Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phong cách ngôn ngữ thơ bùi giáng tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.05 KB, 26 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



NGUYỄN ĐỨC CHÍNH

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
THƠ BÙI GIÁNG
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC
Mã số: 62.22.02.40

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018


2

Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân
văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ KHẮC CƯỜNG
Phản biện độc lập 1:............................................................................................
Phản biện độc lập 2:............................................................................................

Phản biện 1:........................................................................................................
Phản biện 2:........................................................................................................
Phản biện 3:........................................................................................................



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở đào tạo họp
tại:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
vào hồi ………. giờ ………. ngày ………. tháng ……….năm……….

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:.......................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ thơ với cấu trúc đặc biệt, góp phần quan trọng làm nên sự kỳ diệu
của ngôn ngữ con người. Tìm hiểu ngôn ngữ thơ, chúng ta không thể không quan
tâm tới phong cách tác giả. Giải mã ngôn ngữ của những tác giả tài năng nhằm
khẳng định ngôn ngữ dân tộc vốn giàu đẹp đang chuyển mình mạnh mẽ cùng
nền văn hóa, văn học nước nhà. Vào nửa cuối thế kỷ XX, Bùi Giáng (1926 1998) được chú ý như một hiện tượng thơ ca Việt Nam, mang phong cách riêng.
Hiện nay vẫn chưa có công trình chuyên sâu nào tìm hiểu đa diện phong cách
thơ Bùi Giáng dưới góc nhìn ngôn ngữ học.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng chính của luận án là phong cách ngôn ngữ Bùi Giáng trong thể loại
thơ. Chúng tôi phải xây dựng được cơ sở lý thuyết về phong cách ngôn ngữ tác
giả văn chương và tìm hiểu phong cách ngôn ngữ thơ Bùi Giáng theo hướng tiếp
cận mới dưới sự chi phối của phong cách ngôn ngữ thể loại. Luận án tập trung
làm rõ đặc trưng phong cách ngôn ngữ thơ Bùi Giáng ở ba phương diện tính

nhạc, mã hình tượng và cấu trúc văn bản. Kết quả có thể cung cấp dẫn chứng,
góp phần xác định đặc điểm ngôn ngữ thơ ca hậu hiện đại Việt Nam cũng như vị
trí của Bùi Giáng trong khuynh hướng văn học ấy.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Vận dụng lý thuyết giao tiếp, Phong cách học, Ngôn ngữ học, chúng tôi trình
bày hệ thống các vấn đề lý luận như hoạt động giao tiếp thơ, phong cách ngôn
ngữ thơ, phong cách phong cách ngôn ngữ tác giả. Ngoài ra, luận án còn đề xuất
một quy trình chọn đặc trưng phong cách ngôn ngữ thể loại làm hệ quy chiếu khi
khảo sát phong cách ngôn ngữ tác giả. Luận án chỉ ra nét riêng về tính nhạc; mã
hình tượng và những phương tiện, phương thức tạo mã hình tượng; cấu trúc văn
bản trong thơ Bùi Giáng. Từ đó, chúng tôi rút ra những đặc trưng ngôn ngữ thơ
làm nên phong cách của ông. Xuất phát từ một hiện tượng cụ thể, luận án bổ


4

sung những căn cứ khoa học về mặt ngôn ngữ để làm sáng tỏ đặc điểm của thơ
ca hậu hiện đại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê ngôn ngữ học, miêu tả, phân tích ngôn ngữ học và
phân tích tu từ học, so sánh.
5. Ngữ liệu nghiên cứu và giới hạn của đề tài
5.1. Ngữ liệu nghiên cứu
09 tập thơ của Bùi Giáng là đối tượng nghiên cứu chính với 922 bài. Trong
đó có 720 bài thơ lục bát, 115 bài thơ tám chữ và 87 bài bảy chữ. Ngoài ra, luận
án sử dụng 64 bài thơ của Huy Cận (22 bài thơ lục bát, 30 bài thơ bảy chữ, 12
bài thơ tám chữ) và 37 bài thơ của Nguyễn Duy (26 bài thơ lục bát, 11 bài thơ
tám chữ) làm đối tượng so sánh chính.
5.2. Giới hạn của đề tài
Các vấn đề hòa phối thanh điệu, tổ chức nhịp điệu, cách thức hiệp vần trong

thơ Bùi Giáng được khảo sát trên phạm vi dòng thơ. Luận án chỉ lựa chọn khảo
sát những phương tiện và phương thức ngôn ngữ tiêu biểu tạo mã hình tượng.
Cấu trúc văn bản chủ yếu được tìm hiểu ở phương diện hình thức tổ chức với ba
yếu tố bài thơ, khổ thơ và dòng thơ.
6. Đóng góp của luận án
6.1. Đóng góp về lý luận
Luận án trình bày hệ thống lý luận chung về hoạt động giao tiếp thơ và phong
cách ngôn ngữ tác giả, một đối tượng còn nhiều khoảng trống trong Phong cách
học, Ngôn ngữ học ở nước ta. Định hướng tiếp cận phong cách ngôn ngữ tác giả
chọn đặc trưng phong cách ngôn ngữ thể loại làm hệ quy chiếu là cách thức mới,
đặt ra vấn đề cần quan tâm cho giới khoa học Ngữ văn.
6.2. Đóng góp về thực tiễn
Đây là công trình đầu tiên khảo cứu về phong cách ngôn ngữ thơ Bùi Giáng
dưới góc nhìn ngôn ngữ học. Những bảng thống kê mô hình hòa phối thanh điệu,


5

vần, nhịp, các phương tiện và phương thức ngôn ngữ, cấu trúc bài thơ,... được
Bùi Giáng sử dụng sẽ cung cấp nguồn ngữ liệu cho những độc giả yêu mến thi sĩ
đặc biệt này. Đóng góp của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho học sinh,
sinh viên, giáo viên trong việc thẩm bình thơ ca.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung luận án gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan và những vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài.
Chương này trình bày tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề và những cơ sở lý
luận về hoạt động giao tiếp thơ, phong cách ngôn ngữ thơ, phong cách ngôn ngữ
tác giả. Chúng tôi xác định mối quan hệ biện chứng giữa phong cách ngôn ngữ
tác giả và phong cách ngôn ngữ thể loại, đề xuất quy trình nghiên cứu phong
cách ngôn ngữ tác giả trong sự chi phối của phong cách ngôn ngữ thể loại.

Chương 2: Đặc trưng tính nhạc trong ngôn ngữ thơ Bùi Giáng. Nhiệm vụ
chương 2 là thống kê, miêu tả và phân tích đặc trưng ngữ âm tạo nên tính nhạc
trong thơ Bùi Giáng như hòa phối thanh điệu, tổ chức nhịp điệu, cách thức hiệp
vần, lặp âm.
Chương 3: Đặc trưng mã hình tượng trong ngôn ngữ thơ Bùi Giáng. Qua việc
xác định các loại mã hình tượng tiêu biểu trong ngôn ngữ thơ Bùi Giáng, chương
3 trình bày thống kê, miêu tả và phân tích đặc trưng các phương tiện và phương
thức ngôn ngữ tạo nên những mã hình tượng ấy.
Chương 4: Đặc trưng cấu trúc của văn bản thơ Bùi Giáng. Chương này thống
kê, khảo sát mô hình cấu trúc văn bản về mặt hình thức trong thơ Bùi Giáng. Từ
đó, chỉ ra những mô hình cấu trúc tiêu biểu, mang dấu ấn cá nhân nhà thơ.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Là hiện tượng thú vị, thơ Bùi Giáng từ trước 1975 đã được các nhà phê bình
văn học quan tâm. Vào giai đoạn 1954 - 1975 ở miền Nam Việt Nam, đời và thơ


6

ông thường xuất hiện trong các bài viết của Nguyễn Đình Tuyển, Cao Thế Dung,
Minh Huy, Tạ Tỵ,... Từ năm 1973 đến thập kỷ 20 của thế kỷ XXI, có 03 số báo
chuyên đề về Bùi Giáng. Đó là Tạp chí Văn (số 15, 1973) của Nguyễn Đình
Vượng; Tạp chí thời Văn (số 19, 1997) của Nxb Đồng Nai; Suối nguồn 12 (kỷ
niệm 15 năm ngày mất của Bùi Giáng, 2013) của Trung tâm Dịch thuật Hán
Nôm Huệ Quang. Ngoài ra, sau khi ông tạ thế, bạn bè thân hữu liên tiếp xuất bản
nhiều ấn phẩm đặc san tưởng niệm thi sĩ họ Bùi. Về sách, hiện có 05 quyển về
Bùi Giáng gồm Tưởng nhớ thi sĩ Bùi Giáng (1999) của nhiều tác giả; Bùi Giáng
– Thi sĩ kì dị (2005) của Trần Đình Thu; Bùi Giáng trong tôi (2005) của Hồ
Công Khanh; Bùi Giáng trong cõi người ta (xuất bản lần đầu năm 2008, tái bản

năm 2012) do Đoàn Tử Huyến chủ biên và Bùi Giáng qua 99 Giai thoại (2009)
do Huyền Ly sưu tầm và biên soạn. Các công trình khoa học chọn đề tài thơ Bùi
Giáng không nhiều. Chúng tôi tìm thấy 05 luận văn thạc sĩ: “Bùi Giáng, một
cuộc đời, một cõi thơ” của Đinh Vũ Thùy Trang (2000), “Thơ Bùi Giáng” của
Trương Thị Mỹ Phượng (2007), “Hiện tượng thơ Bùi Giáng trong văn học đô thị
miền Nam” của Trần Thị Hòa (2008), “Đặc điểm nghệ thuật thơ Bùi Giáng” của
Lê Thị Minh Kim (2009), “Thơ Bùi Giáng dưới lăng kính phê bình cổ mẩu” của
Trần Nữ Phượng Nhi (2011).
Hiện nay, số lượng bài báo, khóa luận, luận văn ngôn ngữ học khảo sát thơ
Bùi Giáng rất ít.
Về bài báo khoa học, ta có “Tượng số - Một bài thơ kì lạ của Bùi Giáng” (Đỗ
Anh Vũ, 2007); “Lục bát Bùi Giáng” (Đỗ Anh Vũ, 2013); “Chào Nguyên xuân và
hành trình ẩn dụ ngôn từ của Bùi Giáng” (Đỗ Anh Vũ, 2010); “Lớp từ chỉ thời
gian trong Rong rêu của Bùi Giáng” (Dương Thị Thanh Huyền ,2015); “Về thể
thơ tứ lục (4-6) của Bùi Giáng qua hai bài “Gái buồn” và “Nghe” trong tập Mưa
nguồn” (Nguyễn Thế Truyền, 2015).
Về khóa luận đại học và luận văn thạc sĩ nghiên cứu ngôn ngữ thơ Bùi Giáng,
nguồn ngữ liệu chỉ có khóa luận “Đặc điểm nghệ thuật ngôn từ trong thơ Bùi


7

Giáng” của Nguyễn Hưng Quốc (2004) và luận văn “Phương thức tu từ trong thơ
Bùi Giáng” của Nguyễn Đức Chính (2011).
1.2. Khái niệm phong cách ngôn ngữ
Phong cách ngôn ngữ là những đặc trưng ngôn ngữ được tạo thành bởi sự lựa
chọn, sử dụng lặp đi lặp lại của một cá nhân hoặc một đối tượng được cá thể hóa
(nhóm tác giả, thể loại, thời đại, lĩnh vực,...) ở một ngữ trường nhất định trong
một cộng đồng ngôn ngữ.
1.3. Hoạt động giao tiếp thơ

1.3.1. Quan niệm giao tiếp trong hoạt động thơ ca
Thơ được xem như văn bản, sản phẩm của hoạt động chủ yếu trao đổi thái độ,
tâm trạng, tình cảm của con người bằng chất liệu ngôn ngữ có cách thức tổ chức
độc đáo, mang chức năng thi ca nổi trội. Quan niệm về thơ trên đây đã gắn thơ
với một dạng hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Thực tế cho thấy hoạt động thơ
ca nói riêng, hoạt động văn chương nói chung cũng bao gồm đầy đủ các nhân tố
giao tiếp như nhân vật (người phát, người nhận), hoàn cảnh, mục đích, nội dung,
phương tiện, cách thức giao tiếp. Nhưng đặc điểm các nhân tố giao tiếp thơ ca có
một số khác biệt so với các nhân tố tương ứng thuộc hoạt động giao tiếp văn
xuôi hay kịch.
1.3.2. Đặc điểm các nhân tố giao tiếp trong hoạt động thơ ca
1.3.2.1. Nhân vật giao tiếp thơ
a. Nhà thơ - người phát ngôn thơ
Tác giả - nguồn phát ở thơ ca (tiêu biểu thơ trữ tình) thường đồng nhất với
thể phát, nhân vật trữ tình, người trực tiếp bộc lộ tình cảm tương đương ngôi thứ
nhất. Ngôn ngữ với họ không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn trở thành đối
tượng sáng tạo.
b. Độc giả - người tiếp nhận thơ
1.3.2.2. Hoàn cảnh giao tiếp thơ
1.3.2.3. Mục đích và nội dung giao tiếp thơ


8

Giao tiếp thơ ca thực hiện hai mục đích về ngôn ngữ và biểu cảm. Mục đích
về ngôn ngữ hướng vào chính bản thân ngôn ngữ. Mục đích biểu cảm là nhằm
bộc lộ tâm trạng, tình cảm và tác động, khơi gợi tâm trạng, tình cảm tương ứng.
1.3.2.4. Phương tiện giao tiếp thơ - ngôn ngữ thơ
Phương tiện giao tiếp thơ là ngôn ngữ thơ, một dạng ngôn ngữ nghệ thuật đặc
thù. Ngôn ngữ thơ với chức năng thi ca ưu thế là ngôn ngữ dùng trong văn bản

thơ, có cách tổ chức đặc biệt để phản ánh đời sống tâm tư, tình cảm con người
dưới dạng những hình tượng nghệ thuật thơ.
1.3.2.5. Cách thức giao tiếp thơ
Giao tiếp thơ bao gồm cả hai cách thức gián tiếp và trực tiếp.
1.4. Phong cách ngôn ngữ thơ
1.4.1. Khái niệm phong cách ngôn ngữ thơ
Phong cách ngôn ngữ thơ là những đặc trưng ngôn ngữ được tạo ra do sự lựa
chọn sử dụng ngôn ngữ lặp đi lặp lại của nhà thơ khi tham gia giao tiếp thuộc
ngữ trường thơ ca nhằm thực hiện chức năng thi ca của ngôn ngữ đó.
1.4.2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ thơ
1.4.2.1. Tính nhạc của ngôn ngữ thơ
a. Khái niệm tính nhạc
Tính nhạc của ngôn ngữ thơ có thể được hiểu là những đặc trưng ngữ âm của
ngôn ngữ thơ mang phẩm chất âm thanh như nhạc được tạo ra bởi những phương
tiện và cách thức tổ chức ngôn ngữ đặc thù trong thơ.
b. Những yếu tố tạo tính nhạc trong thơ
Giai điệu, nhịp điệu và hòa âm.
1.4.2.2. Tính hình tượng
a. Khái niệm tính hình tượng
Ngôn ngữ mang tính hình tượng khi nó có khả năng biến đổi nghĩa, mang
nghĩa khác được hình thành từ quá trình biểu tượng hóa bằng các thủ pháp tạo
nghĩa cũng như thao tác tư duy trừu tượng.


9

b. Đặc điểm tính hình tượng trong ngôn ngữ thơ
Thuộc ngôn ngữ nghệ thuật, ngôn ngữ thơ tất yếu cũng mang tính hình tượng.
Nhưng do độ hàm súc cao của thơ, hình tượng ngữ âm, hình tượng trong từ và
cụm từ trở thành những yếu tố quan trọng.

c. Các cách thức cơ bản tạo hình tượng ngôn ngữ trong thơ
Thao tác lựa chọn và kết hợp
d. Quan niệm về mã hình tượng trong văn chương
Mã hình tượng trong văn chương có thể được hiểu là một loại tín hiệu đặc
biệt được tạo ra từ tín hiệu ngôn ngữ nghệ thuật nhưng tồn tại dưới dạng tín hiệu
phi vật chất về cả cái biểu đạt và cái được biểu đạt. Chúng tôi phân chia mã hình
tượng ra hai loại: mã hình tượng toàn thể và mã hình tượng bộ phận. Mã hình
tượng toàn thể là tín hiệu cuối cùng thể hiện ý nghĩa, tư tưởng chủ đề của tác
phẩm. Còn mã hình tượng bộ phận thì góp phần cấu tạo mã hình tượng toàn thể.
1.3.2.3. Cấu trúc của văn bản thơ
a. Quan niệm về cấu trúc của văn bản thơ
Mô hình mối quan hệ tôn ty giữa các cấp độ trong văn bản thơ
Bài thơ

Bài thơ
Khổ thơ
Dòng thơ

Hoặc

Dòng thơ

b. Đặc điểm các yếu tố trong cấu trúc văn bản thơ
1.5. Phong cách ngôn ngữ tác giả
1.5.1. Khái niệm phong cách ngôn ngữ tác giả
Phong cách ngôn ngữ tác giả là những đặc trưng ngôn ngữ bền vững của một
cá nhân, vừa thể hiện tính khu biệt cao, nổi bật so với các tác giả khác cùng một


10


ngữ trường văn chương vừa góp phần phản ánh đặc điểm của ngôn ngữ được sử
dụng ở ngữ trường ấy trong một thời đại nhất định.
1.5.2. Đặc điểm phong cách ngôn ngữ tác giả
1.5.2.1. Tính trội
Tính trội, tức “nổi bật, hơn hẳn những cái khác” [105, tr.737]. Biểu hiện đầu
tiên của tính trội ngôn ngữ là sự lặp đi lặp lại ở nhiều tác phẩm những phương
tiện ngôn ngữ quen dùng. Nhưng bên cạnh sự nổi trội về hình thức ấy còn cần
nhấn mạnh đến sự nổi trội về giá trị, chức năng của các phương tiện, phương
thức ngôn ngữ được tác giả thường sử dụng.
1.5.2.2. Tính lệch chuẩn
Ngôn ngữ mang tính lệch chuẩn là ngôn ngữ được tạo nên từ hiện tượng sử
dụng ngôn ngữ lệch chuẩn. Trong hoạt động văn chương, nó biểu hiện cá tính
sáng tạo của người sáng tác, làm nên phong cách ngôn ngữ tác giả. Sự sáng tạo
này xảy ra ở các lĩnh vực ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
a. Sáng tạo thuộc lĩnh vực ngữ âm
b. Sáng tạo thuộc lĩnh vực từ vựng
Sáng tạo cái biểu đạt mới và cái được biểu đạt mới, sáng tạo cái biểu đạt mới
để thể hiện cái được biểu đạt cũ, sáng tạo cái được biểu đạt mới trong cái biểu
đạt cũ
c. Sáng tạo thuộc lĩnh vực ngữ pháp
Sáng tạo cụm từ thẩm mỹ, sáng tạo câu thẩm mỹ
1.5.3. Những nhân tố tạo nên phong cách ngôn ngữ tác giả
1.5.3.1. Những nhân tố bên trong tác giả
a. Thế giới quan, nhân sinh quan và quan điểm sáng tác của tác giả
b. Mục đích giao tiếp
c. Năng lực ngôn ngữ nghệ thuật của tác giả
1.5.3.2. Những nhân tố bên ngoài tác giả
a. Độc giả



11

b. Ngữ cảnh giao tiếp
1.5.4. Mối quan hệ giữa phong cách ngôn ngữ tác giả và phong cách ngôn
ngữ thể loại
Trong quá trình sáng tác văn chương, phong cách ngôn ngữ tác giả và phong
cách ngôn ngữ thể loại có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thể loại thì đảm
nhận vai trò chi phối, định hướng ngôn ngữ tác giả. Phong cách ngôn ngữ tác giả
thì đóng vai trò biểu hiện, phản ánh và cải tiến đặc trưng ngôn ngữ từng thể loại.
1.5.5. Quy trình nghiên cứu phong cách ngôn ngữ tác giả
Khâu thứ nhất: khảo sát phong cách ngôn ngữ tác giả gắn liền với đặc trưng
phong cách ngôn ngữ thể loại
Sơ đồ mối quan hệ giữa phong cách ngôn ngữ tác giả và thể loại
Phong cách ngôn
ngữ thể loại

Đặc
trưng

Đặc
trưng

2

1

Ngữ
âm


Từ
vựng
- ngữ
nghĩa

Đặc
trưng

Ngữ
pháp

Ngữ
âm

Từ
vựng
- ngữ
nghĩa

n

Ngữ
pháp

Ngữ
âm

Từ
vựng
- ngữ

nghĩa

Ngữ
pháp

Phong
cách
ngôn
ngữ
tác giả

Khâu thứ 2: khảo sát đặc trưng khu biệt trong phong cách ngôn ngữ tác giả so
với các tác giả khác cùng thời đại và khác thời đại
1.6. Tiểu sử Bùi Giáng
1.7. Tiểu kết
CHƯƠNG 2. ĐẶC TRƯNG TÍNH NHẠC TRONG NGÔN NGỮ THƠ BÙI
GIÁNG


12

2.1. Đặc trưng hòa phối thanh điệu trong ngôn ngữ thơ Bùi Giáng
2.1.1. Đặc trưng hòa phối thanh điệu trong ngôn ngữ thơ lục bát Bùi Giáng
2.1.1.1. Thanh điệu trong ngôn ngữ thơ lục bát Bùi Giáng
Số liệu cho thấy Bùi Giáng dùng thanh bằng cao nhất (64,23%), thanh trắc
thấp nhất (35,77%). Lục bát Bùi Giáng không thiếu tính tự sự, song âm điệu trữ
tình êm ái không vì thế bị hạn chế nhờ việc vận dụng vượt trội các thanh bằng.
Với Bùi Giáng, khoảng cách thanh cao thấp được rút ngắn lại (57,68%/
42,32%). Thơ ông vì thế tồn tại hai âm sắc khá rõ. Bên cạnh âm sắc bổng là âm
sắc trầm. Các thanh thấp (huyền, hỏi, nặng) xuất hiện nhiều đã mang giai điệu

êm đềm, lắng sâu vào lục bát Bùi Giáng, góp phần biểu hiện những cảm xúc suy
tư, chất chứa tâm sự.
2.1.1.2. Hòa phối thanh điệu trong ngôn ngữ thơ lục bát Bùi Giáng
a. Hòa phối thanh điệu ở dòng lục
Nét riêng của Bùi Giáng thể hiện qua những mô hình phối điệu biến thể. Bùi
Giáng có đến 21 mô hình biến thể với 117 dòng thơ (tỷ lệ 2,98%). Chúng tôi chia
21 mô hình này thành ba nhóm như sau: nhóm thứ nhất là các mô hình biến thể
tiếng thứ 2 dòng lục (thanh bằng chuyển thành trắc), nhóm thứ hai là các mô
hình biến thể tiếng thứ 4 dòng lục (thanh trắc chuyển thành bằng), nhóm thứ ba
là các mô hình kết hợp biến thể tiếng thứ 2 và tiếng thứ 4 dòng lục. Các cách
phối điệu biến thể ở dòng lục này thường tạo âm thanh trúc trắc, ngang ngang,
mất chất thơ mà như lời nói thường. Dòng thơ mang tính tự sự, trần thuật về một
sự tình nào đó.
b. Hòa phối thanh điệu ở dòng bát
Qua 18 mô hình phối điệu bằng trắc trên dòng bát của Hồ Hải (số 1 đến 18),
Bùi Giáng sử dụng 17/18 mô hình (tỷ lệ 94,4%). Không như dòng lục, hòa phối
thanh điệu ở dòng bát không diễn ra sự biến đổi âm luật rõ rệt.
2.1.2. Đặc trưng hòa phối thanh điệu trong ngôn ngữ thơ bảy chữ, tám chữ
Bùi Giáng


13

2.1.2.1. Thanh điệu trong ngôn ngữ thơ bảy chữ, tám chữ Bùi Giáng
Rõ ràng, số lượng thanh trắc tăng cao, tiệm cận thanh bằng. Ở thơ bảy chữ, tỷ
lệ thanh bằng là 55,48%, tỷ lệ thanh trắc là 44,52%. Còn thơ tám chữ có 59,17%
thanh bằng và 40,38% thanh trắc. Số liệu cho thấy dù tỷ lệ thanh trắc không cao
bằng thơ bảy chữ nhưng độ chênh lệch giữa tỷ lệ thanh bằng và trắc ở thể thơ
tám chữ Bùi Giáng vẫn dao động trong khoảng 14,4 đến 18,2 (ngoại trừ tập
Mười hai con mắt). Vì thế, xu hướng trắc hóa vẫn xuất hiện ở thơ tám chữ. Qua

bảng số liệu, thơ bảy và tám chữ Bùi Giáng đều sử dụng thanh cao nhiều hơn
thanh thấp.
2.1.2.2. Hòa phối thanh điệu trong ngôn ngữ thơ bảy chữ, tám chữ Bùi
Giáng
Nếu hòa phối thanh điệu trong thơ tám chữ Bùi Giáng không có nhiều nét độc
đáo thì thơ bảy chữ thể hiện rõ những dấu ấn riêng. Dòng thơ bảy chữ Bùi Giáng
dùng mô hình phối điệu phá cách. Nhóm mô hình phá cách ở tiếng thứ 4 (trắc
đổi thành bằng) hoặc tiếng thứ 6 (bằng đổi thành trắc) trong khuôn b-t-b; nhóm
mô hình phá cách ở tiếng thứ 4 (bằng đổi thành trắc) hoặc tiếng thứ 6 (trắc đổi
thành bằng) trong khuôn t-b-t. Dòng thơ phối điệu phá cách này là một nốt nhấn
ngữ âm khác lạ, gây chú ý, cho thấy sự biến đổi giọng điệu bất thường.
2.2. Đặc trưng tổ chức nhịp điệu trong ngôn ngữ thơ Bùi Giáng
Nhịp điệu là một trong những yếu tố quan trọng nhất, không thể thiếu của
thơ. Có loại thơ không vần nhưng không thơ nào không có nhịp. Đảm nhận vai
trò tạo tính nhạc, nhịp thơ làm nên tiết tấu, âm hưởng thi ca. Đối với thơ cách
luật, nhịp điệu đã được định hình trong thi luật. Nhưng với những thi sĩ tài hoa,
nhịp điệu còn mang cá tính người sáng tác.
2.2.1. Cơ sở ngắt nhịp và cấu trúc nhịp điệu của dòng thơ
2.2.1.1. Cơ sở ngắt nhịp dòng thơ
Chúng tôi dựa trên những cơ sở ngôn ngữ để khảo sát nhịp điệu thơ Bùi
Giáng.


14

2.2.1.2. Cấu trúc nhịp điệu của dòng thơ
Chúng tôi nhận thấy khảo cứu đặc trưng nhịp điệu thơ của một tác giả cần
chú ý đến số lượng nhịp và mối tương quan giữa các nhịp ấy trong cấu trúc nhịp
điệu. Số nhịp, số âm tiết thuộc nhịp nhiều hay ít đều chi phối âm hưởng thơ.
2.2.2. Đặc trưng nhịp điệu trong ngôn ngữ thơ Bùi Giáng

2.2.2.1. Nhịp điệu trong ngôn ngữ thơ lục bát Bùi Giáng
Bùi Giáng thì có xu hướng gia tăng số nhịp. Kết quả thống kê cho thấy lục
bát của ông có thêm 4 cấu trúc gồm 4 nhịp (1/1/2/4, 1/2/3/2, 1/3/2/2, 3/1/1/1) và
4 cấu trúc gồm 5 nhịp (1/1/1/1/2, 1/1/1/1/4, 2/1/1/1/1, 2/2/2/1/1). Đây đều là
những cấu trúc nhịp điệu phá cách bất thường. Số nhịp tăng lên, dòng ngữ lưu bị
chia cắt thành nhiều đoạn âm thanh ngắn nên giọng đọc nhanh gấp.
Về số âm tiết trong nhịp và mối tương quan giữa các nhịp trong cấu trúc, lục
bát Bùi Giáng nổi bật so với Nguyễn Duy, Huy Cận qua việc dùng nhịp lẻ chỉ 1
âm tiết. Với thể thơ có số dòng thơ chẵn và ưa dùng nhịp chẵn như lục bát, nhịp
đơn tiết xuất hiện luôn gây ấn tượng ngữ âm đậm nét, phản ánh sư phá cách nhịp
điệu mang giá trị.
2.2.2.2. Nhịp điệu trong ngôn ngữ thơ bảy chữ, tám chữ Bùi Giáng
a. Nhịp điệu trong ngôn ngữ thơ bảy chữ Bùi Giáng
b. Nhịp điệu trong ngôn ngữ thơ tám chữ Bùi Giáng
Đặc điểm thống nhất với thơ lục bát là thơ tám chữ của ông cũng xuất hiện
nhịp đơn tiết một cách nổi trội. Nhịp 1 thường được gắn kết với những nhịp chẵn
lẻ khác, nằm vào nhiều vị trí khác nhau trên dòng thơ. Khi chứa nhịp đơn tiết,
âm hưởng dòng thơ tám chữ trúc trắc hơn, biến đổi mạnh hơn. Nó chịu sự chi
phối của xúc cảm bất chợt và dụng ý biểu đạt nội dung, ý nghĩa của nhà thơ.
2.3. Đặc trưng hiệp vần trong ngôn ngữ thơ Bùi Giáng
2.3.1. Đặc trưng hiệp vần trong ngôn ngữ thơ lục bát Bùi Giáng
2.3.1.1. Các loại vần dựa vào mức độ hòa âm trong ngôn ngữ thơ lục bát Bùi
Giáng


15

a. Vần chính và vần thông
Bùi Giáng sử dụng vần chính nhiều hơn vần thông với tỷ lệ 64,88% và
35,12%.

b. Hiện tượng lặp âm tiết trong hiệp vần
Thơ lục bát Bùi Giáng lại có không ít hiện tượng lặp âm trong hiệp vần. Rõ
ràng, với những bài thơ ra đời mọi lúc, mọi nơi của thi sĩ họ Bùi thì không thể
tránh khỏi lỗi hiệp vần này. Trong những trường hợp lặp vần, Bùi Giáng đã chữa
lỗi bằng cách sử dụng phép điệp vần trên dòng bát.
2.3.1.2. Phân bố của vần trong ngôn ngữ thơ lục bát Bùi Giáng
2.3.2. Đặc trưng hiệp vần trong ngôn ngữ thơ bảy chữ, tám chữ Bùi Giáng
2.3.2.1. Các loại vần dựa vào mức độ hòa âm trong ngôn ngữ thơ bảy chữ,
tám chữ Bùi Giáng
a. Vần chính và vần thông
Tương tự thể thơ lục bát, thơ bảy chữ và tám chữ Bùi Giáng cũng sử dụng
nhiều vần chính hơn vần thông. Nguyên âm trong vần chính thơ Bùi Giáng thuộc
hai thể này thường được dùng là a (dòng giữa - trung hòa, mở); ơ (dòng giữa trung hòa, nửa khép); i (dòng trước - bổng, khép); o (dòng sau - trầm, nửa mở).
b. Hiện tượng lặp âm tiết trong hiệp vần
Hiệp vần thơ bảy chữ, tám chữ Bùi Giáng cũng xuất hiện sự lặp vần như thơ
lục bát. Để tăng sự hòa âm, giảm bớt lỗi lặp vần, Bùi Giáng cũng sử dụng phép
điệp vần ở những dòng thơ được hiệp vần với nhau.
2.3.2.2. Phân bố của vần trong ngôn ngữ thơ bảy chữ, tám chữ Bùi Giáng
Thơ bảy chữ, tám chữ hiện đại đều vận dụng cả vần lưng và vần chân. Tuy
nhiên, ở thơ bảy chữ Bùi Giáng, không ít khổ thơ tứ tuyệt kết hợp đan chéo, hài
hòa vần lưng và vần chân. Chẳng hạn:
2.4. Những phương thức lặp âm tiêu biểu tạo tính nhạc trong ngôn ngữ thơ
Bùi Giáng
2.4.1. Lặp thanh điệu


16

2.4.2. Lặp phụ âm đầu
2.4.2.1. Lặp phụ âm đầu trên một dòng thơ

a. Lặp nối tiếp phụ âm đầu
Đây là dạng lặp phụ âm đầu ở những âm tiết đứng cạnh nhau. Dựa vào số lần
một đơn vị được lặp lại, chúng tôi nhận thấy Bùi Giáng sử dụng có các kiểu như
sau: lặp 2 lần, 3 lần, 4 lần, 5 lần, 6 lần, 8 lần.
b. Lặp cách quãng phụ âm đầu
Đây là dạng lặp lại phụ âm đầu ở những âm tiết đứng xa nhau. Bùi Giáng sử
dụng hai loại cơ bản là lặp lại cách quãng đều đặn và không đều đặn.
c. Lặp kết hợp nối tiếp và cách quãng
2.4.2.2. Lặp phụ âm đầu ở hai dòng thơ liên tiếp
a. Lặp phụ âm đầu ở những âm tiết đầu tiên thuộc hai dòng liên tiếp
b. Lặp vắt dòng phụ âm đầu
CHƯƠNG 3. ĐẶC TRƯNG MÃ HÌNH TƯỢNG TRONG NGÔN NGỮ
THƠ BÙI GIÁNG
3.1. Những mã hình tượng tiêu biểu trong ngôn ngữ thơ Bùi Giáng
3.1.1. Mã hình tượng tác giả - chủ thể trữ tình
3.1.1.1. Mã hình tượng con người bụi bặm đời thường
3.1.1.2. Mã hình tượng con người đa cảm xúc, trạng thái
3.1.2. Mã hình tượng thiên nhiên
3.1.2.1. Mã hình tượng thiên nhiên sống động như một sinh thể
3.1.2.2. Mã hình tượng thiên nhiên mang tư tưởng, triết lý
3.1.2.3. Mã hình tượng thiên nhiên của hoài niệm
3.2. Đặc trưng những phương tiện và phương thức ngôn ngữ tiêu biểu tạo
mã hình tượng trong ngôn ngữ thơ Bùi Giáng
3.2.1. Những phương tiện ngôn ngữ tiêu biểu tạo mã hình tượng trong ngôn
ngữ thơ Bùi Giáng
3.2.1.1. Từ vựng khẩu ngữ


17


Qua bảng số liệu trên, loại từ vựng hội thoại toàn dân có văn hóa chiếm đa số
với 84 đơn vị (tỷ lệ 66,14%) và tần số 509 lần (63,23%). Đây là loại từ vựng hội
thoại chủ yếu của Bùi Giáng. Tác giả sử dụng nhiều từ hội thoại hiếm gặp trong
thơ số dzách, ba trợn, chết queo, chịu chơi, đú đởn,… Những cách diễn đạt
thuần tuý trong giao tiếp hằng ngày vẫn được ông giữ nguyên: ở cái quái gì,
hổng dám đâu, tu quách đi thôi, phải chi có,... Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng
những từ thông tục thường rất tục, thô lỗ, suồng sã, hàm ý chê bai như bỏ bố,
khốn nạn, dại gái,... và những từ địa phương như mô, mần, răng, rứa,...
3.2.1.2. Từ Hán Việt
Kết quả thống kê cho thấy Bùi Giáng sử dụng từ Hán Việt cao hơn so với
Nguyễn Duy và thấp hơn Huy Cận với khoảng cách tỷ lệ không nhiều (9,52%).
Bùi Giáng sử dụng từ Hán Việt độc đáo. Bên cạnh những từ Hán Việt quen
thuộc, ông lại thường sử dụng những từ Hán Việt rất cổ không ai sử dụng trong
văn chương hiện đại như trầm phù (chìm nổi), âm hao (tin tức),... Ông còn tạo ra
những từ Hán Việt lạ như tồn hoạt, bí thể, lưu vận,.. Bùi Giáng thường đảo trật
tự các từ Hán Việt song tiết, hình thành những cụm từ Hán Việt bắt đầu từ một từ
Hán Việt gốc. Đây là phương tiện tạo nên tính hàm súc, cổ kính, truyền tải nội
dung triết lý trong thơ Bùi Giáng.
3.2.1.3. Từ láy
Từ láy xuất hiện khá dày đặc trong thơ Bùi Giáng. Để tạo nên ấn tượng về
từ láy, Bùi Giáng sắp xếp và kết hợp nhiều đơn vị trên một dòng thơ hoặc hai
dòng thơ liên tiếp theo những vị trí nhất định. Kết hợp nhiều từ láy trên cùng một
dòng thơ. Kết hợp nhiều từ láy cùng phụ âm đầu tạo nên sự trùng điệp âm. Đặt
từ láy vào vị trí cân xứng trên một dòng thơ hoặc hai dòng thơ liên tiếp.
3.2.1.4. Từ ngữ Phật giáo
Khảo sát ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy Bùi Giáng có 93/922 bài sử dụng từ
Phật giáo (tỷ lệ 10,09%) với 29 đơn vị, tần số 128 lần. Số liệu đã chứng minh từ
Phật giáo là phương tiện ngôn ngữ mang nét riêng của Bùi Giáng. Mượn nguyên



18

văn từ ngữ Phật giáo (phần lớn là từ Hán Việt) về cả hình thức (cái biểu đạt) và
nội dung (cái được biểu đạt) như hoa tâm, Tây Phương, hoa nghiêm, tiền duyên,
từ bi, sát na, Phật, Di Lặc, ni cô, hỷ xả, chướng nghiệp, chúng sinh,... Với từ ngữ
Phật giáo, thơ Bùi Giáng mang ý nghĩa triết lý Phật đà.
3.2.1.5. Dẫn ngữ
a. Dẫn ngữ điển cố
b. Dẫn ngữ thành ngữ
Cách thức vận dụng điển cố, thành ngữ rất linh hoạt vừa mượn nguyên văn
vừa biến đổi (tách đổi, đảo từ,...).
3.2.1.6. Tập Kiều
Tập Kiều nguyên văn là cách mượn hoàn toàn ý hoặc lời của một câu Kiều,
có 64/128 lần xuất hiện, chiếm tỷ lệ 50%. Kiểu tập Kiều này bao gồm tập Kiều
nguyên văn không biến đổi (một dòng lục, một dòng bát, cặp lục bát) và tập
Kiều nguyên văn biến đổi (đảo vị trí, tách và chèn thêm từ ngữ).
Tập Kiều bộ phận hình thành các khuôn câu: khuôn 1: Ấy (A), ấy (B) .,
khuôn 2: Cậy (x) (x) có (A) , khuôn 3: Người (A), kẻ (B) , khuôn 4: (x) như
(y), (z) như (t) .
3.2.2. Đặc trưng những phương thức ngôn ngữ tiêu biểu tạo mã hình tượng
trong ngôn ngữ thơ Bùi Giáng
3.2.2.1. Phương thức so sánh
- So sánh hai đối tượng cụ thể với nhau.
- So sánh đối tượng cụ thể và đối tượng trừu tượng với nhau.
- So sánh hai đối tượng trừu tượng với nhau.
3.2.2.2. Phương thức đối lập
a. Đối lập về ý nghĩa
b. Đối lập về sắc thái tu từ
Cấu trúc ngôn ngữ thơ Bùi Giáng vận dụng phép tương phản gồm các kiểu
sau:



19

- Cấu trúc cụm danh từ danh từ chỉ loại (cái) + danh từ trung tâm (từ Hán
Việt) . Từ chỉ loại cái là từ thuần Việt.
- Cấu trúc cụm từ (thường là cụm danh từ) danh từ trung tâm (từ Hán Việt)
+ từ nêu đặc trưng miêu tả (từ hội thoại, từ địa phương, từ thông tục) . Ông
thường kết hợp các lớp từ vựng khẩu ngữ như từ hội thoại, từ địa phương và từ
thông tục vốn có sắc thái dân dã, đời thường, khiếm nhã với các từ thi ca, từ Hán
Việt có sắc thái trang trọng, cao quý, thanh nhã, tạo nên những kết hợp mới lạ.
- Cấu trúc chủ vị chủ ngữ (từ ngữ chỉ đối tượng trân trọng, thiêng liêng)+
vị ngữ (từ hội thoại, từ địa phương, từ thông tục) .
3.2.2.3. Phương thức mở rộng
3.2.2.4. Phương thức thu gọn
Sử dụng phương thức thu gọn, Bùi Giáng tạo nên những dòng thơ đặc biệt,
gọi là dòng thơ mở, dòng thơ bỏ lửng. Đây là loại dòng thơ chưa có dấu hiệu kết
thúc hoàn chỉnh về hình thức nên sức gợi về nội dung rất cao.
3.2.2.5. Phương thức đảo
Đặc biệt là hiện tượng đảo trật tự từ Hán Việt như nguyên sơ  sơ nguyên,
lịch sử  sử lịch, nguyên thủy  thủy nguyên, trường miên  miên trường,
sinh tồn  tồn sinh, uyên ương  ương uyên,... Quả thật, Bùi Giáng hay đùa
chữ, giỡn với chữ nhưng ẩn sau những cấu trúc ngôn ngữ tứ đảo tam điên ấy lại
ẩn tàng nhiều nghĩa nội hàm sâu rộng.
3.2.2.6. Phương thức đổi
Dưới góc nhìn ngôn ngữ học, chúng tôi nhận thấy nói lái của Bùi Giáng cơ
bản thuộc kiểu lái đôi với hai hình thức: trao đổi phụ âm đầu, không trao đổi
phần vần, thanh điệu (tồn liên, tồn lưu,...); giữ nguyên phụ âm đầu, trao đổi phần
vần và thanh điệu đổi chỗ theo vần (lá cồn, lâm dồn, lầy thôn,...). Nét đặc trưng
nổi bật của nói lái Bùi Giáng còn thể hiện ở vị trí các âm tiết tham gia tạo thành.



20

Bùi Giáng thực hiện ba cách: nói lái ở hai âm tiết liên tiếp, nói lái ở hai âm tiết
gián cách và kết hợp cả hai kiểu nói lái trên.
3.3. Tiểu kết
CHƯƠNG 4. ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN THƠ BÙI
GIÁNG
4.1. Đặc trưng cấu trúc của văn bản thơ lục bát Bùi Giáng
4.1.1. Kết quả khảo sát
4.1.1.1. Cấu trúc của văn bản thơ lục bát không chia khổ
a. Trường hợp x là số chẵn
Trường hợp này có 17 mô hình với x = 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20, 22,
24, 26, 28, 32, 34, 46. Số bài là 660/720, chiếm 91,67%. Bài thơ 2 dòng tuy
chiếm số lượng không nhiều (6 bài, tỷ lệ 0,83%) nhưng cho thấy đặc trưng lục
bát kiểu Bùi Giáng. Đó là những bài thơ lục bát 2 dòng ngắn nhất, giống ca dao.
b. Trường hợp x là số lẻ
Trường hợp này có 5 mô hình với x = 7, 11, 13, 15, 19. Mặc dù chỉ xuất hiện
8 lần nhưng đánh dấu nét riêng độc đáo. Bởi lẽ, theo thi luật bài thơ lục bát buộc
phải gồm tối thiểu một cặp lục bát hoặc nhiều cặp lục bát kết hợp.
4.1.1.2. Cấu trúc của văn bản thơ lục bát chia khổ
* Kiểu m(x) với x là số dòng thơ trong khổ thơ, m là số khổ thơ trong bài
thơ (m > 1).
* Kiểu x + y với x, y là số dòng thơ trong hai khổ khác nhau và x ≠ y.
* Kiểu m(x) + y với m là số khổ thơ trong bài thơ (m > 1), x là số dòng thơ
trong những khổ thơ đó, y là số dòng thơ trong khổ thơ cuối cùng và x ≠ y.
* Kiểu x + m(y) với x là số dòng thơ trong khổ thơ đầu tiên, m là số khổ
thơ còn lại trong bài thơ (m > 1), y là số dòng ở những khổ đó và x ≠ y.
* Kiểu m(x) + n(y) + p(x) với m, n, p là số khổ thơ trong bài thơ; x, y là số

dòng thơ trong khổ thơ và x ≠ y. Kiểu này có 5 mô hình (5 bài), với ba trường
hợp:


21

* Kiểu m(x) + n(y) + p(z) với m, n, p là số khổ thơ trong bài thơ; x, y, z là
số dòng thơ trong khổ thơ và x ≠ y ≠ z.
4.1.2. Một số cấu trúc văn bản thơ lục bát đặc trưng của Bùi Giáng
4.1.2.1. Bài thơ lục bát 2 dòng hoặc có khổ thơ 2 dòng
4.1.2.2. Bài thơ lục bát có số dòng thơ lẻ
- Lược bỏ dòng lục.
- Tách dòng lục thành 2 dòng 3 chữ.
- Tách dòng bát thành 2 dòng và thêm chữ.
- Chèn thêm một dòng thơ vào giữa hai dòng lục bát.
4.1.2.3. Bài thơ lục bát có dòng thơ phá cách
a. Mở rộng dung lượng dòng thơ lục bát
* Số lượng chữ được thêm trên dòng thơ lục bát
- Thêm 1 chữ trên dòng lục tạo dòng lục - thất (7 chữ).
- Thêm 2 chữ trên dòng lục tạo dòng lục - bát (8 chữ).
- Thêm 3 chữ trên dòng bát tạo dòng bát - thập nhất (11 chữ).
- Thêm 4 chữ trên dòng bát tạo dòng bát - thập nhị (12 chữ).
- Thêm 5 chữ trên dòng bát tạo dòng bát - thập tam (13 chữ).
- Thêm 6 chữ trên dòng bát tạo dòng bát - thập tứ (14 chữ).
* Vị trí chữ được thêm trên dòng thơ lục bát
Trên dòng lục, chữ được thêm phải nằm vào các vị trí trước âm tiết thứ 6.
Trên dòng bát, cách thức mở rộng dung lượng dòng thơ của Bùi Giáng khá
phong phú.
- Thứ nhất, thêm chữ vào những vị trí trước chữ thứ 6 ở dòng bát. Trường
hợp này dẫn đến sự thay đổi vị trí âm tiết hiệp vần ở dòng bát và tạo nên nhịp lạ.

- Thứ hai, thêm chữ vào những vị trí sau âm tiết thứ 6 ở dòng bát. Trường
hợp này không dẫn đến sự biến đổi vị trí âm tiết hiệp vần nhưng tạo ra nhịp lạ.
- Thứ ba, thêm chữ vào cả vị trí trước và sau âm tiết thứ 6 ở dòng bát, dẫn
đến sự biến đổi vị trí âm tiết hiệp vần và tạo nhiều nhịp lạ.


22

b. Rút gọn dung lượng dòng thơ lục bát
4.1.2.4. Bài thơ lục bát biến thể hoặc có khổ thơ biến thể
a. Thể tứ lục
b. Thể tứ lục tứ bát
4.2. Đặc trưng cấu trúc của văn bản thơ bảy chữ, tám chữ Bùi Giáng
4.2.1. Kết quả khảo sát
4.2.1.1. Cấu trúc của văn bản thơ bảy chữ Bùi Giáng
a. Cấu trúc của văn bản thơ bảy chữ không chia khổ
b. Cấu trúc của văn bản thơ bảy chữ chia khổ
4.2.1.2. Cấu trúc của văn bản thơ tám chữ Bùi Giáng
a. Cấu trúc của văn bản thơ tám chữ không chia khổ
b. Cấu trúc của văn bản thơ tám chữ chia khổ
- Kiểu m(x) với x là số dòng thơ trong khổ thơ, m là số khổ thơ trong bài
thơ (m > 1).
- Kiểu x + y với x, y là số dòng thơ trong hai khổ khác nhau và x ≠ y.
- Kiểu m(x) + y với m là số khổ thơ trong bài thơ (m > 1), x là số dòng thơ
trong những khổ thơ đó, y là số dòng thơ trong khổ thơ cuối cùng và x ≠ y.
- Kiểu m(x) + n(y) + p(x) với m, n, p là số khổ thơ trong bài thơ; x, y là số
dòng thơ trong khổ thơ và m ≠ n ≠ p và x ≠ y.
4.2.2. Một số cấu trúc văn bản thơ bảy chữ, tám chữ đặc trưng của Bùi Giáng
4.2.2.1. Bài thơ bảy chữ, tám chữ gồm 8 dòng
4.2.2.2. Bài thơ bảy chữ, tám chữ có số dòng thơ lẻ

4.2.2.3. Bài thơ bảy chữ, tám chữ có dòng thơ phá cách
a. Mở rộng dung lượng dòng thơ
- Thêm 1 chữ vào dòng thơ 7 chữ hoặc 8 chữ. Dòng thơ 7 chữ thành dòng 8
chữ
- Thêm 2 chữ vào dòng thơ 7 chữ hoặc 8 chữ. Dòng thơ 7 chữ thành dòng 9
chữ.


23

- Thêm 4 chữ vào dòng thơ 8 chữ, tạo dòng 12 chữ
- Thêm 5 chữ vào dòng thơ 8 chữ, tạo dòng 13 chữ.
b. Rút gọn dung lượng dòng thơ
4.3. Tiểu kết
KẾT LUẬN
Luận án “Phong cách ngôn ngữ thơ Bùi Giáng” trình bày một cách tiếp cận
phong cách ngôn ngữ tác giả trên nền tảng chi phối của đặc trưng phong cách thể
loại. Phong cách ngôn ngữ thơ Bùi Giáng được biểu hiện qua đặc trưng tính
nhạc, mã hình tượng và cấu trúc văn bản thơ.
Nội dung được triển khai tập trung là phong cách ngôn ngữ tác giả. Khái
niệm phong cách ngôn ngữ tác giả gắn liền với quan niệm về đặc trưng ngôn
ngữ của cá nhân điển hình trong sáng tác văn chương. Tính trội và tính lệch
chuẩn là hai đặc điểm của phong cách ngôn ngữ tác giả. Những nhân tố bên
trong tác giả - người phát ngôn (thế giới quan, nhân sinh quan, quan điểm sáng
tác, mục đích giao tiếp, năng lực ngôn ngữ nghệ thuật) và những nhân tố bên
ngoài tác giả (độc giả - người tiếp nhận, ngữ cảnh giao tiếp) có vai trò quan
trọng hình thành tác giả sở hữu phong cách ngôn ngữ. Dựa trên mối quan hệ biện
chứng giữa phong cách ngôn ngữ tác giả và phong cách ngôn ngữ thể loại, chúng
tôi đề xuất quy trình nghiên cứu phong cách ngôn ngữ tác giả trong một thể loại
cụ thể gồm hai khâu: khảo sát phong cách ngôn ngữ tác giả gắn liền với đặc

trưng phong cách ngôn ngữ thể loại, và khảo sát đặc trưng phong cách ngôn
ngữ tác giả khu biệt với tác giả khác.
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi khái quát sáu đặc trưng ngôn ngữ thơ Bùi
Giáng.
Một là ngôn ngữ thơ mang tính truyền thống. Đặc điểm ngữ âm của thơ Bùi
Giáng về cơ bản không nằm ngoài thi luật của thơ ca dân tộc từ cách thức phối
điệu, tổ chức nhịp thơ cho đến hiệp vần. Tác giả còn sử dụng những từ Hán Việt
rất cổ, tập Kiều nổi bật, vận dụng các kiểu cấu trúc văn bản thơ mang hình thức


24

cổ điển. Đó là những bài thơ và khổ thơ lục bát 2 dòng như ca dao, những bài
thơ bảy chữ tám dòng như thể thất ngôn Đường luật; những bài thơ tám chữ
không chia khổ như thể hát nói thời trung đại.
Hai là ngôn ngữ thơ có sự biến đổi. Trước hết, đặc điểm này thể hiện ở việc
tạo nên những biến thể, phá thể ngữ âm về phối điệu, tổ chức nhịp điệu thơ ca.
Vì thế, âm hưởng thơ Bùi Giáng đôi khi trúc trắc, có sự chuyển biến mạnh về
giai điệu, tiết tấu. Khi dẫn ngữ (thành ngữ, điển cố) và tập Kiều, tác giả vận dụng
đa dạng cách thức (mượn nguyên văn, mượn bộ phận, mượn ý) kèm theo nhiều
hình thức biến đổi phong phú (cắt, ghép, đảo, đổi,...). Ngay cả với những từ Hán
Việt song tiết vốn quen dùng, Bùi Giáng cũng đảo lộn trật tự các thành tố trong
nó. Ngoài ra, cấu trúc văn bản thơ với những dòng thơ phá cách cũng chứng
minh cho tính chất biến đổi này của ngôn ngữ thơ Bùi Giáng. Chẳng hạn, ở thơ
lục bát, những dòng thơ có dung lượng được mở rộng, trở thành dòng lục - thất,
lục - bát, bát - cửu, bát - thập, bát - thập nhất, bát - thập nhị, bát - thập tam. Ở
kiểu dòng thơ này, vị trí âm tiết hiệp vần bị thay đổi, tạo nên nhịp điệu khác lạ.
Tuy nhiên, khi hiện tượng biến đổi bị lạm dụng dễ tạo thành hạt sạn trong thơ.
Ba là ngôn ngữ thơ thường có sự lặp lại. Về phương diện ngữ âm, đó là sự
lặp lại thanh điệu, phụ âm đầu với mật độ rất cao. Tác giả cũng thường lặp đi lặp

lại một từ ngữ trên dòng thơ, khổ thơ và cả bài thơ. Những đơn vị ngôn ngữ
được lặp lại này trở thành điểm nhấn ngữ âm, ngữ nghĩa, gây ấn tượng đối với
người đọc.
Bốn là ngôn ngữ thơ có tính hội thoại, tính khẩu ngữ. Đặc trưng này trước hết
do nhạc tính mang lại. Các cấu trúc phối điệu, cấu trúc nhịp điệu phá cách vượt
khỏi thi luật, hiện tượng lặp vần làm cho dòng thơ mất chất thơ, trở thành lời nói
thường trúc trắc. Trong thơ Bùi Giáng, ta có thể tìm thấy những dòng thơ mang
tính hội thoại do tác giả vận dụng lớp từ vựng hội thoại nổi bật như từ ngữ hỏi
đáp (thưa rằng, hỏi rằng); từ tình thái (ôi, ơi, ồ, ạ, à,...); từ thông tục và từ địa
phương.


25

Năm là ngôn ngữ thơ mang nghĩa triết lý. Có ý kiến cho rằng cõi thơ Bùi
Giáng chứa đầy ẩn ngữ, mật ngữ. Điều đó được tạo ra bởi đặc trưng nghĩa triết
lý của thơ Bùi Giáng. Từ Hán Việt xuất hiện phổ biến, đặc biệt với lối đảo trật tự
các thành tố là phương tiện tạo dựng những mã hình tượng con người và thiên
nhiên trừu tượng thuộc về hồi ức, tâm tưởng. Kết hợp từ ngữ Phật giáo, từ Hán
Việt đã truyền tải nội hàm triết lý nhân sinh của tư tưởng Phật đà. hai phương
tiện này là công cụ hữu hiệu thể hiện ý nghĩa hàm súc, sâu rộng. Bùi Giáng đã sử
dụng thành công SSTT. Các kiểu loại so sánh như vắng YTCSSS kết hợp với sự
đa dạng, độc đáo và khác lạ của các yếu tố trong mô hình CTSS đã hình thành
loại so sánh chìm giàu liên tưởng, thậm chí rất khó giải mã. Với SSTT, ngôn ngữ
thơ Bùi Giáng gợi hình ảnh, biểu cảm cao và hàm súc. Biện pháp này rất hữu
dụng trong việc xây dựng mã hình tượng con người và thiên nhiên giàu tính triết
lý.
Sáu là ngôn ngữ thơ dung hợp. Thơ Bùi Giáng chấp nhận sự tồn tại đồng thời
những yếu tố, tính chất trái ngược nhau từ phương diện ngữ âm, ngữ nghĩa cho
đến hình thức cấu trúc văn bản. Đó là sự dung hợp giữa tính cổ điển và sự tự do

hóa; giữa âm hưởng êm đềm, sâu lắng và trúc trắc, không êm; giữa sự tuân thủ
thi luật nghiêm ngặt và biến đổi, phá cách bất thường; giữa hình thức cân đối và
mất cân đối; giữa những dòng thơ giàu tính thẩm mỹ và thiếu chất thơ. Trên
dòng chảy cách tân văn chương hậu hiện đại, ngôn ngữ thơ Bùi Giáng là một
trong những minh chứng tiêu biểu cho thấy sự chuyển mình của thơ ca Việt
Nam.


×