vừa

TCTD

Tổ chức tín dụng


TD

Tín dụng

TPR

Trung tâm thông tin của NHTM

TSĐB

Tài sản đảm bảo

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của ABBank Qua Các Năm



Bảng 4.1. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Ngân Hàng TMCP An Bình -PGD Lê
Quang Định

20 

Bảng 4.2. Tình Hình Tín Dụng Chung của ABBANK – LÊ QUANG ĐỊNH Qua 3
Năm

22 


Bảng 4.3. Tình Hình Cho Vay của ABBANK – LÊ QUANG ĐỊNH Qua 3 Năm

24 

Bảng 4.4. Tình Hình Thu Nợ của ABBANK - LÊ QUANG ĐỊNH Qua 3 Năm

27 

Bảng 4.5. Tình Hình Dư Nợ của ABBANK - LÊ QUANG ĐỊNH Qua 3 Năm

30 

Bảng 4.6. Nợ Quá Hạn của Ngân Hàng An Bình – PGD Lê Quang Định

33 

Bảng 4.7. Phân Loại Nợ Quá Hạn Theo Các Nhóm Nợ

34 

Bảng 4.8. Tình Hình Cụ Thể Nợ Quá Hạn tại ABBANK-LÊ QUANG ĐỊNH

36 

Bảng 4.9. Tình Hình Nợ Xấu Qua 3 Năm

38 

Bảng 4.10. Chỉ Tiêu Nợ Quá Hạn/Tổng Dư Nợ


39 

Bảng 4.11. Chỉ Tiêu Nợ Xấu/Tổng Dư Nợ

40 

Bảng 4.12. Chỉ Tiêu Nợ Xấu Toàn Ngành NHTM VN Qua 3 Năm

41 

Bảng 4.13. Hệ Số Rủi Ro Tín Dụng

42 

Bảng 4.14. Hệ Số Thu Nợ

43 

Bảng 4.15. Chỉ Tiêu Dư Nợ Trên Tổng Vốn Huy Động

44 

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức của Phòng Giao Dịch




Hình 3.1. Phân Loại Rủi Ro Tín Dụng

13 

Hình 4.1. Biểu Đồ Tổng Nguồn Vốn Huy Động

21 

Hình 4.2. Biểu Đồ Lợi Nhuận Trước Thuế của PGD Lê Quang Định

21 

Hình 4.3. Biểu Đồ Doanh Số Cho Vay

24 

Hình 4.4. Biểu Đồ Doanh Số Thu Nợ

27 

Hình 4.5. Biểu Đồ Dư Nợ

31 

Hình 4.6. Biểu Đồ Thể Hiện Tình Hình Nợ Quá Hạn

33 

Hình 4.7. Biểu Đồ Phân Loại Các Nhóm Nợ Quá Hạn


35 

Hình 4.8. Biểu Đồ Tình Hình Nợ Xấu

38 

Hình 4.9. Biểu Đồ Nợ Quá Hạn/Tổng Dư Nợ

40 

Hình 4.10. Biểu Đồ Nợ Xấu/Tổng Dư nợ

41 

Hình 4.11. Biểu Đồ Hệ Số Rủi Ro Tín Dụng

42 

Hình 4.12. Biểu Đồ Hệ Số Thu Nợ

43 

Hình 4.13. Biểu Đồ Dư Nợ Trên Tổng Vốn Huy Động

44 

Hình 4.14. Quy Trình Tín Dụng và Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng

46 


Hình 4.15. Quy Trình Thực Hiện Xử Lý Nợ Có Vấn Đề

47 

x


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Bảng Kết Quả Kinh Doanh của NH An Bình – PGD Lê Quang Định Qua 3 Năm 2009,
2010, 2011.

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, có thể nói hoạt động tín dụng
là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh
vực mang lại rủi ro nhất cho NH. Tín dụng là quan hệ vay mượn và sử dụng vốn lẫn
nhau giữa người đi vay và người cho vay trong thời gian nhất định trên nguyên tắc có
hoàn trả vốn và lãi. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội
nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt
ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Còn rủi ro tín dụng là
những thiệt hại mà các NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn sai hẹn trong
thực hiện nghĩa vụ trả nợ có thể xuất phát từ nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan.
“Hãy nói cho tôi biết bạn quản lý rủi ro ra sao, tôi sẽ nói ngân hàng của bạn
thế nào”- câu nói của Tiến sĩ S.L Srinivasulu, chủ tịch tập đoàn KESDEE Inc cho thấy
được quản trị rủi ro tín dụng là phần quan trọng, thước đo chính xác cho sự phát triển

của mỗi ngân hàng. Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, ta biết rằng
không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp quản
trị, phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Do vậy, NH phải
dùng nhiều biện pháp khác nhau tác động đến hoạt động tín dụng để hạn chế tối đa rủi
ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động an toàn, hiệu quả trong tăng
trưởng. Chính vì vậy, phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng đang là mối quan tâm
hàng đầu của các NHTM, đảm bảo cho quá trình phát triển của NHTM một cách bền
vững.

1


Ngân hàng An Bình đã định hướng phát triển theo mô hình ngân hàng thương
mại trọng tâm bán lẻ, và đến năm 2012 trở thành 1 trong 10 ngân hàng thương mại cổ
phần có Tổng tài sản lớn nhất Việt Nam, phấn đấu giữ nhịp độ tăng trưởng ở mức 3040%, tiếp tục phát triển theo định hướng lấy sự ân cần, thân thiện trong thái độ phục
vụ làm trọng tâm. Với định hướng tăng trưởng quy mô tín dụng một cách an toàn song
hành với nâng cao chất lượng tín dụng, ABBANK đã phải luôn cố gắng duy trì mức
hệ số rủi ro tín dụng ở mức hợp lý. Để có thể giữ vững vị trí hiện tại và phát triển hơn
nữa trong tương lai thì vấn đề quản trị rủi ro tín dụng càng phải được ngân hàng đặt
lên hàng đầu nhất là trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động như hiện nay.
Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của rủi ro tín dụng và ý nghĩa của
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, được sự đồng ý của Khoa Kinh Tế
trường Đại Học Nông Lâm TPHCM và sự đồng ý của ban lãnh đạo NH An Bình,
phòng giao dịch Lê Quang Định, người viết quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP An Bình-PGD Lê Quang Định”. Với
mong muốn qua quá trình tìm hiểu, phân tích tình hình của ngân hàng tôi có cơ hội
nâng cao và vận dụng kiến thức vào thực tế, đồng thời hi vọng mang lại cho ngân hàng
những giải pháp thực tế và hiệu quả để hoàn thiện hệ thống QTRRTD.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng An Bình và đề xuất những giải pháp
quản lý rủi ro tại ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, tình hình rủi ro tín dụng, các biện
pháp phòng ngừa và quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM CP An Bình-PGD Lê Quang
Định. Từ đó, chỉ ra những điểm mạnh cũng như những điểm sai sót, yếu kém còn tồn
đọng.
- Từ cơ sở lí luận và phân tích thực trạng những điểm hạn chế, mạnh dạn đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTM CP An Bình-PGD Lê Quang Định.

2


1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại NHTM CP An
Bình- PGD Lê Quang Định, Bình Thạnh.
- Giới hạn về phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian
từ 10/03/2012 đến 09/06/2012.
1.4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
- Chương 1: Mở đầu
Thông qua chương này, đọc giả hiểu được ý nghĩa của đề tài, mục tiêu khi thực
hiện đề tài này cũng như những giới hạn về không gian, thời gian của đề tài.
- Chương 2: Tổng quan
tổng quan về NH TMCP An Bình. Phần này bao gồm giới thiệu quá trình hình
thành và phát triển của ngân hàng, cơ cấu tổ chức, các dịch vụ của ngân hàng, khái
quát tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng trong 3 năm (2009 – 2011).
- Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Lý luận về tín dụng, RRTD, QTRRTD và nguyên nhân, hậu quả và biện pháp

hạn chế RRTD. Sau đó là phần trình bày về phương pháp nghiên cứu của bài luận,
những phương pháp đã sử dụng trong bài luận như phương pháp thu thập dữ liệu,
phương pháp so sánh,…
- Chương 4: Kết quả và thảo luận
Thông qua việc phân tích số liệu thu thập được từ các báo cáo cuối năm của NH
An Bình qua các năm từ 2009 đến 2011, tác giả đánh giá thực trạng tình hình tín dụng
và RRTD tại ngân hàng. Tiếp theo là nguyên nhân của RRTD, đánh giá mặt mạnh mặt
yếu của biện pháp quản lý RRTD đang áp dụng. Từ kết quả phân tích đó tác giả bổ
sung những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Trên cơ sở phân tích ở chương 4 rút ra
những kết luận chính và đề ra những kiến nghị giúp cho hoạt động tín dụng, hoạt động
QTRRTD của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
- Trong bài luận sử dụng tài liệu là sách giáo trình, bài viết từ các hội thảo, bài
báo trên internet, bài giảng của khoa kinh tế Đại học Nông Lâm.
- Các luận văn tốt nghiệp có liên quan.
2.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP An Bình
2.2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP An Bình
Tên giao dịch:

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình

Tên giao dịch quốc tế: An Binh Commercial Joint Stock Bank

Tên gọi tắt:

ABBANK

Hội sở chính:

170 Hai Bà Trưng, P. Đa Kao, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh

Điện thoại:

(84-8) 38 244 855

Fax:

(84-8) 38 244 856

Website:

www.abbank.vn

Logo/Slogan:
Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình (ABBank) được thành lập theo giấy
phép số 535/GP-UB do UBND Tp.HCM cấp vào ngày 13 tháng 5 năm 1993.
Sau hơn 18 năm thành lập và phát triển, ABBank đã trở thành cái tên thân thuộc
với gần 10.000 khách hàng doanh nghiệp và trên 100.000 khách hàng cá nhân tại 29
tỉnh thành trên cả nước thông qua mạng lưới qua 133 điểm giao dịch. Tính đến tháng
12/2011, vốn điều lệ của ABBank đạt trên 4.200 tỷ đồng. Hiện tại, ABBank là một
trong những NHTMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, cùng với sự liên kết từ
4



những tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong và ngoài nước như:
 Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN): cổ đông chiến lược trong nước.
 Maybank (Ngân hàng lớn nhất Malaysia): đối tác chiến lược nước ngoài.
 Các đối tác khác như: Prudential, Tổng công ty bưu chính Việt Nam
(VNPost), Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel...
 Tầm nhìn chiến lược
ABBank đang hướng đến trở thành một Ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt
Nam; hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại trọng tâm bán lẻ theo những
thông lệ quốc tế tốt nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các ngân
hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt nam.
 Tôn chỉ hoạt động
 Phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt.
 Tăng trưởng lợi ích cho cổ đông.
 Hướng đến sự phát triển toàn diện, bền vững của ngân hàng.
 Đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
Hệ thống Ngân hàng TMCP An Bình là một NHTM tiên tiến trong khu vực, uy
tín cao, vì vậy tạo điều kiện cho các chi nhánh, phòng giao dịch phát triển mạnh mẽ và
ổn định; tạo điều kiện cho việc kết nối giữa hệ thống máy rút tiền của ABBank với các
ngân hàng khác, giúp hệ thống Ngân hàng An Bình thuận lợi hơn trong vấn đề huy
động vốn.
Để thu hút và phát triển khách hàng, ABBank cam kết sẽ tạo ra sự khác biệt với
các ngân hàng khác bằng việc luôn cung ứng các dịch vụ tốt nhất theo nhu cầu khách
hàng mục tiêu trên cơ sở thường xuyên lấy ý kiến khách hàng, mô hình kinh doanh và
mô hình tổ chức phù hợp, hạ tầng và công nghệ hiện đại, sự chuyên nghiệp và tận tình
của nhân viên, các chương trình marketing và sản phẩm liên kết với các đối tác chiến
lược. Với định hướng tăng trưởng bền vững, điều hành linh hoạt phù hợp với diễn biến
thị trường; năm 2010, ABBank đã đạt và vượt hết các chỉ tiêu đề ra. Đặc biệt, cuối
năm 2010, ABBank đã thành công trong việc tăng vốn điều lệ lên 3.830 tỷ đồng, phát
hành thành công trái phiếu chuyển đổi cho Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) và Ngân

hàng Maybank (Malaysia). Việc tham gia của các tổ chức tài chính lớn và uy tín trên
thế giới thể hiện sự đánh giá cao của họ về hoạt động và tiềm năng phát triển của
5


ABBank. Trong những năm tới, ABBank vẫn tiếp tục duy trì định vị là “Ngân hàng
bán lẻ thân thiện”, chú trọng tới “Chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động” và hướng
đến mục tiêu top 10 Ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt Nam.
Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm: nhóm
khách hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng đầu tư.
Đối với khách hàng Doanh nghiệp, ABBANK sẽ cung ứng sản phẩm - dịch
vụ tài chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh toán, sản
phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch vụ thanh
toán quốc tế, gói dịch vụ ưu đãi dành cho các khách hàng doanh nghiệp, tài trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ (theo dự án SMEFP III)...
Đối với các khách hàng cá nhân, ABBANKcung cấp nhanh chóng và
đầy đủ chuỗi sản phẩm tiết kiệm và sản phẩm tín dụng tiêu dùng linh hoạt, an toàn,
hiệu quả như: Cho vay tiêu dùng có thế chấp; Cho vay tín chấp, Cho vay mua nhà,
Cho vay sản xuất kinh doanh, Cho vay bổ sung vốn lưu động; Cho vay mua xe; Cho
vay du học…và các dịch vụ thanh toán tiền điện, nạp tiền điện thoại qua tin nhắn,Thẻ
thanh toán quốc tế YOUcard VISA debit, SMSbanking, Online-banking, chuyển tiền
trong và ngoài nước…
Đối với các khách hàng đầu tư, ABBANK thực hiện các dịch vụ ủy thác và tư
vấn đầu tư cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng với các khách hàng công ty,
ABBANK cũng cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn phát hành và bảo
lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát hành trái phiếu.
Đối với nhóm khách hàng thuộc Tập đoàn Điện lực và các đơn vị thành
viên, với lợi thế am hiểu chuyên sâu ngành điện, thấu hiểu khách hàng, ABBANK đã
nghiên cứu và triển khai nhiều sản phẩm tối ưu dành riêng cho khách hàng Điện lực:
Thu hộ tiền điện, Quản lý dòng tiền, Thu xếp vốn cho các dự án truyền tải điện, Gói

sản phẩm dành cho Nhà thầu Điện lực…
2.2.2. Giới thiệu Ngân hàng TMCP An Bình – PGD Lê Quang Định
Phòng giao dịch Lê Quang Định được thành lập theo quyết định số
888/2005/QĐ – NHNN ngày 16/06/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc mở, thành lập, và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp của NHTM.
6


Căn cứ điều lệ Ngân hàng TMCP An Bình về quy chế quản lý Sở giao dịch,
Ngân hàng, Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm Ngân hàng TMCP An Bình do HĐQT ban
hành quyết định số 68/QĐ – HĐQT ngày 24/10/2005.
Căn cứ kế hoạch kinh doanh năm 2007 và nhu cầu phát triển mạng lưới của
Ngân hàng TMCP An Bình, HĐQT đã ra quyết định mở Phòng giao dịch Lê Quang
Định Tp.HCM. Địa chỉ 428 Lê Quang Định, P.11, Q. Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.
PGD Lê Quang Định hoạt động theo quy chế quản lý Sở giao dịch, Ngân hàng,
Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm Ngân hàng An Bình do HĐQT ban hành tại số 68/QĐ
– HĐQT ngày 24/10/2005: Điều lệ, các quy chế của NHNN Việt Nam về tổ chức bộ
máy, hoạt động kinh doanh và đảm bảo an toàn kho quỹ.
PGD Lê Quang Định chịu sự điều phối của Hội sở Ngân hàng An Bình. PGD
Lê Quang Định nhận quyết định thành lập ngày 05/02/2007 và chính thức khai trương
và đi vào hoạt động ngày 30/03/2007.
PGD Lê Quang Định tuy mới thành lập nhưng hoạt động rất hiệu quả: Năm
2007 PGD bán sản phẩm “Youhouse” cao nhất toàn hàng và luôn ở những vị trí đầu
trong việc huy động và cho vay.
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức của Phòng Giao Dịch
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG


PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG QUẢN LÝ
TÍN DỤNG

GIAO DỊCH VIÊN

KIỂM SOÁT VIÊN

NGÂN QUỸ


Nguồn: Phòng tín dụng
 Phòng Quan hệ khách hàng: Tìm kiếm và tư vấn cho khách hàng về sản
phẩm tín dụng/phi tín dụng của ABBank. Thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ
toàn diện với khách hàng để cung cấp sản phẩm tín dụng và các sản phẩm dịch vụ
7


khác của ngân hàng cho khách hàng. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, thực
hiện phân tích, thẩm định một cách độc lập để đưa ra các nhận xét đánh giá và ý kiến
đề xuất cho vay hoặc không cho vay. Hướng dẫn các thủ tục giải ngân cho khách hàng.
Theo dõi và thường xuyên kiểm tra hoạt động kinh doanh và việc trả nợ của khách
hàng. Theo dõi, chăm sóc khách hàng nhằm đảm bảo mối quan hệ tốt với ABBank.
 Phòng Quản lý tín dụng: Đảm bảo chặt chẽ tính pháp lý các khoản vay/bảo
lãnh của khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Kiểm soát, quản
lý các khoản nợ gốc/lãi của khách hàng từ khi phát vay đến khi khoản vay tất toán và
lập báo cáo cho Trưởng phòng nhằm đưa ra các phương án phù hợp, giảm thiểu rủi ro.
Kiểm soát và hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy trình tín dụng, các chế độ báo cáo

theo quy định NHNN và Ban lãnh đạo ABBank.
 Phòng Kế toán: Cung cấp thông tin, tư vấn và hướng dẫn khách hàng các sản
phẩm của ngân hàng. Giải quyết các khiếu nại, phàn nàn của khách hàng trong phạm
vi thẩm quyền. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn đã được Trưởng phòng giao dịch phê duyệt
cho vay, thực hiện công tác giải ngân, thu nợ, lãi, phí…
2.2.3. Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 đến 11/2011
Hòa cùng tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
lĩnh vực Tài chính Ngân hàng nói riêng, ABBank đã có những bước phát triển vượt
bậc cả về lượng và chất. Chúng ta có thể thấy rõ sự phát triển nhanh chóng của
ABBank qua những phân tích sơ bộ sau đây:
Bảng 2.1. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của ABBank Qua Các Năm
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Vốn điều lệ

2.705

3.484

3.830


4.200

Tổng tài sản

13.494

26.518

37.999

41.626

Tổng dư nợ tín dụng

6.457

12.740

19.665

20.125

Tổng huy động

6.673

15.001

25.952


25.591

Lợi nhuận trước thuế

65.414

412.615

637.572

398,9

Nguồn: Báo cáo thường niên ABBank
Nhìn vào bảng 2.1, ta nhận xét thấy:
8


 Về vốn điều lệ: Trong những năm gần đây, vốn điều lệ của ABBank ngày
càng tăng với tốc độ nhanh chóng. Cụ thể, từ 2.300 tỷ đồng năm 2007 sang năm 2008
đã đạt 2.705 tỷ đồng, tăng 17,61%. Đến năm 2009, vốn điều lệ đã lên 3.484 tỷ đồng
tăng 28.79% so với 2008 nhờ thông qua việc phát hành một khối lượng lớn cổ phiếu
và ký hợp đồng hợp tác với các cổ đông chiến lược. Theo đà tăng trưởng, tổng vốn
điều lệ của ABBank năm 2010 đạt mức 3.830 tỷ đồng, tăng 9,93% so với năm 2009.
Và 2011 đạt mức 4.200 tỷ đồng. Đây là một điều rất đáng mừng cho ABBank, nhờ vào
nguồn vốn điều lệ dồi dào, ngân hàng có thể tăng lượng tiền cho khách hàng vay, đáp
ứng nhu cầu vay vốn của những khách hàng lớn; cũng như tăng độ an toàn trong hoạt
động tín dụng. Bên cạnh đó, góp phần nâng cao năng lực tài chính, mở rộng kinh
doanh, gia tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đưa ABBank trở thành một trong
những ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.
 Về tổng tài sản: Là một trong những ngân hàng mới phát triển trong những

năm gần đây, nhưng ABBank đã có sự bứt phá mạnh mẽ, thể hiện trước hết ở sự tăng
trưởng nhanh quy mô tổng tài sản của ngân hàng. Cụ thể, năm 2008, đạt 13.494 tỷ
đồng, thời điểm này có thể thấy được là tình trạng suy giảm kinh tế ở Việt Nam, lạm
phát cao đã ảnh hưởng đến tình hình chung của các ngân hàng thương mại. Sang năm
2009, con số này là 26.518 tỷ đồng, tăng trưởng nhanh đến 96,52% với sự phục hồi
của nền kinh tế, cùng sự nỗ lực không ngừng và sự chỉ đạo sâu sát của HĐQT,
ABBank đã duy trì hoạt động an toàn. Không dừng lại ở đó, theo đà phát triển không
ngừng của ABBank, đến năm 2010, tổng tài sản của ngân hàng tiếp tục tăng 31,98% so
với năm trước, đạt trên 35.000 tỷ đồng; năm 2011 đạt 41.626 tỷ đồng tức tăng 9,5% so
với năm 2010 . Điều đó cho thấy các chiến lược phát triển của ngân hàng trong thời kỳ
phục hồi nền kinh tế đã đạt được kết quả bước đầu rất khả quan, từng bước đưa
ABBank trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam.
 Về hoạt động tín dụng: Năm 2010 đánh dấu sự tăng trưởng lớn trong hoạt
động tín dụng của ABBank, góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng doanh thu và
lợi nhuận. ABBank rất chú trọng đến việc lựa chọn khách hàng và áp dụng các quy
trình thẩm định và tái thẩm định chặt chẽ để giảm thiểu các khoản nợ xấu. Cụ thể từ
năm 2008 đến năm 2010, tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng tăng hơn 3 lần, từ 6.457
tỷ đến 19.665 tỷ đồng. Đến cuối năm 2011, tổng dư nợ đạt trên 20.125 tỷ đồng, tốc độ
9


tăng trưởng chậm hơn so với cùng kì những năm trước, tức tăng 2,34%. Tăng trưởng
tín dụng của ABBank luôn dựa trên cơ sở áp dụng đầy đủ các thông lệ và chuẩn mực
quốc tế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về an toàn tín dụng và phân loại nợ trong
hoạt động tín dụng của mình.
 Về hoạt động huy động vốn: Do ABBank luôn nỗ lực thực hiện việc điều
chỉnh lãi suất linh hoạt theo sát các biến động của thị trường nên hoạt động huy động
vốn của ngân hàng đạt nhiều bước khởi sắc. Mức tăng trưởng tổng vốn huy động từ
6.673 tỷ năm 2008 đến 15.001 tỷ cuối năm 2009, tăng 124,80%. Với tiền đề phát triển
nhanh chóng của hoạt động huy động vốn doanh nghiệp thông qua việc thiết lập quan

hệ chiến lược với những tập đoàn, công ty lớn như EVN, MayBank, Prudential,
VNPost, Viettel… Sang năm 2010, tổng vốn huy động của ABBank đã đạt 25.952 tỷ
đồng, tăng 73% so với năm 2009. Năm 2011, tổng huy động vốn đạt 25.591 tỷ đồng,
giảm nhẹ so với các năm 2010 ở mức 1,39%. Huy động tiết kiệm từ các hộ dân cư
cũng góp phần đáng kể vào mức tăng trưởng trên do ABBank đã mở rộng mạng lưới
giao dịch lên 110 điểm tại 29 tỉnh thành trên toàn quốc, và tăng cường các hoạt động
quảng cáo truyền thông và khuyến mãi.
 Về lợi nhuận kinh doanh: Qua các năm đều tăng với tốc độ cao, vượt qua
nhiều ngân hàng khác có cùng quy mô và định hướng phát triển. Lợi nhuận trước thuế
năm 2008 rất thấp chỉ có 65,41 tỷ do nền kinh tế biến động mạnh, nhưng chỉ sau một
năm ABBank đã phục hồi được và vượt chỉ tiêu đề ra tăng 530,82% lên tới con số
412,62 tỷ đồng. Và tăng 54.50% từ năm 2009 đến năm 2010 đạt 637.57 tỷ. Đây là kết
quả rất khả quan của quá trình tái cấu trúc, mở rộng và hoàn thiện bộ máy hoạt động,
đặc biệt là bộ máy nhân sự của ABBank. Sang năm 2011, tốc độ tăng về lợi nhuận có
dấu hiệu giảm sút ở mức 398,9 tỷ đồng, ABBANK nhận định tình hình thị trường tài
chính ngân hàng gặp nhiều khó khăn, thử thách. Trong bối cảnh đó, mục tiêu hàng đầu
đặt ra là đảm bảo an tòan hệ thống ngân hàng, vì vậy, ABBank vừa phải nỗ lực cạnh
tranh, vừa nỗ lực hết sức để ổn định và duy trì hoạt động an toàn, tiếp tục phát triển.
Tuy nhiên năm 2011, ABBANK cũng nhận được nhiều phản hồi tích cực của
khách hàng về chất lượng dịch vụ. Theo kết quả nghiên cứu của công ty nghiên cứu thị
trường Định hướng FTA ( Thành viên của Hiệp hội Nghiên cứu Thị trường Mỹ MRA)
thực hiện tháng 8/2011, 100% khách hàng hài lòng khi sử dụng các dịch vụ tài chính
10


cá nhân tại ABBANK và 90% khách hàng hài lòng khi sử dụng các dịch vụ tài chính
cho doanh nghiệp. Cũng theo kết quả nghiên cứu thị trường, tỷ lệ 40% khách hàng
trung thành với ABBANK và sử dụng thường xuyên dịch vụ của ngân hàng cho thấy
ABBANK đang đáp ứng khá tốt nhu cầu khách hàng.
Thêm vào đó, ABBank rất chú trọng phát triển các sản phẩm mới: sản phẩm tín

dụng “Hợp tín” dành cho các đối tác nhà thầu điện lực; sản phẩm YOUhouse cho vay
mua nhà đất trả góp trong vòng 20 năm; thẻ thanh toán đa năng YOUcard; sản phẩm
cho vay mua ô tô YOUcar; cho vay tiêu dùng tín chấp YOUmoney; cho vay cầm cố cổ
phiếu YOUstock… đã đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng; từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân dưới các hình thức linh hoạt và đa dạng. Từ những bước phát
triển rất đáng khích lệ trên, ABBank vẫn đang nỗ lực để xây dựng vị trí vững chắc
trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng, trở thành người bạn thân thiết của khách hàng.

11


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lí luận
3.1.1. Khái niệm về tín dụng
Nếu xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng, ta có thể
hiểu tín dụng theo định nghĩa sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
3.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005
của Thống đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng nêu rõ: “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hay rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên
quan đến chất lượng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.
3.1.3. Cấu trúc rủi ro tín dụng
Có thể thấy rủi ro tín dụng có hai cấp độ:
- Khách hàng trả nợ không đúng hạn.
- Khách hàng không trả được nợ cho NH.
12


Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành hai loại là rủi ro giao dịch (Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk) :
Hình 3.1. Phân Loại Rủi Ro Tín Dụng
Rủi ro tín dụng

d
Rủi ro danh mục

Rủi ro giao dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội tại


Rủi ro tập trung

Nguồn: Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại-Nguyễn Minh Kiều.
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo: Phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại chủ thể, cách thức và mức cho vay trên tài sản
đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do nhứng hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành:
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, có đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong một ngành, lĩnh
13


×