Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng và chính sách kinh tế mở có sự tham gia
điều tiết của nhà nớc , các quy luật kinh tế thị trờng ngày càng chi phối mạnh
mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội , đến hoạt động của các doanh nghiệp nói
chung và của doanh nghiệp sản xuất nói riêng . Các doanh nghiệp sản xuất với
t cách là một chủ độc lập , tự chịu trách nhiệm trớc mọi quyết định kinh doanh
của mình , sản xuất có hiệu quả và kinh doanh có lãi . Để làm đợc điều đó , các
doanh nghiệp phải thiết lập đợc cơ chế quản lý và hệ thống cung cấp thông tin
có hiệu quả .
Kế toán là nghệ thuật ghi chép , phân loại tổng hợp trên cơ sở các dữ
liệu của hoạt động sản xuất kinh doanh và thông tin cho nhà quản trị nội bộ
doanh nghiệp nên kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho hoạt động
quản lý của doanh nghiệp , đặc biệt là kế toán chi phí sản xuât và giá thành
sản phẩm . Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn đợc xác
định là khâu trọng yếu của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho khối lợng hoặc một đơn
vị sản phẩm sản xuất ( công việc , dịch vụ ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn
thành . Đây là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp quan trọng phản ánh trình độ
quản lý, sử dụng vật t, lao động trình độ tổ chức công nghệ sản xuất sản phẩm,
là cơ sở để đáng giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã không chỉ
dừng lại ở chỗ tính đúng tính đủ chi phí trong giá thành sản phẩm mà còn cung
cấp thông tin cho hoạt động quản trị doanh nghiệp . Nhất là trong điều kiện
hiện nay , hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm là một mục
tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp đa sản phẩm vào thị trờng , tăng khả năng
cạnh tranh và nâng cao thị phần của mình . Do đó lựa chọn cũng nh áp dụng
phơng pháp tính giá thành sản phẩm một cách khoa học , hợp lý , phù hợp với
đặc điểm của tổ chức, hoạt động kinh doanh và công nghệ sản xuất là một yêu
cầu quan trọng trong doanh nghiệp .
Nhận thức đợc vấn đề trên , sau khi đợc đào tạo về lý luận kế toán và kết
hợp vốn kiến thức thực tế , em đã lựa chọn đề tài Bàn về các phơng pháp
tính giá thành sản phẩm sản xuất trong các loại hình doanh nghiệp hiện
nay làm đề tài môn học .
Đề tài môn học của em gồm bao gồm những phần chính sau :
1. Phần thứ nhất : Những lý luận chung về chi phí sản xuât và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất . ( Từ trang 1 đến trang
10 )
2. Phần thứ hai : Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm ( Từ
trang 10 đến trang 17 )
3. Phần thứ ba : Thực trạng áp dụng các phơng pháp tính giá thành
sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu ở Việt Nam
hiện nay .( Từ trang 17 đến trang 28 )
4. Phần thứ t : một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các phơng pháp
tính giá thành sản phẩm .
( Từ trang 28 đến trang 31 )
1
§Ò ¸n m«n häc Líp KÕ to¸n 40B
2
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Phần thứ nhất :
Những lý luận chung về chi phí sản xuât và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I-Khái niệm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuât và giá thành sản
phẩm hiện nay:
1.Khái niệm chung về giá thành sản phẩm
1.1-khái niệm và phân loại giá thành :
-Khái niệm giá thành
đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trờng thì
mục tiêu cao nhất là thu đợc lợi nhuận . Do đó, việc xác định giá thành sản
phẩm là rất quan trọng . Trong quá trình sản xuất , đồng thời với việc bỏ ra chi
phí sản xuât , doanh nghiệp cũng thu đợc kết quả sản xuất là các sản phẩm, lao
vụ và dịch vụ . Những sản phẩm , lao vụ , dịch vụ đáp ứng một nhu cầu nào đó
của xã hội thì gọi là thành phẩm . Nh vậy , giá thành sản phẩm đại diện cho
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất chúng , giá thành sản
phẩm là biểu hiện bằng tiền cuả toàn bộ lao động sống , lao động vật hoá có
liên quan đến khối lợng công tác sản phẩm lao vụ hoàn thành
-Phân loại giá thành sản phẩm
Cũng nh mọi đối tợng khác của quá trình sản xuất , giá thành sản phẩm
đợc phân tích dới nhiều góc độ . Để phục vụ tốt cho chức năng cung cấp thông
tin và hoạt động quản lý doanh nghiệp, kế toán đa ra hai cách phân loại chủ yếu
. Đó là phân loại theo thời điểm - nguồn số liệu tính giá thành và phân loại theo
phạm vi phát sinh chi phí
Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm
Nếu căn cứ vào thời diểm và nguồn sôd liệu để tính giá thành thì giá
thành sản phẩm đợc chia thành ba loại : giá thành kế hoạch , giá thành định
mức , già thành thực tế .
Giá thành kế hoạch là những chi phí mà doanh nghiệp dự kiến chi ra để
hoàn thành một khối lợng sản phẩm lao vụ nhất định trớc thời điểm sản xuất
kinh doanh . Giá thành kế hoạch đợc xây dựng dựa trên cơ sở công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp cũng nh các định mức kinh tế kỹ thuật và sản lợng dự
kiến của doanh nghiệp . Giá thành kế hoạch đợc vạch ra cho cả kỳ kế hoạnh
nên chỉ tiêu này không đổi trong suốt kỳ kế hoạch . Việc xây dựng giá thành
kế hoạch có vai trò rất to lớn . Đây là căn cứ để doanh nghiệp so sánh phân
tích và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đề ra của doanh nghiệp . Giá
thành kế hoạch là mục tiêu quan trọng cần phấn đấu
Giá thành định mức là một loại của giá thành kế hoạch , mang tính chất
của giá thành kế hoạch . Chỉ tiêu này đợc tính trên cơ sở định mức chi phí hiện
hành trong từng thời điểm nhất định . Giá thành định mức đợc xây dựng trớc
khi tiến hành quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và luôn thay đổi phù hợp
với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế
hoạch giá thành . Giá thành định mức là một công cụ quản lý định mức của
doanh nghiệp , là thớc đo chính xác kết quả sử dụng tài sản , vật t và lao
động trong doanh nghiệp , giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp
3
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh .
Giá thành thực tế là chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất một khối lợng sản phẩm lao vụ dịch vụ nhất định . Giá thành
thực tế thờng đợc xác định sau khi kết thúc quá sản xuất . Giá thành thực tế
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp về cả kinh tế , tổ chức , kỹ thuật
và là căn cứ quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
Tóm lại, dựa vào cách phân loại này , doanh nghiệp có thể quản lý và giám
sát chi phí một cách chặt chẽ , xác định nguyên nhân gây vợt ( hụt ) so với định
mức chi phí trong kỳ hạch toán để đa ra các điều chỉnh , kế hoạch , định mức
chi phí cho phù hợp .
Theo phạm vi phát sinh cho phí tính giá thành
Nếu căn cứ vào cách phân loại này thì giá thành sản phẩm đợc chia thành
hai loại : giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ .
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm , gắn liền với qui trình công nghệ
sản xuất sản phẩm . Giá thành sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp , chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản
xuất đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hay đã giao
cho khách hàng. Giá thành sản xuất còn là căn cứ để xác định giá vốn hàng
bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất .
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất , tiêu thụ sản phẩm . Giá thành toàn bộ bao
gồm giá thành sản xuất , chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng .
Giá thành toàn bộ là cơ sở tính toán lãi trớc thuế của doanh nghiệp .
Nh vậy , cách phân loại này giúp nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh lãi
lỗ của từng mặt hàng , từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh . Tuy
nhiên , do cách phân loại này phụ thuộc vào tiêu thức phân bổ chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí bán hàng cho từng mặt hàng , từng loại dịch vụ nên
cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật , nghiên cứu .
1.2-Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất hiện nay :
Doanh nghiệp sản xuất là một chủ thể độc lập , chủ động trong việc lựa
chọn phơng án sản xuất , tự hạch toán kinh doanh , bồi hoàn chi phí , bảo toàn
vốn kinh doanh và có lãi . Muốn vậy , doanh nghiệp không chỉ phải tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ, hợp lý mà còn tính toán chính xác giá thành
sản phẩm .
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lợng của
hoạt động sản xuất kinh doanh . Thông qua những thông tin về giá thành thực
tế của từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp có thể phân tích , đánh giá tình
hình thực hiện các định mức , các dự toán chi phí cũng nh tình hình sử dụng
tài sản, vật t , lao động , tiền vốn của doanh nghiệp và hiệu quả của các dự án ,
các giải pháp kinh tế xã hội kỹ thuật .
4
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Hơn nữa , Ban lãnh đạo còn dựa vào chỉ tiêu này để xác định kết quả
kinh doanh . Có những thông tin về giá thành sản xuất và giá bán , doanh
nghiệp sẽ đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí sản
xuất . Giá thành sản phẩm cũng là căn cứ giúp doanh nghiệp tính toán giá vốn
hàng bán , lãi gộp , từ đó xác định lãi trớc thuế thu nhập doanh nghiệp .
Ngoài ra , giá trị sản phẩm dở dang và thành phẩm còn là những chỉ
tiêu quan trọng của bảng cân đối kế toán, phản ánh tình hình tài sản của doanh
nghiệp. Tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn và trung thực sẽ tạo niềm
tin cho ngời quan tâm và đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ trách
nhiệm với nhà nớc .
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng , doanh nghiệp phải luôn
tìm mọi cách nâng cao chất lợng sản phẩm , cải tiến mẫu mã phù hợp với thị
hiếu ngời tiêu dùng , đồng thời với việc hạ giá thành sản phẩm . Đây cũng là
trách nhiệm chính của kế toán giá thành . Bằng việc cung cấp các thông tin
liên quan đến giá thành định mức , giá thành sản phẩm thực tế , kế toán giá
thành có thể hỗ trợ công tác hạ giá thành sản phẩm . Đơn giá tiêu chuẩn , ngân
sách linh hoạt và kết hợp kế toán phần hành khác chính là công cụ của kế toán
giá thành .
Bên cạnh chức năng hỗ trợ hạ giá thành sản phẩm , kế toán giá thành
còn có chức năng lập giá , có nghĩa là căn cứ vào giá thành để xác định giá
bán , tỉ lệ chiết khấu bán hàng . . Một trong những căn cứ để doanh nghiệp
tính toán tỉ lệ chiết khấu phù hợp với khách hàng là giá thành sản phẩm trong
mối quan hệ với giá bán . Nh vậy , kế toán giá thành cũng góp một phần quan
trọng trong việc ra quyết định của nhà quản trị .
Trớc khi ra quyết định quan trọng , ký kết một hợp đồng kinh tế , các dự
án , các giải pháp kinh tế xã hội thì yếu tố đầu tiên mà doanh nghiệp phải tính
đến là chi phí của công trình dự án đó . Từ đó, doanh nghiệp đối chiếu với khả
năng sản xuất, tài chính để đa ra ý kiến chính thức .
Qua việc tìm hiểu những vai trò của kế toán giá thành đối với mỗi doanh
nghiệp sản xuất, ta khẳng định kế toán giá thành là một khâu trọng tâm
của kế toán . Đây là cơ sở để doanh nghiệp lập một báo cáo trung thực , hợp
lý cũng nh cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho nhà quản trị . Nhng , một
hệ thống kế toán không bản thân nó mang lại kết quả đó mà luôn cần có sự vận
dụng hợp lý từ phía doanh nghiệp .
2-Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp hiện nay :
2.1-Yêu cầu và nguyên tắc quản lý
Để thực hiện tốt chức năng kiểm tra và cung cấp thồng tin , tính giá trong
doanh nghiệp nói chung cũng nh kế toán giá thành nói riêng phải tuân thủ
yêu cầu chính xác và yêu cầu nhất quán . Yêu cầu chính xác đòi hỏi
việc tính giá phải bảo đảm trung thực, đúng , phù hợp , với giá cả đơng thời và
phù hợp với số lợng , chất lợng sản phẩm . Nếu việc tính giá không chính xác ,
thông tin do tính giá cung cấp sẽ mất tính xác thực , không đáng tin cậy, ảnh h-
ởng đến việc đề ra quyết định kinh doanh . Cũng để thực hiện tốt chức năng của
mình , kế toán giá thành phải đảm bảo yêu cầu thống nhất .Yêu cầu này có
nghĩa là việc tính giá phải thồng nhất về phơng pháp tính toán giữa các kỳ
khác nhau . Có nh vậy , số liệu tính toán ra mới có thể so sánh giữa các thời kỳ
và so sánh với doanh nghiệp khác đợc .
5
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Ngoài việc tuân thủ các yêu cầu trên kế toán còn phải quán triệt các nguyên
tắc nh nguyên tắc xác định đối tợng và phơng pháp tính giá phù hợp,
nguyên tắc phân loại chi phí một cách khoa học , nguyên tắc phải nắm đợc
các cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và hạch
toán .
Nguyên tắc xác địmh đối tợng và phơng pháp tính giá phù hợp : Đòi
hỏi đầu tiên của công việc quản lý là phải xác định đúng đối tợng tính giá ,
phù hợp với đặc điểm của công nghệ sản xuất và quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp . Xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản
phẩm , bán thành phẩm công việc , lao vụ nhất định cần phải tính giá .
Bên cạnh đó thì doanh nghiệp phải lựa chọn phơng pháp tính giá thành
sản phẩm phù hợp đặc điểm của quá trình sản xuất , đặc điểm nguyên vật liệu ,
đặc điểm của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất . Phơng pháp tính giá thành
là một phơng pháp hay một hệ thống phơng pháp đợc sử dụng để tính tổng giá
thành và giá thành một đơn vị sản phẩm .
Nguyên tắc xác định , phân loại chi phí một cách hợp lý : Từ nội dung
giá thành có thê thấy chi phí là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá
thành sản phẩm . Phân loại , phân bổ chi phí một cách khoa học nhằm đảm bảo
các chỉ tiêu tính giá phản ánh đợc cơ cấu , phát sinh thực của chi phí cũng nh
kiểm soát tìm ra nguyên nhân và phân tích sự biến động của giá thành sản
phẩm. Để phục vụ cho tính giá thành sản phẩm , chi phí sản xuất thờng đợc
chia thành ba loại là chi phí sản xuất , chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh
nghiệp .
Theo thông t số 63 /1999 TT/BTC ngày 7
tháng 6 năm 1999 trong tr-
ờng hợp đặc biệt , trong năm không có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu tiêu
thụ không tơng xứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì
chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh trong năm đợc phân bổ cho sản
phẩm dở dang và tồn kho , căn cứ vào chi phí sản xuất dở dang và giá thành
sản xuất sản phẩm tồn .
Nguyên tắc phải nắm đợc các cách phân loại giá thành khác nhau đáp
ứng công tác quản lý và hạch toán : Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý , hạch
toán , kế hoạch hoá giá thành và xây dựng giá cả hàng hoá , giá thành đợc
xem xét nhiều góc độ khác nhau , phạm vi tính toán khác nhau . Mỗi cách phân
loại đều có tác dụng khác nhau đối với công tác quản lý , hạch toán kế hoạch .
Giá thành sản phẩm có thể phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí hoặc thời
điểm và nguồn số liệu tính giá .
Những nguyên tắc trên là những nguyên tắc tác động trực tiếp tới kế toán giá
thành . Ngoài ra kế toán còn phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán khác .
2.2-Nhiệm vụ kế toán giá thành
Với những yêu cầu và nguyên tắc trên , kế toán giá thành cần thực hiện
những nhiệm vụ chủ yếu sau :
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ , đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng và phơng pháp tính giá thành
thích hợp .
Vận dụng phơng pháp tính giá thành hợp lý để tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy
định và đúng kỳ tính giá thành xác định .
Cung cấp kịp thời những số liệu , thông tin tổng hợp về các khoản mục
chi phí và giá thành thực tế cho nhà quản trị doanh nghiệp .
6
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Định kỳ lập báo cáo về giá thành sản phẩm và tham gia phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch , đề xuất biện pháp để tiếc kiệm chi phí và hạ thấp giá
thành sản phẩm .
II- Chi phí sản xuất là cơ sở tính giá thành sản phẩm .
1-Chi phí sản xuất là cơ sở tính giá thành sản phẩm
1.1- Chí phí sản xuất
Thành phẩm là kết quả của quá trình hoạt động sản xuất . Muốn tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp cần có ba yếu tố cơ bản là
t liệu sản xuất , đối tợng sản xuất và lao động của con ngời . Đối với doanh
nghiệp sản xuất thì đối tợng sản xuất chính là các nguyên liệu, nhiên liệu , vật
t . , t liệu sản xuất là các nhà xởng , máy móc , thiết bị và các tài sản cố
định khác . Đồng thời với quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất
cũng là quá trình doanh nghiệp chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng . Tơng
ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , tơng
ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao tài sản cố định và tơng
ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền lơng, tiền trích bảo hiểm xã
hội , bảo hiểm y tế của công nhân sản xuất, . Do đó muốn tính giá thành sản
phẩm hoàn thành , kế toán phải tính đợc tổng chi phí đã chi ra để sản xuất và
tiêu thụ số sản phẩm ấy . Vậy chi phí là căn cứ để tính giá thành sản phẩm .
Theo chế độ kể toán mới ban hành ngày 01-01-1996 , chi phí sản xuất
là toàn bộ lao phí về lao động sống , lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ta
để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định . Để phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm , chi phí thờng đợc chia thành ba loại là chi
phí sản xuất , chi phí quản lý , chi phí bán hàng .
Trong đó , chi phí bán hàng là chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm nh chi phí nhân công bán hàng , chi phí dụng cụ bán hàng . Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra có liên quan đến việc tổ chức , điều hành , quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh .
Những chi phí này đợc dùng để tính giá thành toàn bộ sản phẩm .
Và phần quan trọng nhất trong tổng chi phí là chi phí sản xuất . Chi phí
sản xuất là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất , chế
tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xởng , bộ phận sản
xuất . Thuộc chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trự c tiếp , chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung . Chi phí nguyên vât liệu
trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu chính , phụ , nhiên liệu mà đơn vị bỏ ra
có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
lao vụ , dịch vụ . Chi phí sản xuất đợc hạch toán vào tài khoản Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp . Chi phí nhân công trực tiếp là số thù lao phải trả
cho số lao động trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch
vụ cùng với các khoản trích cho các quỹ Bảo hiểm xã hội , kinh phí công đoàn ,
bảo hiểm y tế theo chế độ quy định . Chi phí nhân công sản xuất đợc hạch
toán vào tài khoản Chi phí nhân công trực tiếp . Chi phí sản xuất chung là
toàn bộ các chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xởng
sản xuất , bộ phận sản xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công sản xuất ) . Chi
phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao gồm các khoản chi phí nhân
viên quản lý phân xởng , chi phí vật liệu phân xởng , chi phí khấu hao tài sản cố
định dùng ở phân xởng , chi phí dịch vụ mua ngoài , các khoản chi phí khác
bằng tiền ở phân xởng . Ngoài ra , chi phí sản xuất chung còn bao gồm các
khoản chi phí trả trớc , chi phí phải trả đợc phân bổ trong kỳ và chi phí sản
7
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch mà doanh nghiệp chấp
nhận tính vào giá thành sản phẩm . Chí phí sản xuất chung đợc tập hợp theo
từng phân xởng sản phẩm hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh và hạch toán vào
tài khoản Chí phí sản xuất chung . Vào cuối mỗi kỳ quyết toán , kế toán
tiến hành phân bổ chi phí vào từng đối tợng tính giá thành sản phẩm . Tất cả
các khoản chi phí trên, cuối kỳ , đợc kết chuyển và tập hợp vào tài khoản chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang ( Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ) ,
vào tài khoản Giá thành sản phẩm ( Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ) để
tính giá thành sản phẩm .
1.2-Chí phí sản xuất dở dang
Do các doanh nghiệp sản xuất thờng có quá trình công nghệ sản xuất
liên tục và xen kẽ lẫn nhau , nên ở thời điểm cuối tháng , cuối quý , cuối năm
thờng có khối lợng sản phẩm dở dang . Sản phẩm dở dang là các chi tiết hoặc
bộ phận sản xuất đang gia công chế biến trên dây chuyền sản xuất hoặc tại
đơn vị sản xuất, các bán thành phẩm nhập kho , bán thành phẩm và những
thành phẩm , sản phẩm công việc đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng
nhng cha làm thủ tục nhập kho thành phẩm .
Khi có sản phẩm dở dang thì chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không
chỉ liên quan tới sản phẩm , công việc đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản
phẩm , công việc dở dang . Để tính giá thành đúng và đầy đủ kế toán phải đánh
giá chính xác sản phẩm dở dang , có nghĩa là tính toán và xác định đúng phần
chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu .Tuy nhiên , đây là
một công việc rất phức tạp đòi hỏi kế toán phải tuỳ thuộc vào đặc điểm , tình
hình cụ thể về tổ chức sản xuất và qui trình công nghệ , tính chất cấu thành của
chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà xác
định phơng pháp xác định sản phẩm dở dang
Doanh nghiệp có thể đánh giá sản phẩm dở dang phơng pháp ớc tính sản
lợng tơng đơng Theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng sản phẩm dở dang và
mức độ số lợng hoàn thành sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở dang ra
sản phẩm đã hoàn thành sau đó xác định giá trị sản phẩm dở dang .
8
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Chi phí sản Chi phí nguyên vật liệu chính Chí phí chế biến
phẩm = phân bổ cho + phân bổ
dở dang sản phẩm dở dang cho sản phẩm dở dang
Doanh nghiệp có thể tính theo phơng pháp 50 % chế biến (chi phí chế
biến chiêm tỉ trọng thấp trong tổng chi phí ) . Chi phí chế biến là các chi phí
phát sinh ở phân xởng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp không kể chi phí
nguyên vật liệu chính và nhan công trực tiếp , chi phí sản xuất chung , chi phí
nguyên vật liệu phụ .
Chi phí sản Giá trị nguyên vật liệu chính 50% chi phí chế biến
phẩm = phân bổ cho + phân bổ
dở dang sản phẩm dở dang cho sản phẩm dở dang
Doanh nghiệp có thể chi phí sản phẩm dở dang bằng chí phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí trực tiếp còn các
chi phí khác nh chi phí chi phí sản xuất chung , chi phí nhân công trực tiếp và
các chi phí khác tính vào thành phẩm hoàn thành .
Ngoài ra , các doanh nghiệp có thể tính theo phơng pháp chi phí định
mức hay chi phí kế hoạch . Theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng sản phẩm
dở dang và chi phí định mức hay chi phí kế hoạch ở từng giai đoạn chế biến
hay từng bớc công việc để xác định giá trị sản phẩm dở dang .
Bên cạnh các phơng pháp trên , trong thực tế , ngời ta còn áp dụng các
phơng pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang nh phơng pháp thống kê
kinh nghiệm ,phơng pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ trong
sản phẩm dở dang .
2-Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Từ trên , ta thấy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm . Chi phí
sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống , lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định . Còn giá thành sản phẩm là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống , lao động vật hoá có liên quan đến
khối lợng sản phẩm hoàn thành . Chúng giống nhau về chất . Chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm đều bao gồm những hao phí về lao động sống , hao phí
vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế biến . Chi phí sản xuất
biểu hiện về mặt hao phí sản xuất , giá thành sản phẩm biểu hiện mặt kết quả
của quá trình sản xuất . Chúng là hai mặt thống nhất của một quá trình .
Tuy nhiên , do chi phí sản phẩm dở dang nên giá thành sản phẩm và
chi phí sản xuất thờng khác nhau về lợng . Tính vào giá thành sản phẩm chỉ
có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lợng công viêc đã hoàn thành
không kể chi phí đã chi ở kỳ nào . Do lợng chi phí sản xuất kỳ này chuyển
sang kỳ sau (chi phí sản phẩm dơ dang cuối kỳ ) thờng không khớp với lợng chi
phí sản xuất đã chi ra trong kỳ trớc đó (chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ ) ,vì
vậy chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ không bằng giá thành sản phẩm sản
xuất trong kỳ .
9
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Sơ đồ mối quan hệ giứa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX đã chi ra trong
kỳ trớc đó
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CPSX kỳ này chuyển
sang kỳ sau
CPSX là chi phí sản xuất .
Trên góc độ biểu hiện bằn tiền , chi phí sản xuất cũng khác với giá thành
sản phẩm . Đặc biệt trong các ngành công nghiệp , giá thành sản phẩm không
bao gồm các chi phí đã chi ra trong kỳ mà trừ chi phí phân bổ dần cho kỳ sau
và cộng thêm các khoản chi phí thực tế cha phát sinh trong kỳ đợc tính trớc
vào giá thành hoặc cộng thêm chi phí đã chi ra kỳ trớc cha phân bổ , kết
chuyển sang .
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chi phí sản xuất phản ánh về mặt hao phí còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả sản xuất . Chi phí sản xuất là cơ sở để kế toán xác định giá
thành sản phẩm một cách trung thực , hợp lý .
10
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Phần thứ hai :
CáC PHơNG PHáP TíNH GIá THàNH SảN PHẩM sản xuất
I-Các qui định về tính giá thành sản phẩm sản xuất
1-Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tợng giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính
giá thành sản phẩm của kế toán giá thành . Đối tợng tính giá thành có thể là
các loại sản phẩm , bán thành phẩm , công việc lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra , cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị . Đối tợng tính giá thành
có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền
sản xuất toàn bộ .
Việc xác định đúng đối tợng tính giá thành là yêu cầu quyết định trong việc
tính trung thực và hợp lý của giá thành sản phẩm . Để tính đúng và đủ giá
thành sản phẩm , kế toán phải dựa vào đặc điểm tổ chức , đặc điểm qui trình
công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm , đặc điểm tổ chức của sản phẩm , yêu
cầu , trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính
giá thành hợp lý .
Thật vậy , theo cơ cấu tổ chức sản xuất , với doanh nghiệp tổ chức sản
xuất đơn chiếc thì đối tợng tính giá thành sản phẩm là từng sản phẩm đã hoàn
thành của từng công việc đã hoàn thành . Với doanh nghiệp tổ chức hàng loạt
thì đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành . Xét theo đặc
điểm qui trình công nghệ sản xuất , nếu qui trình công nghệ giản đơn thì đối t-
ợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quá trình
công nghệ . Còn nếu qui trìng sản xuất chế biến liên tục , phức tạp thì đối tợng
tính giá thành vừa là sản phẩm đã hoàn thành vừa là bán thành phẩm đã hoàn
thành trong từng giai đoạn . Nếu qui trình công nghệ kiểu song song , đối tợng
của tính giá thành vừa là sản phẩm đã lắp rắp hoàn chỉnh vừa là bộ phận chi
tiết sản phẩm .
Nh vậy , xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định
trong việc tính đúng và trung thực giá thành sản phẩm . Đối tợng giá thành
sản phẩm là căn cứ để tính giá thành , các thẻ tính giá thành sản phẩm , lựa
chọn phơng pháp tính giá thành quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
2-Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành . Cũng nh
xác định đối tợng tính giá thành , kỳ tính giá thành sản phẩm tuỳ theo đặc
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm với chu kỳ sản phẩm mà xác định .
Trong trờng hợp , mô hình tổ chức sản xuất hàng loạt , chu kỳ ngắn ,
liên tục thì kỳ tính giá thành sản phẩm vào thời điểm cuối tháng . Tại thời điểm
này , kế toán tập hợp chi phí và áp dụng những phơng pháp tính giá thích hợp
để xác định giá thành thực tế một đơn vị sản phẩm và tổng giá thành thực tế
cho từng đối tợng tính giá thành .
Còn trong trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc , chu kỳ dài hoặc tổ
chức sản xuất theo đơn đặt hàng thì kỳ tính sản phẩm vào thời điểm sản phẩm
hay đơn đặt hàng hoàn thành . Hàng tháng , kế toán vẫn tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất theo đối tợng . Khi nhận chứng từ chứng minh sản phẩm , dơn đặt
hàng hoàn thành thì kế toán tiến hành tính toán giá thành thực tế cho đối tợng
tính giá thành.
11
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng thích hợp sẽ giúp cho doanh
nghiệp tổ chức công việc tính giá thành một cách khoa học , hợp lý , đảm bảo
cung cấp thông tin chính xác , kịp thời và phát huy vai trò kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán .
3-Nội dung tính giá thành sản phẩm :
Theo thông t số 63/1999-TT/BTC ngày 7 tháng 6 năm 1999 giá thành
sản phẩm có thể chia theo yếu tố hay khoản mục. Giá thành sản phẩm gồm hai
loại :giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ
Giá thành sản xuất sản phẩm, dich vụ gồm các khoản mục chi phí trực tiếp :
Chi phí vật t trực tiếp :gồm các chi phí về nguyên vạt liệu , vật liệu , nhiên
liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp
Chi phí nhân công trực tiếp gôm các khoản trả cho ngời lao động trực tiếp
sản xuất nh : tiền lơng , tiền công , và các khoản trợ cấp có tính chất lơng ,
chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của
công nhân trực tiếp .
Chi phí sản xuất chung : gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở phân x-
ởng , bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp .
Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp .
II- Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp tính toán , xác định giá
thành đơn vị của từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành . Do phơng
pháp tính giá thành chỉ mang thuần tính kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối
tợng tính giá thành nên kế toán phải tuỳ theo đặc điểm qui trình công nghệ sản
xuất sản phẩm , yêu cầu và trình độ quản lý , công tác kế toán doanh nghiệp ,
đặc trng của sản phẩm mà lựa chọn phơng pháp thích hợp .
Hiện nay , các doanh nghiệp thờng áp dụng những phơng pháp sau :
1-Phơng pháp giản đơn ( trực tiếp ):
Phơng pháp này thờng áp dụng trong dây chuyền sản xuất giản
đơn, khép kín , chu kỳ sản xuất ngắn, tổ chức sản xuất nhiều và số lợng mặt
hàng ít . Theo phơng pháp này , đến kỳ tính giá thành , kế toán dựa vào sổ tập
hợp chi phí sản xuất và kết quả kiểm kê , tính sản phẩm dở dang để tính tổng
giá thành trong kỳ và giá thành đơn vị sản phẩm đợc tính theo công thức :
Tổng giá Giá trị Chi phí sản xuất Giá trị
thành = sản phẩm + kinh doanh - sản phẩm
sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Giá thành Tổng giá thành sản phẩm trong kỳ
đơn vị =
sản phẩm Tổng số sản phẩm sản xuất trong kỳ
12
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
thẻ tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm : .
Ngày tháng năm đơn vị : đồng
Khoản mục chi phí
Giá trị
sản phẩm
dở dang
đầu kỳ
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
Tổng
Giá thành
sản phẩm
Giá
thành
đơn vị
1- Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
2- Chi phí nhân
công trực tiếp
3-Chi phí sản xuất
chung
Tổng cộng
2 -Phơng pháp hệ số
Phơng pháp hệ số là phơng pháp đợc sử dụng trong một qui trình sản
xuất mà thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau . Phơng pháp này căn cứ vào hệ
số qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc .
Theo phơng pháp này , đầu tiên , kế toán dựa vào đặc điểm kỹ thuật ,
kinh tế để xác định hệ số cho mỗi loại sản phẩm và chọn một loại sản phẩm
làm sản phẩm tiêu chuẩn . Sau khi tập hợp tổng chi phí sản xuất liên quan
đến các loại sản phẩm , kế toán tính giá thành sản phẩm gốc
Tổng giá thành giá trị sản phẩm chi phí sản xuất Giá trị sản
phẩm
của tất cả các = dở dang + thực tế phát sinh - dở dang
loại sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
đơn vị =
sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc (kể cả qui đổi )
Căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm gốc , kế toán tính giá thành từng
loại sản phẩm :
Giá thành Giá thành Hệ số qui đổi
đơn vị = đơn vị * sản phẩm
từng loại sản phẩm gốc từng loại
Kế toán lập thẻ tính giá thành cho nhóm sản phẩm A B :
THẻ TíNH GIá THàNH sản phẩm
13
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Tháng năm
Nhóm sản phẩm : A- B đơn vị : đồng
Sản phẩm Sản lợng Hệ số Qui ra sản phẩm
tiêu chuẩn
Sản phẩm A
Sản phẩm B
Sản phẩm C
Tổng cộng
Khoản mục
chi phí
Giá trị
SPDD
đầu kỳ
Cpsx
phát
sinh
trong
kỳ
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
Tổng
giá
thành
Nhóm
sản
phẩm
Sản phẩm A Sản phẩm B
Tổng
giá
thành
Giá
thành
đơn vị
Tổng
giá
thành
Giá
thành
đơn vị
Chi phí
N
V
L
Trực tiếp
Chi phí
nhân công
sản xuất
Chi phí sản
xuất chung
Tổng cộng
3-Phơng pháp tỉ lệ
Phơng pháp này áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
có qui cách , phẩm chất khác nhau nh các ngành may mặc , đóng giày ,.
Theo phơng pháp này , kế toán thờng tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản
phẩm và xác định tỉ lệ chi phí giữc giá thành định mức và giá thành thực tế .
Tổng giá thành Giá thành kế hoạch Sản lợng
kế hoạch chung = ( đơn vị * thực tế sản xuất )
các loại sản phẩm sản phẩm i của sản phẩm i
Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
chi =
phí Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm
Căn cứ vào tỉ lệ chi phí và giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm
để tính giá thành đơn vị thực tế và tổng giá thành thực tế .
Giá thành Giá thành kế hoạch Tỷ lệ
đơn vị thực tế = đơn vị * chi
từng loại sản phẩm từng loại phí
14
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Thẻ tính giá thành của phơng pháp này tơng tự thẻ tính giá thành theo phơng
pháp hệ số .
4-Phơng pháp tổng cộng
Phơng pháp tổng cộng thờng đợc sử dụng trong trờng hợp sản phẩm phải
trải qua nhiều giai đoạn chế biến mới hoàn thành . Phơng pháp tổng cộng th-
ờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp giày da , dệt
Giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sx Chi phí sx Chi phí sản
xuất
sản = dở dang + ở + ở + - dở dang
phẩm đầu kỳ bộ phận 1 bộ phận 2 cuối
kỳ
THẻ TíNH GIá THàNH sản phẩm
Sản phẩm :
Ngày tháng năm đơn vị : đồng
Khoản mục
chi phí
Giá trị
sản phẩm
dở dang
đâu kỳ
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
Giá thành
Tổng đơnvị
Px 1 Px 2 . Tổng
Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Tổng cộng
5-Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ :
Phơng pháp này đợc dùng trong trờng hợp qui trình sản xuất đồng thời
thu đợc sản phẩm chính và sản phẩm phụ nh các doanh nghiệp ngành sản xuất
đờng , xay xát gạo . Đối với các doanh nghiệp này , dể tính giá thành một
cách chính xác kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ .
Tổng Giá trị Tổng chi phí Giá trị Giá trị
giá thành = sản phẩm chính + sản xuất + sản phẩm phụ - sản
phẩm
sản phẩm dở dang phát sinh thu hồi dở
dang
chính đầu kỳ trong kỳ ớc tính cuối kỳ
Trong đó giá trị sản phẩm phụ thu hồi ớc tính đợc xác định dựa trên giá
trị sản phẩm phụ có thể sử dụng đợc , giá trị có thể bán đợc và chi phí định
mức.
Thẻ tính giá thành sản phẩm
15
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Sản phẩm :
Ngày tháng năm đơn vị : đồng
Khoản mục SPDD
đầu kỳ
Chi phí phát
sinh đầu kỳ
SPDD
cuối kỳ
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi
Giá thành
Tổng đơn
vị
NVL trực
tiếp
Công nhân
trực tiếp
Sản xuất
chung
Tổng cộng
2.6-Phơng pháp sản xuất liên hợp :
Phơng pháp này đợc áp dụng ở doanh nghiệp có tính chất sản xuất của
đặc điểm qui trình công nghiệp phức tạp đòi hỏi việc tính giá thành sản phẩm
phải có sự kết hợp của nhiều phơng pháp nh doanh nghiệp ngành hoá chất ,
đóng giày , . Để tính giá thành ở doanh nghiệp loại này , kế toán phải kết
hợp nhiều phơng pháp nh phơng pháp giản đơn , phơng pháp tổng cộng , phơng
pháp giản đơn và phơng pháp hệ số , phơng pháp giản đơn và phơng pháp tỉ lệ ,
.
Trên đây là sáu phơng pháp kế toán cơ bản nhất để tính giá thành sản phẩm
.Sáu phơng pháp này là các cơ sở quan trọng nhất để doanh nghiệp dựa vào đặc
điềm doanh nghiệp mình , ngành sản xuất mà lựa chọn và sử dụng kết hợp
một hay nhiều phơng pháp khác nhau phục vụ nhu cầu thông tin và quản lý của
doanh nghiệp .
Phần thứ ba :
Thực trạng áp dụng
các phơng pháp tính giá thành trong một số loại hình
doanh nghiệp chủ yếu hiện nay ở Việt Nam
I-Doanh nghiệp sản xuất giản đơn :
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thờng là các doanh nghiệp chỉ sản xuất
một hay số ít mặt hàng , có qui trình sản xuất giản đơn , khép kín , liên tục
chu kỳ sản xuất ngắn . Các doanh nghiệp này thờng là trong ngành khai thác
hay sản xuất động lực nh khai thác than , khai thác quặng , sản xuất điện nớc ,
khí đốt . ở các doanh nghiệp này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng
trùng với đối tợng tính giá thành nên kế toán doanh nghiệp hay áp dụng phơng
pháp tính giá thành giản đơn , phơng pháp liên hợp và lập thẻ tính giá thành
16
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Phơng pháp giản đơn tính toán dễ dàng và cho thông tin chính xác . Hơn
nữa , việc tính giá thành thờng tiến hành vào cuối kỳ nên kế toán giá thành có
thể cung cấp thông tin chính xác cho kế toán tổng hợp về chỉ tiêu giá thành và
sản phẩm dở dang cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán . Việc chi tiết nội dung giá
thành trên thẻ tính giá thành là một hoạt động phục vụ cho công tác quản trị .
Dựa vào thông tin cung cấp , nhà quản lý đánh giá tình hình sản xuất, lập kế
hoạch và điều chỉnh giá thành định mức cho phù hợp và xác định giá vốn hàng
bán .
Tuy nhiên do việc tập hợp chi phí sản xuất ở cuối kỳ nên việc cung cấp
thông tin giá thành thực tế không đợc liên tục . Trong khi đó sản phẩm hoàn
thành nhập kho liên tục chứ không đợi đến cuối tháng mới nhập. Việc hạch
toán phải dựa vào ớc tính hay giá kỳ trớc , chỉ đến cuối kỳ mới điều chỉnh
thông tin về giá thành thực tế , gây khó khăn và phức tạp cho quá trình hạch
toán và cung cấp thông tin về giá vốn . Việc cung cấp thông tin trong kỳ không
đợc chính xác , cha đáp ứng công tác quản lý . Dới áp lực cạnh tranh , nhà quản
lý phải liên tục đa quyết định nhằm nắm bắt thời cơ , không thể đợi đến cuối
kỳ mới ra quyết định kinh doanh .
II-Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thờng có qui trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu liên tục , hoặc song song , tổ chức sản xuất đơn chiếc ,
hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng . Chu kỳ sản xuất riêng tẽ . Đối tợng tính giá
thành ở các doanh nghiệp này là các đơn đặt hàng . Phơng pháp tính giá thành
sẽ tuỳ theo tính chất của từng đơn đặt hàng mà áp dụng nh phơng pháp giản
đơn , phơng pháp hệ số , phơng pháp liên hợp ,phơng pháp tổng cộng chi
phí , .
Do kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp này thờng bắt đầu khi đơn
đặt hàng đợc hoàn thành nên ít khi trùng với kỳ báo cáo . Kế toán căn cứ vào
phơng pháp giản đơn hoặc phơng pháp tổng cộng để tính giá thành đơn đặt
hàng và lập bảng tính giá thành
THẻ TíNH GIá THàNH ĐƠN ĐặT HàNG
Ngày tháng năm
Đơn đặt hàng số :
Sản phẩm : đơn vị : đồng
Khoản mục
Chỉ chi
Tiêu Phí
Chi phí
nguyên vật
liệu trực
tiếp
Chi phí
nhân công
trực tiếp
Chi phí
sản xuất
chung
Tổng cộng
Giá trị sản phẩm
dở dang đầukỳ
Chi phí phát sinh
trong kỳ
Giá trị sản phẩm
17
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
sản phẩm
Giá thành sản
phẩm đơn vị
Phơng pháp tính này hạn chế đợc nhợc điểm định kỳ của phơng pháp
tính giản đơn . Vì cho dù , trong kỳ nhà quản trị cần xác định mức độ khối l-
ợng công việc hoàn thành có thể dựa vào giá thành kế hoạch cũng đáp ứng đủ
cho nhu cầu quản lý. Việc cung cấp thông tin vì thế kịp thời và liên tục và đảm
bảo tính chính xác hợp lý . Khi đơn đặt hàng hoàn thành cũng là thời điểm xác
định giá vốn nên giá vốn đợc tính đúng .
Tuy nhiên , phơng pháp này cũng có hạn chế . Kế toán phải tính giá từng
đơn đặt hàng nên việc hạch toán cũng phải theo dõi theo từng đơn một . Mà
một phân xởng có thể cùng lúc sản xuất theo nhiều đơn đặt hàng có yêu cầu vể
sản lợng - chất lợng khác nhau , do đó việc giám sát theo dõi đòi hỏi chặt chẽ
hơn , tính toán và việc phân bổ chi phí phức tạp hơn . Vì thế công tác quản lý
phải đợc chú ý hơn . Hơn nữa , do kỳ báo cáo thờng không trùng với kỳ tính giá
thành nên việc hạch toán cũng khó khăn hơn . Những đơn đặt hàng hoàn thành
thì đợc tính giá thành còn những đơn cha hoàn thành thì phải tính vào sản
phẩm dỏ dang cuối kỳ .
III- Doanh nghiệp sản xuất theo định mức :
Các doanh nghiệp sản xuất này thờng có qui trình công nghệ sản xuất
đã định hình và sản phẩm của doanh nghiệp đã đi vào ổn định . Do vậy kế toán
có thể kết hợp phơng pháp tỉ lệ và phơng pháp hệ số để hình thành một phơng
pháp tính toán riêng phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp . Phơng pháp tính giá
thành theo định mức đòi hỏi tổ chức hạch toán đã đi vào ổn định , các loại định
mức kinh tế kỹ thuật đã tơng đối hợp lý trong một chế độ quản lý định mức có
nề nếp và trình độ tổ chức cao .
Theo phơng pháp này , đầu tháng , kế toán phải căn cứ vào định mức
hiện hành để tình giá thành định mức sản phẩm .
Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí
định mức của = NVL + nhân công + sản xuất
sản phẩm A định mức dự toán chung định
mức
Sau đó , dựa vào số liệu tập hợp chi phí sản xuất thực tế và số lợng sản
phẩm dở dang , tính số chênh lệch giá thành thực tế và giá thành định mức .
Phơng pháp tính giá thành định mức có thể theo sản phẩm hoàn thành , theo
chi tiết , bộ phận sản xuất rồi tập hợp lại .tuỳ theo tính chất của qui trình
công nghệ , đặc điểm sản phẩm . Nếu có sự thay đổi định mức , kế toán tính số
chênh lệch do thay đổi định mức . Sang đầu tháng sau kế toán tính lại giá
thành định mức .
Giá thành Giá thành + Chênh lệch + chênh
thực tế của = định mức của - do thay đổi - lệch
sản phẩm sản phẩm định mức định
mức
18
§Ò ¸n m«n häc Líp KÕ to¸n 40B
19
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm :.
Ngày tháng năm Đơn vị : đồng
Khoản mục
Chi phí sản xuất
Tổng giá thành Giá
thành
thực tế
đơn vị
Theo
định
mức
Thay đổi
định mức
Chênh
lệch định
mức
Giá
thành
thực tế
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng
Ưu điểm nổi bật của phơng pháp này là doanh nghiệp có thể thực hiện sự
kiểm tra thờng xuyên , cung cấp thông tin thờng xuyên cho các cấp quản trị
nắm tình hình , kết quả thực hiện các định mức cũng nh tình hình sử dụng tài
sản trong doanh nghiệp . Thật vậy, việc thay đổi định mức là sự tăng giảm các
định mức chi phí sản xuất ra một đơn vị sản phẩm do áp dụng các định mức
mới kinh tế và tiếc kiệm hơn các định mức đã lỗi thời .Việc thay đổi này đợc
tiến hành vào đầu tháng nên tiện lợi cho việc theo dõi , chứng thực công nghệ
mới và cung cấp thông tin ngay ngời quản lý . Do đó rất thuận lợi trong công
tác quản lý và cung cấp thông tin . Dựa vào thông tin báo cáo , ban lãnh đạo
có thể tìm ra các nguyên nhân gây chênh lệch và đề ra biện pháp hạ giá thành ,
kịp thời động viên mọi tiềm lực hiện có .Đây là loại hình hạch toán chi phí tiên
tiến thể hiện qua việc áp dụng các định mức chi phí ban đầu vào làm cơ sở tính
toán và kiểm soát chi phí sản xuất.
Ngoài ra , phơng pháp này cũng có nhợc điểm . Công việc hạch toán
trong phơng pháp này rất nhiều và hoạt động giám sát đòi hỏi rất chặt chẽ .
Các bút toán hạch toán riêng các thay đổi , các chênh lệch là rất phức tạp , đòi
hỏi trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán phải vững vàng , đặc biệt là công tác
hạch toán ban đầu phải tiến hành có nề nếp , chặt chẽ .
IV-Doanh nghiệp có sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh
nghiệp có qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm gồm nhiều bớc nối tiếp nhau
theo một trình tự nhất định , tổ chức sản xuất nhiều và ổn định . Mỗi bớc tạo ra
bán thành phẩm và bán thành phẩm của bớc trớc là đối tợng chế biến của bớc
sau . Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản
lý , giá thành đợc tính theo một trong hai cách tính giá thành phân bớc có hạch
toán bán thành phẩm và tính giá thành phân bớc không hạch toán bán thành
phẩm .
1-Tính giá thành phân bớc có tính giá thành bán thành phẩm
:
Đây là phơng pháp đợc áp dụng ở doanh nghiệp có nhu cầu hạch toán nội
bộ cao hoặc bán thành phẩm hoàn thành của từng bớc có giá trị sử dụng độc lập
, có thể nhập kho , đem bán hay tiếp tục sản xuất chế biến ở các bớc tiếp theo .
20
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Đối tợng tính giá thành của phơng pháp này là các bán thành phẩm hoàn
thành . Phơng pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp này là phơng pháp
tuần tự . Việc tính giá thành đợc thực lần lợt từ bớc 1 sang bớc 2, cho đến b-
ớc cuối cùng. Kế toán giai đoạn nào căn cứ vào giá thành của bán thành
phẩm ở giai đoạn trớc và chi phí tập hợp đợc , tính ra giá thành thực tế giai
đoạn đó và chuyển giá thành thực tế cho giai đoạn sau . . Việc tính giá
thành ở từng giai đoạn có thể tiến hành theo phơng pháp giản đơn , phơng pháp
hệ số , phơng pháp tỷ lệ .
Giá thành thực tế giá trị sản phẩm chi phí sản xuất giá trị sản
phẩm
của bán = dở dang đầu kỳ + phát sinh - dở dang cuối
kỳ
thành phẩm bớc 1 bớc 1 trong kỳ bớc 1
( Z 1 ) ( SPDD đầu kỳ 1) ( CPSX ) (SPDD cuối kỳ
1)
Z 2 = Z 1 + SPDD đầu kỳ 2 + CPSX - CPDD cuối kỳ 2
.
Z n = Z (n-1) +SPDD đầu kỳ +CPSX trongkỳ SPDD cuối kỳ
Trình tự tính giá thành tuần tự để khái quát theo sơ đồ
21
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
SƠ Đồ KHáI QUáT TíNH GIá THàNH TUầN Tự
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 giai đoạn n
+ +
+ +
+
- - -
= = =
22
Giá thành
thực tế giai
đoạn 1
chuyển
sang
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu
kỳ 1
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu
kỳ 2
Z thực tế
giai đoạn 1
Tổng Z
thực tế
sản phẩm
Z thực tế
giai đoạn
2
Giá thành
thực tế giai
đoạn (n-1)
chuyển
sang
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu
kỳ n
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ 1
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ 2
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ n
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Thẻ tính giá thành bán thành phẩm bớc 1
Sản phẩm :
Ngày tháng năm Đơn vị : đồng
Khoản mục
Chi phí
Sản xuất bớc
1
Giá trị SPDD
bớc 1
Tổng giá
thành bán
thành phẩm
Giá thành đơn
vị bán thành
phẩm bớc 1
Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Tổng cộng
Thẻ tính giá thành thành phẩm
Sản phẩm :
Ngày tháng năm đơn vị : đồng
Khoản mục Chi phí bớc
(n-1)
chuyển
sang
Chi phí
phát sinh ở
bớc n
Giá trị
sản phẩm
dở dang
bớc n
Tổng giá
thành
sản phẩm
Giá thành
đơn vị
sản phẩm
Nguyên vật
liệu chính
Nhân công
trực tiếp
Sản xuất
chung
Tổng cộng
Việc tính giá theo phơng pháp này sẽ cung cấp thông tin đầy đủ hơn cho
nhà quản lý và ngời quan tâm . Doanh nghiệp không chỉ biết tổng giá thành
sản phẩm mà còn biết giá thành thực tế các bộ phận cấu thành nên sản phẩm .
Phơng pháp này đã đáp ứng yêu cầu hạch toán nội bộ của doanh nghiệp cũng
nh hạch toán giá vốn của các bán thành phẩm , góp phần xác định kết quả
kinh doanh . Các nội dung của giá thành từng giai đoạn và tổng giá thành
thành phẩm sẽ là nguồn thông tin giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình sản xuất
, sử dụng các nguồn lực và huy động chúng , đa ra các giải pháp kinh tế kỹ
thuật để đạt yêu cầu quản trị , đa ra thông tin chính xác về thực trạng tài sản
của mình .
Ngoài ra phơng pháp này cũng yêu cầu hoạt động quản lý phức tạp hơn ,
công tác hạch toán kế toán nhiều hơn và có khi trùng lắp . Doanh nghiệp phải
tổ chức công tác tính giá thành ở từng giai đoạn và tổng hợp giá thành thành
phẩm . Tổ chức công tác hạch toán sẽ phức tạp và phải đợc tổ chức một cách
khoa học để thông tin có thể truyền đi nhanh chóng giữa các giai đoạn, không
tắc ngẽn ở bất cứ giai đoạn nào vì nó gây sự chậm trễ cho toàn bộ công tác
hạch toán ở sau . Công tác hạch toán ở phơng pháp này phải tính toán nhiều
hơn nên việc kiểm tra, kiểm soát là rất quan trọng . Một thông tin sai lệch ở
giai đoạn trên sẽ làm thông tin ở các giai đoạn dới không còn chính xác .
23
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
2-Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành
bán thành phẩm :
Không giống phơng pháp trên , doanh nghiệp sử dụng phơng pháp
này không yêu cầu hạch toán nội bộ cao và có nhu cầu bán thành phẩm trong
kỳ . Đối tợng tình giá thành ở đây là sản phẩm hoàn chỉnh . Theo phơng pháp
này , kế toán căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã có của từng giai đoạn để
tính nhập vào giá thành sản phẩm cuối cùng một cách đồng thời song song .
Vì vậy giá thành đợc tính bằng cách kết chuyyẻn song song . Trình tự kết
chuyển chi phí đợc khái quát bằng sơ đồ sau :
Trong đó
Chi phí Giá thành sản phẩm + Chi phí phát sinh
sản xuất dở dang giai đoạn i trong kỳ
giai đoạn i = * Số lợng
có trong Số sản phẩm + Số sản phẩm thành phẩm
thành phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ i ở giai đoạn cuối
và tính giá thành theo công thức
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản
xuất
sản phẩm = PX 1 có trong + PX 2 có trong +.+ PX n có trong
hoàn thành hoàn thành hoàn thành hoàn thành
thẻ tính giá thành sản phẩm
sản phẩm :
Ngày tháng năm đơn vị : đồng
Khoản mục Chi phí sản xuất phát
ở phân xởng từng
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị sản
phẩm
PX 1 PX 2 . Tổng
Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản xuất
chung
24
Chi phí sản xuất giai đoạn 1 tính cho thành
phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn 2 tính cho
thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn n tính cho
thành phẩm
Tổng
giá
thàn
h
thàn
h
phẩ
m
Đề án môn học Lớp Kế toán 40B
Tổng cộng
Khác với phơng pháp trên , công tác hạch toán ở những doanh nghiệp
này đỡ phức tạp hơn và sự thông tin liên lạc cũng nhanh hơn và việc tính giá
thành thành phẩm đợc nhanh chóng. Thật vậy, do các khâu trung gian đợc
giảm bớt , các hoạt động ở các phân xởng là song song nên việc cung cấp
thông tin cũng song song và các sai sót ít có tính chất dây chuyền nh trên .
Công tác hạch toán bớt trùng lắp và yêu cầu kiểm tra , kiểm soát cũng không
khắt khe nh phơng pháp trên .
Tuy nhiên phơng pháp này không thông tin đầy đủ đợc nh phơng pháp
trên . Nhà quản trị chỉ có giá thành thành phẩm thực tế còn số liệu tổng hợp ở
các bớc , các phân xởng thì phải đợi đến cuối kỳ hoặc dựa vào thông tin kỳ tr-
ớc , kế hoạch hay định mức . Do không tính giá bán thành phẩm nếu có bán
thành phẩm nhập kho thì không có số liệu để kế toán nh phơng pháp trên và
không phản ánh giá trị bán thành phẩm tăng lên qua từng bớc sản xuất . Giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ ở các phân xởng cũng không đợc tính ra một cách
chính xác . Do đó cha đáp ứng nhu cầu thông tin liên tục và chính xác của quản
lý. Chỉ đến cuối kỳ, doanh nghiệp mới đánh giá chính xác đầy đủ tình hình sản
xuất , kinh doanh của doanh nghiệp và lúc này thông tin về giá vốn mới đầy
đủ , chính xác .
V- Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ :
Bên cạnh những công việc sản xuất chính , nhiều doanh nghiệp còn tổ
chức sản xuất kinh doanh phụ để trớc hết hỗ trợ cho công việc sản xuất chính
và tạo thêm một nguồn thu nhập nh điện , nớc , bao bì .Vậy , sản xuất phụ
là ngành đợc tổ chức để phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính , phần còn lại
có thể cung cấp cho bên ngoài .
Cũng nh tính giá thành cho cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính ,
tuỳ theo đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ
trong doanh nghiệp mà xác định phơng pháp tính giá .
1-Trờng hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất , kinh
doanh phụ hoặc giá trị và khối lợng phục vụ không đáng kể .
Chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp riêng theo từng bộ phận , từng hoạt động
.
Giá thành sản phẩm lao vụ của từng bộ phận sẽ tính theo phơng pháp trực tiếp .
Nếu doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang nh các ngành hơi nớc , khí nén
vận tải .
Tổng giá thành = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành đơn vị =
Khối lợng sản phẩm lao vụ hoàn thành trong kỳ
Nếu doanh nghiệp có sản phẩm dở dang nh phân xởng tự chế nguyên vật liệu ,
tự chế công cụ dụng cụ , .
Giá trị + Chi phí sản xuất + Giá trị
Giá thành đơn vị sản phẩm đầu kỳ phát sinh trong kỳ sản phẩm cuối
kỳ
sản phẩm lao vụ =
25