Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKKN TIẾNG ANH 8 – PHƯƠNG PHÁP DẠY TIẾT TẤU, NGỮ ÂM, NGỮ ĐIỆU TRONG CÁC LOẠI CÂU TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.37 KB, 18 trang )

PHN I T VN

I.

Lí DO CHN TI

Tiếng Anh là ngôn ngữ đợc nhiều quốc gia sử dụng
nhất, nó trở thành ngụn ng chớnh thc của nhiều nớc, là ngôn
ngữ giao tiếp ph bin nht giữa con ngời với con ngời trên toàn
thế giới.
Với xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam đang ngày càng
phát huy hết khả năng sẵn có trong mọi lĩnh vực. Ngôn ngữ
giao tiếp trở thành công cụ đắc lực và có sức mạnh tiên
quyết. Hiện nay, khi đất nớc ta đã gia nhập tổ chức thơng
mại thế giới WTO thì việc biết tiếng Anh và sử dụng đợc
tiếng Anh sẽ giúp chúng ta có nhiều cơ hội để nâng cao sự
hiểu biết và phát triển về mọi mặt. Chính vì vậy, môn
ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng ngày càng trở
nên quan trọng. Ngày nay, ở nớc ta trong các nhà trờng phổ
thông, đại học hay cao đẳng và chơng trình đào tạo sau
đại học, bộ môn tiếng Anh đã đợc coi nh một môn học
chính - một môn học bắt buộc.
Chúng ta ó xác định vị trí của môn học đối với sự
phát triển chung của toàn xã hội: là một phng tin hoà nhập
với cộng đồng quốc tế và khu vực; tiếp cận thông tin và
khoa học kĩ thuật; tiếp cận những nền văn hoá khác cũng
nh những sự kiện quốc tế quan trọng. Bộ Giáo dục - Đào tạo
đa ra mục tiêu cho bộ môn: Chơng trình môn tiếng Anh
cấp THCS nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những
kiến thức và kĩ năng cơ bản về tiếng Anh và những phẩm
chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục hc tp v lao ng.


Chơng trình tiếng Anh, do vy, ó đợc đa vào giảng
dạy ở các trờng THCS nhiều năm nay, nhng tiờng Anh vẫn là
một môn hoc tng i khú i với học sinh. Phơng pháp thực
hiện các tiết dạy cũng nh mục đích dạy và học ting Anh
cũng cú nhng c thự riờng so với những môn học khác.
Mục đích của việc giảng dạy ngoai ng núi chung v ting
Anh núi riờng là rèn luyện cho học sinh 4 kỹ năng: nghe
(listening), nói (speaking), đọc (reading), và viết (writing), va
cao hn l giup cac em thớch ng vi mụi trng hc tp v lm vic cú yu
t nc ngoi sau ny. Muốn hoàn thiện kỹ năng ngôn ngữ, ngoai
1

1


thi gian hc trờn lp, chu yu ngời học phải c thực hành. Trong 4
ky nng ú, nghe núi l 2 ky nng c coi l c ban nht cõn c ngi
hc nm vng. Tuy nhiờn ở cấp THCS, hầu nh việc luyện tiết tấu,
ngữ âm, ngữ điệu cho học sinh cha đợc chú trọng, giáo
viên chỉ rèn luyện cho học sinh đọc mà nhiu khi quên đi
ngữ âm, ngữ điệu trong các câu nói.
Thực tế, ngữ âm, ngữ điệu rất quan trọng trong việc
đàm thoại giao tiếp, đặc biệt là vi ngời nớc ngoài. Nhiều
ngời khi học tiếng Anh thờng nghĩ rằng chỉ cần phát âm
đúng các từ mà không chú ý đến tiết tấu, ngữ âm, ngữ
điệu. Thực ra phát âm đúng các từ mới chỉ là điều kiện
cần nhng cha đủ.
Trong câu nói của ngời Anh ban x, những từ có ý
nghĩa, có nội dung diễn đạt chính thờng đợc "nhấn giọng".
Những loại câu khác nhau li sử dụng ngữ điệu khác nhau.

Vic khụng nm bt c mt s quy lut v ng õm v ng iu rt cú th
lm anh hng tiờu cc ti ni dung giao tip.
Căn cứ vào tầm quan trọng của ngữ âm, ngữ điệu, tôi
xin đợc nêu quan im cua ca nhõn v mt s bin pháp dạy tiết
tấu, ngữ âm, ngữ điệu trong các loại câu tiếng Anh ở trờng THCS Khng ỡnh để giúp học sinh han ch nhng nhợc
điểm co th xay ra trong qua trỡnh giao tip bng ngụn ng ny.

II. MC CH NGHIấN CU:
- Tỡm hiu cac phng phap t chc hot ng trong tng bi c th.
- Nghiờn cu thc trng cac bi hc trong sach giao khoa Ting Anh lp 8,
ng thi a ra mt vi kinh nghim cua ban thõn trong qua trỡnh t
chc cho hc sinh thc hin cac hot ng nhm nõng cao cht lng dy
v hc mụn Ting Anh cho hc sinh lp 8.
- Tỡnh hỡnh thc t dy hc v vic nghiờn cu, vn dng ti vo thc
tin giang dy mụn ting Anh lp 8 ti trng THCS Khng ỡnh.
III. I TNG NGHIấN CU:

ti ny nghiờn cu mt s kinh nghim thc hin nhng bin

pháp dạy ngữ âm, ngữ điệu trong các loại câu tiếng
Anh ở trờng THCS Khng ỡnh.
1. Đối tợng nghiờn cu:
Nm hc 2012-2013, tụi c nh trng phõn cụng giang dy ting
Anh cac lp 6A1, 7A2, 8A3 v 8A4. Nh ó phõn tớch, tụi ap dng cac
2

2


bin phap dy ng õm, ng iu tt ca cac lp, c bit thng xuyờn hai

lp 8A3 v 8A4 trng THCS Khng ỡnh.
Vo õu nm hc, tụi tin hnh khao sat trỡnh ting Anh cua hc
sinh hai lp trờn. Kt qua:
Lp
S HS
Kt qu kim tra
Di TB
TB
Khỏ
Gii
8A3
33
3
15
10
5
8A4
30
4
12
9
5
Kt qua cho thy: s lng hc sinh trung bỡnh cũn nhiu so vi hc
sinh kha/ gii.
- Với sự nhiệt tình của ngời giao viờn tr tui, tôi đã xây
dựng tốt mối quan hệ giữa thầy và trò, tôi muốn áp dụng mt
s ý tng v bin phap nhằm mang lại kết quả tốt nhất trong
việc học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên. Qua đó
tăng thêm lũng yêu thích môn ting Anh và học tốt môn học
này cho các em học sinh.

2. Thời gian nghiên cứu:
Tôi đã xây dựng đề tài này và áp dụng trong giảng dạy
t õu năm học 2012 - 2013. (Thời gian cụ thể: từ tháng 9/
2012 đến tháng 4/ 2013).
IV. PHNG PHP NGHIấN CU:

Mt s bin phap dy ng õm, ng iu trong cac loi cõu ting Anh
cho hc sinh lp 8 trng THCS Khng ỡnh l sang kin kinh nghim
nghiờn cu mt s mụ hỡnh, hot ng v bi tp liờn quan n ng õm, ng
iu cua cõu/ on vn/ hi thoi ting Anh. Mụ hỡnh, hot ng v bi tp
c t chc theo ụi, nhúm hoc ca nhõn di s quan sat v hng dn
cua giao viờn.
Phng phap nghiờn cu c ng dng trong hõu ht cac gi dy
ting Anh, c bit l cac gi nghe núi hay dy mu cõu.
V. PHM VI NGHIấN CU:

ti ny c thc hin trong cac tit dy ting Anh lp 8A3 v 8A4
trng THCS Khng ỡnh nm hc 2012-2013.

3

3


PHN II - NI DUNG TI
I. C S Lí LUN:
1. Tng quan:
Trong quá trình dạy - học ting Anh, c bit l ky nng núi, thỡ
tit tu, ng õm, ng iu rt quan trng nhng cần phải chú ý đến
phơng pháp truyền đạt các kiến thức đó tới học sinh trong

mỗi tiết dạy, giúp học sinh tiếp thu bài nhanh hơn và có sự
say mê và yêu thích môn học. Khi dạy ngoại ngữ, đặc biệt
là môn tiếng Anh giáo viên phải co phng phap để giúp học
sinh tiếp cận, nhận biết đợc những yếu tố nhỏ nhất và cơ
bản đầu tiên để thành lập đợc một ngôn ngữ đó chính là
nghe (input/ receptive) v núi (output/ productive).
Chng trỡnh ting Anh lp 8 cú nhiu im khac bit so vi lp 6, 7
khi cac tit dy ky nng c phõn chia ro rng. Speak and Listen
thng c giang dy trong mt tit hc. Chớnh vỡ vy học sinh lớp 8
có thể nhớ ợc trng õm từ và trng õm câu, sử dụng tit tu và
ng õm để thực hành, luyện tập núi l rt quan trọng. Để làm
tốt đợc điều này ngời giáo viên cần phải sáng tạo, áp dụng
các phơng pháp mới trong giảng dạy để bài giảng có hiệu
quả và phù hợp với từng đối tợng học sinh và với từng lớp dạy
của mình.
Qua các đợt tập huấn, hội thảo, chuyờn và bồi dỡng về
chuyên môn, mi giáo viên đều đợc học hỏi và tiếp thu
những phơng pháp dạy học mới phù hợp với từng kiểu bài, dạng
bài lên lớp. Bên cạnh đó, mỗi giáo viên cần phải học hỏi thêm
4

4


các phơng pháp dạy học hay của đồng nghiệp bằng cách dự
giờ, trao đổi phơng pháp để rút ra kinh nghiệm và cách
dạy học sao cho phù hợp, sáng tạo hơn.
Bộ sách giáo khoa mới có nhiều u điểm, nhng cũng
đòi hỏi học sinh phải chủ động học tập và tiếp thu kiến
thức và các bài học có tính giao tiếp cao. Điều đó đòi hỏi

các em phải có và biết vận dụng kỹ năng nghe - nói tốt hơn.
Để giúp các em học sinh, nhất là các em còn rụt rè ngại
giao tiếp có cơ hội và hứng thú học tốt tiếng Anh, tôi đã dạy
và luyện tập từ vựng, ng õm, ng iu cho hc sinh thụng qua cac
bin phap c th.
2. Khỏi nim c bn v ng õm, ng iu trong ting Anh:
a. Trọng âm:
Trong tiếng Anh có hai loại trọng âm, trọng âm từ
(word stress) và trọng âm câu (sentence stress).
- Trọng âm từ
Trọng âm từ là mức độ nhấn mạnh đợc sử dụng khi
phát âm các âm tiết khác nhau của một từ có từ hai âm
tiết trở lên.
Trọng tâm từ luôn cố định.
Ví dụ: 'classroom / 'klasrum/
Tuy nhiên, với cùng một v từ, khi trọng âm thay đổi
sẽ kéo theo sự thay đổi của từ loại và nghĩa của từ.
Ví dụ:
danh từ động từ
'increase in'crease
(s tng)
(tng lờn)
hoặc:
danh từ, tính từ
động từ.
'present
pre'sent
(quà tặng, có mặt)
(đa, trình, nộp,
dâng)

Trọng âm từ tiếng Anh chia thành 4 loại: trọng âm
chính (primary stress), trọng âm phụ hoặc thứ hai
(secondary stress), trọng âm thứ ba (tertiary stress) và
trọng âm yếu hoặc thứ t (weak stress).
SKKN ny đề cập đến hai loại trọng âm đầu là trọng
âm chính với ký hiệu " ' " và trọng âm phụ với ký hiệu " , "
5

5


Ví dụ:
disagree /,dis'gri:/
hoặc
education /,edju'kein/
Những từ có hai trọng âm thờng có từ 3, 4 âm tiết trở
lên.
- Trọng âm câu
Trọng âm câu là mức độ nhấn mạnh đợc sử dụng khi
phát âm các từ khác nhau trong một câu và thờng gắn liền
với ngữ điệu của câu. Nhìn chung, trọng âm trong một
câu bình thờng, thờng rơi vào các từ quan trọng mang nội
dung nghĩa (content words), còn các từ chức năng (function
words) nh giới từ (in, on, at...) hoặc trng từ (quickly, here,
very...) mạo từ (a, the, an...)... thờng không có trọng âm.
Mỗi câu thờng có ít nhất một trọng âm, nhng đôi
khi một câu có thể có hai hoặc nhiều trọng âm, tuỳ
thuộc vào độ dài của câu hoặc tuỳ thuộc vào ý nghĩa
mà ngời nói muốn truyờn tai tới ngời nghe. Một câu nh sau:
"What have you done?" có thể có hai trọng âm, một ở

"What" và một ở "done". Một câu trả lời ngắn nh "Yes, I
did." có thể có hai trọng âm, một ở "Yes" và một ở "did".
Trọng âm câu không cố định nh trọng âm từ.
Trọng âm câu thay đổi tuỳ theo ngữ cảnh của câu
và ý nghĩa m ngời nói muốn chuyển tới ngời nghe.
Ví dụ:
I bought a new mortobike.
1
2
3
4
5
Khi ta nhấn mạnh trọng âm vào từ số 1 (I), ta muốn trả
lời câu hỏi "Who bought a new mortobike?"
- "I bought it."
Khi ta nhấn trọng âm vào từ số 2 (bought), ta muốn trả
lời câu hỏi "What did you do with a new mortobike?"
- "I bought it."
Khi ta nhấn trọng âm vào từ số 3 (a), ta muốn trả lời
câu hỏi "How many mortobikes did you buy?"
- "I bought one new mortobike."
Khi ta nhấn trọng âm vào từ số 4 (new), ta muốn trả lời
câu hỏi "How is the mortobike that you bought?"
- "I bought a new mortobike./ It is new."
6

6


Khi ta nhấn trọng âm vào từ số 5 (mortobike), ta muốn

trả lời câu hỏi: "What did you buy?"
- "I bought a new mortobike."
b) Ngữ điệu:
Ngữ điệu trong tiếng Anh đợc phân làm hai loại
chính:
- Ngữ điệu lên với ký hiệu thờng đợc dùng là
- Ngữ điệu xuống với ký hiệu thờng đợc dùng là
+ Tuy nhiên, trong giao tiếp hàng ngày ngời ta còn dùng
nhiều loại "tiểu" ngữ điệu để diễn đạt chính xác các ý
khác nhau của mình.
ú l: - Xuống thấp (Low Fall).
- Xuống rộng cao (High Wide Fall).
- Xuống hẹp cao (High Narrow Fall).
- Lên thấp (Low Rise).
- Lên rộng cao (High Wide Rise).
- Lên hẹp cao (High Narrow Rise).
- Lên - xuống (Rise - Fall).
- Xuống - lên (Fall - Rise).
- Lên - xuống - lên (Rise - Fall - Rise).
õy, tụi ch đề cập tới hai loại ngữ điệu chính là "Ngữ
điệu lên " (Rising Intonation) và "Ngữ điệu xuống" (Falling
Intonation).
Ngữ điệu lên thờng thể hiện ý cha kết thúc và không
khẳng định. Ngữ điệu xuống thờng thể hiện ý kết thúc
và khẳng định.
Tầm quan trọng của ngữ điệu trong tiếng Anh c ví
nh tầm quan trọng của thanh điệu trong tiếng Việt. Từ "Yes"
trong ting Anh sẽ thay đổi tuỳ theo ngữ điệu mà ta sử
dụng:
Yes (với ngữ điệu xuống) có nghĩa là: ừ, vâng, phải,

có...
Yes (với ngữ điệu lên ) có nghĩa là: gì cơ?, ai đấy?,
đợc chứ?....
Yes (với ngữ điệu lên - xuống - lên: ám chỉ ý mỉa mai,
chê bai, nghi ngờ... tuỳ theo từng ngữ cảnh và tình huống
mà ngời nói sử dụng.
7

7


Thông thờng, ta dùng ngữ điệu lên với câu hỏi nghi vn,
với các phần trong câu liệt kê trớc khi kết thúc, với phần đầu
của câu hỏi lựa chọn, và với câu trần thuật thông thờng
nhng hm y hỏi.
Ví dụ:
"You under stand." (Anh hiểu chứ?)
Còn ngữ điệu xuống thờng đợc sử dụng trong câu hỏi
đặc biệt cú t hi ("Wh" question), câu trần thuật, câu
trả lời, phần cuối cùng của câu liệt kê và phần sau của câu
hỏi lựa chọn.
II. C S THC TIN:

Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc học tập và
thực hành môn tiếng Anh của các em học sinh còn gặp
nhiều khó khăn. Các em cha có khả năng vận dụng kiến thức
ngôn ngữ một cách chủ động trong việc giao tiếp trên lớp.
Mặt khác, trong tiếng Anh hiện tợng phat õm, ng õm hoàn toàn
khác so với tiếng Việt; cách viết và cách đọc của từ cũng
hoàn toàn khác nhau. Do đó, chung gõy rt nhiu khó khăn cho

ngời học.
Vì vậy, những ngời làm công tác giảng dạy bộ môn
ngoại ngữ cần phải nghiên cứu, trao đổi để tìm ra những
phơng pháp dạy học hay va phù hợp với từng dang bài hoặc
từng đối tợng học sinh. Để giúp các em dễ hiểu bài, dễ nhớ
từ và cac hin tng ng õm trong ting Anh, tôi đã áp dụng một số
hoạt động trò chơi trong khi giảng dạy và luyện tập tiếng
Anh.
Trong qua trỡnh thc hin điều này tôi ó gặp nhiều thuận
lợi cung nh khụng ớt khó khăn, cụ thể nh sau:
1. Thuận lợi:
- Ban giam hiu nh trng rất quan tâm đến việc
giảng dạy bộ môn tiếng Anh, tạo điều kiện rất tốt cho giáo
viên và học sinh nh: Đài, ia, sách giáo khoa, sách tham khảo,
giấy, bút dạ; lớp học đợc trang bị đầy đủ các phơng tiện,
đủ bàn ghế, ánh sáng
- Vờ giao viờn: Có tập thể tổ, nhóm chuyên môn cùng bàn
bạc, trao đổi, góp ý để có đợc các bớc tiến hành bài dạy tốt
hơn, khoa hoc hn.
8

8


- Vờ hc sinh: Có cac tập thể học sinh đoàn kết, sụi nụi,
chm ngoan và say mê học tập.
- Bản thân tôi cung ó cố gắng, nỗ lực phấn đấu và học
hỏi các đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy.
2. Khó khăn:
a. Về phía học sinh:

- Hai lp 8 m tụi c giao nhim v giang dy trong nm hc
2012-2013 trng THCS Khng ỡnh l hai lp cui cua khi 8, cú hon
canh kha c bit. Nhìn chung trình độ nhận thức của các em
cha đồng đều, điều kiện và môi trờng sống của mụt s em
con nhiu khú khn nờn vic hc tp cua cac em bi anh hng khụng nh.
- Mụt s em cha chuyên cần, dẫn đến việc học trớc quên
sau và đó là nguyên nhân chính làm cho chất lợng học tập
của các em cha cao.
- Một số em tuy rất chăm chỉ học tập song cha có phơng pháp học hiệu quả, có thể tiếp thu kiến thức từng hin
tng ng õm nhng cha biết cách tổng hợp và vận dụng các
kiến thức để giao tiếp với bạn bè và thầy cô.
b. Về phía giáo viên:
- Ban thõn tụi l mt giao viờn tr, vo ngnh giao dc c 3 nm
nờn kinh nghim giang dy cha nhiu. ụi khi, t nhn thy mỡnh cũn chủ
quan khi cho rằng đã dạy trọng tâm vào từng phần trong các
tiết học cụ thể, và học sinh đã hiểu bài là có thể thực hành
tốt tit tu, ng õm, ng iu giao tiếp tốt với bạn bè trong lớp.
- Trong thực tế việc áp dụng các bớc, các tình huống
giao tiếp cho học sinh một cách triệt để còn gặp nhiều khó
khăn, ũi hỏi phải có đầy đủ phơng tiện, cơ sở vật chất và
tuỳ thuộc vào trình độ của học sinh.
- Trong một tiờt nghe núi thụng thng, cac dng bi tp ph bin
l: Nghe, nhắc lại, đọc, hỏi và trả lời thông qua các hoạt
động theo cặp, nhóm. Bng kinh nghim cua ca nhõn, tụi nhn thy
việc sử dụng các trò chơi khi thực hành và luyện tập từ - cấu
trúc nhằm kích thích khả năng nghe - nói cua hc sinh trong
khi giao tiếp giup giáo viên dễ dàng sửa lỗi về phát âm cho
học sinh.
III. CC BIN PHP DY NG M, NG IU:
9


9


- i vi giao viờn: hot ng dy v hc ng õm, ng iu cú hiu
qua, giao viờn phai l ngi t chc, iu khin cac hot ng, vi yờu cõu:
hng dn ro rng, chun xac; quan sat bao quat; tip nhn linh hot phan
hi tớch cc/ tiờu cc t phớa hc sinh.
- i vi hc sinh: õy l i tng chu ng linh hi kin thc, vi
yờu cõu: lng nghe hng dn (phat õm, ng iu, hot ng) cua giao viờn;
tớch cc tham gia cac hot ng do giao viờn t chc.
1. Bin pháp dạy ngữ âm, ngữ điệu trong các loại câu
tiếng Anh.
a. Phơng pháp chung khi ging dạy ngữ điệu trong
các loại câu tiếng Anh:
Thông thờng, khi dạy ng õm, ngữ điệu cho học sinh,
giáo viên cần tiến hành theo các bớc:
- Giáo viên đọc mẫu kem theo nhịp gõ va động tác lên
xuống của tay (có thể hai lần).
- Hoặc cho học sinh nghe băng, ia (nếu có).
- Giáo viên gọi học sinh khá đọc trớc, sau đó gọi học
sinh trung bình và cuối cùng gọi học sinh yếu đọc. Giáo viên
cần sử dụng nhịp gõ và động tác lên xuống của tay giúp học
sinh nhấn trọng tâm và ngữ điệu lên xuống chính xác, dễ
dàng.
- một số câu khó, giáo viên ghi lên bảng kèm theo ký
hiệu trọng âm, ngữ điệu. Giáo viên đọc rõ từng từ trong
câu (có thể một lần). Sau đó, giáo viên đọc câu hoàn
chỉnh, kết hợp nhịp gõ, động tác lên xuống của tay (có thể
hai lần). Tiến hành luyện cho học sinh đọc lần lợt, tập thể

lớp đọc.
b. Bin pháp dạy ng õm, ngữ điệu trong từng loại
câu cụ thể:
b.1 Mc tiờu ca bin phỏp:
Giup hc sinh nm vng cach phat õm cua t, hiu c trng õm cua t
v trng õm cua cõu, ng thi bit s dng ng iu phự hp trong thc hnh
núi/ hi thoi. Phat õm ung, ng iu chun cũn h tr ky nng nghe hiu cua
hc sinh rt nhiu.
b.2. Ni dung v cỏch tin hnh dy ng õm, ng iu:
Cach luyn tp n gian nht l cho hc sinh c theo giao viờn. S
dng thu thut ny giao viờn cõn lu y cac im sau õy:
10

10


- c mu cõu ung ng iu vi tc bỡnh thng, t nhiờn lm
ni bt c s khac nhau cac õm tit c nhn v khụng c
nhn( khụng mang trng õm) .
- Trong khi c giao viờn cú th dựng tay lm ng tac th hin
trng õm v ng iu.
- Phai chu y xem hc sinh cú th hin ung trng õm v ng iu khi
tp hay khụng.
- i cõu di giao viờn cú th cho hc sinh c tng phõn, bt õu t
cui cõu v di chuyn ngc dõn v õu cõu. Thu phap ny gi l cun chiu
ngc.
Vớ d:

I want to play football with you.


luyn ng iu cua cõu:
.................................... with you.
............... play football with you.
I want to play football with you.
i vi tng loi cõu khac nhau li cú cach dy ng õm, ng iu khac
nhau, c th:
* Câu trần thuật:
Ví dụ 1:
This is Miss Smith.
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo
phng pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "This, Miss", trọng âm
của câu, động tác tay xuống ở từ "Smith" - ngữ điệu
xuống.
Ví dụ 2:
Nien is a student.
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phơng pháp chung.

11

11


- Giáo viên dùng nhịp gõ ở từ "Nien", động tác tay
xuống ở từ "student".
Ví dụ 3:
I was watching T.V at 8 oclock last
night.
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phơng pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở từ "I, watching, T.V, 8", điệu

bộ xuống ở từ "last night".
* Câu ghi vấn:
Ví dụ 1:
Has Ba turned off the washing
machine yet?
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phơng pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở từ "Ba", turned, washing
machine, động tác tay lên ở từ "yet".
Ví dụ 2:
Can your brother swim?
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phơng pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở từ "your brother", động tác
tay lên ở từ "swim".
Ví dụ 3:
Is she always losing her things?
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phơng pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "she, always, losing",
động tác tay lên ở từ "things".
* Câu trả lời:
Ví dụ 1:
Yes, he has.
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phơng pháp chung.
- Giáo viên dùng động tác tay xuống ở các từ "Yes, has".
Ví dụ 2:
No, he can't.
12

12



- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phơng pháp chung.
- Giáo viên dùng động tác tay xuống ở các từ "No, can't".
* Câu lựa chọn:
Ví dụ 1:
Is Miss Young a doctor or a nurse?
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phơng pháp chung.
- Giáo viên gõ nhịp ở các từ "Is, Young", động tác tay lên
ở các từ "doctor", động tác tay xuống ở từ "nurse".
Ví dụ 2:
Are you a teacher or a student?
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phơng pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "Are you", động tác
tay lên ở từ "teacher", động tác tay xuống ở từ "student".
* Câu hỏi có từ để hỏi:
Ví dụ 1:
How long have you lived here?
- Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phơng pháp chung.
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "How, long, lived",
động tác tay xung ở từ "here".
Ví dụ 2:
What were you doing at this time
yesterday?
- Giáo viên dùng nhịp gõ ở từ "What, were, doing", động
tác tay xuống ở từ "yesterday".
2. Xỏc nh thi im, cỏc bi tp nờn cho hc sinh luyn tit tu ng
õm, ng iu:
a. Dy trng õm ca t: phõn ny phự hp vi hot ng ca nhõn, do
vy cac loi bi tp sau s cú hiu qua:
+ Luyn c t mi.
+ Nghe bng, in thụng tin, sau ú nhc li t cõn in.




13

Vớ d: Unit 1 My friends Lesson 3: Listen.
Pre-teach vocabulary:
13


- ‘character (translation)
- an ‘orphanage: (explanation) a place where children without parents live.
- re‘served
(adj)
- ‘sociable
(situation)
- (to) tell jokes: (explanation) tell a story which makes people laugh.
- sense of ‘humor (translation).
- T presents and gives the meaning of new words. Next, T guides Ss to read
new words in chorus, then individually (T pronounces the words twice as
model first, and then marks stress on the stressed syllable(s).
- Ss listen and repeat the words in chorus then individually. (T asks Ss to
repeat the words and correct their pronunciation if needed).
b. Dạy trọng âm của câu: Phần này phù hợp với hoạt động cá nhân,
đôi và nhóm, do vậy sẽ thích hợp khi lồng ghép và các dạng bài tập:
+ Luyện đọc mẫu câu sau phần giới thiệu ngữ liệu mới.
+ Luyện tập đọc các bài hội thoại, bài khóa.
+ Luyện nói theo chủ đề: tạo dựng các bài hội thoại ngắn, đóng vai hội
thoại theo mẫu cho sẵn.
Ví dụ 1: Unit 3 – At home – Lesson 2: Speak.

Mrs. Vui bought new furniture for her living room, but she can not decide
where to put it. You should help her to arrange the furniture.
- T makes a model dialogue with a S. Then 2 Ss do it again: (T pays attention
to the word stress, but above all the sentence stress. T raises hands and
moves them up and down to the stress and intonation so that Ss can see and
imitate.)
+ Let’s put the clock on the wall, between the shelf and
the picture.
+ OK. I think we ought to put the TV and the stereo on
the shelf.
Ví dụ 2: Unit 11 – Travelling around Vietnam – Lesson 2: Speak
- T reminds Ss of the exchanges between Hoa and Mr. Jones
and between Hoa and Tim in the last dialogue and elicits
model sentences from Ss.
Model sentences:
1. A : Would you mind sitting in the front seat of the taxi ?
14

14


B : No problem .
2. A : Would you mind if I took a photo ?
B : Not at all .
Concept checking:
Use: To make and respond to formal requests
Form :
1. Would you mind / Do you mind + verb- ing ?
2. Would you mind if I + Verb ( in Past simple tense) ?
Do you mind if I + Verb ( in Present simple tense ) ..?

Responses :
Agreement:
No, I do not mind. / No, of course not. / Not at all. / Please
do. / Please go head.
Disagreement :
Im sorry, I can not. / I am sorry, it is impossible.
Id prefer you did not. / Id rather you did not.
Intonation: T pays attention to the word stress, but above all the
sentence stress. T raises hands and moves them up and down to the stress
and intonation so that Ss can see and imitate.
III. KT QU THC HIN:
Trên đây là phơng pháp dạy ngữ âm, ngữ điệu trong
các loại câu tiếng Anh ở trờng THCS Khng ỡnh mà tôi đã
áp dụng giảng dạy cho đối tợng học sinh lớp 8A3 va 8A4.
Gia hc k II, tụi ó tin hnh mt bi khao sat khac anh gia
trỡnh hc sinh sau khi ap dng cac bin phap dy ng õm, ng iu, kt
qua t c:
Lp
S HS
Kt qu kim tra
Di TB
TB
Khỏ
Gii
8A3
33
2
9
15
7

8A4
30
3
10
11
6
Kết quả cho thy, hiờn ti khoang 70% học sinh lớp 8A3 va 60
% hc sinh lp 8A4 đã nắm chắc tiết tấu, ngữ điệu để diễn
đạt nội dung trình bày; các em đã nhận rõ sự khác nhau về
tiết tấu, ngữ điệu giữa tiếng Việt và tiếng Anh. Con sụ ny
õu nm hc 2012-2013 mi ch dng li lõn lt khoang 40% v 30%
15

15


khi cac em sử dụng một tiết tấu, ngữ điệu trong các loại câu
nói nờn ngời nghe khụng d dng nhận rõ nội dung diễn đạt; các
em cũng kha lúng túng khi nghe bng, ia hoc giao viờn núi, cho
rằng giáo viên nói nhanh, khó hiểu. Cho n thi im ny, nhng
hin tng ú a s ó c khc phc; cac em ó cú s tin b ro rt trong
ca nhn thc v trỡnh by ky nng nghe núi.

PHN III KT LUN
1. Bài học kinh nghiệm.
Vic giúp học sinh nắm vững tiết tấu, ngữ điệu trong
các loại câu nói là điều quan trọng trong giảng dạy bộ môn
tiếng Anh. Tiết tấu, ngữ điệu sai dẫn đến diễn đạt nội
dung sai, áp dụng tiết tấu, ngữ điệu trong các loại câu nói
nh đã nêu giúp tôi có thể giản lợc những câu diễn dịch

bằng tiếng Việt; giup phát triển tối đa khả năng nghe
(listening), nói (speaking), đọc (reading) của học sinh.
Ngoài ra, trong chơng trình đổi mới SGK Tiếng Anh
THCS có phần nhấn mạnh về kỹ năng giao tiếp. Phần ngữ
âm là một phần không thể thiếu trong các bài thi, bài kiểm
tra, đề thi các cấp. Vì vậy, việc dạy ngữ âm trong quá
trình dạy học là không thể thiếu.
2. xut - Kiến nghị.
Với những kinh nghiệm trên, tôi hi vng se úng gúp mt
phõn nh trong việc giúp đồng nghiệp và học sinh áp dụng
cỏc phng phỏp có hiệu quả trong qua trỡnh dạy v học tiờng
Anh. Tôi cung đề xuất có một giáo trình về dạy ngữ âm cho
ca giáo viên và học sinh đa vào sử dụng ở trong trờng THCS.
Đây là nguyện vọng thực tế và là nhu cầu của giáo viên và
học sinh nhằm đa chất lợng học ngoại ngữ lên cao, đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn và chơng trình đề ra.
Tụi xin trõn trng cam n.
XC NHN CA TH TRNG N V

16

16

H Ni, ngy 1 thỏng 4 nm 2013


Tụi xin cam oan õy l SKKN
ca mỡnh vit, khụng sao chộp ni
dung ca ngi khỏc


NGUYN MINH HUYN

PH LC
PHN I T VN :
I.
Lí DO CHN TI
II.
MC CH NGHIấN CU
III. I TNG NGHIấN CU
1. Đối tợng nghiờn cu:
2. Thời gian nghiên cứu:
IV. PHNG PHP NGHIấN CU
V.
PHM VI NGHIấN CU
PHN II NI DUNG TI
I.
C S Lí LUN
1. Tng quan
2. Khai nim c ban v ng õm, ng iu trong ting Anh
II. C S THC TIN
1. Thuận lợi:
2. Khó khăn:
III. CC BIN PHP DY NG M, NG IU:
1. Bin pháp dạy ngữ âm, ngữ điệu trong các loại câu
tiếng Anh.
a. Phơng pháp chung khi ging dạy ngữ điệu trong các
loại câu tiếng Anh:

17


17


b. Biện ph¸p d¹y ngữ âm, ng÷ ®iÖu trong tõng lo¹i c©u cô
thÓ:
2. Xác định thời điểm, các bài tập nên cho học sinh luyện tiết tấu ngữ âm,
ngữ điệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
a. Dạy trọng âm của từ:
b. Dạy trọng âmTRƯỜNG
của câu: THCS KHƯƠNG ĐÌNH
-------------------------------III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:

PHẦN III – KẾT LUẬN
1. Bµi häc kinh nghiÖm.
2. Đề xuất - KiÕn nghÞ.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP DẠY TIẾT TẤU, NGỮ ÂM,
NGỮ ĐIỆU TRONG CÁC LOẠI CÂU TIẾNG
ANH CHO HỌC SINH LỚP 8 Ở TRƯỜNG
THCS KHƯƠNG ĐÌNH

Môn: Tiếng Anh

Họ và tên giáo viên: Nguyễn Minh Huyền
Tài liệu đính kèm: 01 đĩa CD

18


18

Năm học 2012-2013



×