Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Chuyên đề Dòng điện trong các môi trường Vật lý 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.9 KB, 18 trang )

Báo cáo chuyên đề
Sở GD&ĐT ….
Nhóm báo cáo: ….

CHUYÊN ĐỀ: DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG
I. Nội dung chuyên đề:
1. Giới thiệu chuyên đề:
Chuyên đề này được xây dựng lớp 11 THPT. Những nội dung kiến thức học sinh đã
học ở THCS về dòng điện, chiều của dòng điện.
Học sinh đã biết về chất dẫn điện, chất cách điện, hạt tải điện và nội dung thuyết
điện li trong hóa học 10.
Trong chuyên đề này, học sinh nắm được các vấn đề sau:
- Hạt tải điện và bản chất của dòng điện trong từng môi trường.
- Ứng dụng.
- Giải thích được một số hiện tượng xảy ra trong thực tế.
2. Nội dung kiến thức cần xây dựng trong chuyên đề:
2.1. Hạt tải điện và bản chất của dòng điện trong từng môi trường.
2.2. Những hiện tượng xảy ra trong các môi trường khi có dòng điện chạy qua.
2.3. Ứng dụng.
Câu hỏi nghiên cứu:
1) Qua quan sát thí nghiệm hãy chỉ ra hạt tải điện trong từng môi trường?
2) Bằng sự hiểu biết về hạt tải điện, em hãy nêu bản chất dòng điện trong từng môi
trường?
3) Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy cho biết có những hiện nào xảy ra của dòng
điện trong các môi tường?
4) Dòng điện trong các môi trường có những ứng dụng gì?
3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số năng lực có thể được phát triển:
3.1. Kiến thức:
- Nêu được điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ.
- Nêu được hiện tượng nhiệt điện là gì.
- Nêu được hiện tượng siêu dẫn là gì.


- Nêu được bản chất của dòng điện trong chất điện phân.
- Mô tả được hiện tượng dương cực tan.
1


Báo cáo chuyên đề
- Phát biểu được định luật Fa-ra-đây về điện phân và viết được hệ thức của định
luật này.
- Nêu được một số ứng dụng của hiện tượng điện phân.
- Nêu được bản chất của dòng điện trong chất khí.
- Nêu được điều kiện tạo ra tia lửa điện.
- Nêu được điều kiện tạo ra hồ quang điện và ứng dụng của hồ quang điện.
- Nêu được bản chất của dòng điện trong bán dẫn loại p và bán dẫn loại n.
- Nêu được cấu tạo của lớp chuyển tiếp p – n và tính chất chỉnh lưu của nó.
- Nêu được cấu tạo, công dụng của điôt bán dẫn và của tranzito.
3.2. Kĩ năng:
- Vận dụng định luật Fa-ra-đây để giải được các bài tập đơn giản về hiện tượng
điện phân.
- Tiến hành thí nghiệm để xác định được tính chất chỉnh lưu của điôt bán dẫn và
đặc tính khuếch đại của tranzito.
3.3. Thái độ:
- Học sinh hứng thú và có thái độ tích cực trong quá trình nghiên cứu chuyên
đề.
- HS nghiêm túc, cẩn thận trong quá trình tham gia xây dựng kiến thức.
3.4. Năng lực có thể phát triển:
- Bảng mô tả các năng lực có thể phát triển trong chủ đề

Nhóm
năng lực


Năng lực thành phần

Mô tả mức độ thực hiện
trong chuyên đề

2


Báo cáo chuyên đề
Nhóm
K1: Trình bày được kiến thức về các hiện
NLTP
tượng, đại lượng, định luật, nguyên lí vật
liên quan lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí
đến sử
dụng
kiến thức
vật lí

- Nêu được bản chất của dòng điện
trong kim loại.
- Nêu được điện trở suất của kim loại
tăng theo nhiệt độ.
- Nêu được hiện tượng nhiệt điện là gì.
- Nêu được hiện tượng siêu dẫn là gì.
- Nêu được bản chất của dòng điện
trong chất điện phân.
- Mô tả được hiện tượng dương cực
tan.
- Phát biểu được định luật Fa-ra-đây về

điện phân và viết được hệ thức của
định luật này.
- Nêu được một số ứng dụng của hiện
tượng điện phân.
- Nêu được bản chất của dòng điện
trong chất khí.
- Nêu được điều kiện tạo ra tia lửa
điện.
- Nêu được điều kiện tạo ra hồ quang
điện và ứng dụng của hồ quang điện.
- Nêu được bản chất của dòng điện
trong bán dẫn loại p và bán dẫn loại n.
- Nêu được cấu tạo của lớp chuyển tiếp
p – n và tính chất chỉnh lưu của nó.
- Nêu được cấu tạo, công dụng của điôt
bán dẫn và của tranzito.

K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các - Xác định được chiều của các điện tích
kiến thức vật lí
( ion) trong từng môi trường.
- So sánh hạt tải điện trong từng môi
trường.
K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực Sử dụng các kiến thức về sự phụ thuộc
hiện các nhiệm vụ học tập
điện trở suất của kim loại theo nhiệt độ,
định luật Fa-ra-day để giải các bài tập
đơn giảng.

3



Báo cáo chuyên đề
K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính
toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp
…) kiến thức vật lí vào các tình huống
thực tiễn
Nhóm
P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện
NLTP về vật lí
phương
pháp (tập
trung vào
năng lực
thực
nghiệm
và năng
lực mô
hình hóa)
P2: mô tả được các hiện tượng tự nhiên
bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy
luật vật lí trong hiện tượng đó

- Dự đoán, giải thích được một số hiện
tượng: nhiệt điện, tia lửa điện, hồ
quang điện...
- Giải thích tính chỉnh lưu của mạch
dùng điốt bán dẫn.
Đặt ra các câu hỏi liên quan tới:
- Điều kiện cần thiết để một môi
trường dẫn điện là gì? Trong các môi

trường khác nhau các hạt mang điện có
giống nhau không, chúng khác nhau ở
chỗ nào? Tại sao?
- Tính chất dẫn điện (sự phụ thuộc của
cường độ dòng điện vào các yếu tố
khác nhau) của các chất khác nhau thì
khác nhau như thế nào? Tại sao?

- Mô tả được hiện tượng nóng sáng của
bóng đèn dây tóc.
- Mô tả hiện tượng dương cực tan.
- Giải thích hiện tượng sấm sắt.
- Giải thích tính chỉnh lưu.
P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí Nghiên cứu, tham khảo các nguồn học
thông tin từ các nguồn khác nhau để giải liệu để tìm hiểu về bản chất của dòng
quyết vấn đề trong học tập vật lí
điện trong từng môi trường, các định
luật, công thức lien quan.
P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình Sử dụng các thí nghiệm liên quan để
để xây dựng kiến thức vật lí
nghiên cứu.
P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ
- Sử dụng hàm bậc nhất trong toán học
toán học phù hợp trong học tập vật lí.
để khảo sát sự phụ thuộc của điện trở
suất của KL theo nhiệt độ.
- Xây dựng công thức tính khối lượng
chất giải phóng ở điện cực.
P6: chỉ ra được điều kiện lí tưởng của
hiện tượng vật lí

P7: đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ Đề xuất được sự phụ thuộc của điện
quả có thể kiểm tra được.
trở, điện trở suất và nhiệt độ.
Đề xuất được sự phụ thuộc khối lượng
chất giải phóng theo cđdđ.
4


Báo cáo chuyên đề
P8: xác định mục đích, đề xuất phương
án, lắp ráp, tiến hành xử lí kết quả thí
nghiệm và rút ra nhận xét.
P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả
thí nghiệm và tính đúng đắn các kết luận
được khái quát hóa từ kết quả thí nghiệm
này.
X1: trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí
bằng ngôn ngữ vật lí và các cách diễn tả
đặc thù của vật lí
X2: phân biệt được những mô tả các hiện
tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời sống
và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành)
X3: lựa chọn, đánh giá được các nguồn
thông tin khác nhau,

Nhóm
NLTP
trao đổi
thông tin


X4: mô tả được cấu tạo và nguyên tắc
hoạt động của các thiết bị kĩ thuật, công
nghệ
X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt
động học tập vật lí của mình (nghe giảng,
tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc
nhóm…)

X6: trình bày các kết quả từ các hoạt
động học tập vật lí của mình (nghe giảng,
tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc
nhóm…) một cách phù hợp
X7: thảo luận được kết quả công việc của
mình và những vấn đề liên quan dưới góc
nhìn vật lí
X8: tham gia hoạt động nhóm trong học
tập vật lí

Đề xuất phương án tiến hành thí
nghiệm để khảo sát.
Từ kết quả thí nghiệm tiến hành bàn
luận kết quả.
Học sinh trao đổi những kiến thức về
bản chất và ứng dụng của dòng điện
trong các môi trường.
Mô tả và giải thích được các hiện
tượng thực tế như: tác dụng nhiệt của
dòng điện, hiện tượng dương cực tan,
hiện tượng sấm sét...
So sánh, nhận xét từ kết quả thí nghiệm

của nhóm mình và các nhóm khác và
kết luận từ SGK.
Hiểu được bản chất của dòng điện
trong từng môi trường, và các ứng
dụng trong thực tiễn.
- Ghi chép nội dung hoạt động nhóm.
- Biểu diễn kết quả thí nghiệm dưới
dạng bảng biểu.
- Ghi nhớ các kiến thức:
+ Bản chất của dòng điện trong từng
môi trường.
+ Hiện tượng siêu dẫn.
+ Sự phụ thuộc của điện trở suất của
kim loại theo nhiệt độ.
+ Hiện tượng dương cực tan.
Lập các bảng biểu các kết quả thí
nghiệm và tiến hành trình bày dưới
dạng văn bản.
Thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của cá nhân và nhóm.
Tiến hành đánh giá đồng đẳng, hỗ trợ,
giúp đỡ giữa các nhóm.
5


Báo cáo chuyên đề
C1: Xác định được trình độ hiện có về
kiến thức, kĩ năng , thái độ của cá nhân
trong học tập vật lí


- Xác định được trình độ hiện có về
kiến thức về dòng điện trong các môi
trường thông qua các bài tập ngắn ở
lớp , tự giải bài tập ở nhà
- Đánh giá được kỉ năng về thí
nghiệm , thái độ học tập và thảo luận
nhóm.
C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế
Lập kế hoạch và thực hiện được kế
hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập vật lí hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập trên
nhằm nâng cao trình độ bản thân.
lớp và ở nhà với toàn chủ đề sao cho
phù hợp với điều kiện học tập.
C3: Chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn
Hiểu được y nghĩa của hiện tượng nhiệt
chế của các quan điểm vật lí đối trong các điện (dùng cặp nhiệt điện làm nguồn
trường hợp cụ thể trong môn Vật lí và
điện) của hiện tượng siêu dẫn
ngoài môn Vật lí
C4: So sánh và đánh giá được - dưới khía Biết được ý nghĩa của việc ứng dụng
Nhóm
cạnh vật lí- các giải pháp kĩ thuật khác
cặp nhiệt điện làm nhiệt kế (đo được
NLTP
nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường nhiệt độ rất cao với độ chính xác cao ),
liên quan
Việc ứng dụng của hiện tượng điện
đến cá
phân trong mạ , đúc điện , luyện kim ,
nhân

việc ứng dụng của hiện tượng phóng
điện trong chất khí và ứng dụng của
chất bán dẫn trong các thiết bị điện tử.
C5: Sử dụng được kiến thức vật lí để
Cảnh báo về việc :
đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của - An toàn điện trong quá trình làm thí
thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc
nghiệm .
sống và của các công nghệ hiện đại
- Sự tạo ra một số chất hóa học độc hại
trong hiện tượng điện phân.
- Sự nguy hiểm của tia lửa điện đối với
cơ thể con người.
C6: Nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên
- Sự phát triển của các ngành vật lí
các mối quan hệ xã hội và lịch sử.
khác khi ứng dụng hiện tượng nhiệt
điện , hiện tượng siêu dẫn , hiện tượng
điện phân , dòng điện trong bán dẫn …
- Xóa bỏ quan điểm lạc hậu trong dân
gian về hiện tượng sấm sét .
4. Tiến trình dạy học
4.1. Hoạt động 1: Tình huống xuất phát
6


Báo cáo chuyên đề
Tìm hiểu về hạt tải điện và bản chất dòng điện trong các môi trường
- Tiến trình thực hiện hoạt động (theo 4 bước sau):


STT

Bước
Chuyển giao nhiệm vụ

Nội dung
Cho học sinh quan sát 2 thí nghiệm thực tế:
Thí nghiệm 1: Cho mạch điện gồm nguồn điện, bóng
đèn, khóa K, dây dẫn băng kim loại. Mắc mạch cho
đèn sáng.
Khi đèn sáng có hạt tải điện nào dịch chuyển trong
mạch. Từ đó nêu bản chất dòng điện trong kim loại.
Thí nghiệm 2: Cho mạch điện gồm đèn, cốc thủy tinh
có nước cất, muối, nguồn điện, dây dẫn, khóa K.

1

+ Tiến hành với nước cất. Cho HS quan sát bóng đèn
+ Cho muối vào nước cất và khuấy đều. Cho HS qua
bóng đèn.
Vì sao khi cho muối vào nước cất thì đèn sáng. Từ đó
nêu bản chất dòng điện trong chất điện phân.

2

Thực hiện nhiệm vụ

Hs quan sát TN và thảo luận nhóm

3


Báo cáo, thảo luận

Đại diện nhóm báo cáo trả lời

4

Kết luận hoặc Nhận định Từ kết quả báo cáo của HS, GV rút ra kết luận
hoặc Hợp thức hóa kiến
thức

4.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu các hiện tượng vật lý xảy ra trong các môi trường.
STT
1

Hoạt động
Làm nảy sinh VĐ cần
giải quyết từ tình huống
(điều kiện) xuất phát: từ
kiến thức cũ, kinh

Nội dung
- Tính dẫn điện của kim loại phụ thuộc như thế nào
theo nhiệt độ? Nêu cấu tạo của cặp nhiệt điện.
- Cho học sinh quan sát thí nghiệm về hiện tượng
dương cực tan  Hiện tượng dương cực tan là gì?
7


Báo cáo chuyên đề


2
3

nghiệm, TN, bài tập,
- Điều kiện để hình thành tia lửa điện, hồ quang
truyện kể lịch sử…
điện?
Phát biểu VĐ cần giải
- Trên cơ sở định hướng của GV học sinh hình
quyết (câu hỏi cần trả
thành vấn đề cần giải quyết.
lời)
Giải quyết VĐ
3.1. Giải quyết VĐ nhờ suy Quan sát thí nghiệm, nghiên cứu SGK và các
luận lí thuyết, trong đó có
nguồn tài liệu khác học sinh trả lời các vấn đề
suy luận toán học
đã nêu ra.
- Suy đoán giải pháp
GQVĐ:
* Xác định các kiến
thức đã biết cần vận dụng.
* Xác định cách thức
vận dụng các kiến thức này
để đi tới câu trả lời.
- Thực hiện giải pháp đã
suy đoán để tìm được kết
quả.


8


Báo cáo chuyên đề
3.2. Kiểm nghiệm kết quả
đã tìm được từ suy luận lí
thuyết nhờ TN

4

Cá nhân, nhóm bàn luận để đi đến kết quả
thống nhất chung về:
- Nêu được điện trở suất của kim loại tăng theo
nhiệt độ.
- Nêu được hiện tượng nhiệt điện là gì.
- Nêu được hiện tượng siêu dẫn là gì.
- Mô tả được hiện tượng dương cực tan.
- Phát biểu được định luật Fa-ra-đây về điện
phân và viết được hệ thức của định luật này.
- Nêu được một số ứng dụng của hiện tượng
điện phân.
- Nêu được điều kiện tạo ra tia lửa điện.
- Nêu được điều kiện tạo ra hồ quang điện và
ứng dụng của hồ quang điện.

- Xác định nội dung cần
kiểm nghiệm nhờ TN:
* Phân tích xem có thể
kiểm nghiệm trực tiếp nhờ
TN kết quả thu được từ suy

luận lí thuyết không?
* Nếu không được, suy
luận lôgic từ kết quả này ra
hệ quả kiểm nghiệm được
nhờ TN.
- Thiết kế phương án TN
để kiểm nghiệm kết quả đã
thu được từ suy luận lí
thuyết hoặc hệ quả của nó:
cần những dụng cụ nào, bố
trí chúng ra sao, tiến hành
TN như thế nào, thu thập
những dữ liệu TN định tính
và định lượng nào, xử lí các
dữ liệu TN này như thế
nào?
- Thực hiện TN: Lập kế
hoạch TN, lắp ráp, bố trí và
tiến hành TN, thu thập và
xử lí các dữ liệu TN để đi
tới kết quả.
Rút ra kết luận
- Các nhóm đánh giá, đối chiếu kết quả nghiên
Đối chiếu kết quả TN
cứu
với kết quả đã rút ra từ suy
luận lí thuyết. Có 2 khả
- GV nhận xét, đưa ra kết luận chung.
năng xảy ra:
- Nếu kết quả TN phù

hợp với kết quả đã tìm được
từ suy luận lí thuyết thì kết
quả này trở thành kiến thức
mới.
9


Báo cáo chuyên đề
- Nếu kết quả TN
không phù hợp với kết quả
đã tìm được từ suy luận lí
thuyết thì cần kiểm tra lại
quá trình TN và quá trinh
suy luận từ các kiến thức đã
biết. Nếu quá trình TN đã
đảm bảo điều kiện mà TN
cần tuân thủ và quá trình
suy luận không mắc sai lầm
thì kết quả TN đòi hỏi phải
đề xuất giả thuyết. Quá
trình kiểm tra tính đúng đắn
của giả thuyết này sau đó sẽ
dẫn tới kiến thức mới bổ
sung, sửa đổi những kiến
thức đã vận dụng lúc đầu
làm tiên đề cho suy luận lí
thuyết.
Những kiến thức vận
dụng lúc đầu này nhiều khi
là trường hợp riêng, trường

hợp giới hạn của kiến thức
mới. Qua đó, phạm vi áp
dụng các kiến thức đã vận
dụng lúc đầu được chỉ ra.
Con đường 2: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề theo con đường thực nghiệm:
4.3. Hoạt động 3: Tìm hiểu một vài ứng dụng của dòng điện trong các môi trường.

STT
1

Hoạt động
Làm nảy sinh VĐ cần giải
quyết từ tình huống (điều kiện)
xuất phát: từ kiến thức cũ, kinh
nghiệm, TN, bài tập, truyện kể
lịch sử…

Nội dung
- Để xác định nhiệt độ ở các lò cao ta dùng
loại nhiệt kế nào, tại sao phải dùng loại đó?
- Để tăng vẻ đẹp cho một số đồ mĩ nghệ ta
thường mạ bạc, vàng. Hãy nêu cách mạ
những đồ vật đó
- Khi quan sát các nhà xây, trường học,
chùa… ta thấy có những cây sắt được nối
dài từ trên tầng trên cùng xuống đất. Những
cây sắt này có tác dụng gì, trên cơ sở nào
10



Báo cáo chuyên đề

2
3

4

mà người ta làm như thế?
- Ta có thể biến đổi dòng điện xoay chiều
thành dòng điện một chiều được hay
không, nếu được thì cần dùng đến linh kiện
nào?
GV có thể giao nhiệm vụ cho các nhóm,
thảo luận, tìm hiểu để trả lời

Phát biểu VĐ cần giải quyết
(câu hỏi cần trả lời)
Giải quyết VĐ
3.1. Đề xuất giả thuyết
3.2. Kiểm tra tính đúng đắn
của giả thuyết nhờ TN
- Xác định nội dung cần kiểm
tra nhờ TN:
* Phân tích xem có thể
kiểm tra trực tiếp nhờ TN tính
đúng đắn của giả thuyết đã đề
xuất không?
* Nếu không được, suy
luận lôgic từ giả thuyết ra hệ
quả kiểm tra được trực tiếp nhờ

TN.
- Thiết kế phương án TN để
kiểm tra tính đúng đắn của giả
thuyết hoặc hệ quả của nó: cần
những dụng cụ nào, bố trí
chúng ra sao, tiến hành TN như
thế nào, thu thập những dữ liệu
TN định tính và định lượng nào,
xử lí các dữ liệu TN này như thế
nào?
- Thực hiện TN: Lập kế
hoạch TN, lắp ráp, bố trí và
tiến hành TN, thu thập và xử lí
các dữ liệu TN để đi tới kết quả.
Rút ra kết luận
GV nhận xét từng câu trả lời của các nhóm,
Đối chiếu kết quả TN với
bổ sung và đi đến kết luận về những ứng
giả thuyết (hệ quả) đã đề xuất.
dụng của dòng điện trong các môi trường
Có 2 khả năng xảy ra:
- Nếu kết quả TN phù hợp

11


Báo cáo chuyên đề
với giả thuyết (hệ quả) đã đề
xuất thì giả thuyết trở thành
kiến thức mới.

- Nếu kết quả TN không
phù hợp với giả thuyết (hệ quả)
đã đề xuất thì cần kiểm tra lại
quá trình TN và quá trình suy
luận từ giả thuyết ra hệ quả.
Nếu quá trình TN đã đảm bảo
điều kiện mà TN cần tuân thủ và
quá trình suy luận không mắc
sai lầm thì kết quả TN đòi hỏi
phải đề xuất giả thuyết mới, rồi
lại kiểm tra tính đúng đắn của
nó. Quá trình này có thể tiếp
diễn nhiều lần, cho tới khi xây
dựng được kiến thức mới.
5. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
5.1. Hình thức kiểm tra, đánh giá
5.2. Công cụ kiểm tra, đánh giá
- Soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá năng lực: Trong mục tiêu có năng lực
thành phần nào thì cần xây dựng câu hỏi/bài tập kiểm tra đánh giá năng lực thành phần
đó.
stt

Câu hỏi/ bài tập

Cấp độ

Đánh
năng lực

1


Câu 1.1:

Nhận biết

K1;P1;X2;C1

Khi nhiệt độ của dây kim loại tăng, điện trở của nó
sẽ:
A. giảm đi.
B. không thay đổi.
C. tăng lên.
12

giá


Báo cáo chuyên đề
D. ban đầu tăng lên theo nhiệt độ nhưng sau đó
lại giảm dần.
2

Câu 2.2: Hãy chọn câu phát biểu đúng.

Nhận biết

K1;P2;X2;C1

A. Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dời
có hướng của các ion âm theo chiều điện

trường và ion dương trái chiều điện trường.
B. Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dời
của các ion âm và ion dương cùng chiều điện
trường.
C. Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dời
có hướng của electron cùng chiều điện trường
và ion dương ngược chiều điện trường.
D. Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dời
có hướng của các ion dương cùng chiều điện
trường và ion âm , electron ngược chiều điện
trường.
3

Câu 3.3: Nguyên nhân gây ra hiện tượng tỏa nhiệt Thông hiểu K2;P3;X3;C3
trong dây dẫn khi có dòng điện chạy qua là:
A. do năng lượng của chuyển động có hướng của
electron truyền cho ion (+) khi va chạm.
B. do năng lượng dao động của ion (+) truyền
cho electron khi va chạm.
C. do năng lượng của chuyển động có hướng của
electron truyền cho ion (-) khi va chạm.
D. do năng lượng của chuyển động có hướng của
electron, ion (-) truyền cho ion (+)
khi va chạm.

4

Câu 4.4: Hiện tượng dương cực tan xảy ra khi điện Nhận biết
phân dung dịch:


K1;P2;X2;C1

A. muối của kim loại có anot làm bằng kim loại .
13


Báo cáo chuyên đề
B. muối của kim loại có canot làm bằng kim loại.
C. muối của kim loại có anot làm bằng kim loại
đó.
D. muối của kim loại có canot làm bằng kim loại
đó.
5

Câu 5.5: Hãy chọn câu đúng?

Thông hiểu K2;P3;C1

A.Tia lửa điện thường không kèm theo tiếng nổ.
B.Tia lửa điện có hình dạng xác định.
C.Tia lửa điện trong không khí sinh ra ozôn có mùi
khét.
D.Tia lửa điện có thể hình thành khi có điện trường.
6

Câu 6.6: Nguyên nhân làm xuất hiện các hạt mang Thông hiểu K2;C2;P4;X2
điện trong chất điện phân là do:
A. sự tăng nhiệt độ của chất điện phân.
B. sự trao đổi electron với các điện cực.
C. sự chênh lệch điện thế giữa hai điện cực.

D. sự phân ly của chất tan trong dung môi.

7

Câu 7.7: Ứng dụng của hiện tượng hồ quan điện Thông hiểu K2;C1;P4
trong đời sống là:
A. Thắp sáng đèn phố.
B. Hàn, cắt kim loại.
C. Thắp sáng dưới áp suất cao.
D. Cả ba đáp trên.

8

Câu 8.8: Người ta mạ kền (ni-ken) một bề mặt kim Vận dụng
loại có diện tích 40 cm2 bằng điện phân. Biết Ni có A
= 58, n = 2, khối lượng riêng D = 8,9.10 3 kgm-3. Sau
30 phút thì bề dày của lớp kền là 0,03 mm, khi đó

K4;P5;C2;X4

14


Báo cáo chuyên đề
cường độ dòng điện chạy trong thời gian trên là:
A. 1,5 (A)
B. 1 (A) C. 2 (A)
D.2,5 (A)
9


Câu 9.9 : Cho đặc tuyến vôn-ampe của lớp tiếp xúc Thông hiểu K2; P1; P3;
p-n như hình vẽ, ở đoạn OA có các hiện tượng.
B
O
A

U

A. Phân cực ngược.
B. Dòng điện chủ yếu do hạt mang điện cơ bản tạo
ra.
C.Phân cực thuận.
D.Cả A và B.
10

Câu 10.10: Một bác nông dân đang cuốc đất dưới Vận dụng K3;K4;P4;X3
đồng, đột nhiên trời mưa to và có sét. Phương án nào cao
;
sau đây là an toàn nhất mà bác nông dân cần làm gấp
C1
là:
A. Cầm cuốc bỏ chạy tới nơi ít ẩm ướt gần
nhất và kêu to để mọi người nghe và đến
giúp đỡ.
B. Nhanh chóng chạy tới những nơi có cây
lớn gần nhất để trú ẩn.
C. Nhanh chóng cầm cuốc nằm sấp xuống và
ôm đầu lại.
D. Bỏ cuốc chạy đến chổ ít ẩm ướt và ngồi
sao cho chân tiếp xúc ít nhất với đất.


11

Câu 11.11: Đơn vị của đương lượng điện hóa và Nhận biết

K1;P1;C1
15


Báo cáo chuyên đề
hằng số Faraday lần lượt là:

12

A.Kg/C , mol/C.

B. mol/C , Kg/C.

C.Kg/C , C/mol.

D.C/mol , C/Kg.

Câu 12.12: Ứng dụng không dựa vào hiện tượng Nhận biết
dương cực tan là:

K1;C1

A. điều chế hóa chất .
B. luyện kim.
C. mạ điện.

D. đúc điện.
13

Câu 13.13: Dòng điện trong chất khí có đặc điểm Thông hiểu K2;P3;X4;C3
khác với dòng điện trong chân không là:
A.dòng điện trong chất khí không tuân theo định luật
Ôm.
B.dòng điện trong chất khí có một cường độ bão
hòa.
C.chất khí có thể phóng điện tự lực mà không cần
đến vai trò của một tác nhân bên ngoài.
D.đặc tuyến vôn-ampe của dòng điện trong chất khí
không phải là đường thẳng.

14

Câu 14.14: Để xác định được sự biến đổi của điện Thông hiểu K2;X2;P2;C2
trở theo nhiệt độ ta cần các dụng cụ:
A. kế và đồng hồ đo thời gian.
B. vôn kế, ampe kế, cặp nhiệt độ.
C. vôn kế, cặp nhiệt độ, đồng hồ đo thời gian.
D. vôn kế, ampe kế, đồng hồ đo thời gian.

15

Câu 15.15: Điện phân dung dịch NaCl với dòng điện Vận dụng K4;C2;P1;X2
có I = 2A.Sau 16 phút 5 giây thì thể tích của khí cao
hidro ở điều kiện tiêu chuẩn thu được ở catot là:
16



Báo cáo chuyên đề
A. 2240 cm3B. 224 cm3

C.1120 cm3 D. 112

cm3
16

17

Câu 16.16: Một dây bạch kim ở 20oC có điện trở suất Vận dụng
 o = 10,6.10-8  m. Tính điện trở suất  của dây dẫn
này ở 500oC. Coi rằng điện trở suất của bạch kim
trong khỏang nhiệt độ này tăng tỉ lệ bậc nhất theo
nhiệt độ với hệ số nhiệt điện trở  = 3,9.10-3 K-1
A.  = 31,27.10-8  m

B.  = 20,67.10-8  m

C.  = 30,44.10-8  m

D.  = 3428.10-8  m

Câu 17.17: Chọn phát biểu SAI: Khối lượng m của Nhận biết
một chất được giải phong ra ở điện cực của binh điện
phân:

K3;C3;P2


K1; C2

A. Tỉ lệ thuận với cường độ dũng điện chạy qua bình
điện phân.
B. Tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình điện
phân.
C. Tỉ lệ nghịch với cường độ dũng điện chạy qua
bình điện phân.
D. Tỉ lệ thuận với thời gian dũng điện chạy qua bình
điện phân.
18

Câu 18.18: Điện phân dung dịch H2SO4 với các điện Thông hiểu K1; C1;C4;P2
cực Pt có kết quả sau cùng là phân tích H2O thành H2
và O2. Hiện tượng xảy ra với ion (+) ở catot sau khi
trao đổi electron với điện cực là:
A. Thoát lên ở dạng khí.
B. Tác dụng với điện cực.
C. Tác dụng với dung môi.
D. Bám vào điện cực.

19

19.19: Khi hiệu điện thế giữa hai cực bóng đèn là U1 Vận dụng K4;P5;X6;C1
= 20mV thì cường độ dòng điện chạy qua đèn là I 1 = cao
8mA, nhiệt độ dây tóc bóng đèn là t1 = 250 C. Khi
17


Báo cáo chuyên đề

sáng bình thường, hiệu điện thế giữa hai cực bóng
đèn là U2 = 240V thì cường độ dòng điện chạy qua
đèn là I2 = 8A. Biết hệ số nhiệt điện trở ỏ = 4,2.10 -3
K-1. Nhiệt độ t2 của dây tóc đèn khi sáng bình thường
là:
A. 2600 (0C) B. 3649 (0C).
2917 (0C)
20

C. 2644 (0C) D.

20.20: Một mối hàn của cặp nhiệt điện có hệ số nhiệt Vận dụng K3;K4;X5;C2
điện trở  = 65  V/ K được đặt trong không khí ở cao
nhiệt độ 20oC, còn mối hàn kia được nung nóng đến
nhiệt độ 232oC . Suất điện động nhiệt của cặp nhiệt
điện đó là :
A. E = 13,00 mV B. E = 13,58 mV
C. E = 13,98 mV D. E = 13,78 mV

18



×