Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số sai sót trong quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.15 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN THỊ NHUNG

MỘT SỐ SAI SÓT TRONG QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO
VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đồng Ngọc Ba

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng dẫn của các
thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt khóa học cũng như thời gian
nghiên cứu đề tài luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
TS. Đồng Ngọc Ba – người hết lòng giúp đỡ, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn của mình.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu, toàn
thể quý thầy cô, cán bộ phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, Khoa Pháp luật Kinh tế
và cán bộ Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho


tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn ở cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của TS. Đồng Ngọc Ba, tôi đã hoàn thành
luận văn thạc sĩ. Do trình độ nghiên cứu và thời gian có hạn, luận văn này không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của
quý thầy cô.
Cuối cùng xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2016
Tác giả
Trần Thị Nhung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo
viên hướng dẫn là TS. Đồng Ngọc Ba. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài
này là trung thực. Các số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính
tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài
ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ
quan tổ chức khác và cũng thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất
cứ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả
luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Trần Thị Nhung



MỤC LỤC
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA ....................... 7
1.1.

Khái quát về hoạt động mua bán hàng hóa ....................................................... 7

1.2. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa ........................................................... 9
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa ...................................................... 9
1.3.

Điều kiện có hiệu lực hợp đồng mua bán hàng hóa ......................................... 16

1.3.1. Người tham gia giao dịch phải có năng lực hành vi dân sự ............................. 17
1.3.2. Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội. ................................................................................................. 18
1.3.3. Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. ............................................. 18
1.3.4. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường
hợp pháp luật có quy định ....................................................................................... 19
1.4.

Những điểm tiến bộ của Bộ luật dân sự năm 2015 về hợp đồng....................... 22

1.4.1. Quy định về người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ............................... 23
1.4.2. Quy định về hình thức giao dịch dân sự - điều kiện có hiệu lực của giao dịch .. 23
1.4.3. Quy định về thời hiệu khởi kiện hợp đồng ..................................................... 25

1.4.4. Bộ luật dân sự năm 2015 bổ sung thêm quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn
cảnh thay đổi cơ bản. .............................................................................................. 26
Chương 2THỰC TRẠNG MỘT SỐ SAI SÓT TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG

HÓA

.......................................................................................................................... 28

2.1. Vi phạm điều kiện về chủ thể của hợp đồng ..................................................... 28


2.1.1. Chủ thể của hợp đồng không có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự,
không đáp ứng điều kiện thương nhân ..................................................................... 29
2.1.2Bên bán không có quyền bán hàng hóa............................................................. 30
2.1.3Bên bán không đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề có điều kiện ..................... 30
2.1.4. Chi nhánh của doanh nghiệp không được doanh nghiệp ủy quyền để ký hợp đồng
mua bán hàng hóa

29

2.1.5. Vi phạm quy định lấy sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc
Hội đồng thành viên công ty ..................................................................................... 32
2.2.

Người ký hợp đồng không có thẩm quyền hoặc vượt quá phạm vi ủy quyền ........ 34

2.3.

Không thỏa thuận rõ về quy cách, chất lượng của hàng hóa............................. 41

2.4.

Giá cả hàng hóa và điều khoản thanh toán không thỏa thuận rõ ....................... 42


2.5.

Không thỏa thuận cụ thể về sự kiện bất khả kháng .......................................... 49

2.6.

Không thỏa thuận cụ thể về thời điểm chuyển rủi ro ....................................... 50

2.7.

Không thỏa thuận rõ về bảo hành hàng hóa .................................................... 49

2.8.

Không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không đúng về phạt hợp đồng .................... 54

2.9. Không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không đúng về phạt hợp đồng

51

Chương 3: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ MỘT SỐ
SAI SÓT TRONG QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO VA KÝ KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA................................................................................................................... 56
3.1. Nguyên nhân một số sai sót trong quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán
hành hóa …

.52

3.1.1. Chủ thể tham gia hợp đồng có hiểu biết pháp luật về mua bán hàng hóa còn hạn
chế…………..


52

3.1.2. Chủ thể tham gia hợp đồng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý còn hạn chế………53
3.1.3. Dịch vụ tra cứu thông tin doanh nghiệp còn hạn chế……………………………54
3.2. Một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế một sô sai sót trong quá trình soạn thảo và ký
kết hợp đồng mua bán hàng hóa …………………………………………………… .55


3.2.1.Tìm hiểu kỹ lưỡng về đối tác trước khi hợp tác ................................................ 59
3.2.2. Tìm hiểu về hàng hóa trước khi hợp tác ......................................................... 62
3.2.3. Soạn thảo hợp đồng chặt chẽ, cụ thể, đảm bảo quyền lợi của cả hai bên ........... 63
3.2.4. Ký kết hợp đồng mua bán háng hóa ……………………………….……………70
3.2.5. Kiến nghị điều chỉnh quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt
Nam …………………………………………………………………………………..72
3.2.6 Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý …………………………………………………79
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện tích cực cơ
chế hội kinh tế, quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của nền kinh tế,
cùng với đó hoạt động mua bán hàng hóa ở Việt Nam cũng được đẩy mạnh và

đóng góp vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Hoạt động mua bán
hàng hóa là hoạt động rất phổ biến và đóng góp thị phần lớn trong nền kinh tế
quốc dân.
Tuy nhiên do đặc thù hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động nhằm mục
tiêu lợi nhuận, luôn gắn liền với sự biến động của thị trường, nhu cầu cũng như
thị hiếu của khách hàng, vì vậy hoạt động mua bán hàng hóa cũng chứa đựng
nhiều rủi ro cho các bên tham gia giao dịch mua bán hàng hóa. Hơn nữa, ở
nước ta hiện nay vẫn còn tồn tại thực trạng là sự hiểu biết pháp luật, tôn trọng
pháp luật của người dân còn ở mức thấp. Vì vậy tình trạng hợp đồng mua bán
hàng hóa còn nhiều sai sót, nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa bị vô hiệu, ảnh
hưởng đến quyền lợi của các bên khi tham gia giao dịch.
Quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa là quá trình tiền
đề để đưa ra hợp đồng mua bán hang hóa – là căn cứ pháp lý để các bên thực
hiện quyền và nghĩa vụ sau khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Những
sai sót trong quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán hang hóa không
chỉ gây nhiều thiệt hại cho các bên tham gia hoạt động mua bán mà còn ảnh
hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Việc nghiên cứu những sai sót
trong quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa và tìm ra
những giải pháp hạn chế những sai sót phát sinh trong hợp đồng hàng hóa ở


2

Việt Nam là rất cần thiết. Vì vậy tác giả lựa chọn và phân tích đề tài: “Một số
sai sót trong quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đến thời điểm hiện tại, có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về đề
tài hợp đồng mua bán hàng hóa, cụ thể như:
Trước hết, có nhiều giáo trình, bài giảng của các trường đại học đào tạo
chuyên ngành Luật có viết về nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa như:

“Giáo trình Luật thương mại Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà Nội do
Nguyễn Viết Tý chủ biên, Nxb Công an Nhân dân phát hành năm 2001; “Giáo
trình Luật thương mại 2” do Bùi Ngọc Cường (chủ biên); Đồng Ngọc Ba; Lê
Đình Vinh; Đoàn Trung Kiên biên soạn; Nxb Giáo dục phát hành năm 2008;
“Giáo trình Luật thương mại tập 2” của Trường Đại học Luật Hà Nội do
Nguyễn Viết Tý chủ biên, Nxb Công an Nhân dân phát hành năm 2014…. Các
tài liệu trên đã nghiên cứu và đưa ra một cách có hệ thống, khoa học cơ sở lý
luận về hợp đồng mua bán hàng hóa như: khái niệm về hợp đồng mua bán hàng
hóa, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa, chủ thể tham gia hợp đồng, nội
dung của hợp đồng mua bán hang hóa….đồng thời các tài liệu trên còn đưa ra
quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa. Trên cơ sở đó, các giáo
trình trên cung cấp cho người đọc cơ sở lý luận và những kiến thức cơ bản nhất
về hợp đồng mua bán hàng hóa.
Các luận án, luận văn viết về đề tài hợp đồng mua bán hàng hóa gồm: luận
văn thạc sĩ luật học “Hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước
ngoài, những vấn đề ký kết và thực hiện”của Đào Ngọc Lý ; PGS. PTS. Hoàng
Ngọc Thiết hướng dẫn năm 1997; Luận văn thạc sỹ Luật học “Ký kết thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam” của
Nguyễn Ngọc Lâm; PGS. PTS. Nguyễn Thị Mơ hướng dẫn; luận văn thạc sĩ
luật học “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hoá ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”của Phạm Lê Vân Hà; TS. Nguyễn


3

Am Hiểu hướng dẫn năm 2002; luận văn thạc sĩ luật học“Hợp đồng mua bán
hàng hoá theo pháp luật Việt Nam và kinh nghiệm của cộng hoà Pháp”của
Nguyễn Tuấn Mạnh; Người hướng dẫn: PGS. TS.Trần Đình Hảo, GS. Jasmin
Schmeidler năm 2004; luận văn thạc sĩ luật học“Hợp đồng mua bán hàng hóa
theo pháp luật Việt Nam hiện nay” của Đinh Thị Thanh Huyền, người hướng

dẫn: PGS.TS Nguyễn Như Phát năm 2007. Nhìn chung, những công trình
nghiên cứu này đã tiếp cận nhiều góc độ khác nhau về hợp đồng mua bán hàng
hóa như thực trạng pháp luật về mua bán hàng hóa, nguồn luật điều chỉnh, xử lý
vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa, kinh nghiệm giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa của nước ngoài… Tuy nhiên nội dung liên quan đến sai sót trong hợp
đồng mua bán hàng hóa, giải pháp hạn chế sai sót trong hợp đồng mua bán
hàng hóa chưa được đề cập một cách có hệ thống.
Ngoài ra, đến thời điểm hiện tại cũng có rất nhiều các bài báo, tạp chí, bài
nghiên cứu khoa học về đề tài hợp đồng mua bán hàng hóa như bài viết “Vận
dụng bất khả kháng để miễm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng
hoá Quốc tế” của tác giả Hoàng Ngọc Thiết, in trên tạp chí Luật Học số 6 năm
1998;bài viết “Quan điểm xử lý khi nghiên cứu, giải quyết loại án tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hoá do lỗi của bên bán” của tác giả Lê Song Lê in trên
tạp chí Viện Kiểm sát nhân dân số 05/2009; bài viết“Mua bán hàng hóa, lập
hợp đồng loại nào?”của Luật sư Lê Văn Đài bài viết đăng trên báo điện tử của
Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đăng ngày 07/06/2016;
đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Pháp luật về mua bán hàng hoá quốc
tế của Việt Nam - Sự phát triển và hoàn thiện trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế” của trường Đại học Luật Hà Nội do Nông Quốc Bình chủ nhiệm đề
tài…Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên chủ yếu nghiên cứu về những
nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa, quy định của pháp luật về
hợp đồng mua bán hàng hóa còn nội dung cụ thể về những sai sót trong hợp
đồng mua bán hàng hóa chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về nội dung này.


4

Chính vì vậy, việc tìm hiểu về những sai sót trong hợp đồng mua bán hàng
hóa ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp là cần thiết và không trùng lặp với bất
kỳ công trình nghiên cứu nào đã thực hiện trước đây.

3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về một số sai sót trong quá trình soạn thảo và ký kết
hợp đồng mua bán hàng hóa, một số giải pháp để hạn chế xảy ra sai sót trong
quá trình soạn thảo, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Quá trình soạn thảo và
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là quá trình rất quan trọng và kết thúc quá
trình này, các bên đưa ra sản phẩm là hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng
mua bán hàng hóa là căn cứ pháp lý để các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo cam kết, là căn cứ để giải quyết nếu các bên xảy ra tranh chấp. Vì vậy nếu
hợp đồng mua bán hàng hóa bị sai sót như: bị vô hiệu,chứa đựng rủi ro, quy
định không đúng với quy định của pháp luật hiện hành thì quyền lợi của các
bên tham gia giao dịch sẽ bị ảnh hưởng. Vì vậy, Luận văn nghiên cứu về sai sót
trong quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa – là giai đoạn
tiền đề và rất quan trọng cho các bên khi hợp tác kinh doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về hợp đồng mua bán hàng hóa – một trong số rất
nhiều loại hợp đồng thương mại ở Việt Nam, đây là dạng hợp đồng thường gặp
ở Việt Nam hiện nay.
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hợp đồng mua bán hàng hóa hiện nay được
chia thành hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước và hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế, căn cứ vào hình thức giao dịch thì mua bán hàng hóa được chia
thành hai hình thức: mua bán hàng hóa trực tiếp và mua bán hàng hóa thông
qua sở giao dịch. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu về một số
sai sót trong hợp đồng mua bán hàng hóa trực tiếp trên phạm vi lãnh thổ của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


5

Luận văn nghiên cứu về một số sai sót trong hợp đồng mua bán hàng hóa

ở Việt Nam, việc áp dụng quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
trên thực tế ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế một số sai sót
trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu về các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán
hàng hóa ở Việt Nam, một số sai sót mà các chủ thể tham gia giao dịch có thể
gặp phải trong quá trình soạn thảo, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, một số
giải pháp để hạn chế một số sai sót trong quá trình soạn thảo và ký kết hợp
đồng mua bán hàng hóa. Bởi quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán
hàng hóa là quá trình tiền đề cơ bản để đưa ra bản hợp đồng mua bán hàng hóa
cho các bên thực hiện. Vì vậy nếu phát hiện và đưa ra được các giải pháp hạn
chế sai sót trong quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa thì
các bên sẽ có được một bản hợp đồng mua bán hàng hóa hoàn chỉnh để thực
hiện. Tác giả nghiên cứu đề tài luận văn này với mong muốn tìm ra được giải
pháp tổng thể để góp phần hỗ trợ các chủ thể tham gia giao dịch có thể ứng
dụng để hạn chế một số sai sót có thể gặp phải khi giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa, qua đó góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể,
đảm bảo sự công bằng về quyền lợi hợp pháp cho các bên.
5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Luận văn được triển khai xoay quanh các câu hỏi sau:
- Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về hợp đồng mua bán hàng
hóa?
- Những điểm mới của pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán hàng
hóa?
- Những sai sót trong quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán
hàng hóa là những sai sót nào?


6


- Giải pháp nào để hạn chế những sai sót trong quá trình soạn thảo và ký
kết hợp đồng mua bán hàng hóa?
6. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta về xây dựng nhà nước và pháp
luật; đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về mở cửa, hội nhập kinh tế
quốc tế trong nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; những thành tựu khoa học: triết học, xã
hội học, luật học. Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của triết học Mác -Lênin, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, hệ thống, so sánh pháp luật, dự báo để nghiên cứu thực tiễn, từ đó rút
ra kết luận cần thiết, đưa ra những đánh giá và những luận chứng về những rủi
ro, nguyên nhân và những giải pháp hạn chế những rủi ro phát sinh trong quá
trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa ở Việt Nam.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa khoa học
Về phương diện lý luận, luận văn góp phần củng cố và hoàn thiện cơ sở lý
luận về hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu để các cá nhân kinh doanh, các
doanh nghiệp tham khảo để hạn chế một số rủi ro có thể gặp phải khi tham gia
giao dịch mua bán hàng hóa, tham khảo để soạn thảo hợp đồng mua bán hàng
hóa nhằm hạn chế những sai sótvà có những điều khoản cụ thể, đảm bảo quyền
lợi cho các bên.
8. Bố cục (các chương) của luận văn.
Nội dung của luận văn gồm các chương sau:
Chương 1: Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa


7


Chương 2: Thực trạng sai sót trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Chương 3: Những giải pháp khắc phục một số sai sót trong hợp đồng mua
bán hàng hóa.


8

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
1.1.
Khái quát về hoạt động mua bán hàng hóa
Theo cách hiểu thông thường thì mua bán hàng hóa là việc trao đổi hàng
hóa của bên bán cho bên mua, còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán.
Điều3LuậtThươngmạinăm2005quy định:“Mua bán hàng hoá là hoạt động
thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng
hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận”.
Điều 46 Luật thương mại năm 1997 định nghĩa về hoạt động mua bán
hàng hóa như sau: “Mua bán hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người
bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và
nhận tiền; người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và nhận hàng theo
thoả thuận của hai bên”.
Như vậy hoạt động mua bán hàng hóa được quy định trong Luật Thương
mại năm 2005 cơ bản giống như định nghĩa về hoạt động mua bán hàng hóa
trong Luật thương mại năm 1997, bổ sung thêm quyền “nhận quyền sở hữu
hàng hoá” cho bên mua. Theo đó mua bán hàng hóa bao gồm hai hoạt động là:
bán hàng hóa và mua hàng hóa. Trong đó bên bán phải chuyển giao quyền sở
hữu hàng hóa, giao hàng hóa cho bên mua còn bên mua phải thực hiện nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán và nhận quyền sở hữu hàng hóa.

Khái niệm mua bán hàng hóa được định nghĩa trong Luật thương mại năm
2005 hợp lý, đầy đủ, thể hiện được nội dung, bản chất của hoạt động mua bán
hàng hóa.
Hoạt động mua bán hàng hóa là một trong số các hành vi thương mại,
mang bản chất thương mại rõ rệt nhất. Hoạt động mua bán hàng hóa rất đa


9

dạng, việc phân loại hoạt động mua bán hàng hóa được phân loại dựa trên các
tiêu chí khác nhau, như:
Dựa vào phạm vi lãnh thổ hoạt động mua bán hàng hóa được thực hiện,
hoạt đông mua bán hàng hóa được phân thành hai loại là mua bán hàng hóa
quốc tế và mua bán hàng hóa trong nước.
Dựa vào phương thức thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa thì mua bán
hàng hóa được phân thành hai loại là mua bán hàng hóa trực tiếp và mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch.
1.2. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa không được định nghĩa trong Luật
thương mại năm 2005 mà chỉ có khái niệm hợp đồng được quy định tại điều
388 Bộ luật dân sự năm 2005: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên
về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Như vậy ta có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa
các bên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, bên bán có nghĩa vụ
chuyển giao quyền sở hữu có bên mua, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán. Nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa tùy theo sự thỏa thuận của các bên
tuy nhiên sự thỏa thuận này không được trái quy định pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
1.2.2.1. Chủ thể hợp đồng mua bán hàng hóa

Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa là những cá nhân, pháp nhân
tham gia vào quá trình đàm phán, thỏa thuận giao kết hợp đồng và thực hiện
hoạt động mua bán hàng hóa.
Theo quy định của Luật thương mại năm 2005 hoạt động mua bán hàng
hóa được thực hiện bởi các chủ thể được quy định như: (i) Thương nhân hoạt


10

động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật Thương mại (2005); (ii) Tổ
chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
i. Chủ thể giao dịch là thương nhân.
Theo điều 6 Luật thương mại năm 2005 thương nhân bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc
lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Như vậy, theo pháp luật Việt Nam thương nhân có thể là cá nhân hoặc là
tổ chức kinh tế thỏa mãn các điều kiện sau: Hoạt động thương mại một cách
độc lập; hoạt động thương mại thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Khác với pháp luật của nhiều nước trên thế giới như: Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ, Cộng hòa liên bang Đức, Cộng Hòa Pháp, nhìn nhận “Thương nhân là người
thực hiện hành vi thương mại thường xuyên như một nghề nghiệp” (Xem điều
L121 – 1 của Bộ luật thương mại Công Hòa Pháp),pháp luật Việt Nam không đi
theo hướng thừa nhận cả những thương nhân thực tế (không có đăng ký) mà Việt
Nam chỉ thừa nhận những các cá nhân, tổ chức kinh tế phải có đăng ký kinh doanh
mới được coi là thương nhân. Việc không công nhận thương nhân thực tế là hợp
lý, tuy nhiên chính việc không công nhận thương nhân thực tế dẫn đến tình trạng
không kiểm soát được một lực lượng lớn các đối tượng vẫn tiến hành hoạt động
thương mại nhưng không có đăng ký kinh doanh.
Chủ thể hoạt động mua bán hàng hóa là thương nhân, bao gồm: Công ty
cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh; công ty nhà nước, doanh nghiệp tư

nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân có đăng ký kinh doanh.
ii. Chủ thể của giao dịch là những người liên quan
Bên cạnh một bên chủ thể của giao dịch phải là thương nhân tham gia hoạt
động mua bán hàng hóa, các bên khác có thể là thương nhân hoặc là người liên
quan. Hoạt động mua bán hàng hóa có thể được thực hiện giữa thương nhân với


11

thương nhân hoặc thương nhân với người có liên quan, chỉ cần có ít nhất một
bên trong giao dịch mua bán hàng hóa là thương nhân.
Những người có liên quan bao gồm: cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan Nhà
nước… những chủ thể không phải là thương nhân. Những người có liên quan
có thể là bên mua hoặc bên bán. Những người có liên quan có thể thực hiện
hoạt động nhằm mục đích sinh lời hoặc không nhằm mục đích sinh lời. Những
người liên quan muốn trở thành chủ thể của một bên giao dịch mua bán hàng
hóa thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
1.2.2.2. Hàng hóa – đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hàng hóa là một trong những khái niệm quan trọng trong hoạt động
thương mại nói chung trong hoạt động mua bán hàng hóa nói riêng.
Theo khoản 3 Điều 5 của Luật thương mại năm 1997 quy định hàng hóa
như sau: “Hàng hoá gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
hàng tiêu dùng, các động sản khác được lưu thông trên thị trường, nhà ở dùng
để kinh doanh dưới hình thức cho thuê, mua, bán”.
Như vậy Luật thương mại năm 1997 định nghĩa về hàng hóa theo cách liệt
kê những đối tượng được coi là hàng hóa. Định nghĩa theo cách thức liệt kê như
trên chưa mang tính khái quát và đầy đủ. Khắc phục điều này, Điều 3 Luật
thương mại năm 2005 đã định nghĩa hàng hóa như sau:
“2. Hàng hóa bao gồm:

a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai”.
Như vậy, đối tượng hàng hóa theo quy định của Luật thương mại năm
2005 được mở rộng hơn so với đối tượng hàng hóa theo quy định của Luật
thương mại năm 1997. Ngoài những động sản hiện đang có sẵn trên thị trường
thì cả những động sản sắp hình thành trong tương lai cũng được coi là đối
tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa. Mặt khác nhà và các công tŕnh xây


12

dựng cũng đều được xem là hàng hóa. Việc mở rộng đối tượng của hợp đồng
mua bán hàng hóa như vậy góp phần thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa,
hoạt động thương mại trong nước phát triển, phù hợp với cơ chế chung phát
triển thương mại của thị trường.
Khái niệm hàng hóa được quy định trong Luật thương mại năm 2005
cũng tương đồng với pháp luật của các nước trên thế giới, đều thừa nhận tất
cả mọi thứ là động sản đều là hàng hóa kể cả nhà ở, công trình xây dựng. Bộ
Luât thương mại thống nhất Hoa Kỳ (UCC) đưa ra khái niệm hàng hóa như
sau:
Hàng hóa là mọi thứ (bao gồm cả những hàng hóa được sản xuất đặc
biêt) mà là động sản tại thời điểm tham gia hợp đồng, khác hơn tiền chứng
khoán đầu tư và những quyền vô hình. Hàng hóa cũng bao gồm súc vật chưa
ra đời và cây trồng và những vật nhận biết khác gắn liền với bất động sản
như được mô tả trong phần nói về hàng hóa được tách rời từ bất động sản.
Luật thương mại năm 2005 đã quy định về đối tượng của hợp đồng mua
bán hàng hóa rộng hơn so với Luật cũ. Tuy nhiên để đảm bảo cho hoạt động
mua bán hàng hóa diễn ra lành mạnh, đảm bảo dưới sự quản lý chặt chẽ của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo phù hợp với đạo đức, văn hóa của
dân tộc và phù hợp với đường lối phát triển chung của đất nước trong từng thời

kỳ, Luật thương mại và các văn bản có liên quan đã quy định cụ thể các đối
tượng bị cấm mua bán; danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh và danh mục
các hàng hóa kinh doanh có điều kiện.
Các mặt hàng nhà nước cấm kinh doanh được quy định rất cụ thể trong
phụ lục I của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của
Chính phủ quy định quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện và được bổ
sung trong Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2009 sửa đổi,
bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định số


13

59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định quy định
chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện. Theo đó, có 19 mặt hàng cấm kinh doanh
nói chung, cấm được trao đổi mua bán nói riêng, ví dụ như: ma túy, vũ khí
quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự,
công an; quân trang (bao gồm cả phù hiệu, cấp hiệu, quân hiệu của quân đội,
công an), quân dụng cho lực lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật
tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng; các sản
phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo dục thẩm
mỹ, nhân cách; các loại pháo; thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành
phẩm khác nhập lậu……
Ngoài việc quy định các mặt hàng cấm kinh doanh, pháp luật còn quy định
một số mặt hàng kinh doanh có điều kiện. Các mặt hàng nhà nước hạn chế kinh
doanh được quy định rất cụ thể trong phụ lục II của Nghị định số 59/2006/NĐCP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương
mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh
có điều kiện. Theo đó các mặt hàng hạn chế kinh doanh bao gồm có 7 mặt
hàng: súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ; hàng hóa có

chứa chất phóng xạ, thiết bị phát bức xạ hoặc nguồn phóng xạ; hóa chất bảng 2
và bảng 3 (theo Công ước quốc tế); thực vật, động vật hoang dã quý hiếm (bao
gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến); thuốc lá điếu, xì
gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác; rượu các loại.
Tại phụ lục III của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện cũng quy định
về các hàng hóa kinh doanh có điều kiện. Theo đó, các chủ thể chỉ được kinh
doanh khi đảm bảo các điều kiện pháp luật các mặt hàng sau: xăng, dầu các
loại, khí đốt các loại; các thuốc dùng cho người, thực phẩm thuộc Danh mục
thực phẩm có nguy cơ cao; thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; nguyên liệu sản


14

xuất thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; phim,
băng, đĩa hình; nguyên liệu thuốc lá.
Như vậy đối tượng được phép trao đổi, mua bán được pháp luật quy định
rất cụ thể. Các bên chỉ được tiến hành mua bán những hàng hóa được tự do lưu
thông trên thị trường; đối với những hàng hóa hạn chế kinh doanh thì các bên
chỉ được tiến hành mua bán khi có đủ điều kiện được phép kinh doanh theo quy
định của pháp luật. Các bên không được tiến hành mua bán những hàng hóa mà
pháp luật cấm kinh doanh. Những hợp đồng mua bán hàng hóa cấm kinh doanh
hoặc mua bán những hàng hóa hạn chế kinh doanh mà không đủ điều kiện được
phép kinh doanh theo quy định của pháp luật thì đều bị vô hiệu và bên vi phạm
phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình theo quy định của pháp
luật.
1.2.2.3. Mục đích thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Các chủ thể thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân
nên mục đích chủ yếu khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa là để kinh

doanh thu lợi nhuận.
Trường hợp một bên chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa không nhằm
mục đích sinh lợi thì họ thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nhằm mục đích
tiêu dùng hoặc các mục đích khác tùy theo nhu cầu của họ.
1.2.2.4. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa
Mặc dù cả Luật Thương mại năm 2005 và Bộ Luật dân sự năm 2005 đều
quy định hình thức hợp đồng mua bán có thể được thể hiện dưới các hình thức
như: bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết.
Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động kinh doanh thương mại, do đối tượng
của hợp đồng thường là những hàng hóa có số lượng, giá trị lớn. Vì vậy để đảm
bảo lợi ích giữa các bên sau khi giao kết, tránh xảy ra tranh chấp thì hình thức
hợp đồng bằng văn bản được sử dụng là chủ yếu. Mặt khác, chủ thể của hợp
đồng mua bán hàng hóa thường là thương nhân, có kinh doanh thương mại


15

thường xuyên và lâu dài nên để đảm bảo an toàn nhất cho hoạt động kinh doanh
của họ thì họ chọn hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa là bằng văn bản.
Bên cạnh đó, trong một số trường hợp do đối tượng của hợp đồng mua bán
có yêu cẩu phải làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, chiếm hữu, định đoạt của
chủ sở hữu thì các bên cần tiến hành thủ tục như công chứng khi ký hợp đồng
mua bán, làm thủ tục sang tên chuyển nhượng cho chủ sở hữu mới theo quy
định của pháp luật, ví dụ như trong trường hợp mua nhà, mua xe ô tô….
1.2.2.5. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa
Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá theo quy định của Luật Thương
mại năm 2005 là nội dung thỏa thuận trong quan hệ mua bán, thể hiện quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng.
Các điều khoản cơ bản: là những điều khoản không thể thiếu trong hợp
đồng mua bán hàng hóa, nếu thiếu một trong các điều khoản này thì không thể

hình thành được hợp đồng. Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa của bên bán cho bên mua, bên mua có nghĩa vụ thanh
toán cho bên bán. Vì vậy hợp đồng mua bán hàng hóa không thể thiếu các điều
khoản sau: chủ thể của hợp đồng, đối tượng của hợp đồng, giá cả hàng hóa,
phương thức thanh toán, thời gian thanh toán.
Các điều khoản thông thường: là những điều khoản được quy định trong
các văn bản quy phạm pháp luật. Mặc dù các điều khoản này không được thỏa
thuận và quy định trong hợp đồng song các bên khi thực hiện hợp đồng mặc
nhiên đã biết, phải tuân thủ nghiêm túc như pháp luật quy định. Điều khoản
thông thường không làm ảnh hưởng tới quá trình giao kết hợp đồng. Do pháp
luật đã quy định cụ thể những điều khoản này nên các bên có thể thỏa thuận
hoặc không thỏa thuận về các nội dung này. Vì vậy, nếu có tranh chấp về
những nội dung này thì quy định của pháp luật sẽ là căn cứ để xác định quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.


16

Các điều khoản tùy nghi: là những điều khoản được đưa vào hợp đồng
theo sự thỏa thuận của các bên, căn cứ vào khả năng và nhu cầu của các bên để
thỏa thuận thêm một số các điều khoản khác cho phù hợp với thực tế. Thông
qua điều khoản tùy nghi, bên có nghĩa vụ được phép lựa chọn một trong những
cách thức nhất định để thực hiện hợp đồng, sao cho thuận lợi mà vẫn bảo đảm
được quyền yêu cầu của bên kia1.
Như vậy để đảm bảo quyền lợi tối đa cho mình, các bên cần phải tìm hiểu,
nắm rõ các quy định của Bộ luật dân sự, các quy định của Luật thương mại và
các quy định của Luật chuyên ngành (nếu có). Điều này, giúp cho các bên khi
thỏa thuận nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa không có những thỏa
thuận vi phạm pháp luật, bị vô hiệu. Mặt khác, việc nắm vững các quy định
pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa còn giúp các bên thỏa thuận được

những nội dung có lợi cho mình, lường trước được và đưa ra được các thỏa
thuận để giải quyết các rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa.
1.3.
Điều kiện có hiệu lực hợp đồng mua bán hàng hóa và hậu quả
pháp lý của hợp đồng mua bán hang hóa bị vô hiệu.
Để hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực thì hợp đồng đó phải đáp ứng
được những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Luật Thương mại
2005 không có điều khoản nào quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
mua bán hàng hóa. Do đó, việc xác định các điều kiện sẽ dựa trên các quy định
của Bộ Luật Dân Sự 2005 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự và các
văn bản khác có liên quan để làm căn cứ. Điều 122 Bộ Luật Dân Sự 2005 quy
định: “ 1.Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

1

Hoàng Thế (Chủ biên): Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự năm 2005, Viện Khoa học pháp lý,
Bộ Tư pháp, />

17

b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2 . Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch
trong trường hợp pháp luật có quy định.”
Theo đó, hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
1.3.1. Người tham gia giao dịch phải có năng lực hành vi dân sự

Do chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân và
hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu dưới dạng văn bản nên
trong hợp đồng mua bán hàng hóa thường có cả: chủ thể của hợp đồng và người
ký hợp đồng.
Trường hợp thứ nhất: nếu chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa là cá
nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự. Người ký hợp đồng mua bán hàng
hóa phải phải là chính chủ thể của hợp đồng hoặc là người được chủ thể của
hợp đồng ủy quyền hợp pháp.
Trường hợp thứ hai: nếu chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa là pháp
nhân thì chủ thể của hợp đồng mua bán phải có năng lực pháp luật dân sự (đối
với pháp nhân); người ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa phải có năng lực
hành vi dân sự và phải là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền
hợp pháp của pháp nhân.
Pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự khithỏa mãn các điều kiện: được
thành lập hợp pháp, phải được phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, phải đang hoạt động; trong trường hợp
kinh doanh các mặt hàng có điều kiện thì phải được các cơ quan chức năng có
thẩm quyền theo quy định cấp giấy phép đủ điều kiện khi kinh doanh ngành,
nghề có điều kiện.


18

Cá nhân có năng lực hành vi dân sự khi thỏa mãn các điều kiện: có khả
năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình; đủ 18 tuổi trở lên, không bị mắc
các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và khả năng
điều khiển hành vi; không bị Tòa án tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
1.3.2. Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

Hợp đồng là sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các bên. Các bên tự do
trong việc thể hiện ý chí của mình, hướng đến lợi ích của các bên đồng thời
không xâm phạm lợi ích chính đáng mà pháp luật cần bảo vệ. Hợp đồng thỏa
mãn các điều kiện có hiệu lực khác nhưng có nội dung và mục đích vi phạm
điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức xã hội thì hợp đồng này sẽ bị vô hiệu
tuyệt đối. Những chủ thể tham gia giao dịch có nội dung, mục đích vi phạm
điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức xã hội thì tùy theo mức độ vi phạm,
hậu quả gây ra, tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi sẽ phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Hợp đồng là sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các bên. Vì vậy quy định
người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện là điều kiện bắt buộc hợp đồng
có hiệu lực là quy định rất quan trọng và cần thiết. Những hợp đồng không xuất
phát từ ý chí tự nguyện của một hoặc các bên tham gia giao dịch thì hợp đồng
này vô hiệu, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Điều 132 Bộ
luật dân sự quy định những giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa thì
bên tham gia giao dịch do bị lừa dối, đe dọa có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố
giao dịch vô hiệu để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.


19

1.3.4. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao
dịch trong trường hợp pháp luật có quy định
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói,
hành vi hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên trong một số trường hợp, hợp đồng mua
bán phải thể hiện dưới hình thức văn bản như hợp đồng mua bán điện, hợp
đồng mua bán nhà chung cư, hợp đồng mua bán ô tô….Ngoài việc hình thức
hợp đồng mua bán hàng hóa phải được thể hiện dưới dạng văn bản thì các bên
trong quan hệ mua bán hàng hóa còn phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan nhà

nước có thẩm quyền để thực hiện việc sang tên, chuyển quyền sở hữu từ bên
bán cho bên mua. Ví dụ như quy định của pháp luật về giao dịch nhà ở, nhà
chung cư tại thông tư số 03/2014/TT-BXD về việc Sửa đổi, bổ sung Điều 21
của Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây
dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở quy định về hình thức của hợp đồng mua bán
nhà ở, nhà chung cư như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Thông tư số
16/2010/TT-BXD như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Các giao dịch về nhà ở phải được lập thành văn bản (gọi chung là hợp
đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, Bộ Luật
dân sự, Điều 63 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, tuân thủ các hợp đồng mẫu
và nội dung của hợp đồng về nhà ở quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này.
Đối với hợp đồng mua bán nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản thì các bên phải lập thành bốn bản, một bản người mua lưu giữ, ba bản còn
lại để chủ đầu tư làm thủ tục nộp thuế, lệ phí trước bạ, làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với


×