Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ LIỀU CHIẾU NHÔM TRÊN MÁY PHÁT TIA X MHF 200D

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KỸ THUẬT HẠT NHÂN VÀ VẬT LÝ MÔI TRƯỜNG
.....................................
.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ LIỀU CHIẾU NHÔM
TRÊN MÁY PHÁT TIA X MHF 200D

Sinh viên thực hiện:

Phạm Đình Chính

SHSV:

20090321

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Lê Văn Miễn

Hà Nội 5/2014


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin cám ơn các thầy, cô trong Viện Kỹ thuật Hạt nhân và Vật lý
Môi trường- Trường Đại học Bách khoa Hà nội đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến
thức, kinh nghiệm học tập và làm việc cho em trong suốt 5 năm vừa qua.
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Th.S Lê Văn Miễn – Giảng viên hướng dẫn đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại bộ môn. Thầy đã


tận tình truyền đạt cho em về kiến thức, phương pháp, kinh nghiệm và tạo mọi điều
kiện để em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Mặt dù rất cố gắng để hoàn thành đồ án, tuy nhiên em không tránh khỏi những
thiếu sót mong thầy cô thông cảm. Em mong được đón nhận những ý kiến đóng
góp, chỉ dạy từ thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC

Danh mục bảng
Chương I

Chương II

3


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

Danh mục hình vẽ, đồ thị
Chương I

Chương II


4


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Hiện nay, Công nghệ Kiểm tra không phá huỷ (Non-Destructive Testing-NDT) là
một công nghệ thiết yếu và không thể thiếu của các ngành công nghiệp. Kiểm tra
không phá hủy bao gồm các phương pháp dùng để phát hiện các hư hại, khuyết tật,
kiểm tra đánh giá tính toàn vẹn của vật liệu, kết cấu, chi tiết hoặc để xác định các
đặc trưng của đối tượng mà không làm ảnh hưởng đến khả năng sử dụng của đối
tượng kiểm tra. Kiểm tra không phá hủy được sử dụng để kiểm tra vật liệu đầu vào,
các bán sản phẩm, sản phẩm đầu cuối, kiểm tra và phân loại các sản phẩm gia công
chế tạo và kiểm tra, đánh giá định kỳ các kết cấu, hệ thống, tiểu hệ thống trong quá
trình sử dụng. Kiểm tra không phá hủy còn được sử dụng để tối ưu hoá các quá
trình và quy trình công nghệ trong chế tạo, gia công. Nhờ sớm phát hiện và loại bỏ
các vật liệu, sản phẩm, bán sản phẩm không đạt yêu cầu, tối ưu hóa được quá trình
sản xuất nên giảm được chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả
sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời, nhờ sớm phát hiện các
khuyết tật trong các kết cấu, hệ thống và tiểu hệ thống giúp sớm đưa ra được các
phương án khắc phục và sửa chữa, tránh được các thảm họa có thể xảy ra.
NDT cũng được sử dụng trong tất cả các công đoạn của quá trình chế tạo một sản
phẩm. Sử dụng các phương pháp NDT trong các công đoạn của quá trình sản xuất
mang lại một số hiệu quả sau:



Làm tăng mức độ an toàn và tin cậy của sản phẩm khi làm việc.

Làm giảm giá thành sản phẩm bằng cách giảm phế liệu và bảo toàn vật liệu, công

lao động và năng lượng.
• Nó làm tăng uy tín của nhà sản xuất khi được biết đến như làm một nhà sản xuất
các sản phẩm chất lượng.
Vì vậy, NDT đang ngày càng trở nên quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong
hầu hết các ngành công nghiệp hiện nay. Kiểm tra không phá hủy gồm rất nhiều
phương pháp khác nhau, và thường được chia thành hai nhóm chính theo khả năng
phát hiện khuyết tật của chúng, đó là:


Các phương pháp có khả năng phát hiện các khuyết tật nằm sâu bên trong (và trên
bề mặt) của đối tượng kiểm tra:
− Phương pháp chụp ảnh bức xạ (Radiographic Testing- RT),
− Phương pháp kiểm tra siêu âm (Ultrasonic Testing- UT).
5


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp


Các phương pháp có khả năng phát hiện các khuyết tật bề mặt (và gần bề mặt)
− Phương pháp kiểm tra bằng mắt ( Visual Testing - VT)
− Phương pháp kiểm tra thẩm thấu chất lỏng (Liquid Penetrant Testing- PT)
− Phương pháp kiểm tra bột từ (Magnetic Particle Testing- MT)
− Phương pháp kiểm tra dòng xoáy (Eddy Current Testing- ET)
− Kiểm tra rò rỉ ( Leak Testing)…
Không một phương pháp NDT nào có thể phát hiện tất cả các khuyết tật, tùy
thuộc vào vật liệu và yêu cầu mà ta lựa chọn một phương pháp phù hợp. Thông

thường việc dùng một phương pháp NDT để khẳng định kết quả của các phương
pháp khác có thể là cần thiết. Vì vậy, các phương pháp khác nhau phải được coi là
bổ sung cho nhau chứ không phải cạnh tranh nhau hoặc là những phương pháp thay
thế không bắt buộc. Mỗi một phương pháp có ưu điểm và những hạn chế riêng của
nó và cần phải xem xét mọi khía cạnh khi đặt ra một trương trình kiểm tra.
Chụp ảnh bức xạ là một trong những phương pháp quan trọng kiểm tra, phát hiện
khuyết tật bên trong của vật liệu. Hiện nay phương pháp này được sử dụng rất
nhiều, tuy nhiên đây chỉ là phương pháp cuối cùng được lựa chọn vì nó liên quan
đến vấn đề an toàn bức xạ.
Trong kỹ thuật NDT, máy phát tia X thường được sử dụng làm nguồn phát bức
xạ. Hiện tại trong phòng thí nghiệm viện Kỹ thuật hạt nhân và vật lý môi trường –
Đại học Bách Khoa Hà Nội sử dụng máy MHF 200D. Tuy nhiên trong quá trình sử
dụng, các thông số của máy đã bị thay đổi dẫn đến liều chiếu không đáp ứng được
như thiết kế ban đầu. Để khắc phục điều này, cần xây dựng một giản đồ liều chiếu
mới cho máy.
Máy MHF 200D được sử dụng để chụp kiểm tra thép và nhôm công nghiệp.
Trong đồ án này em “Xây dựng giản đồ liều chiếu nhôm trên máy phát tia X
MHF 200D”
CHƯƠNG 1 : LÝ THUYẾT

1.1 Cơ sở lý thuyết kiểm tra không phá hủy - NDT
1.1.1 Bản chất và tính chất của bức xạ tia X và tia gamma
1.1.1.1 Bản chất của bức xạ tia X và tia gamma
6


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

Bức xạ tia X và bức xạ tia gamma là dạng bức xạ điện từ giống như ánh sáng

nhưng chúng có bước sóng ngắn hơn
vài ngàn lần so với ánh sáng bình
thường và có khả năng xuyên sâu rất
mạnh. Bức xạ tia gamma thì có độ
xuyên sâu cao hơn bức xạ tia X. Trong
kiểm tra vật liệu bằng chụp ảnh bức xạ
thường sử dụng bức xạ tia X có bước
sóng nằm trong khoản 10-4A0 đến 10A0 (1A0=10-10m).
1.1.1.2 Tính chất của bức xạ tia X và tia gamma

Bức xạ tia X và bức xạ tia gamma có cùng một bản chất đó là bức xạ sóng điện
từ, những tính chất giống nhau của bức xạ tia X và tia gamma được trình bày tóm
tắt dưới đây:
-

Không thể nhìn thấy được chúng.
Không thể cảm nhận được chúng bằng các giác quan của con người.
Chúng làm cho các chất phát huỳnh quang.
Chúng truyền với một vận tốc bằng với vận tốc ánh sáng nghĩa là 3x1010cm/s.
Chúng gây nguy hại cho tế bào sống.
Chúng gây ra sự ion hóa, chúng có thể tách các electron ra khỏi các nguyên tử

-

khí để tạo ra các ion dương và ion âm.
Chúng truyền theo một đường thẳng, là dạng bức xạ sóng điện từ nên bức xạ

-

hoặc tia gamma cũng có thể bị phản xạ, khúc xạ và nhiễu xạ

Chúng tuân theo định luật tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách. Theo toán
học thì I ~ 1/r2 trong đó I là cường độ bức xạ tại điểm cách nguồn phóng xạ một
khoảng r.
Cường độ bức xạ đi đến một điểm nào đó phụ thuộc vào khoảng cách từ nguồn

phóng xạ đến điểm đó. Cường độ bức xạ biến thiên theo tỷ lệ nghịch với bình
phương khoảng cách này.Trong thực tế điều này có thể thực hiện được bằng cách
tăng thời gian chiếu hoặc cường độ bức xạ lên vì liều chiếu trong chụp ảnh bức xạ
là tích số giữa cường độ bức xạ và thời
gian chiếu chiếu.
Định luật tỷ lệ nghịch với bình

Hình 1. 1 Sơ đồ minh họa định luật tỷ lệ
nghịch với bình phương khoảng cách

phương khoảng cách có thể biểu diễn bằng công thức toán học như sau:

7


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

Trong đó: I1; I2 là cường độ

tại

điểm cách nguồn 1 khoảng R1; R2.
Vì và nên (1.2)
Trong đó: E1; E2 lần lượt là liều chiếu tại vị trí cách nguồn một khoảng R1; R2.

Định luật tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách theo dạng này được biểu
diễn theo công thức:
(1.3).
Trong đó, D1 và D2 có cùng một đơn vị và R1; R2 cũng có cùng một đơn vị.
- Chúng có thể đi xuyên qua những vật liệu mà ánh sáng không thể đi xuyên qua
được. Độ xuyên sâu phụ thuộc vào năng lượng của bức xạ, mật độ, bề dày của
vật liệu. Một chùm bức xạ tia X hoặc tia gamma đơn năng tuân theo định luật
hấp thụ
Trong đó:
I0= Cường độ của bức xạ tia X hoặc tia gamma tới
I= Cường độ của bức xạ tia X hoặc tia gamma truyền qua vật liệu có bề dày là x
và có hệ số hấp thụ là µ.
-

Chúng tác động lên lớp nhũ tương phim ảnh và làm đen phim ảnh.
Trong khi truyền qua vật liệu chúng bị hấp thụ hoặc bị tán xạ.
Những tính chất (7), (8), (9), (10) và (11) là những tính chất thường được sử

dụng trong chụp ảnh bức xạ công nghiệp. [1]
1.1.2 Quá trình tương tác của bức xạ với vật chất

Hình 1. 2 Quá trình tương tác của bức xạ với vật chất
Khi một chùm bức xạ tia X hoặc tia gamma đi qua vật chất thì có một số tia được
truyền qua, một số tia bị hấp thụ và một số tia bị tán xạ theo nhiều hướng khác
nhau. Hiện tượng một chùm bức xạ tia X hoặc tia gamma khi đi qua vật chất thì
8


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp


cường độ của chúng bị suy giảm gọi là sự hấp thụ bức xạ tia X hoặc tia gamma.
Lượng bức xạ bị suy giảm phụ thuộc vào chất lượng của chùm bức xạ, vật liệu, mật
độ của mẫu vật và bề dày của mẫu vật mà chùm tia bức xạ đi qua. Sự suy giảm
cường độ của chùm bức xạ tới xảy ra theo ba hiệu ứng cơ bản đó là: Sự hấp thụ
quang điện, sự hấp thụ và tán xạ Compton. Một cơ chế thứ tư là sự tạo cặp, hiệu
ứng này xảy ra khi năng lượng bức xạ tia X hoặc tia gamma tới lớn hơn 1,02MeV
và tương đối ít quan trọng.
Trong quá trình xảy ra hiện tượng hấp thụ quang điện thì bức xạ tia X hoặc tia
gamma truyền toàn bộ năng lượng của chúng cho một electron nằm ở lớp vỏ trong
cùng của một nguyên tử để bứt electron này ra khỏi nguyên tử. Trong quá trình này
thì bức xạ tia X hoặc tia gamma biến mất. Khi năng lượng của photon được tăng lên
vượt ra khỏi vạch K (cấp hấp thụ K hay giới hạn hấp thụ K) thì quá trình hấp thụ
chủ yếu thay đỏi từ hiệu ứng quang điện sang hiệu ứng Compton. [1]
1.1.3 Nguyên lý chụp ảnh bức xạ

Trong phép chụp ảnh bằng ánh sáng, các tia sáng phản xạ từ vật chụp, đi qua một
hệ thống thấu kính trong máy ảnh để tạo nên một ảnh thực trên phim.
Trong phép chụp ảnh bức xạ tia bức xạ từ nguồn bức xạ, đi qua vật chụp để lại
hình ảnh của vật chụp trên phim vốn được đặt ngay sau vật chụp.

Hình 1. 3 Nguyên lý chụp ảnh bức xạ
Sự khác nhau chủ yếu giữa phép chụp ảnh bằng ánh sáng và phép chụp ảnh bằng
bức xạ là khâu xử lý phim. Sau khi chụp, phim được đưa vào phòng tối để xử lý:
hiện ảnh và hãm ảnh. Tuy nhiên, trong phép chụp ảnh bức xạ người ta không cần in
9


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp


ảnh lên giấy ảnh; khi cần khảo sát, chỉ cần soi phim trên màn soi hoặc dùng các
máy chiếu để khuếch đại ảnh. [3]
1.2 Phim chụp ảnh bức xạ
1.2.1 Cấu tạo của phim chụp ảnh bức xạ

Hình 1. 4 Cấu tạo của phim chụp ảnh bức xạ
Phim chụp ảnh bức xạ gồm có một lớp nền (1) dẻo dễ uốn, trong suốt bằng chất
dẫn suất cellulose sạch hoặc chất tương tự. Một hoặc cả hai mặt của lớp nền này
được phủ một lớp nhũ tương muối bạc hallogen nhạy ánh sáng dưới dạng huyền
phù nằm trong lớp gelatine (2). Muối bạc halogen được phân bố đều trong lớp nhũ
tương dưới dạng tinh thể rất mịn và cấu trúc vật lý của nó sẽ bị biến đổi bởi quá
trình chiếu xạ, như bức xạ tia X, tia gamma hoặc ánh sáng nhìn thấy. Về bản chất sự
biến đỏi này ta không thể phát hiện (nhìn thấy) được bằng những phương pháp vật
lý thông thường và sự biến đỏi này được gọi là “ảnh ẩn”. Tuy nhiên, khi phim được
xử lý tráng rửa trong dung dịch thuốc hiện thì xuất hiện một phản ứng tạo ra các hạt
bạc kim loại nhỏ li ti mày đen. Các hạt kim loại bạc nhỏ li ti này nằm lơ lửng trong
lớp gelatine ở hai mặt ở lớp nền, thành hình ảnh.
Lớp phủ (bảo vệ) ngoài cùng (4) của phim là một lớp mỏng gelatine sạch được
làm cứng để cho lớp nhũ tương (3) nằm bên dưới khỏi bị xước (hư hỏng) trong quá
trình cầm nắm bình thường. Lớp nhũ tương là lớp quan trọng nhất của phum do nó
nhạy với bức xạ tia X, tia gamma, ánh sáng, nhiệt độ, áp suất và một số chất hóa
học khác. Lớp nhũ tương gồm một số lượng lớn các hạt bromua bạc nhỏ li ti (muối
bạc halogen) dày khoảng 0,025mm, được phủ trên một môi trường nền là lớp
gelatine.
1.2.2 Đặc trưng của phim chụp ảnh bức xạ

Phim chụp ảnh được sản xuất bởi nhiều hãng phim khác nhau để phục vụ cho
những nhu cầu khác nhau và sử dụng theo các hoàn cảnh khác nhau tùy thuộc vào:
10



Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

mẫu kiểm tra, loại bức xạ sử dụng, năng lượng bức xạ, cường độ bức xạ và mức độ
kiểm tra. Không có một loại phim nào có thể thỏa mãn tất cả mọi yêu cầu vì vậy
phải kết hợp một cách hiệu quả nhất giữa kỹ thuật chụp và phim để nhận được kết
quả mong muốn. Các phim chụp ảnh có các tính chất sau:
1.2.3.1 Độ đen

Về định tính, độ đen của phim chụp ảnh bức xạ được định nghĩa là mật độ các
nguyên tử bạc thu được trên một phim chụp sau khi đã xử lý. Khi một phim chụp có
độ đen lớn hơn nghĩa là nó có mật độ lớn hơn.
Về định lượng nó được định nghĩa theo biểu thức sau:
Trong đó: D là độ đen.
Io là cường độ của ánh sáng tới phim.
It là cường độ ánh sáng truyền qua phim.
Tỷ số Io/It được gọi là độ chắn sáng của phim.
Tỷ số It/Io được gọi là độ truyền qua của phim.
Nếu ánh sáng truyền qua phim bằng một nửa của ánh sáng tới (độ truyền qua =
0,5) thì độ đen là 0,3 và đối với một độ đen là 1 thì chỉ có 1/10 ánh sáng tới là
truyền qua được phim.
Bảng 1. 1 Quan hệ giữa độ đen ảnh chụp với độ chắn sáng và độ truyền qua.
Độ đen

Độ chắn sáng

Độ truyền qua


0
1
1,00
0,3
2
0,50
0,6
4
0,25
1,0
10
0,10
2,0
100
0,01
3,0
1000
0,001
4,0
10000
0,0001
Độ đen của một ảnh chụp có thể được đo bằng cách so sánh với tấm nêm độ đen
hoặc dùng một thiết bị gọi là máy đo độ đen.

11


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp
1.2.3.2 Đường cong đặc trưng


Hình 1. 5 Đường cong đặc trưng của phim chụp ảnh bức xạ
Đường cong đặc trưng, hay còn gọi là đường cong độ nhạy hoặc đường cong
H-D (Hurter và Driffield, 1890) thể hiện mối quan hệ giữa liều chiếu (mức độ chiếu
bức xạ vào phim chụp) và độ đen của phim chụp sau khi xử lý.
Đối với mỗi loại phim chụp ảnh bức xạ đều có một đường cong đặc trưng cho
riêng nó. Một đường cong như vậy thu được bằng cách chiếu tia bức xạ vào phim
với một loạt các liều chiếu khác nhau đã biết. Sau khi rửa phim, đo các độ đen trên
phim chụp được tạo nên bởi các liều chiếu này và vẽ đồ thị thể hiện sự thay đổi của
độ đen theo thang Logarit của liều chiếu.
Các đặc tính quan trọng của đường cong đặc trưng:
- Không xuất phát từ độ đen bằng 0. Nghĩa là ngay cả khi không chiếu thì vẫn có một

độ đen nào đó khi xử lý. Độ đen đó được gọi là độ mờ của phim.
- Có vùng chân (vùng a) và sau đó đường cong đi lên.
- Có một đoạn tương đối thẳng (vùng b). Đoạn này được gọi là đoạn tuyến tính nghĩa là
độ đen của phim tỷ lệ thuận với liều chiếu.
- Có một vùng vai (vùng d), ở đó độ đen giảm khi liều chiếu tăng lên. Đối với loại phim
trực tiếp (không có màn tăng cường) vùng này thường xuất hiện ở độ đen khoảng
bằng 10 hoặc lớn hơn. Trong khi đối với các loại phim có màn tăng cường nó xuất
hiện ở độ đen giữa 2 và 3. Nghĩa là để thu được cùng một độ đen, khi không sử
12


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

dụng màn tăng cường thì phải chiếu bức xạ vào phim với một liều chiếu lớn hơn rất
nhiều so với khi sử dụng một tấm màn cường cho phim.
1.2.3.3 Độ mờ

Khi không bị chiếu, độ đen thu được trên phim sau khi xử lý được gọi là độ mờ
hay mức mờ của phim. Độ mờ xuất hiện là do hai nguyên nhân:
- Do độ đen cố hữu của nền phim vì nó không phải là trong suốt hoàn toàn.
- Do độ mờ của hóa chất trên phim (halide bạc của lớp nhũ tương) do thực tế là một số

hạt halide bạc có khả năng “hiện” ngay cả khi không bị đưa vào chụp.
Độ mờ thực sẽ thay đổi theo loại và tuổi của phim và theo các điều kiện xử lý.
Các giá trị tiêu biểu của độ mờ đối với phim ảnh trong điều kiện bình thường là 0,2
- 0,3. Chú ý là các phim chưa chụp cần được bao gói kỹ bằng giấy đen để tránh ánh
sáng tiếp xúc với phim. Cần cách ly phim chụp ảnh với các nguồn phát bức xạ tránh
làm mờ hoặc thậm chí làm hỏng phim.
1.2.3.4 Tốc độ phim

Tốc độ phim được định nghĩa là giá trị nghịch đảo của liều chiếu tổng cộng tính
bằng Roengen của một phổ bức xạ đặc thù mà phổ này sẽ tạo ra một độ đen nhất
định trên phim.
Tốc độ phim (trong điều kiện xử lý thông thường) phụ thuộc vào cỡ hạt và năng
lượng bức xạ. Nhìn chung cỡ hạt càng lớn thì tốc độ của phim càng lớn. Tức là
phim chụp càng nhanh.
Tốc độ phim không nhất thiết bằng nhau ở các độ đen khác nhau do sự khác nhau
về dáng điệu giữa các đường. Tốc độ phim cũng thay đổi theo năng lượng của bức
xạ. Điều này là do các loại phim khác nhau không có phản ứng giống nhau khi bị
chiếu bởi các bức xạ có năng lượng khác nhau. Những nhà sản xuất phim thường
định ra tốc độ cho mỗi một loại phim.
1.2.3.5 Độ tương phản

Độ tương phản của một phim chụp ảnh bức xạ là mức độ chênh lệch về độ đen ở
các vùng khác nhau trên phim.
Độ tương phản hoặc gradient của phim tại một độ đen được xác định từ đường
cong đặc trưng của phim qua việc tìm độ nghiêng của đường cong tại độ đen ấy. Độ

tương phản càng cao thì khả năng phát hiện khuyết tật trên phim càng lớn do chênh
lệch độ đen giữa vùng khuyết tật và vùng nền của phim là khá lớn.
13


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp
1.2.3.6 Độ hạt của phim

Độ hạt của phim thể hiện kích thước của các vùng bị “kích thích” trong lớp nhũ
tương khi phim bị chiếu bởi bức xạ. Độ hạt phụ thuộc vào kích thước của các tinh
thể halide bạc (cỡ 1-1,5 micromet), phụ thuộc vào năng lượng bức xạ. Các phim tốc
độ cao thường có độ hạt lớn và ngược lại.
1.2.3.7 Độ nét của phim

Độ nét của ảnh trên phim chụp sau khi xử lý phụ thuộc vào kích thước và sự
phân bố của các hạt halide bạc trong lớp nhũ tương. Nói chung, các hạt càng nhỏ thì
càng có nhiều thành phần mịn được rửa hơn. Hai yếu tố ảnh hưởng đến độ nét của
phim là độ hạt và hiệu ứng của các điện tử thứ cấp. Độ nét phụ thuộc vào:
- Loại phim sử dụng: phim nhanh hoặc thô cho một vết lớn hơn của độ nét so với phim

chậm.
- Chất lượng của bức xạ chiếu: khi tăng năng lượng bức xạ sẽ làm tăng độ nét.
- Mức độ xử lý: thời gian xử lý lâu hơn sẽ làm tăng độ nét. Thời gian xử lý lâu hơn
được dùng để dung hòa nhiệt độ của chất liệu không có ảnh hưởng đến độ nét.
- Loại màn tăng cường: màn tăng cường làm tăng độ nét của các phim chụp bức xạ
trong trường hợp bức xạ năng lượng thấp. Màn tăng cường bằng chì có ảnh hưởng ít
đến độ nét của hình ảnh tại một năng lượng nào đó của bức xạ.
1.2.3.8 Hệ số phim
Hệ số phim được định nghĩa là liều chiếu (tính theo Rơnghen, R) để tạo ra một

độ đen xác định (thường là 2.0) dưới các điều kiện rửa phim xác định.
Hệ số phim phụ thuộc vào loại phim và năng lượng bức xạ. Phim nhanh thường
có hệ số phim thấp hơn phim chậm. Cùng một loại phim, hệ số phim sẽ khác nhau
đối với bức xạ năng lượng khác nhau Ví dụ phim Agfa D7 có hệ số phim đối với
nguồn Ir - 192 là 1,4 R, trong khi với nguồn Co - 60 (năng lượng cao hơn) là 2,8 R.
Trong thực tế, người ta hay dùng khái niệm hệ số phim tương đối. Hệ số phim
tương đối là tỷ số giữa hệ số phim của loại phim đó so với hệ số phim của một phim
xác định. Bảng dưới đây giới thiệu hệ số phim tương đối của một số loại phim
STRUCTURIX thuộc hãng Agfa - Gevaert (So với phim D7) và Gradient G 2.0 (độ
tương phản của phim ở độ đen 2.0) của các phim đó.

14


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

Chú ý: Các phim chậm thường có độ tương phản và độ phân giải cao hơn, do đó
trong lĩnh vực kiểm tra các mối hàn hoặc các vết nứt nhỏ, người ta thường dùng các
phim D2, D3, D4 hoặc D5.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến các đặc trưng của phim
- Độ mờ của phim tăng lên khi tăng thời gian hiện.
- Tốc độ của phim (được xác định bởi vị trí của đường cong đặc trưng theo trục log giá

trị của liều chiếu) tăng lên khi tăng thời gian hiện.
- Độ tương phản của phim (được xác định bởi độ dốc của đường cong đặc trưng) tăng

lên khi tăng thời gian hiện
- Độ hạt của ảnh chụp bức xạ tăng lên khi tăng thời gian hiện. Xem xét kỹ những ảnh
hưởng nói trên thời gian chuẩn nằm trong khoảng 4 – 6 phút ở nhiệt độ 200C cho

các loại thuốc hiện khác nhau.
- Độ tương phản của phim tăng khi độ đen tăng lên dọc theo phần đường thẳng tuyến
tính trên đường cong đặc trưng
- Độ đen có sẵn trong phim, tuổi phim và những điều kiện trong quá trình thực hiện
chụp ảnh hưởng đến độ mờ của phim.
1.2.4 Phân loại phim chụp ảnh bức xạ


Dựa vào cách sử dụng thì phim dùng trong chụp ảnh bức xạ công nghiệp được chia

thành 3 nhóm:
- Loại phim sử dụng với màn tăng cường bằng muối: có khả năng ghi nhận được ảnh
chụp bức xạ với liều chiếu nhỏ nhất.
- Loại phim trực tiếp: dùng trực tiếp hoặc dùng với màn tăng cường bằng chì. Một số
trong những loại phim này cũng có thể sử dụng được cùng với màn tăng cường
bằng kim loại huỳnh quang.
- Loại phim dùng với màn tăng cường bằng kim loại huỳnh quang.
• Dựa vào tốc độ phim, độ hạt và độ tương phản thì phim dùng trong chụp ảnh bức xạ
công nghiệp được chia làm 4 loại:
Bảng 1. 2 Phân loại phim chụp ảnh bức xạ
Loại
phim

Đặc trưng
Dùng cho phép kiểm tra đặc biệt,

1

dùng điện áp cao và chụp kim loại
nhẹ và hợp kim của chúng.


Tốc độ

Rất
chậm

Độ
hạt
Cực
mịn

Độ
tương
phản
Cao

15


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

Dùng để chụp những kim loại nhẹ
2

với số KV thấp hơn và những phần

Chậm

Mịn


Cao

những tia gamma hoặc tia X năng

Trung

Trung

Trung

lượng cao được sử dụng trực tiếp

bình

bình

bình

Trung

Trung

bình

bình

kim loại nặng với 1- 2MV
Tốc độ cao nhất thích hợp khi
3


hoặc có màn chì.
Tốc độ cao nhất và độ tương phản
cao khi sử dụng với màn tăng cường
4

huỳnh quang. Độ tương phản thấp
hơn khi sử dụng trực tiếp hoặc với

Nhanh

màn chì.
[3]
1.2.5 Kỹ thuật xử lý phim

Sau khi chụp ảnh bức xạ, ảnh ẩn của đối tượng chụp đã hình thành trên phim.
Mục đích của quá trình xử lý phim là biến ảnh ẩn chưa nhìn thấy thành ảnh nhìn
thấy được và có thể bảo quản lâu dài.
Quá trình xử lý phim gồm 6 bước sau:
- Chuẩn bị trước khi xử lý phim
- Hiện ảnh (tạo ra ảnh nhìn thấy)
- Rửa trung gian.
- Hãm ảnh (loại bỏ các tinh thể halogen thừa)
- Rửa nước (Loại bỏ nước hãm thừa)
- Phơi hoặc sấy khô (loại bỏ nước thừa)
I.2.6.1 Chuẩn bị trước khi xử lý
- Kiểm tra buồng tối

Phim được xử lý trong buồng tối. Trước khi sử dụng buồng tối cần kiểm tra độ
an toàn của ánh sáng trong buồng tối đối với phim. Việc kiểm tra cần tiến hành

bằng cách đặt một vật dụng nào đó (ví dụ thước kẻ, bút viết,...) lên một tấm phim để
ngỏ. Sau 10 phút tráng phim, nếu trên phim xuất hiện vật dụng thì cần che chắn lại
buồng tối để ánh sáng không lọt vào.
- Chuẩn bị hoá chất

Thuốc hiện và thuốc hãm cần được khuấy đều trước khi dùng để tránh hiện
tượng lắng đọng thuốc.
16


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

Kiểm tra nhiệt độ của hai loại thuốc. Tốt nhất thuốc được duy trì ở nhiệt độ 20 oC
Kiểm tra dòng nước lưu thông ở các bề tráng và giữ phim
Có bảng tra cứu thời gian và nhiệt độ xử lý phim do nhà sản xuất cung cấp.
I.2.6.2 Hiện ảnh
- Cơ chế hiện ảnh

Quá trình hiện ảnh là quá trình biến ảnh ẩn thành một ảnh nhìn thấy thông qua
phản ứng biến ion bạc Ag+ thành bạc kim loại.
Khi chế tạo phim, muối AgBr được hình thành theo phản ứng:
AgNO3 + KBr → KNO3 + AgBr

Thuốc hiện là chất cung cấp electron cho phản ứng khử.
Khi bị chiếu xạ có một hàng rào ion âm Br- xung quanh tinh thể AgBr vì thế các
electron từ thuốc hiện không thể xuyên qua hàng rào vào tinh thể do lực đẩy tĩnh
điện.
Khi tinh thể bị chiếu xạ, xuất hiện các tâm hiện, các tâm này tạo ra các điểm yếu
trong hàng rào ion Br-, nhờ đó electron có thể lọt vào tinh thể tham gia phản ứng

khử ion bạc để tạo ra bạc kim loại dươí dạng các điểm tối:

e − + Ag + → Ag

- Thành phần của thuốc hiện

Mỗi loại thuốc hiện thường gồm từ các chất sau:
Chất hiện: 3 loại chất hiện thường dùng là Metol, Hydroqninone và Phenidone.
Người ta có thể kết hợp các chất hiện, Ví dụ: Metol - Hydroqninone, Hydroqninone
- Phenidone. Chất hiện là chất cung cấp e- cho phản ứng khử.
Chất tăng tốc: Chât tăng tốc thường là chất có hoạt tính kiềm, chẳng hạn Na 2CO3,
NaOH, K2CO3, KOH, ... Độ kiềm cao thúc đấy sự giải phóng e- khỏi thuốc hiện
trong một thời gian ngắn, nhờ đó ảnh có độ tương phản cao.
Chất bảo quản: các dung dịch thuốc hiện thường bị oxi hoá trong môi trường
không khí làm thuốc dễ bị thoái hoá. Để làm chậm tốc độ oxi hoá, kéo dài thời gian
sử dụng, người ta dùng các chất bảo quản, phổ biến nhất là Na2SO3 hoặc K2SO3.
Chất hạn chế hay chất chống nhiễu: Thuốc hiện có khả năng khử các hạt AgBr
chưa bị chiếu xạ, đó là hiện tượng tạo nền phông nhiễu. Để khắc phục hiện tượng
này, người ta dùng chất hạn chế hay chất chống nhiễu. Nhờ chất này quá trình tạo
17


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

nhiễu diễn ra chậm hơn nhiều so với quá trình tạo ảnh. Các muối tan của Br, chẳng
hạn KBr, với nồng độ 5g/lít thường được dùng làm chất chống nhiễu.
- Quan hệ thời gian - nhiệt độ

Mối loại thuốc hiện thường có bảng chỉ dẫn mối quan hệ giữa nhiệt độ của thuốc

hiện và thời gian hiện ảnh. Trong trường hợp không có bảng chỉ dẫn có thể dùng
bảng sau đây:
Bảng 1. 3 Quan hệ thời gian - nhiệt độ hiện ảnh
Nhiệt độ, oC

18

Thời gian, phút

6

20

22

24

5

4

3,5

26
3

28

30


2,5

2

Chú ý: Nhiệt độ thuốc hiện không nên để thấp dưới 18oC hoặc trên 30oC.
- Giũ phim

Sau khi hiện, phim được giũ trong bồn nước lưu thông trong thời gian khoảng 2 - 3
phút để loại các chất hiện còn thừa bám trên phim. Người ta có thể dùng dung dịch
axêtic 2 - 3% để giũ phim nhằm giảm thời gian giũ phim xuống còn 30 giây.
Chú ý: Sau khi giũ xong cần nhanh chóng chuyển phim sang bồn hãm để tránh
hiện tượng oxi hoá lớp bề mặt phim.
I.2.6.3 Hãm phim

Hãm phim là quá trình cố định ảnh bằng cách chỉ giữ lại các hạt bạc kim loại tạo
thành ảnh trên phim. Trong quá trình hãm phim, các phân tử AgBr chưa được hiện
trong phim sẽ được hoà trong chất hãm phim. Chất hãm thường dùng là Na2S2O3
hoặc chất hãm nhanh (NH4)2S2O3. Dung dịch của chúng nhanh chóng hoà tan AgBr
còn lại trên phim. Ngoài chất hãm người ta còn sử dụng một số chất phụ gia như
axit axêtic để dung hoà các vết thuốc còn lại và Na2SO3 để ngăn chặn sự phân huỷ
lưu huỳnh và tái tạo chất hãm theo phản ứng:
Na2SO3 + S ---> Na2S2O3
Thời gian phim lưu trong bồn hãm khoảng 10 phút. Trường hợp dùng thuốc hãm
nhanh, thời gian này có thể giảm xuống còn khoảng 2 - 3 phút.
Nhiệt độ của bồn hãm tương tự như nhiệt độ của bồn hiện hoặc bồn giũ.
I.2.6.4 Rửa nước

Sau khi hãm, phim mang theo một số hoá chất từ bồn hãm. Các hoá chất này nếu
lưu lại trên phim sẽ làm phim biến mầu và mờ dần theo thời gian. Để khắc phục
18



Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

hiện tượng này, phim cần rửa sạch trong bồn nước lưu thông. Thời gian rửa phụ
thuộc vào nhiệt độ của nước:
Nhiệt độ 25oC, thời gian rửa khoảng 20 phút
Nhiệt độ 28oC, thời gian rửa khoảng 15 phút
Nhiệt độ 30oC, thời gian rửa khoảng 10 phút
Chú ý: Không rửa nước ở nhiệt độ quá thấp (dưới 15oC); khi đó các hoá chất khó
được rửa sạch hết; hoặc ở nhiệt độ quá cao (trên 40oC); khi đó chất nhũ tương có thể
bị biến dạng.
I.2.6.5 Làm khô

Phim trước khi đem bảo quản hoặc khảo sát cần được làm khô. Trước khi làm
khô, phim có thể nhúng vào dung dịch làm khô khoảng 30 giây sau đó được đưa
vào máy xấy trong vòng 1 - 1,5 phút.
Chú ý: Trường hợp không có máy xấy, có thể treo phim để phim khô tự nhiên.
[3]
1.3 Chỉ thị chất lượng ảnh
1.3.1 Độ nhạy phát hiện khuyết tật

Độ nhạy được định nghĩa bằng công thức sau:
Sf = x100% (1.4)
Đây là một công thức lý thuyết, nhưng không thực tế vì độ nhạy của quá trình
phát hiện khuyết tật là một hàm phức tạp của các biến số: kích thước, hình dạng, vị
trí và hệ số hấp thụ tuyến tính của khuyết tật, loại phim được sử dụng, độ đen của
hình ảnh nhận được. Nên không thể tính hoặc tìm độ nhạy của quá trình phát hiện
khuyết tật. tuy nhiên độ nhạy của ảnh chụp bức xạ chính là độ nhạy của quá trình

phát hiện ra nó nên ta có thể sử dụng các chỉ thị chất lượng ảnh IQI để gián tiếp chỉ
khả năng phát hiện khuyết tật hoặc sự thay đổi bề dày trong mẫu vật kiểm tra.
1.3.2 Vật chỉ thị chất lượng ảnh

Có hai phương pháp được sử dụng phổ biến để xác định độ nhạy chụp ảnh phóng
xạ nhất là:
- Xác định độ nhạy nhờ khả năng phát hiện một sợi dây cùng vật liệu như mẫu

được kiểm tra, khi sợi dây đó nằm trên bề mặt của mẫu về phía xa so với phim.
19


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

Đường kính của sợi dây nhỏ nhất có thể phát hiện trên phim chụp ảnh phóng
xạ được coi là một tiêu chuẩn đánh giá độ nhạy.
- Xác định độ nhạy nhờ khả năng phát hiện một lỗ khoan trên một bản mỏng
cùng loại vật liệu như mẫu, nó được bố trí nằm trên mẫu về phía xa so với
phim. Đường kính của lỗ nhỏ nhất có thể phát hiện trên phim chụp ảnh phóng
xạ được coi là một tiêu chuẩn đánh giá độ nhạy.
Các thiết bị bố trí các dây có đường kính khác nhau hoặc các tấm nêm nhảy bậc
với các lỗ khoan, được gọi là vật chỉ thị chất lượng ảnh IQI (Image Quality
Indicators).
1.3.3 Các đặc trưng của IQI

Các đặc tính cơ bản yêu cầu đối với một vật chỉ thị chất lượng ảnh là:
- Nhạy trong việc đọc nó để thay đổi trong các kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ.
- Phương pháp đọc ảnh của IQI phải đơn giản và rõ ràng, các người kiểm tra


khác nhau cũng sẽ thu được cùng một giá trị từ một phim chụp ảnh.
- Linh hoạt, tức là có thể sử dụng với một dải các bề dày mẫu.
- Nhỏ, ảnh của IQI phải xuất hiện trên ảnh chụp phóng xạ và vì thế phải không
che lấp hoặc làm sai các khuyết tật trong mẫu.
- Dễ sử dụng.
- Hợp nhất một vài giá trị của việc đồng nhất kích thước của nó.

1.3.4 Các dạng vật chỉ thị chất lượng ảnh

Trên thế giới người ta thường sử dụng hai dạng chỉ thị chất lượng ảnh: IQI dạng
dây và IQI dạng bậc và lỗ.

Hình 1. 6 Các loại IQI thường sử dụng.
a) dạng dây; b) dạng bậc thang lỗ
20


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp
1.3.4.1 IQI dạng dây

Loại IQI dây bao gồm một loạt các sợi dây thẳng (dài ít nhất là 25 mm) làm
bằng loại vật liệu như mẫu kiểm tra, với các đường kính dây được lựa chọn từ các
giá trị được trình bày trong bảng sau. Đường kính các dây có dung sai ± 5%. Các
dây được đặt song song cách nhau 5 mm giữa hai tấm vật liệu có độ hấp thụ tia X
thấp như tấm polyetilen. Đối với các dây mỏng nhất có thể được căng trên một cái
khung dây bằng thép và không có tấm hấp thụ. IQI phải có sự thống nhất về các chữ
cái để chỉ rõ vật liệu của các dây và các số dây được sử dụng.
Bảng 1. 4 Số thứ tự và đường kính của các dây IQI tiêu chuẩn quốc tế


Số
của dây

Đường
kính (mm)

Số
của dây

Đường
kính (mm)

Số của
dây

Đường
1.3.4.2

kính (mm)

1

0,032

8

0,160

15


0,80

2

0,040

9

0,200

16

1,00

3

0,050

10

0,250

17

1,25

4

0,063


11

0,320

18

1,60

5

0,080

12

0,400

19

2,00

6

0,100

13

0,500

20


2,50

7
0,125
IQI dạng bậc và lỗ

14

0,630

21

3,20

Bảng 1. 5 Bề dày bậc và đường kính lỗ của IQI dạng bậc và lỗ
Số
của bậc

Đường kính
và chiều dày

Số của
bậc

(mm)

Đường
kính và chiều

Số của

bậc

dày (mm)

Đường
kính và chiều
dày (mm)

1

0,125

7

0,500

13

2,00

2

0,160

8

0,630

14


2,50

3

0,200

9

0,800

15

3,20

4

0,250

10

1,00

16

4,00

5

0,320


11

1,25

17

5,00

6

0,400

12

1,60

18

6,30

21


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

Loại IQI bước và lỗ bao gồm một phần hoặc tổ hợp của một loạt các bước của
cùng vật liệu như mẫu. Mỗi một bước có một hoặc nhiều lỗ khoan xuyên thẳng góc
với bề mặt bước.
Đường kính của lỗ bằng chiều dày của bước và được làm theo các giá trị được

trình bày trong bảng dưới đây. Các bước với bề dày lớn hơn hoặc bằng %.0,8mm
chỉ có một lỗ đơn. Các bước với một bề dày nhỏ hơn 0,8mm có thể có hai hoặc
nhiều lỗ được bố trí khác nhau theo từng bước. Khoảng cách từ tâm của lỗ tới mép
của bước, hoặc giữa các mép của các lỗ, phải không được nhỏ hơn đường kính lỗ
1mm. Dung sai trong các kích thước này là ±5
1.3.5 Đặt IQI

Khi đặt IQI, các yêu cầu sau sẽ phải được tuân thủ:
IQI phải được đặt trên vật kiểm ở phía nguồn. Nếu vì lý do thiết kế, không thể
đặt IQI phía bên nguồn của vật thì tốt nhất là không sử dụng IQI, nhưng nếu cần
thiết có thể tiến hành kiểm tra trên một mẫu giả có cùng bề dày và dạng hình học.
IQI phải được đặt hợp lý cạnh đường biên của vùng quan tâm, với bước mỏng
hơn (IQI lỗ/ bước) hoặc dây nhỏ nhất (loại IQI dây) phải ở phía xa nhất từ trục
chùm tia.
Trong chụp ảnh mối hàn, loại IQI bước/ lỗ phải được đặt trên một miếng nêm và
sau đó được đặt và song song với đường hàn, và loại dây phải được đặt sao cho các
dây vắt ngang chiều dài đường hàn.
Trong trường hợp chụp các vật đúc có nhiều chiều dày, sẽ phải sử dụng nhiều IQI
tương ứng với các bề dày khác nhau trong vật đúc.
Đối với các vật quá nhỏ không thể đặt IQI lên nó được, thì IQI phải được đặt lên
một khối đồng dạng có cùng vật liệu như mẫu và được chụp dọc theo cùng với mẫu.
Một IQI sẽ đại diện cho một vùng của ảnh chụp trong vùng mà độ đen ảnh chụp
không thay đổi nhiều hơn -15% đến +30%. Hơn nữa, sẽ dùng hai IQI, một chỉ rõ
mức độ nhạy vùng này của ảnh và một chỉ mức độ nhạy của vùng kia của ảnh.
Trong trường hợp chụp toàn cảnh (4π) thì tối thiểu một IQI phải được dùng cho
mỗi góc 1/4. [2]
1.3.6 Tính toán và đánh giá độ nhạy ảnh chụp bức xạ
22



Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp
1.3.6.1 Khi có yêu cầu về độ nhạy

Độ nhạy của chụp ảnh bức xạ sẽ không được tính theo công thức (1.4) mà sẽ
được tính bằng:
Từ đó ta có thể lựa chọn dây IQI để phù hợp với yêu cầu về độ nhạy:

1.3.6.2 Khi không có yêu cầu về độ nhạy

Khi không có yêu cầu cụ thể về độ nhạy cần đạt được, ta có thể lựa chọn IQI dựa
trên bảng 1.6
Bảng 1. 6 Lựa chọn IQI
IQI
Phạm vi chiều dày một thành danh nghĩa
Đơn vị in

Đơn vị mm

Phía nguồn

Phía phim

IQI lỗ

IQI dây

IQI lỗ

IQI dây


Dưới 0,25

Dưới 6,4

12

5

10

4

Từ 0,25 đến 0,375

Từ 6,4 đến 9,5

15

6

12

5

Từ 0,375 đến 0,50

Từ 9,5 đến 12,7

17


7

15

6

Từ 0,50 đến 0,75

Từ 12,7 đến 19,0

20

8

17

7

Từ 0,75 đến 1,00

Từ 19,0 đến 25,4

25

9

20

8


Từ 1,00 đến 1,50

Từ 25,4 đến 38,1

30

10

25

9

Từ 1,50 đén 2,00

Từ 38,1 đến 38,1

35

11

30

10

Từ 2,00 đến 2,50

Từ 38,1 đến 50,8

40


12

35

11

Từ 2,50 đến 4,00

Từ 50,8 đến 63,5

50

13

40

12

Từ 4,00 đến 6,00

Từ 63,5 đến 101,6

60

14

50

13


1.4 Giải đoán ảnh chụp bức xạ
Mục đích của việc kiểm tra một mẫu vật bằng phương pháp chụp ảnh bức xạ là
để phát hiện và xác định các khuyết tật bên trong nó. Do đó việc giải đoán chính
xác các ảnh chụp bức xạ là một trong những công việc rất quan trọng. Các hình ảnh
xuất hiện trên phim có thể là do một trong các nguyên nhân sau:
- Do các bất liên tục nằm trên bề mặt mẫu được kiểm tra.
- Do các bất liên tục nằm trong mẫu vật.
- Do phim.
23


Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

Điều quan trọng là xác định được nguồn gốc của tất cả các hình ảnh xuất hiện
trên phim và phân loại được hình ảnh của các bất liên tục bên trong mẫu. Tất cả các
bất liên tục này phải được định danh theo bản chất, kích thước và vị trí của chúng.
Để giải đoán được ảnh chụp bức xạ một cách có hiệu quả thì người giải đoán cần
nắm được những vấn đề sau:
- Kỹ thuật chụp ảnh bức xạ đã được sử dụng và độ nhạy đạt được.
- Ảnh chụp bức xạ mẫu cảu các bất liên tục đặc trưng.
- Chi tiết về mẫu vật được kiểm tra, quá trình gia công chế tạo và các bất liên

tục có thể sinh ra trong quá trình gia công này.
- Chi tiết về quy trình thực hiện ảnh chụp bức xạ.

24



Phạm Đình Chính – KTHN&VLMT K54
Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Máy phát tia X MHF 200D
2.1.1. Cấu tạo máy

Máy phát tia X MHF 200 D gồm các bộ phận chính:
- Ống phát.
- Bàn điều khiển.
- Đèn cảnh báo.

25


×