BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
SALONGXAY MOUNPHOXAY
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ VÙNG ĐẤT NGẬP NƢỚC
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lƣu Ngọc Tố Tâm
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
luận, số liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo độ tin cậy./.
Xác nhận của giảng viên hƣớng dẫn
Tác giả
Salongxay Mounphoxay
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội, các thầy cô Khoa Sau đại học, Khoa Pháp luật kinh tế và cán bộ, nhân
viên Thƣ viện Trƣờng Đại học Luật Hà Nội- những ngƣời đã tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu và viết luận văn tại
Trƣờng.
Đặc biệt, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
đến Cô giáo- Tiến sỹ Lƣu Ngọc Tố Tâm- ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi
thực hiện công trình nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè- những ngƣời đã
luôn ở bên động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2016
Tác giả
Salongxay Mounphoxay
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VÙNG ĐẤT NGẬP NƢỚC VÀ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ VÙNG ĐẤT NGẬP NƢỚC ................................ 7
1.1. Khái niệm vùng đất ngập nƣớc .................................................. 7
1.1.1. Khái niệm ............................................................................. 7
1.1.2. Chức năng của vùng đất ngập nước ở Việt Nam............... 10
1.1.3. Vai trò của vùng đất ngập nước ........................................ 14
1.1.4 Thực trạng sử dụng và bảo tồn vùng đất ngập nước ở Việt Nam
hiện nay .................................................................................................................17
1.2. Khái quát pháp luật về bảo vệ vùng đất ngập nƣớc ................. 22
1.2.1. Sự cần thiết của pháp luật về bảo vệ vùng đất ngập nước 22
1.2.2. Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo vệ vùng đất ngập
nước .......................................................................................................... 25
1.2.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ vùng đất ngập
nước .......................................................................................................... 27
Kết luận Chƣơng 1 .......................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
VÙNG ĐẤT NGẬP NƢỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................... 31
2.1. Các quy định pháp luật về điều tra, lập quy hoạch bảo tồn và
phát triển bền vững các vùng đất ngập nƣớc ............................................... 31
2.1.1. Thực trạng quy định pháp luật về điều tra, lập quy hoạch
bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước ......................... 31
2.1.2. Đánh giá các quy định pháp luật về điều tra, lập quy hoạch
bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước ......................... 35
2.2. Các quy định pháp luật về bảo tồn vùng đất ngập nƣớc .......... 41
2.2.1. Thực trạng quy định pháp luật về bảo tồn vùng đất ngập
nước .......................................................................................................... 41
2.2.2. Đánh giá các quy định pháp luật về bảo tồn vùng đất ngập
nước .......................................................................................................... 48
2.3. Các quy định pháp luật về phát triển bền vững vùng đất ngập
nƣớc ............................................................................................................. 50
2.3.1. Thực trạng quy định pháp luật về phát triển bền vững vùng
đất ngập nước ........................................................................................... 50
2.3.2. Đánh giá các quy định pháp luật về phát triển bền vững
vùng đất ngập nước .................................................................................. 53
2.4. Các quy định pháp luật về hệ thống cơ quan quản lý vùng đất
ngập nƣớc..................................................................................................... 56
2.4.1. Thực trạng quy định pháp luật về hệ thống cơ quan quản lý
vùng đất ngập nước .................................................................................. 56
2.4.2. Đánh giá các quy định pháp luật về hệ thống cơ quan quản
lý vùng đất ngập nước .............................................................................. 58
2.5. Các quy định về trách nhiệm pháp lý trong bảo vệ vùng đất
ngập nƣớc..................................................................................................... 62
2.5.1. Trách nhiệm hành chính .................................................... 63
2.5.2. Trách nhiệm hình sự .......................................................... 64
2.5.4. Trách nhiệm kỷ luật....................................................................65
2.5.3. Trách nhiệm dân sự.............................................................67
Kết luận Chƣơng 2 .......................................................................................... 70
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ VÙNG ĐẤT NGẬP NƢỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........ 71
3.1. Một số yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
vùng đất ngập nƣớc ở Việt Nam .................................................................. 71
3.1.1 Hoàn thiện pháp luật về bảo tồn và phát triển bền vững
vùng đất ngập nước trong mối quan hệ với pháp luật về bảo vệ các nguồn
tài nguyên, các thành phần môi trường ................................................... 71
3.1.2. Pháp luật về bảo vệ vùng đất ngập nước phải chú trọng cả
khai thác và bảo tồn, đảm bảo phát triền bền vững ................................. 72
3.2. Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
vùng đất ngập nƣớc ...................................................................................... 72
3.2.1 Hoàn thiện các quy định về điều tra, lập quy hoạch bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước ...................................... 72
3.2.2 Hoàn thiện các quy định về bảo tồn vùng đất ngập nước .. 75
3.2.3 Hoàn thiện các quy định pháp luật về phát triển bền vững
các vùng đất ngập nước ........................................................................... 77
3.2.4 Hoàn thiện các quy định về hệ thống cơ quan quản lý vùng đất
ngập nước .................................................................................................. 79
3.2.5. Hoàn thiện các quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý
trong bảo vệ vùng đất ngập nước............................................................. 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3....................................................................84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của loài ngƣời gắn liền với các vùng đất ngập nƣớc. Từ
thời nguyên thuỷ, con ngƣời đã thƣờng sống tập trung tại nơi đất đai mầu mỡ
thuộc các lƣu vực sông hay các vùng ven biển. Ngày nay, các vùng đất ngập
nƣớc đang là nơi cung cấp lúa gạo và thuỷ sản cho hơn một nửa dân số thế
giới. Đất ngập nƣớc còn là nơi có đa dạng sinh học cao và có nhiều chức năng
quan trọng khác đối với sự sống của loài ngƣời. Nó duy trì mực nƣớc ngầm,
tích trữ nƣớc nên có tác dụng kiểm soát lụt lội, cải thiện điều kiện vi khí hậu,
và có giá trị du lịch, kinh tế- xã hội,... Đất ngập nƣớc là mắt xích không thể
thiếu của sự sống trên trái đất, song nhiều vùng đất ngập nƣớc đã và đang bị
huỷ hoại trên toàn thế giới.
Các vùng đất ngập nƣớc đƣợc xem là có sự đa dạng sinh học cao nhất
trong tất cả các hệ sinh thái. Việt Nam là một trong những quốc gia rất giàu
tiềm năng đất ngập nƣớc cả về diện tích, chức năng và giá trị so với các nƣớc
trên thế giới. Với trên 10 triệu ha đất ngập nƣớc, phân bố ở hầu khắp mọi
vùng sinh thái, gắn bó lâu đời với cộng đồng dân cƣ, trong đó đất ngập nƣớc
trồng lúa chiếm khoảng 4,1 triệu ha. Hiện nay, 1/5 dân số nƣớc ta đang sống ở
vùng đất ngập nƣớc và phụ thuộc trực tiếp vào việc khai thác, sử dụng các sản
phẩm của đất ngập nƣớc1. Đất ngập nƣớc đã mang lại nhiều giá trị to lớn cho
bảo vệ môi trƣờng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Đồng thời,
những vùng đất này cũng là nơi giải trí, chốn tâm linh của nhiều làng quê từ
miền núi, đồng bằng đến vùng ven biển.
Việt Nam là thành viên của Công ƣớc Ramsar từ năm 1989. Ramsar là
một công ƣớc quốc tế về bảo tồn, sử dụng một cách hợp lý và thích đáng các
vùng đất ngập nƣớc, với mục đích ngăn chặn quá trình xâm lấn ngày càng gia
tăng vào các vùng đất ngập nƣớc cũng nhƣ sự mất đi của chúng ở thời điểm hiện
nay cũng nhƣ trong tƣơng lai, công nhận các chức năng sinh thái học nền tảng
của các vùng đất ngập nƣớc và các giá trị giải trí, khoa học, văn hóa và kinh tế
1
/>
2
của chúng. Năm 2003, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định 109/2003/NĐCP về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nƣớc. Đây là văn bản có
giá trị pháp lý cao nhất liên quan trực tiếp đến phân công trách nhiệm quản lý đất
ngập nƣớc. Một số văn bản khác nhƣ Luật bảo vệ môi trƣờng 2014; Luật đa
dạng sinh học 2008; Luật đất đai 2013, Luật Tài nguyên nƣớc 2012 cũng đề cập
đến vùng đất ngập nƣớc. Nhƣng các văn bản pháp luật này còn quy định một
cách chung chung, chƣa có quy định đầy đủ, cụ thể về trách nhiệm của các cơ
quan nhà nƣớc, các chủ thể có liên quan đến bảo tồn và phát triển bền vững đất
ngập nƣớc, cũng nhƣ vai trò của cộng đồng dân cƣ và các tổ chức xã hội. Đặc
biệt, các chế tài nhằm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo vệ các vùng đất
ngập nƣớc hoặc chƣa đủ sức răn đe, hoặc còn thiếu dẫn đến chƣa phát huy đƣợc
hiệu quả trên thực tê. Do đó, nhìn chung, chƣa đáp ứng yêu cầu của việc bảo tồn
và phát triển bền vững đất ngập nƣớc.
Với diện tích đất ngập nƣớc lớn, cùng với các giá trị và vai trò quan
trọng của đất ngập nƣớc đối với môi trƣờng và con ngƣời Việt Nam, việc bảo
vệ đất ngập nƣớc trong đó có bảo vệ bằng pháp luật có ý nghĩa thiết thực. Với
lý do đó, tôi chọn đề tài: “Pháp luật về bảo vệ vùng đất ngập nước ở Việt
Nam hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vùng đất ngập nƣớc có vai trò quan trọng đối với môi trƣờng và con ngƣời.
Cũng nhƣ nhiều quốc gia khác, vùng đất ngập nƣớc thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học khác nhau ở Việt Nam.
Dƣới góc độ khoa học tự nhiên, có nhiều công trình nghiên cứu về vùng đất
ngập nƣớc. Có thể kể đến nhƣ: Nguyễn Đình Hòa, Vũ Văn Hiến (2001), Du lịch
bền vững, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội; Hoàng Văn Thắng (2005), Đa
dạng sinh học, các chức năng chính và một số nhân tố tác động lên hệ sinh
thái đất ngập nước khu vực Bàu Sấu (Vườn Quốc gia Cát Tiên), Luận án Tiến
sĩ, Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội; Lê Diên Dực- Hoàng Văn
Thắng (2012), Đất ngập nước “các nguyên lý và sử dụng bền vững”, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội;… Các công trình này nghiên cứu một vùng đất ngập
3
nƣớc cụ thể, hoặc nghiên cứu về vai trò của vùng đất ngập nƣớc đối với du
lịch và hoạt động sản xuất kinh tế của con ngƣời.
Dƣới góc độ khoa học pháp lý, tính đến thời điểm hiện tại, chƣa có công
trình nào nghiên cứu pháp luật về bảo vệ các vùng đất ngập nƣớc ở Việt Nam, đặc
biệt là nghiên cứu trên cơ sở quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng 2014 và các văn
bản có liên quan. Mà chỉ có các công trình nghiên cứu pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng nói chung, bảo vệ các nguồn tài nguyên nhƣ nƣớc, rừng, không khí, khoáng
sản,… nói riêng. Có thể kể đến nhƣ: Nguyễn Hải Âu (2001), Pháp luật bảo vệ môi
trường rừng ở Việt Nam- Thực trạng và phương hướng hoàn thiện, Luận văn Thạc
sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Hoàng Hiền Lƣơng (2009), Một số vấn đề
pháp lý về bảo vệ các loài động, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, Khoá luận tốt
nghiệp, Trƣờng đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Thị Thanh (2006), Pháp luật về bảo vệ
nguồn nước những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng, Khoá luận tốt nghiệp,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, … Các đề tài này đã xây dựng đƣợc hệ thống lý luận
về bảo vệ môi trƣờng nói chung, bảo vệ môi rừng, bảo vệ nguồn nƣớc nói riêng… và
nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật về bảo vệ các tài nguyên này đồng thời đề
xuất phƣơng hƣớng, kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật. Tất cả các nghiên cứu
này đều chƣa đề cập đến các vấn đề lí luận về vùng đất ngập nƣớc cũng nhƣ pháp
luật về bảo vệ các vùng đất ngập nƣớc.
Nhƣ vậy, đề tài: “Pháp luật về bảo vệ vùng đất ngập nước ở Việt Nam
hiện nay” mà tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình là một
đề tài khoa học pháp lý mới ở Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu đề tài này
hoàn toàn đáp ứng đƣợc các yêu cầu về giá trị thực tiễn, ý nghĩa khoa học và
tính cấp thiết.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là
các quy định của pháp luật về bảo vệ vùng đất ngập nƣớc ở Việt Nam hiện nay.
Theo đó, luận văn tập trung nghiên cứu các quy định về bảo vệ vùng đất ngập nƣớc
trong các văn bản pháp luật nhƣ: Luật bảo vệ môi trƣờng 2014; Luật bảo vệ và
phát triển rừng 2014; Nghị định 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003
của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nƣớc;
4
Thông tƣ 18/2004/TT-BTNMT ngày 23 tháng 8 năm 2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 109/2003/NĐ-CP về bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nƣớc….
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: luận văn nghiên cứu pháp luật về bảo
vệ vùng đất ngập nƣớc dƣới góc độ pháp luật kinh tế, với cách tiếp cận của pháp luật
môi trƣờng. Theo đó, phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm: khái niệm, chức
năng, vai trò của vùng đất ngập nƣớc; Các quy định pháp luật về bảo tồn đất ngập
nƣớc, về điều tra, lập quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập
nƣớc, các quy định pháp luật về phát triển bền vững đất ngập nƣớc, về hệ thống các
cơ quan quản lý đất ngập nƣớc và các quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý
trong bảo vệ vùng đất ngập nƣớc và một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật Việt
Nam hiện hành về bảo vệ vùng đất ngập nƣớc.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu mà tác giả hƣớng tới khi thực hiện luận văn là làm rõ những vấn đề
lí luận chung nhất về bảo vệ vùng đất ngập nƣớc, phân tích những nội dung cơ bản
của pháp luật hiện hành về bảo vệ vùng đất ngập nƣớc trong đó có chỉ ra ƣu điểm và
bất cập của các quy định này. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi các quy định pháp luật về bảo vệ vùng đất
ngập nƣớc ở Việt Nam hiện nay.
5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Để có thể xây dựng luận văn một cách logic và khoa học thì một hệ thống
câu hỏi đã đƣợc xây dựng và trả lời, cụ thể:
- Chƣơng 1: luận văn đã trả lời những câu hỏi nhƣ vùng đất ngập nƣớc là gì?
Vùng đất ngập nƣớc có chức năng và vai trò nhƣ thế nào đối với môi trƣờng và con
ngƣời? Hiện nay vùng đất ngập nƣớc ở Việt Nam đƣợc sử dụng và bảo tồn ra sao?
Ngoài những vấn đề chung về vùng đất ngập nƣớc, trong Chƣơng 1, luận văn còn
nghiên cứu những vấn đề chung về pháp luật về bảo vệ vùng đất ngập nƣớc. Với
phần này, tác giả đƣa ra những câu hỏi sau: tại sao phải bảo vệ vùng đất ngập nƣớc
bằng pháp luật, hiện nay vùng đất ngập nƣớc đƣợc quy định trong những văn bản
pháp luật nào của Việt Nam, và nội dung cơ bản của các quy định về bảo vệ vùng đất
ngập nƣớc trong các văn bản này là gì?
5
- Chƣơng 2: luận văn nghiên cứu về thực trạng pháp luật Việt Nam hiện
hành về bảo vệ vùng đất ngập nƣớc. Các câu hỏi đƣợc trả lời trong phần này bao
gồm: pháp luật quy định nhƣ thế nào về điều tra, lập quy hoạch bảo tồn và phát triển
bền vững các vùng đất ngập nƣớc; về bảo tồn vùng đất ngập nƣớc; về phát triển bền
vững vùng đất ngập nƣớc? Những cơ quan nhà nƣớc nào có thẩm quyền và trách
nhiệm trong việc quản lý vùng đất ngập nƣớc? Và trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với
các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ vùng đất ngập nƣớc nhƣ thế nào?
- Chƣơng 3: trên cơ sở giải quyết những vấn đề ở Chƣơng 1 và Chƣơng 2,
Chƣơng 3 của luận văn sẽ đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo
vệ vùng đất ngập nƣớc ở Việt Nam. Trong Chƣơng này, luận văn trả lời một số câu
hỏi nhƣ: Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ vùng đất ngập nƣớc ở Việt Nam cần
chú ý những yêu cầu gì để vừa bảo tồn và phát triển bền vững vùng đất ngập nƣớc,
vừa bảo vệ đƣợc các nguồn tài nguyên, các thành phần môi trƣờng. Đồng thời, bảo
vệ vùng đất ngập nƣớc nhƣ thế nào để việc khai thác vùng đất ngập nƣớc đi đôi với
bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nƣớc? Và cụ thể, cần phải hoàn thiện pháp
luật về bảo vệ vùng đất ngập nƣớc ở Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào? Những quy
định nào cần phải sửa, những vấn đề nào cần đƣợc bổ sung trong các văn bản pháp
luật?
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, cũng nhƣ quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam về nhà nƣớc và
pháp luật nói chung, về pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói riêng trong đó có
bảo vệ các vùng đất ngập nƣớc.
Trên nền tảng phƣơng pháp luận ấy, khi nghiên cứu từng vấn đề cụ
thể, tác giả có sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: logic, so sánh, phân tích, tổng
hợp, chứng minh, quy nạp…
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn đóng góp tri thức vào kho tàng khoa học pháp lý nhiều vấn đề lí
luận mới về vùng đất ngập nƣớc trong đó có khái niệm vùng đất ngập nƣớc, chức
năng, vai trò của vùng đất ngập nƣớc; thực trạng pháp luật Việt Nam hiện nay về bảo
6
vệ các vùng đất ngập nƣớc, có chỉ ra những điểm tiến bộ, bất cập và một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi các quy định pháp luật về vấn đề này.
Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nghiên cứu sau về vùng đất ngập nƣớc
dƣới góc độ pháp lý và cũng là tài liệu tham khảo có thể đƣợc sử dụng trong học tập
và giảng dạy luật ở Việt Nam.
Luận văn cũng giúp nâng cao nhận thức của ngƣời dân Việt Nam về chức
năng, vai trò của vùng đất ngập nƣớc đối với môi trƣờng và con ngƣời. Từ đó, nâng
cao ý thức, và trách nhiệm của họ trong bảo vệ các vùng đất ngập nƣớc.
Đồng thời, những kiến nghị đƣợc trình bày tại Chƣơng 3 của luận văn cũng
có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý, các nhà lập pháp trong việc hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ vùng đất ngập nƣớc ở việt Nam.
Luận văn này là cơ sở quan trọng đánh giá quá trình học tập của học
viên trong chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu các vấn đề lí luận về vùng đất ngập nƣớc, thực
trạng pháp luật và thực tiễn hoạt động bảo vệ đất ngập nƣớc ở Việt Nam, cũng nhƣ
những kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề này là bài học kinh nghiệm
quý giá cho việc bảo vệ vùng đất ngập nƣớc tại nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Khái quát chung về đất ngập nƣớc và pháp luật về bảo vệ
vùng đất ngập nƣớc
Chƣơng 2: Thực trạng quy định pháp luật về bảo vệ vùng đất ngập
nƣớc ở Việt Namhiện nay
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
vùng đất ngập nƣớc ở Việt Nam hiện nay
7
CHƢƠNG 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VÙNG ĐẤT NGẬP NƢỚC VÀ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ VÙNG ĐẤT NGẬP NƢỚC
1.1. Khái niệm vùng đất ngập nƣớc
1.1.1. Khái niệm
Đất ngập nƣớc rất đa dạng và góp phần tạo ra các cảnh quan trên thế
giới. Hàng thế kỷ nay, con ngƣời và các nền văn hoá nhân loại đƣợc hình
thành và phát triển dọc theo các triền sông hoặc ngay trên các vùng đất ngập
nƣớc, vùng ven biển. Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về
đất ngập nƣớc, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, sử dụng hay quản lý của
mỗi quốc gia. Trong số các định nghĩa đó, phổ biến có thể kể đến là định
nghĩa của Cowardin (1979). Theo đó: “Đất ngập nước là vùng đất mà ở đó sự
dư thừa của nước là yếu tố chính xác định bản chất của việc hình thành thổ
nhưỡng và các loại động vật và quần thể cấy cối sống trên mặt đất. Nó tạo sự
bắc cầu kết nối giữa các môi trường, là vùng chuyển tiếp giữa các hệ sinh
thái trên cạn và dưới nước”. Đây là định nghĩa đất ngập nƣớc đƣợc chấp
nhận rộng rãi trong khoa học pháp lý. Theo định nghĩa trên, đất ngập nƣớc là
các vùng sinh thái giữa môi trƣờng nƣớc với môi trƣờng cạn và các khu đất
ngập nƣớc cung cấp môi trƣờng thích hợp cho các loại động vật và thực vật
đặc hữu. Đất ngập nƣớc giúp liên kết các môi trƣờng; hệ sinh thái trên cạn và
dƣới nƣớc. Nhìn chung, theo định nghĩa trên, một vùng đất đƣợc coi là đất
ngập nƣớc phải có đủ 3 yếu tố:
- Là đất chuyển tiếp phù hợp với hầu hết các loại thực vật sống dƣới
nƣớc;
- Tầng nền đất không khô hoàn toàn;
- Địa tầng đất không bão hòa hoặc không ngập rõ ràng vào thời điểm
nào đó trong mùa sinh trƣởng.
Theo Công ƣớc Ramsar (Công ƣớc về các vùng Đất ngập nƣớc có tầm
quan trọng quốc tế, đặc biệt nhƣ là nơi cƣ trú của các loài chim nƣớcConvention on wetland of intrenational importance, especially as waterfowl
8
habitat) thì đất ngập nƣớc là: "Các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước tự
nhiên hay nhân tạo, có nước thường xuyên hay tạm thời, nước đứng hay nước
chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, kể cả các vùng nước ven biển có độ
sâu không quá 6m khi thuỷ triều thấp đều là các vùng đất ngập nước" (Điều
1.1. Công ƣớc Ramsar, 1971). Định nghĩa này đã liệt kê các loại đất ngập
nƣớc dựa theo các yêu tố địa mạo, thủy văn, thổ nhƣỡng, động vật, thực vật,
hiện trạng sử dụng. Đây là những tiêu chí quan trọng để xác định các vùng đất
ngập nƣớc. Trong các yếu tố đó, chế độ thuỷ văn vẫn là yếu tố tự nhiên quyết
định và đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định, duy trì và quản lý
các vùng đất ngập nƣớc, đặc biệt là các vùng đất ngập nƣớc nƣớc ngọt nội
địa. Trong thực tế, có những vùng đất ngập nƣớc quan trọng chỉ ẩm ƣớt theo
mùa không ẩm ƣớt quanh năm.
Là thành viên của Công ƣớc Ramsar nên cách tiếp cận khái niệm đất
ngập nƣớc của pháp luật Việt Nam, về cơ bản là giống với Công ƣớc. Ở Việt
Nam, định nghĩa về đất ngập nƣớc đƣợc nêu tại Thông tƣ 18/2004/TTBTNMT về việc hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23
tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng
đất ngập nƣớc, theo đó:“Đất ngập nước là vùng ngập nước thường xuyên
hoặc tạm thời, nước chảy hoặc nước tù, nước ngọt, nước phèn, nước mặn
hoặc nước lợ. Đất ngập nước được phân thành đất ngập nước ven biển, đất
ngập nước nội địa.”
Nhƣ vậy, định nghĩa này đã liệt kê khá cụ thể các vùng ngập nƣớc. Ở
Việt Nam, tất cả các vùng ngập nƣớc dù là thƣờng xuyên hay tạm thời, dù
nƣớc chảy hay nƣớc tù, dù là nƣớc ngọt, nƣớc phèn, nƣớc mặn hay nƣớc lợ
đều đƣợc coi là đất ngập nƣớc và chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp
luật của Nhà nƣớc. Khác với hai định nghĩa về đất ngập nƣớc nêu trên, pháp
luật Việt Nam đã có sự phân loại đất ngập nƣớc. Theo đó, đất ngập nƣớc ở
Việt Nam đƣợc chia thành 2 nhóm chính: đất ngập nƣớc nội địa và đất ngập
nƣớc ven biển. Cụ thể là:
- Đất ngập nƣớc nội địa gồm: châu thổ ngập nƣớc thƣờng xuyên; lạch
nƣớc; sông suối chảy thƣờng xuyên, tạm thời; hồ nƣớc ngọt; than bùn; đầm
9
lầy; hồ nƣớc mặn; đất ngập nƣớc trên núi; đất ngập nƣớc địa nhiệt; đầm nuôi
thủy sản; ao lớn hơn 8 ha, đầm lầy….
- Đất ngập nƣớc ven biển gồm đất ngập nƣớc cửa sông, bãi triều, đất
ngập nƣớc đầm phá và vùng nƣớc biển có độ sâu nhỏ hơn 6m khi triều kiệt;
rừng ngập mặn và bãi sình lầy tập trung ở các vùng châu thổ, vùng cửa sông
và vùng triều; các đầm phá; các rạn san hô và hệ rong tảo;….Trong các vùng
đất ngập nƣớc nói trên, có một số kiểu có tính đa dạng sinh học cao:
- Rừng ngập mặn ven biển: Rừng ngập mặn có các chức năng và giá
trị nhƣ cung cấp các sản phẩm gỗ, củi, thủy sản và nhiều sản phẩm khác; là
bãi đẻ, bãi ăn và ƣơng các loài cá, tôm, cua và các loài thủy sản có giá trị kinh
tế khác; xâm chiếm và cố định các bãi bùn ngập triều mới bồi, bảo vệ bờ biển
chống lại tác động của sóng biển và bão tố ven biển; là nơi cƣ trú cho rất
nhiều loài động vật hoang dã bản địa và di cƣ (chim, thú, lƣỡng cƣ, bò sát).
- Đầm lầy than bùn: đầm lầy than bùn là đặc trƣng cho vùng Đông
Nam Á. U Minh thƣợng và U Minh hạ thuộc các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau là
hai vùng đầm lầy than bùn tiêu biểu còn sót lại ở đồng bằng sông Cửu Long
của Việt Nam.
- Đầm phá: thƣờng thấy ở vùng ven biển Trung bộ Việt Nam. Do đặc
tính pha trộn giữa khối nƣớc ngọt và nƣớc mặn nên khu hệ thủy sinh vật đầm
phá rất phong phú bao gồm các loài nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nƣớc mặn. Cấu
trúc quần xã sinh vật đầm phá thay đổi theo mùa rõ rệt.
- Rạn san hô, cỏ biển: đây là các kiểu hệ sinh thái đặc trƣng cho vùng
biển ven bờ, đặc biệt rạn san hô đặc trƣng cho vùng biển nhiệt đới. Quần xă
rạn san hô rất phong phú bao gồm các nhóm động vật đáy (thân mềm, giáp
xác), cá rạn. Thảm cỏ biển thƣờng là nơi cƣ trú của nhiều loại rùa biển và đặc
biệt loài thú biển Dugon.
- Vùng biển quanh các đảo ven bờ: ven bờ biển Việt Nam có hệ thống
các đảo rất phong phú. Vùng nƣớc ven bờ của hầu hết các đảo lớn đƣợc đánh
giá có mức độ đa dạng sinh học rất cao với các hệ sinh thái đặc thù nhƣ rạn
san hô, cỏ biển...
10
Ở Việt Nam, khi nói tới các vùng đất ngập nƣớc không thể không
nhắc tới hai vùng đất ngập nƣớc quan trọng là: Đất ngập nƣớc vùng đồng
bằng châu thổ sông Hồng và Đất ngập nƣớc châu thổ sông Cửu Long. Đất
ngập nƣớc ở vùng cửa sông đồng bằng sông Hồng có diện tích 229.762 ha.
Đây là nơi tập trung các hệ sinh thái với thành phần các loài thực vật, động
vật vùng rừng ngập mặn phong phú, đặc biệt là nơi cƣ trú của nhiều loài chim
nƣớc. Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất ngập nƣớc 4.939.684 ha.
Đây là bãi đẻ quan trọng của nhiều loài thủy sản di cƣ từ phía thƣợng nguồn
sông Mê Công. Những khu rừng ngập nƣớc và đồng bằng ngập lũ cũng là
những vùng có tiềm năng sản xuất cao. Có 3 hệ sinh thái tự nhiên chính ở
đồng bằng sông Cửu Long, đó là hệ sinh thái ngập mặn ven biển; hệ sinh thái
rừng tràm ở vùng ngập nƣớc nội địa và hệ sinh thái cửa sông.
Mỗi kiểu hệ sinh thái đất ngập nƣớc đều có khu hệ sinh vật đặc trƣng
của mình. Tuy nhiên, đặc tính khu hệ sinh vật của các hệ sinh thái này còn
phụ thuộc vào từng vùng cảnh quan và vùng địa lý tự nhiên.
Các vùng đất ngập nƣớc phân bố trải đều trên toàn quốc đã đem lại
nhiều lợi ích cho ngƣời dân địa phƣơng và môi trƣờng.
Nhƣ vậy, có thể thấy, pháp luật Việt Nam đã có sự quy định khá rõ
ràng về những vùng nƣớc đƣợc xác định là đất ngập nƣớc và có sự phân biệt
giữa đất ngập nƣớc nội địa và đất ngập nƣớc ven biển. Việc quy định rõ ràng,
trên cơ sở tính chất của từng loại đất ngập nƣớc nhƣ vậy có ý nghĩa quan
trọng trong việc xây dựng quy chế bảo vệ đặc thù, phù hợp với mỗi loại đất
ngập nƣớc.
1.1.2. Chức năng của vùng đất ngập nước ở Việt Nam
Đất ngập nƣớc có chức năng nhất định. Có thể kể đến nhƣ: nạp và tiết
nƣớc ngầm, cung cấp nƣớc ngọt, điều hòa sinh thái và khí hậu, xuất khẩu sinh
khối, hạn chế lũ lụt, chắn sóng và gió bão, chống xói lở và ổn định bờ biển, là
nơi du lịch giải trí, duy trì đa dạng sinh học, tạo môi trƣờng hoạt động cho
nhiều ngành kinh tế nhƣ thủy sản, lâm nghiệp, giao thông vận tải thủy, sản
xuất năng lƣợng, du lịch, khai khoáng… Tại Việt Nam, đất ngập nƣớc là
nguồn sống của một bộ phận dân cƣ khá lớn, mang lại lợi ích và giá trị to lớn
11
về kinh tế - xã hội - văn hóa - môi trƣờng, đóng góp rất quan trọng cho sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc.
- Chức năng nạp, tiết nước ngầm: vào mùa mƣa, khi dƣ lƣợng nƣớc
mặt lớn, các vùng đất ngập nƣớc có tác dụng nhƣ một bể chứa nƣớc để sau đó
nƣớc ngấm dần vào lòng đất trong mùa khô. Quá trình này diễn ra liên tục
nhằm bổ sung lƣợng nƣớc cho các tầng nƣớc ngầm. Mặt khác, quá trình nạp
và tiết nƣớc liên tục giữa vùng đất ngập nƣớc với các tầng nƣớc ngầm cũng
góp phần thấm lọc, làm cho các tầng nƣớc ngầm trở nên sạch hơn. Ví dụ nhƣ,
những vùng đất ngập nƣớc dƣới rừng Tràm (U Minh Thƣợng), đóng vai trò
giữ nƣớc, điều hoà độ ẩm, giữ cho lớp than bùn ẩm ƣớt. Thêm vào đó, có tác
dụng hạn chế quá trình phèn hoá, cung cấp nguồn nƣớc cho sinh hoạt quanh
năm cho ngƣời dân và động- thực vật.
- Chức năng lắng đọng trầm tích, độc tố: các vùng đất ngập nƣớc (đặc
biệt là hồ, rừng ngập mặn, bãi triều, vũng vịnh ven bờ...) có tác dụng nhƣ là
các bể lắng giữ lại trầm tích, các chất ô nhiễm, độc hại và chất thải nói chung,
góp phần làm sạch nƣớc và hạn chế ô nhiễm môi trƣờng nƣớc biển.
- Chức năng tích lũy chất dinh dưỡng: các vùng đất ngập nƣớc giúp
giữ lại các chất dinh dƣỡng (nitơ, photpho, các nguyên tố vi lƣợng...) cho vi
sinh vật, phát triển nguồn lợi thủy sản và lâm nghiệp, hạn chế bớt hiện tƣợng
phú dƣỡng nhƣ ở các vùng đất ngập nƣớc đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng
Sông Cửu Long và các thủy vực khác.
- Chức năng điều hòa vi khí hậu: các vùng đất ngập nƣớc, đặc biệt, ở
vùng có cỏ biển, rừng ngập mặn, rạn san hô đã góp phần đáng kể vào việc cân
bằng khí O2 và khí CO2 trong khí quyển, điều hoà khí hậu địa phƣơng (nhiệt
độ, độ ẩm, lƣợng mƣa) và giảm hiệu ứng nhà kính. Theo tính toán của Jim
Enright và Yadfon Association (2000), rừng ngập mặn có khả năng tích luỹ
CO2 ở mức độ cao, rừng ngập mặn 15 tuổi giảm đƣợc 90,24 tấn CO2/ha/năm,
tác dụng lớn làm giảm hiệu ứng nhà kính2.
- Chức năng hạn chế lũ lụt: đất ngập nƣớc (rừng ngập mặn, hồ tự
2
/>
12
nhiên, hồ nhân tạo...) có thể đóng vai trò nhƣ bồn chứa lƣu giữ, điều hoà
lƣợng nƣớc mƣa và dòng chảy mặt, góp phần giảm lƣu lƣợng dòng chảy lũ và
hạn chế lũ lụt ở các vùng lân cận. Ở Việt Nam, những vùng đất ngập nƣớc có
chức năng chính là hạn chế lũ lụt có thể kể đến nhƣ hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà,
hồ Trị An,...
- Chức năng sản xuất sinh khối: tất cả các vùng đất ngập nƣớc là nơi
sản xuất sinh khối, tạo nguồn thức ăn cho các loại thuỷ sản, gia súc, động vật
hoang dã hoặc vật nuôi. Ngoài ra, một phần các chất dinh dƣỡng này có từ các
động thực vật đã chết sẽ đƣợc các dòng chảy bề mặt chuyển đến các vùng hạ
lƣu và các vùng nƣớc ven biển, làm giàu nguồn thức ăn cho những vùng đó.
- Chức năng duy trì đa dạng sinh học: nhiều vùng đất ngập nƣớc, đặc
biệt là các vùng đất ngập nƣớc có rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển, là môi
trƣờng thích hợp cho việc cƣ trú, đẻ trứng, sinh sống và phát triển của nhiều
loại động, thực vật hoang dã. Đất ngập nƣớc là nơi duy trì nhiều nguồn gen,
trong đó có nhiều loài quý hiếm, có giá trị không chỉ ở Việt Nam. Hệ sinh thái
đất ngập nƣớc vùng biển đảo và vùng nội địa đƣợc đánh giá có tính đa dạng
sinh học cao bởi sự cấu trúc thành phần các loài thực vật, động vật. Chính
từng loại thảm thục vật có đặc tính thích ứng riêng với môi trƣờng nƣớc ngọt,
nƣớc lợ và nƣớc mặn, để hình thành nên những dải rừng ven suối, ven sông,
ven hồ và ven biển nhƣ rừng ngập mặn.
Ví dụ ở vùng đồng bằng sông Cửu Long có những khu rừng đƣớc, vẹt,
mắm đã từng có diện tích lớn hàng 100 nghìn ha với những cây thân gỗ cao từ
15 - 20 m, và có đƣờng kính 30 - 40 cm với cành, tán lá xum xuê... là môi
trƣờng sống thuận lợi cho một số loài động vật thích nghi với môi trƣờng đất
ngập nƣớc nhƣ: dơi ngựa lớn, dơi ngựa Thái Lan, các loài khỉ, voọc, sóc, lợn
rừng, rái cá và các loài chim, các loài bò sát (cá sấu, kỳ đà, trăn, rắn, rùa)....
Dƣới tán lá rừng của hệ sinh thái, đất ngập nƣớc còn chứa đựng một nguồn tài
nguyên thực vật, động vật phong phú là mắt xích quan trọng trong chuỗi quan
hệ dinh dƣỡng của hệ sinh thái là nguồn cung cấp thức ăn và là nơi trú ngụ
của nhiều loài động vật hoang dã. Trong đó có các sân chim lớn ở đồng bằng
sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng (30 sân chim).
13
Đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng có
khoảng hơn 30 sân chim, trong đó phải kể đến các sân chim lớn nhất nhƣ: Cà
Mau, Bạc Liêu (40 ha), Đầm Dơi (120 ha), Cái Nƣớc (13 ha), Tràm Chim hơn
5.000 ha; sân chim Chi Lăng Nam - Hải Dƣơng (8,3 ha), sân chim Ngọc Nhị Ba Vì - Hà Nội (4 ha)... Đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, có ý nghĩa
to lớn về khoa học, văn hóa giáo dục và phục vụ du lịch sinh thái, mang lại lọi
ích về kinh tế và xã hội. Trong các loài chim làm tổ ở rừng tràm thì loài già
đẫy Java có số lƣợng rất ít, là loài quý hiếm không chỉ đối với Việt Nam mà
còn đối với khu vực ASEAN và thế giới. Nhƣng hiện nay, Việt Nam chỉ gặp
chúng làm tổ ở Vƣờn quốc gia U Minh, Cà Mau; Loài sếu đầu đỏ cũng là loài
chim vô cùng quý ở Đông Nam Á đã xuất hiện và thích nghi với môi trƣờng ở
Vƣờn quốc gia Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp; Vạc hoa chỉ
gặp ở hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn - khu Ramsar vừa đƣợc công nhận năm 2011;
Cò thìa cũng chỉ có ở khu Ramsar Xuân Thủy, tỉnh Nam Định 3... Nhờ sự định
cƣ và phát triển của các loài sinh vật quý, hiếm, độc đáo này đã là một nguyên
nhân thu hút khách du lịch trong nƣớc và quốc tế ngày càng đông.
Kết quả của các công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong
Việt Nam và quốc tế cho đến nay đã thống kê sơ bộ có khoảng 12.115 loài
thủy sinh vật phân bố ở môi trƣờng biển, môi trƣờng nƣớc lợ và các vùng
nƣớc nội địa cùng với hơn 300 loài động vật có xƣơng sống chuyên sống
trong môi trƣờng nƣớc, hoặc có chu kỳ sống thích nghi liên quan với các hệ
sinh thái đất ngập nƣớc. Chẳng hạn, thú có 47 loài thuộc 11 họ, 4 bộ; chim có
170 - 180 loài thuộc 42 họ nằm trong 20 bộ; bò sát có 35 loài thuộc 6 họ và
hầu hết 162 loài lƣỡng cƣ thƣờng sống và phát triển trong môi trƣờng đất
ngập nƣớc. Trong số này đã ghi nhận 60 loài thuộc diện có nguy cơ bị đe dọa
có tên trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007 nhƣ rái cá lông mƣợt, rái cá vuốt
bé, mèo cá, hƣơu đầm lầy, voọc bạc, voọc mông trắng, voọc đầu vàng, dơi
ngựa lớn, bò biển, cá ông chuông, cá heo, sếu cổ trụi, vạc hoa4... Đây là nguồn
gen tự nhiên có giá trị bảo tồn cao đang hiện hữu trong các hệ sinh thái đất
3
4
/> />
14
ngập nƣớc ở Việt Nam, là nguồn tài nguyên vô cùng quý, là sinh kế sản xuất
sinh học trong môi trƣờng nƣớc.
- Chức năng chắn sóng, chắn gió bão ổn định bờ biển, chống xói lở,
hạn chế sóng thần: nhờ có thảm thực vật, đặc biệt thảm thực vật rừng ngập
mặn, thảm cỏ biển, rạn san hô mà các vùng đất ngập nƣớc ven biển có chức
năng bảo vệ bờ biển khỏi bị tác động của sóng, thuỷ triều, xói lở, sóng thần.
Mặt khác, chúng còn tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho việc lắng đọng phù sa,
góp phần ổn định và mở rộng bãi bồi. Các rạn san hô ngầm rộng lớn đã giảm
cƣờng độ sóng tác động đến bờ biển, các vùng ven đảo trong thời kỳ dông
bão, sóng thần. Nhiều năm gần đây, diện tích các hệ sinh thái đất ngập nƣớc
tự nhiên (rừng ngập mặn, san hô, cỏ biển...) bị suy giảm nghiêm trọng do các
hoạt động khai hoang để sử dụng nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khai thác
thuỷ - hải sản. Do đó, đƣờng bờ biển liên tục bị biến động, chiều dài bờ biển
bị xói lở tăng (ven bờ đồng bằng sông Hồng, Trung Bộ và Nam Trung Bộ,
Nam Bộ).
- Các chức năng khác: Ngoài các chức nói trên, đất ngập nƣớc còn
đóng vai trò quan trọng tạo môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động kinh tế
của nhiều ngành khác nhau: nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp, giao thông
thuỷ, dịch vụ du lịch, khai thác khoáng sản.... Đặc biệt, đất ngập nƣớc là nơi
sinh sống của 80% dân số Việt Nam (Theo đánh giá liên ngành chính sách,
pháp luật và thể chế quản lý đất ngập nƣớc ở Việt Nam– Bộ Tài nguyên môi
trƣờng)5.
1.1.3. Vai trò của vùng đất ngập nước
Với những chức năng cơ bản trên, đất ngập nƣớc giữ vai trò khá quan
trọng đối với môi trƣờng tự nhiên và con ngƣời. Có thể kể đến nhƣ:
- Vai trò của đất ngập nước đối với môi trường tự nhiên
Đất ngập nƣớc còn có vai trò quan trọng đối với môi trƣờng tự nhiên.
Đất ngập nƣớc có khả năng lọc nƣớc thải, nạp và ổn định nƣớc ngầm, hạn chế
ảnh hƣởng lũ lụt, điều hòa khí hậu, chống xói mòn… Cụ thể nhƣ sau:
5
/>
15
+ Khả năng lọc nƣớc thải: một vùng đất ngập nƣớc có giá trị khoảng
vài chục hecta sẽ có khả năng lọc và xử lý nƣớc thải tƣơng đƣơng với một
trạm xử lý nƣớc nhiều triệu USD. Một vai trò hết sức quan trọng của đất ngập
nƣớc đó là khả năng xử lý ô nhiễm mà đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ. Ngày nay,
đa phần, nguồn nƣớc thải sinh hoạt đều qua các hệ thống cống rãnh song các
hệ thống này thƣờng dùng chung với hệ thống thoát nƣớc mƣa thải trực tiếp
ra môi trƣờng tự nhiên, ao hồ, sông suối hoặc thải ra biển. Hầu nhƣ không có
hệ thống thu gom và trạm xử lý nƣớc thải sinh hoạt riêng biệt nào. Việc sử
dụng mô hình đất ngập nƣớc nhân tạo để xử lý nƣớc thải sinh hoạt trở nên
ngày càng phổ biến, vừa có thể thay thế và bổ sung những công nghệ hóa học
tuy mang tính công nghệ cao nhƣng lại tốn kém.
+ Nạp và ổn định nƣớc ngầm: nƣớc đƣợc thấm từ các vùng đất ngập
nƣớc xuống các tầng ngập nƣớc trong lòng đất, nƣớc đƣợc giữ ở đó và điều
tiết thành dòng chảy bề mặt ở vùng đất ngập nƣớc khác cho con ngƣời sử
dụng.
+ Hạn chế ảnh hƣởng lũ lụt: đất ngập nƣớc hạn chế ảnh hƣởng lũ lụt
bằng cách giữ và điều hoà lƣợng nƣớc mƣa nhƣ “bồn chứa” tự nhiên, giải
phóng nƣớc lũ từ từ, từ đó có thể làm giảm hoặc hạn chế lũ lụt ở vùng hạ lƣu.
+ Điều hòa khí hậu, chống xói mòn, ổn định bờ biển, chắn gió bão, bồi
tụ đất đai.... Nhiều nghiên cứu cho thấy, đất ngập nƣớc có thể làm giảm
những tác động từ biến đổi khí hậu, mặc dù chúng chỉ chiếm 6-8% diện tích
bề mặt Trái đất. Chính bởi giá trị quan trọng đó, thông điệp cho Ngày Đất
ngập nƣớc Thế giới (02/02 hàng năm) là “Chăm sóc vùng đất ngập nƣớc –
giải pháp cho biến đổi khí hậu”. Do chu trình trao đổi chất và nƣớc trong các
hệ sinh thái, nhờ lớp phủ thực vật của Đất ngập nƣớc, sự cân bằng của O2 và
CO2 trong khí quyển làm cho vi khí hậu đại phƣơng đƣợc ổn định, đặc biệt là
nhiệt độ và lƣợng mƣa ổn định.
Bên cạnh đó, các hệ sinh thái đất ngập nƣớc ven biển còn có vai trò
trong việc mở rộng đất đai, bồi tụ và tạo vùng đất mới.
Ngoài ra, đất ngập nƣớc còn là nơi trú chân của nhiều loài động vật
hoang dã, đặc biệt là các loại chim nƣớc, trong đó có nhiều loại quý hiếm, có
16
ý nghĩa quốc tế. Các hệ sinh thái rừng ngập mặn và rừng tràm có nhiều giá trị
trong việc cung cấp sản phẩm, duy trì cân bằng sinh thái và bảo tồn thiên
nhiên; cung cấp nơi kiếm ăn, khu cƣ trú cho các loài chim qúi hiếm nhƣ: Sếu
đầu đỏ, cồng cộc, ô tác, giang sen...
Vai trò của đất ngập nước đối với con người
Đất ngập nƣớc góp phần quan trọng cho sự phát triển của các ngành
nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp, năng lƣợng, giao thông thuỷ. Các dòng
chảy thƣờng xuyên tạo các vùng châu thổ rộng lớn phì nhiêu (là vùng sản
xuất nông nghiệp trù phú), có khu hệ cá phong phú với sản lƣợng cao, là
nguồn lợi cung cấp cho nhiều cộng đồng dân cƣ sống xung quanh.
Nguyên liệu thô và sản phẩm mang tính tự nhiên của đất ngập nƣớc
đƣợc sử dụng trực tiếp cho trao đổi, sản xuất và buôn bán trong hiện tại, nhƣ:
- Lƣơng thực: Lƣơng thực nói chung mà đặc biệt là thủy sản đem lại
nguồn lợi rất lớn cho Việt Nam. Việt Nam hiện nay là quốc gia xuất khẩu
thủy sản lớn trên thị trƣờng quốc tế. Ngành Thủy sản đã phát triển từ một
lĩnh vực sản xuất nhỏ, vƣơn lên trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, đạt tốc độ tăng trƣởng cao nhất trong khối
nông, lâm, thủy sản. Nghề cá Việt Nam đã đạt đƣợc vị trí cao trong cộng đồng
nghề cá thế giới, đứng thứ 12 về khai thác thủy sản, thứ 3 về nuôi thủy sản và
thứ 7 về giá trị xuất khẩu thủy sản6. Hàng chục cảng cá đã đƣợc xây dựng và
đƣa vào sử dụng tại các địa phƣơng ven biển và nhiều đảo lớn trên các vùng
biển của đất nƣớc... Sự phát triển nhanh, bền vững của kinh tế thủy sản, đặc
biệt là sự lớn mạnh của lực lƣợng sản xuất, nuôi trồng, khai thác thủy sản và
các cơ sở hạ tầng nghề cá đã giúp cho đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của bà
con ngƣ dân đƣợc cải thiện rõ rệt; đồng thời, góp phần xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên biển và các địa bàn ven biển,
hải đảo ngày càng vững chắc.
- Sản xuất nông nghiệp: phần lớn diện tích đất ngập nƣớc của Việt
Nam đƣợc sử dụng để trồng lúa, đặc biệt là tại đồng bằng Sông Hồng và đồng
6
/>
17
bằng Sông Cửu Long. Lợi thế này đã đƣa Việt Nam trở thành quốc gia xuất
khẩu gạo lớn hàng đầu thế giới. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, tính đến năm 2015, trung bình hàng năm Việt Nam sản xuất tới 45 triệu
tấn lúa (tƣơng đƣơng 26-27 triệu tấn gạo), xuất khẩu từ 6-7 triệu tấn gạo7.
Đây là con số rất lớn, đóng góp không nhỏ vào GDP quốc dân;
- Các hoạt động giải trí và du lịch: Doanh thu từ các hoạt động vui
chơi và du lịch trên các vùng đất ngập nƣớc tại các nơi nhƣ Vịnh Hạ Long,
đảo Cát Bà, đảo Phú Quốc, Côn Đảo, các bãi biển đẹp tại Phan Thiết và Vũng
Tàu, động Phong Nha – Kẻ Bàng, công trình kỉ niệm lịch sử tại rừng quốc gia
U Minh Thƣợng, các khu du lịch sinh thái của khu bảo tồn thiên nhiên đất
ngập nƣớc Xuân Thủy và Vƣờn quốc gia Ba Bể, …. hiện đã tăng lên trong
những năm gần đây nhờ thu hút ngày càng nhiều khách du lịch trong và ngoài
nƣớc.
Các vùng đất ngập nƣớc còn có các đặc tính đặc biệt về di sản văn hoá
của loài ngƣời. Các hệ sinh thái đất ngập nƣớc có nhiều thuận lợi cho du lịch
sinh thái, xây dựng các khu dự trữ sinh quyển, các vƣờn quốc gia,..Các khu
bảo tồn Đất ngập nƣớc nhƣ: Tràm Chim (Đồng Tháp), Xuân Thủy (Nam
Định), nhiều vùng cảnh quan đẹp nhƣ Bích Động và Vân Long (Ninh Bình),
cũng nhƣ nhiều đầm phá miền Trung,…thu hút nhiều khách du lịch tham
quan, giải trí.
1.1.4 Thực trạng sử dụng và bảo tồn vùng đất ngập nước ở Việt
Nam hiện nay
Thứ nhất, về thực trạng sử dụng đất ngập nước ở Việt Nam hiện nay:
Theo thống kê sơ bộ của Bộ Tài nguyên và môi trƣờng và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thì Việt Nam hiện nay có khoảng trên 50%
tổng diện tích đất ngập nƣớc đƣợc sử dụng cho gieo trồng (chủ yếu là lúa) với
sự quay vòng sử dụng rất cao (2-3 vụ); 25% tổng diện tích đất ngập nƣớc
đƣợc sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản; 10% sông suối, 10% là hồ
chứa nƣớc nhân tạo (thủy lợi, thủy điện)8.
7
8
/> />
18
Diện tích trồng lúa nƣớc của cả nƣớc hiện nay là 4,1 triệu ha. Hầu hết
diện tích của loại đất ngập nƣớc trồng lúa do các hộ gia đình sử dụng theo
kinh nghiệm sản xuất và tập quán canh tác của từng địa phƣơng. Phần diện
tích đất ngập nƣớc còn lại do nhà nƣớc quản lý và thƣờng đƣợc sử dụng thông
qua một dự án đầu tƣ hay kế hoạch quản lý đƣợc nhà nƣớc phê duyệt và cấp
kinh phí. Việc sử dụng đất ngập nƣớc bắt đầu bằng việc quy hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh và các cấp chi tiết hơn, dựa trên các đặc
điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và các mục tiêu phát triển mà Chính phủ đề ra
cho từng vùng và từng tỉnh. Việc sử dụng đất theo quy mô hộ gia đình còn
nhiều tồn tại mà quan trọng nhất là thiếu vốn đầu tƣ và sự hiểu biết về sử
dụng đất ngập nƣớc, nên đã gặp thất bại trong các vụ nuôi tôm và để lại hậu
quả về môi trƣờng.
Hiện nay, vẫn chƣa có quy chế quản lý đất ngập nƣớc riêng phù hợp
với đặc thù của các loại hình đất ngập nƣớc. Các vƣờn quốc gia và Khu bảo
tồn là các khu đất ngập nƣớc hoặc có một phần diện tích là đất ngập nƣớc vẫn
phải tuân theo Quy chế Quản lý rừng đặc dụng. Ở các khu này chƣa có khái
niệm “sử dụng khôn khéo” Đất ngập nƣớc, vì hoạt động chính vẫn là bảo tồn.
Hầu hết, các khu này còn rất khó khăn về vốn đầu tƣ, hàng năm nhận
đƣợc nguồn kinh phí hạn chế từ ngân sách tỉnh là chủ yếu. Ngoài ra, một số
nơi cũng đƣợc sự hỗ trợ từ nguồn viện trợ của các chính phủ (gián tiếp hoặc
trực tiếp) thông qua các dự án do các tổ chức quốc tế triển khai thực hiện. Các
khu đất ngập nƣớc hầu nhƣ không có kinh phí để tổ chức việc giám sát, thu
thập số liệu, đánh giá diễn biến tài nguyên sinh vật. Do đó, không thể có số
liệu cụ thể thuyết minh diễn biến về đa dạng sinh học.
Trong nhiều năm trở lại đây, việc khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên Đất ngập nƣớc đang diễn ra một cách ồ ạt, thiếu quy hoạch. Khai
hoang để trồng lúa, nuôi trồng thủy sản, mở rộng các khu dân cƣ, đô thị hóa,
khu công nghiệp, phát triển giao thông, …làm cho diện tích đất ngập nƣớc tự
nhiên bị thu hẹp, tài nguyên suy giảm; xói lở, bồi tụ, môi trƣờng bị ô nhiễm
nghiêm trọng (ô nhiễm dầu, các kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật, ô nhiễm
các vi sinh vật gây bệnh).
19
Thứ hai, thực trạng bảo tồn đất ngập nước ở Việt Nam hiện nay:
Năm 1989, Việt Nam đã chính thức tham gia Công ƣớc Ramsar, là
quốc gia thứ 50 trên thế giới và là quốc gia đầu tiên của Đông Nam Á tham
gia Công ƣớc này. Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Xuân Thủy nay là
vƣờn quốc gia Xuân Thủy là khu Ramsar đầu tiên của Việt Nam. Tháng 8
năm 2005, Bàu Sấu và các vùng Đất ngập nƣớc theo mùa thuộc vƣờn quốc
gia Cát Tiên đã trở thành khu Ramsar thứ 2 của Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam có hai hệ thống bảo tồn liên quan đến đất ngập
nƣớc: hệ thống rừng đặc dụng, thuộc sự quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn và hệ thống các khu bảo tồn biển thuộc sự quản lý của Bộ
Thủy sản (Nay là Tổng cục Thủy sản) . Hầu hết các khu bảo tồn đất ngập
nƣớc hiện nay là các khu rừng đặc dụng. Đến tháng 3 năm 2010, có 130 khu
rừng đặc dụng, gồm vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu bảo vệ
cảnh quan đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập. Trong số này
có 4 vƣờn quốc gia (Xuân Thủy, Tràm Chim, U Minh Thƣợng, Mũi Cà Mau)
và 10 khu bảo tồn tự nhiên (Thạnh Phú, Lung Ngọc Hoàng, Kiên Lƣơng, Bạc
Liêu, Tiền Hải, Vồ Dơi, Hồ sông Đà, Cấm Sơn, Hồ Lăk, Hồ Núi Cốc) là
những vùng đất ngập nƣớc và có sáu vƣờn quốc gia (Ba Bể, Bái Tử Long, Cát
Tiên, Côn Đảo, Phú Quốc, Lò Gò - Sa Mát), bốn khu bảo tồn thiên nhiên
(Bình Châu - Phƣớc Bửu, EaRal, Trấp Ksơ, Vân Long) có một phần diện tích
là đất ngập nƣớc9.
Việt Nam đã có 4 khu dự trữ sinh quyển (là các khu đất ngập nƣớc)
đƣợc UNESCO công nhận: khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ,
khu dự trữ sinh quyển Cát Tiên, khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà, khu
dự trữ sinh quyển đất ngập nƣớc ven biển đồng bằng sông hồng.
Hiện tại, việc đánh giá thực trạng các vùng đất ngập nƣớc vẫn đang
đƣợc tiếp tục thực hiện để làm cơ sở ra quyết định công nhận vùng đất ngập
nƣớc có giá trị đa dạng sinh học và môi trƣờng của Việt Nam, bao gồm các hồ
chứa nƣớc tự nhiên và nhân tạo, các đầm, phá, cửa sông, các sân chim, các
khu rừng ngập nƣớc, các trảng cỏ ngập nƣớc theo mùa để có cơ sở pháp lý
9
www.mekongwetlands.org/.../GENERAL%20policy%20.../V.G.5.11.06.%202006.11..