Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

BÀI THU HOẠCH CHÍNH TRỊ HÈ 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.05 KB, 13 trang )

UBND HUYỆN SÔNG MÃ
TRƯỜNG TIỂU HỌC ...........................

BÀI THU HOẠCH CHÍNH TRỊ HÈ 2017

Họ và tên: .........................................................
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: ..............................................................

1


Năm 2017

2


BÀI THU HOẠCH CHÍNH TRỊ HÈ 2017

Họ và tên: ............................................................
Chức vụ: Giáo Viên
Đơn vị công tác: ..................................................
Câu hỏi: Đồng chí hãy nêu những nội dung cơ bản đã được tiếp thu tại Hội
nghị bồi dưỡng chính trị hè 2017. Liên hệ với công việc bản thân.
Qua quá trình học tập bồi dưỡng tại Hội nghị bồi dưỡng chính trị hè 2017 bản
thân tôi đã nhận thức được những vấn đề cơ bản từ những nội dung được học tập để
vận dụng vào thực tế và có hiệu quả của bản thân như sau:
I. TÌNH HÌNH QUỐC TẾ VÀ ĐỊA PHƯƠNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2017
1. Tình hình quốc tế 6 tháng đầu năm
Nhìn chung nền kinh tế thế giới đang duy trì, tăng trưởng và phục hồi. Nền
kinh tế đang từng bước duy trì tăng trưởng tốt, tỷ lệ thất nghiệp 4% tỉ lệ thất nghiệp


thấp nhất trong 10 năm. Kinh tế châu Âu vững đà khôi phục bất chấp bất ổn chính trị,
lam phát tăng và tỉ lệ thất nghiệp thấp. Châu Á tiếp tục dẫn đầu tăng trưởng kinh tế
toàn cầu, là nền kinh tế chưa bền vững. Nền kinh tế, thương mại toàn cầu tăng trưởng
khá (từ 2,2% - 4,2%). Triều Tiên phóng thử tên lửa: Triều Tiên vừa phóng thử một tên
lửa đạn đạo liên lục địa (ICBM) ngay trong đêm 28/7, động thái mới nhất trong chuỗi
căng thẳng gần đây và bất chấp mọi sự can thiệp. Ngày 22/4, 26/7 phóng thành công
tên lửa đạn đạo. Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản: hối thức liên hợp quốc ngăn cản Triều
Tiên.
Ngày 25/5, một nghị sĩ Hàn Quốc cho biết Tổng thống Mỹ Donald Trump đã
thông qua kế hoạch chính sách 4 điểm về Triều Tiên xoay quanh việc sử dụng "mọi
áp lực có thể" trong khi tìm kiếm một giải pháp ngoại giao: không công nhận Triều
Tiên là quốc gia hạt nhân, gây mọi sức ép, lệnh trừng phạt có thể với Triều Tiên,
không thay đổi chế độ ở Triều Tiên và giải quyết vấn đề thông qua đối thoại. Ngày 67, Nga đã phản đối Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (HĐBA LHQ) ra tuyên bố kêu
gọi áp đặt "những biện pháp đáng kể" để đáp trả vụ Triều Tiên phóng thử tên lửa đạn
đạo xuyên lục địa (ICBM). Phái đoàn Nga cho biết, dựa vào hệ thống theo dõi của
mình, Bộ Quốc phòng Nga tin rằng đây chỉ là một tên lửa tầm trung. Ngày 4-6,
CHDCND Triều Tiên đã bác bỏ hoàn toàn các lệnh trừng phạt mới nhất của Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc (HĐBA LHQ) liên quan những vụ thử tên lửa đạn đạo gần đây
của nước này, đồng thời tuyên bố sẽ tiếp tục phát triển chương trình hạt nhân để bảo
vệ đất nước. Trung Quốc nhận định: Triều Tiên sở hữu hạt nhân đã ảnh hưởng đến an
ninh Thế Giới. Việt Nam bày tỏ quan ngại trước việc Triều Tiên tiếp tục tiến hành thử
tên lửa đạn đạo liên lục địa hôm 28/7, vi phạm nghiêm trọng nghị quyết Hội đồng
Bảo an Liên Hợp Quốc. Sự kình địch giữa Ấn Độ và Trung Quốc đang ngày càng

3


nóng khi tranh chấp lãnh thổ giữa hai quốc gia được vũ trang hạt nhân diễn ra cả ở
đất liền lẫn trên biển.
2. Tình hình trong nước.

Trong 6 tháng đầu năm 2017 kinh tế Việt nam có nhiều điểm sáng về niềm tin
của doanh nghiệp vào thị trường, sản xuất công nghiệp có chuyển biến cực…Trong 6
tháng đầu năm nay, có 2.501 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
với Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2017 với mức ước tính tăng
5,73% so với cùng kỳ năm trước, trong đó GDP quý 1 tăng 5,15%, quý 2 tăng 6,17%.
Theo kế hoạch đã được Quốc hội thông qua, mục tiêu GDP năm 2017 là tăng 6,7%.
Như vậy, với mức tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm nay, áp lực tăng trưởng cuối
năm là rất lớn. tổng giá trị góp vốn là 2,25 tỷ USD. Tiêu dùng trong 6 tháng năm
2017: giảm 0,17% so với tháng 5 năm 2017; Lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu
năm 2017 tăng 1,52% so với bình quân cùng kỳ năm 2016.Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
bình quân 6 tháng đầu năm 2017 tăng 4,15% so với bình quân cùng kỳ năm 2016.
Tín dụng tăng trưởng nhanh từ đầu năm; 7,5% so với 6 tháng đầu năm 2016;
mặt bằng lãi xuất huy động 4,2% - 4,75%; cho vay 6,11%. Thu ngân chính sách đáp
ứng tiến độ, dự toán đề ra: tổng thu cân đối 563,5 nghìn tỉ đồng. Đạt 46,5% so với dự
toán của năm. Tăng 13,9% so với 6 tháng đầu năm 2016.Tổng thu 582,962 nghìn tỷ
đồng: 41,9% tăng 8,39% so với 6 tháng đầu năm 2016.Trả ngân vốn đầu tư còn gặp
khó khăn, đạt 29,6% so với ước thực hiện vốn thức tường gieo; 26,5% so với kế
hoạch quốc hội. Xuất khẩu hàng hóa: tăng trưởng cao, xuất khẩu đạt 97,8 tỉ USD
tăng. Nhập khẩu tăng.
Cả nước có 61276 doanh nghiệp được thành lập mới. Tổng số vốn đăng ký
69196 tỉ đồng tăng 12,4% về doanh nghiệp, 39,49% số vốn đăng ký so với cùng kỳ
năm 2016 tăng nhiều. Có 15900 doanh nghiệp trở lại hoạt động. Tổng 76655 doanh
nghiệp.
Văn hóa xã hội: giáo dục đào tạo, an sinh xã hội… có nhiều chuyển biến rõ rệt.
Lao động: thất nghiệp chiếm 2,28%. Có 790 nghìn người có việc làm tăng 3,7%.
Bảo vệ môi trường, giao thông: 9520 vụ vi phạm về bảo vệ môi trường: có
7920 vụ được xử lý số tiền phạt 114 tỷ đồng, xảy ra 9593 vụ tai nạn giao thông, 4134
người chết 7934 người bị thương.
Các giải pháp 6 tháng cuối năm để điều hành đất nước: Ổn định kinh tế vĩ mô,
kiểm soát lạm phát; Nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của nền kinh tế; Tiếp tục

cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; Thực hiện 3 đột phá
trong chiến lược phát triển KTXH 2011 – 2020; Xây dựng nền hành chính hiện đại,
chuyên nghiệp.
3.Tình hình địa phương
3.1. Tình hình trong tỉnh Sơn La
Trong 6 tháng đầu năm 2017, tỉnh Sơn La đã đạt nhiều kết quả quan trọng; sản
phẩm 17523 tỷ đồng xếp thứ 4 trong 14 tỉnh miền núi và trung du miền núi.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao đạt kết quả thấp; 415 so với dự toán được giao.
4


Nền kinh tế, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Cải cách hành chính xếp
thứ 33. Ngày 22/03/2017 đưa khu hành chính công vào thực hiện.
Nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm có nhiều biến động.
Về du lịch dịch vụ có 11026 nghìn lượt người đến tham quan du lịch. Giảm
được đói nghèo, an ninh được đảm bảo. Tài chính thành công 4 hoạt động trong năm
đoàn kết Việt – Lào.
Một số nội dung cần giải quyết: chỉ tiêu thu ngân sách thấp so với kế hoạch
một số sản phẩm mới xuất khẩu cần đảm bảo; Kết quả thu ngân sách 6 tháng năm
2017 ước thực hiện được 6.815,5 tỷ đồng.
Những giải pháp cụ thể: tăng lên 550 giường bệnh, đầu tư nhiều dây chuyền
khoa học, bệnh viện đa khao tỉnh đã đưa vào áp dụng thành công; dự án ổn định dân
cư; thực hiện kịp thời tái sinh xã hội; phương pháp giáo dục tiếp tục chăm sóc trẻ em
gái và phụ nữ; xã hội hóa một số hoạt động trong lĩnh vực kinh tế; bảo vệ an ninh
chính trị; xem xét cấp phó, người đứng đầu; kết luận, qui định, gợi ý người khác phải
giải trình.
3.2. Tình hình huyện Sông Mã
Kinh tế phát triển toàn diện, tăng trưởng khá; tổng thu 60,53% dự toán thu;
61,8% so với HDDN9 Nghị Quyết theo tính tự nguyện.
Dự tính gieo trồng tăng 7 ha; cây ăn quả đạt 1725ha đạt 387%; tăng vượt bậc.

Cấp chứng nhận nhãn hiệu nhãn Sông Mã; đảm bảo qui trình; ngày 1/8 tổ chức hoạt
động lớn: Hội thi nhãn ngon an toàn, Hội thảo phát triển nhãn, công bố quyết định.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động; đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới có 1 xã (Chiềng Khương) tổ chức lễ công nhận vào ngày 2/8; là xã đầu tiên của
huyện và là xã biên giới đầu tiên của Tỉnh.
Giáo dục đào tạo: phổ cập giáo dục, chuyển lớp, các hoạt động thi tài năng đạt
kết quả; chi trả chế độ chính sách.
Tệ nạn xã hội được kiểm soát; Thế trận quốc phòng; Cải cách hành chính; Tình
đoàn kết hữu nghị.
Trong 6 tháng đầu năm: quy hoạch đất chưa chặt chẽ, một số vi phạm chưa xử
lý kịp thời; vi phạm luật bảo vệ phát triển rừng có 34 vụ, tăng 19 vụ so với cùng kỳ.
Đầu tư các dự án; cai nghiện tập trung.
Kế hoạch hóa gia đình: vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình ở vùng
thuận lợi; tỉ lệ mất cân bằng giới tính 123 nam/ 100 nữ.
Cấp thẻ y tế còn nhiều sai sót; An toàn giao thông.
Đẩy mạnh hoạt động có hiệu quả của Ban ATGT các cấp, tiếp tục huy động cả
hệ thống chính trị vào cuộc trong công tác bảo đảm TTATGT nhằm góp phần kiềm
chế tại nạn giao thông trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, đặc biệt tập trung công tác tuyên truyền trực
tiếp đến người tham gia giao thông như tuyên truyền thông qua xử lý vi phạm đến các
tổ, bản, tiểu khu. Tiếp tục phát động phong trào tiên phong, gương mẫu của người
thực thi công vụ, cán bộ hưởng lương ngân sách nhà nước và vận động người thân
thực hiện tốt quy định về TTATGT, xây cơ quan, đơn vị thực hiện tốt quy định về
TTATGT. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo đảm TTATGT trên các lĩnh
vực: quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, đào tạo, sát hạch, đăng ký, đăng kiểm
5


phương tiện tham gia giao thông; tổ chức vận tải hành khách. Huy động tối đa các lực
lượng để thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm minh các vi phạm về

TTATGT, kết hợp tốt việc xử lý vi phạm với việc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
pháp luật.
II. NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 5
Ngày 5 đến ngày 10 tháng 5 năm 2017, Ban Chấp hành Trung Ương Đảng họp
cho thảo luận 3 đề án; đồng thời ban hành 3 Nghị quyết.
1. Nghị Quyết số 10
Nguyên nhân hạn chế yếu kém: Vẫn còn một số vấn đề về phát triển kinh tế
tư nhân cần tiếp tục được cụ thể hoá, làm rõ hơn cả về lý luận và thực tiễn; Hiệu lực,
hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế; Vai trò lãnh đạo của các tổ chức
đảng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân còn bất cập; hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các
hiệp hội ngành nghề chưa thực sự hiệu quả, chậm đổi mới theo yêu cầu thực tiễn;
chưa làm tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của doanh
nghiệp, người lao động và người sử dụng lao động; Xuất phát điểm phát triển và năng
lực nội tại của kinh tế tư nhân còn thấp.
- Những tồn tại hạn chế: Hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách khuyến
khích kinh tế tư nhân phát triển còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ. Kinh tế tư nhân
chưa đáp ứng được vai trò là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Tốc độ tăng
trưởng của kinh tế tư nhân có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Vi phạm
pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh trong kinh tế tư nhân còn khá phổ biến.
Tình trạng sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, không bảo đảm vệ sinh, an
toàn thực phẩm; gian lận thương mại. Nhiều quy định của pháp luật về kinh tế tư
nhân chưa được thực hiện nghiêm. Môi trường đầu tư kinh doanh, khởi nghiệp còn
nhiều hạn chế, tiềm ẩn rủi ro cao và thiếu tính minh bạch. Thủ tục hành chính còn
rườm rà, phức tạp; tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà, thiếu trách nhiệm, lạm dụng
chức quyền, gây khó khăn cho doanh nghiệp vẫn còn khá phổ biến.
- Quan điểm chỉ đạo: Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị
trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài. Xoá bỏ mọi rào cản,
định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng
định hướng. Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật

không cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà
nước thoái vốn. Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần
tự lực, tự cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất
nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển
kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu
quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 1
6


triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu doanh nghiệp và đến năm 2030,
có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc
độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực
kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2020 đạt khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%,
đến năm 2030 khoảng 60 - 65%. Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao
động tăng khoảng 4 - 5%/năm. Thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất
lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân so với nhóm dẫn
đầu ASEAN
- Có 5 nhóm giải pháp.
2. Nghị quyết số 11
- Nguyên nhân hạn chế yếu kém: Nhận thức về nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa chưa đủ rõ. Tư duy bao cấp còn ảnh hưởng nặng nề. Năng
lực xây dựng và thực thi thể chế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường. Việc quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở các cấp, các ngành, nhất là người đứng

đầu thiếu quyết liệt, hiệu quả thấp và chưa nghiêm. Vai trò, chức năng, phương thức
hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị chậm đổi mới phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập quốc tế. Sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tệ quan liêu, tham nhũng ở một bộ phận không nhỏ
cán bộ, đảng viên làm giảm hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tồn tại, hạn chế: Tuy nhiên, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thực hiện còn chậm. Một số quy định pháp luật, cơ
chế, chính sách còn chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu ổn định, nhất quán; còn có biểu
hiện lợi ích cục bộ, chưa tạo được bước đột phá phát triển. Hiệu quả hoạt động của
các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế còn nhiều hạn chế.
Việc tiếp cận một số nguồn lực xã hội chưa bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế. Cải
cách hành chính còn chậm. Một số loại thị trường chậm hình thành và phát triển, vận
hành còn nhiều vướng mắc, kém hiệu quả. Giá cả một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
chưa được xác lập thật sự theo cơ chế thị trường.
Thể chế bảo đảm thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội còn nhiều bất cập. Bất
bình đẳng xã hội, phân hóa giàu - nghèo có xu hướng gia tăng. Xóa đói, giảm nghèo
còn chưa bền vững. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về kinh tế. * Nghị quyết
số 12. Tuy nhiên, vai trò của doanh nghiệp nhà nước là lực lượng nòng cốt của kinh
tế nhà nước, dẫn dắt, tạo động lực phát triển đối với nền kinh tế còn hạn chế. Nhìn
chung, hiệu quả sản xuất kinh doanh và đóng góp của nhiều doanh nghiệp nhà nước
còn thấp, chưa tương xứng với nguồn lực Nhà nước đầu tư; nợ nần, thua lỗ, thất thoát
lớn. Việc cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và thoái vốn nhà nước triển khai chậm,
quá trình cổ phần hóa còn nhiều yếu kém, tiêu cực và có một số khó khăn. Đổi mới
phương thức lãnh đạo của các tổ chức đảng, phương thức hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội trong doanh nghiệp chưa theo kịp yêu cầu đổi mới, cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước.
- Quan điểm chỉ đạo: Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo

7


động lực để phát triển nhanh và bền vững. Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng
đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, đồng thời
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước
trong từng giai đoạn. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là quá trình phát triển liên tục. Hoàn thiện thể chế kinh tế đi đôi với hoàn thiện
thể chế chính trị mà trọng tâm là đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
tổ chức bộ máy và cán bộ. Có bước đi phù hợp, vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút
kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài của cả hệ thống
chính trị. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng thành công và vận hành đồng bộ, thông suốt
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần huy động và phân bổ,
sử dụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh
và bền vững vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Có 7 nhóm giải pháp.
3. Nghị quyết số 12
- Nguyên nhân tồn tại, hạn chế yếu kém: Nhận thức về vai trò, vị trí của
kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà nước còn chưa đầy đủ; một số vấn đề chưa rõ,
còn ý kiến khác nhau nhưng chưa được kịp thời tổng kết thực tiễn, kết luận, dẫn đến
chưa có sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động; Việc thể chế hóa và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng về doanh nghiệp nhà nước còn nhiều yếu kém, bất
cập; Thể chế quản lý, quản trị doanh nghiệp nhà nước còn không ít hạn chế, yếu kém,
tạo kẽ hở để hình thành “nhóm lợi ích” thiếu cơ chế kiểm soát quyền lực; Công tác
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm cán bộ trong các doanh nghiệp nhà nước còn
nhiều hạn chế.
- Quan điểm chỉ đạo: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp chi phối; được tổ chức và hoạt

động dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Doanh
nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí
đánh giá chủ yếu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước để làm tốt vai trò dẫn dắt
phát triển các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, bảo đảm doanh nghiệp
Việt Nam thật sự trở thành lực lượng nòng cốt trong phát triển kinh tế xã hội, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Cơ cấu lại, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
theo cơ chế thị trường là quá trình thường xuyên, liên tục với phương thức thực hiện
và lộ trình hợp lý. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát
đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; không để xảy ra thất thoát, lãng phí
vốn, tài sản nhà nước. Tách bạch, phân định rõ chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của
Nhà nước với chức năng quản lý nhà nước đối với mọi loại hình doanh nghiệp, chức
năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục đổi mới phương thức
và nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức đảng; phát huy vai trò của nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát đối với
việc cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm quyền
8


và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động, giữ vững ổn định chính trị - xã
hội.
- Có 5 nhóm giải pháp.
III. Nội dung Nghị quyết 04, 05, 06 và ban hành kết luận.
1. Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30.10.2016 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ: Có 27 biểu hiện cụ thể là: 9 biểu hiện suy
thoái về tư tưởng chính trị; 9 biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống; 9 biểu hiện "tự

diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ
2. Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01.11.2016 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng xuất lao động, sức
cạnh tranh của nền kinh tế
- Kết quả: Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức
hợp lý. Mô hình tăng trưởng từng bước chuyển đổi theo hướng kết hợp chiều rộng và
chiều sâu. Nợ xấu các ngân hàng từng bước được xử lý. 4) khu vực nông nghiệp cơ
bản ổn định.
- Tồn tại: Mô hình tăng trưởng về cơ bản theo mô hình cũ, chậm đổi mới. Việc
thực hiện ba khâu đột phá chiến lược chưa đạt mục tiêu đề ra. Cơ cấu lại nền kinh tế
triển khai chậm, thiếu động bộ. Cơ cấu lại tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu gặp nhiều
khó khăn. Đổi mới sắp xếp lại và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước chưa đạt yêu
cầu. Cơ cấu lại nông nghiệp chưa thực sự gắn kết với xây dựng nông thôn mới. 8) cơ
chế chính sách điều phối phát triển vùng chưa đủ mạnh.
- Nguyên nhân: Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, doanh nghiệp và cộng
đồng chưa đầy đủ. Các ngành, các địa phương còn thụ động, chậm chễ trong triển
khai các chính sách của Đảng và Nhà nước. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực
còn bất cập. Đổi mới thể chế chưa đồng bộ, thiếu sự gắn kết.
* Quan điểm, mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng
- Quan điểm, định hướng đổi mới gồm 4 quan điểm, định hướng.
+ Đổi mới mô hình tăng trưởng là để nang cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
+ Đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng chú trọng và ngày càng dự nhiều
hơn vào các nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
đặc biệt là phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, trí sáng tạo của
con người Việt Nam và thành tựu khoa học công nghệ của nhân loại, mọi tiềm năng,
lợi thế của các ngành, lĩnh vực, các địa phương và cả nước.
+ Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn kết chặt chẽ với ba khâu đột phá chiến
lược, cơ cấu.

- Một số chủ trương chính sách lớn
+ Nâng cao liệu lực hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô tiếp tục thực hiện ba
khâu đột phá chiến lược. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học công nghệ, nhất
là khoa học công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành,
lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả nước và từng địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn
9


dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ
cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Việt
Nam cả về số lượng, chất lượng, thực sự là một động lực quan trọng trong phát triển
kinh tế.
+ Đổi mới cách thức thực hiện liên kết phối hợp giữa các địa phương trong
phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa.
+ Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+ Đổi mới phương thức, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
3. Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05.11.2016 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XIV về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế, giữ vững
ổn định chính trị xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới.
- Tình hình: Từ khi nước ta chính thức trở thành viên của Tổ chức Thương
mại thế giới (năm 2007) đến nay, tiến trình chủ động tích cực hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng hơn, đạt được nhiều kết quả tích cực, khá toàn diện trên các lĩnh vực.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn một số hạn
chế, yếu kém. Hiện nay, tình hình trong nước, khu vực và thế giới đã có nhiều thay
đổi, đang diễn biến phức tạp khó lường. Bên canh thời cơ, thuận lợi, đất nước ta tiếp
tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội, khả
năng bảo đảm quốc phòng an ninh, ổn định chính trị - xã hội, giữ vững môi trường
hòa bình, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững.

-Mục tiêu, quan điểm
+ Mục tiêu: thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội, nhằm khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường, tranh
thủ vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm phát triển nhanh và bền
vững; bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ vững độc lập chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Quan điểm: Kiên định đường lói đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ quốc tế; chủ động tích cực hội nhập quốc tế vì lợi ích quốc gia
dân tộc là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hội nhập kinh
tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế. Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế. Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham
gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Một số chủ trương, chính sách lớn
Một số chủ trương chính sách chung: 1) xử lý thỏa đáng mối quan hệ giữa độc
lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế. 2) thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng gắn
với cơ cấu lại nền kinh tế. 3) tiếp tục thực hiện ba khâu đột khá chiến lược. 4) trong
5-10 năm tới tập trung khai thác có hiệu quả các cam kết quốc tế, xây dựng các cơ
chế chính sách phòng vệ thương mại.
IV. KẾT QUẢ 1 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ
HUYỆN SÔNG MÃ LẦN THỨ XX, TỈNH LẦN THỨ XIV, ĐẠI HỘI ĐẢNG
TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII

10


Kết quả 1 năm thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng các cấp của huyện Sông Mã
cụ thể như sau:
- Những kết quả đạt được Tăng sản xuất bình quân đạt 9,1% năm 2016; kế
hoạch năm 2017: trên 90%; thu ngân sách: 220 tỷ, năm 2016 đạt 64,5 tỷ. Kế hoạch

năm 2017 là 87,8 tỷ, phấn đấu đạt vượt 220 tỷ; tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 5 nghìn
tỷ, 2016 đạt 1 nghìn tỷ, năm 2017 phấn đấu 1,62 nghìn tỷ; thu nhập bình quân đầu
người: 15 triệu người/năm phấn đấu năm 2017 17 triệu người/năm; độ che phủ rừng
48% chưa đạt; tỷ lệ sinh, giảm 0,05%, tăng 1,2%; giữ vững xã đạt chuẩn nông thôn
mới; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; y tế xã đạt chuẩn 7 xã; đường giao thông
100% có đường ô tô đi bốn mùa đến xã, đường giao thông đến bản đạt 13%; tỷ lệ hộ
nghèo còn 41,83% hộ nghèo; tỷ lệ qua đào tạo đạt 21,7%; trẻ suy dinh dưỡng 16%;
hộ gia đình văn hóa 48,5%; sử dụng điện lưới 91%; xem truyền hình 97%; xã đạt 10
tiêu chí xã nông thôn mới 2016 có 1 xã; bản, tổ dân phố không có ma túy 80% xã
không có, tổ bản 90% không có ma túy; dùng nước sinh hoạt 86%; xử lý chất thải ra
môi trường còn một số cơ sở chưa có hệ thống xử lý chất thải rắn.
- Khó khăn, hạn chế chủ yếu: quy hoạch sử dụng đất xây dưng còn một số vi
phạm chưa xử lí kịp thời; thu ngân sách trên địa bàn chưa đảm bảo tiến độ còn thấp;
phá rừng càng ngày càng tăng; tỷ lệ người nghiện còn cao; chất lượng giáo dục chưa
bền vững, cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ yêu cầu; tỷ lệ sinh, tăng dân số chưa đạt;
hoạt động đạo trái phép diễn biến phức tạp; độ che phủ rừng chưa đạt.
- Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm: tiếp tục học tập nghiên cứu, quán triệt, triển
khai tốt nghị quyết đại hội đảng các cấp nhiệm ký 2015 – 2020; toàn thể thực hiện tốt
3 chương trình hành động của BCH Đảng bộ huyện đã ban hành; thực hiện hiệu quả
chỉ thị số 05 về đẩy mạnh học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh; thực hiện chỉ thị 05 gắn với nghị quyết Trung ương 4, trung ương 5 chỉ thị 25
của tỉnh ủy và quyết định 37; tăng cường ổn định đời sống nhân dân tái định cư; phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; xây dựng thương hiệu nhãn; trồng cây
phân tán nhân dịp tết trồng cây hàng năm; tổ chức nấu ăn cho học sinh bán trú, làm
đường giao thông, gắn với chương trình nông thôn mới; giữ vững an ninh chính trị.
V. Nghị quyết số 13/NQ- HU ngày 7/7/2016 về lãnh đạo đẩy mạnh công tác
xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện 2016 – 2020.
Qua một năm triển khai thì việc ban hành nghị quyết là phù hợp. Kết quả của
một năm qua: khuyến khích các tổ chức cá nhân mở các trường công lập; phát triển
mạng lưới trường lớp, trường đạt chuẩn quốc gia 78 đơn vị; khuyến khích tổ chức

dạy ngôn ngữ tin học; khuyến khích các tổ chức cá nhân mở trung tâm đào tạo tin
học, ngoại ngữ (chưa đạt); trường phổ thông dân tộc bán trú có 8 trường đạt 100%, có
30 trường tổ chức nấu ăn cho học sinh bán trú; xây dựng trung tâm học tập cộng
đồng; tăng cường các hoạt động huy động nguồn xã hội hóa cho giáo dục.
Bên cạnh đó còn một số hạn chế: công tác tuyên truyền chưa thường xuyên; công tác
tham mưu chưa hiệu quả; sự phối hợp các cơ quam ban ngành với các nhà trường
chưa hiệu quả, chưa thu hút được sự đầu tư công tác xã hội hóa; tỷ lệ huy động trẻ ở
nhà trẻ ra lớp còn thấp; hình thức huy động xã hội hóa chưa đa dạng, sử dụng nguồn
kinh phí chưa đúng qui định, sai mục đích.
VI. HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH
HỒ CHÍ MINH.
11


1. Tư tưởng, đạo đức, phong cách nổi bật của Người.
1.1. Tư tưởng
Có 6 tư tưởng nổi bật: tư tưởng của Người về con đường Cách Mạng của Việt
Nam; tư tưởng về xây dựng xã hội, xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; tư tưởng về nhân
dân và đại đoàn kết; tư tưởng về xây dựng văn hóa và con người; tư tưởng về phát
huy dân chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì
dân; tư tưởng về xây dựng Đảng. Có 3 nguyên tắc xây dựng Đảng: Tập trung dân
chủ; nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tự phê bình và phê bình.
1.2. Đạo đức Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức: vị trí, vai trò đạo đức của con người là
quan trọng. Không có đạo đức cách mạng thì không hoàn thành nhiệm vụ cách mạng
được giao. Có 3 nguyên tắc xây dựng đạo đức: nói phải đi đôi với làm, nói đúng chủ
trương đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước; xây phải đi đôi với
chống, vừa xây dựng và phải chống mọi suy thoái về đạo đức; tu dưỡng đạo đức phải
tu dưỡng thường xuyên suốt đời.
1.3. Phong cách Hồ Chí Minh

- Về phong cách tư duy:
Một là, phong cách tư duy khoa học, cách mạng và hiện đại.
Hai là, phong cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo.
Ba là, phong cách tư duy hài hòa, uyển chuyển, có lý có tình.
- Về phong cách làm việc
Một là, phong cách làm việc khoa học.
Hai là, phong cách làm việc có kế hoạch
Ba là, phong cách làm việc đúng giờ.
Bốn là, phong cách đổi mới, sáng tạo, không chấp nhận lối cũ, đường mòn.
- Về phong cách lãnh đạo
Một là, tuân thủ nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách
Hai là, đi đúng đường lối quần chúng, “lắng nghe ý kiến của đảng viên, của
nhân dân, của những người “không quan trọng”.
Ba là, phải tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát cho tốt.
Bốn là, về phong cách nêu gương, Hồ Chí Minh cho rằng: “một tấm gương
sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”.
- Về phong cách diễn đạt
Một là, cách nói, cách viết giản dị, cụ thể, thiết thực.
Hai là, diễn đạt ngắn gọn, cô đọng, hàm súc, trong sáng và sinh động, có lượng
thông tin cao.
Ba là, sinh động, gần gũi với cách nghĩ của quần chúng, gắn với những hình
ảnh, ví von, so sánh cụ thể.
Bốn là, phong cách diễn đạt luôn luôn biến hóa, nhất quán mà đa dạng.
- Về phong cách ứng xử
Một là, khiêm tốn, nhã nhặn, lịch thiệp.
Hai là, chân tình, nồng hậu, tự nhiên.
Ba là, linh hoạt, chủ động, biến hóa.
Bốn là, vui vẻ, hòa nhã, xóa nhòa mọi khoảng cách.
12



- Về phong cách sinh hoạt
Một là, phong cách sống cần, kiệm, liêm, chính.
Hai là, phong cách sống hài hòa, nhuần nhuyễn giữa văn hóa Đông- Tây.
Ba là, tôn trọng quy luật tự nhiên, gắn bó với thiên nhiên.
VII. Kế hoạch số 112/KH-HU, ngày 16/6/2017 kế hoạch tổ chức hội thi:
“Chúng cháu với Bác Hồ kính yêu”.
Nắm được nội dung, mục đích, yêu cầu, chương trình, kế hoạch thi theo 3 cụm
trong tháng 9 và thi tại cụm ở huyện trong tháng 10.
VIII. LIÊN HỆ VỚI CÔNG VIỆC BẢN THÂN
Tôi là giáo viên Trường THCS Chiềng Cang tôi luôn luôn giữ vững quan điểm,
lập trường chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Luôn chấp hành nghiêm
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời vận động
gia đình và người thân thực hiện tốt các qui định của địa phương nơi cư trú. Nghiêm
túc học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương, phong cách, đạo đức Hồ Chí
Minh.

Người viết

..........................................

13



×