Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ AN SINH GIÁO DỤC TRONG HỆ THỐNG BHNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.75 KB, 37 trang )

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ AN SINH
GIÁO DỤC TRONG HỆ THỐNG BHNT
I .GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ HÀ NỘI VÀ TÌNH
HÌNH THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM HÀ NỘI.
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Nhân thọ
Hà Nội.
Công ty bảo hiểm Việt Nam - Tiền thân của Tổng công ty bảo hiểm Việt
Nam ngày nay - được thành lập theo quyết định số 179/CP ngày 17/12/1964 của
Thủ tướng chính phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày 15/1/1965.
Ngày đầu hoạt động, Bảo Việt có trụ sở chính ở số 11 phố Lý Thường Kiệt -
Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng. Công ty hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và xét bồi thường cho các
công ty bảo hiểm nước ngoài về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
Năm 1975, sau ngày thống nhất đất nước, Bảo Việt tiếp quản cơ sở vật chất
của một số công ty bảo hiểm thuộc chế độ cũ qua việc sáp nhập với công ty bảo
hiểm và Tái bảo hiểm miền Nam Việt Nam, bắt đầu mở rộng hoạt động ở một số
các tỉnh phía Nam.
Năm 1980, Bảo Việt chính thức có mạng lưới cung cấp dịch vụ trên khắp cả
nước. Đây cũng chính là thời kỳ Bảo Việt bắt đầu cung cấp dịch vụ bảo hiểm hành
khách và bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới phục vụ cho việc đi lại
của đông đảo quần chúng nhân dân.
Năm 1982, Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa lần 1, bước đầu mở
rộng và phát triển bảo hiểm Nông nghiệp ở Việt Nam.
Năm 1989, theo quyết định của Bộ Tài Chính công ty BHVN được chuyển
đổi thành Tổng công ty BHVN. Từ đây, Bảo Việt triển khai hàng loạt cải tiến về hệ
thống, tổ chức con người và liên tục đưa ra các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm mới.
Năm 1992, thành lập công ty đại lý tại Anh quốc BAVINA (UK).LTD
Từ năm 1993, Bảo Việt chú trọng cải tiến công tác đầu tư tài chính. Một loạt
các biện pháp mang tính chiều sâu được thực hiện nhằm đảm bảo lựa chọn được
các dự án đầu tư thích hợp, an toàn cho nguồn vốn và mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Bảo Việt đã thu hút được nhiều thắng lợi quan trọng từ lĩnh vực đầu tư tài


chính, dặc biệt là là những kết quả đạt được trong các năm 96, 97, 98, 99 (gần 100
tỷ đồng/ năm).
Năm 1996, được sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tìa chính ra
quyết định thành lập lại Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam. Bảo Việt được Nhà
nước xếp loại “Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt”, trở thành một trong 25
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đánh dấu một mốc phát triển quan trọng của Bảo
Việt.
Ngoài ra cũng trong năm 1996 Bảo Việt còn một bước tiến nữa trong hoạt
động kinh doanh với việc đưa ra thị trường dịch vụ Bảo hiểm Nhân thọ. Công ty
Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội trực thuộc Bảo Việt đã ra đời theo quyết định số
568/TC/QĐ/TCCB ngày 22/06/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Đây là đơn vị
đầu tiên triển khai BHNT ở Việt Nam, là dịch vụ BHNT đáp ứng được nhu cầu của
các tầng lớp dân cư. Đây là dịch vụ bảo hiểm thiết yếu liên quan đến mọi tầng lớp
xã hội đồng thời tạo nguồn tài chính lớn đầu tư trở lại cho nền kinh tế đất nước.
Năm 1999, sự ra đời của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt -Công ty
chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam đã thể hiện sự lớn mạnh trong hoạt động kinh
doanh tài chính tổng hợp của Bảo Việt. Đây là một phần chính sách Bảo Việt luôn
quan tâm đến phát triển quan hệ hợp tác kinh doanh, đầu tư tài chính với phương
châm “Mọi cơ hội đầu tư Bảo Việt đều quan tâm”.
Đầu năm 2000 trên cả nước đã có thêm 27 công ty BHNT được thành lập,
thực hiện tổ chức hoạt động hai hệ thống kinh doanh bảo hiểm riêng biệt.
Với 124 đơn vị thành viên, trong đó gồm 61 Công ty bảo hiểm nhân thọ, 61
Công ty bảo hiểm phi nhân thọ, 1 trung tâm đào tạo, 1 công ty đại lý ở Anh quốc, 1
công ty cổ phần chứng khoán Bảo việt và gần 1000 phòng bảo hiểm khu vực, Bảo
Việt có mạng lưới hoạt động ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Bảo Việt là công
ty có số vốn mạnh nhất trong các công ty bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam.
Công ty Bảo Việt nhân thọ Hà Nội là một trong 61 công ty BHNT được
phân bố rộng rãi trong cả nước ra đời theo quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB ngày
22/6/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Là đơn vị đầu tiên triển khai bảo hiểm
nhân thọ ở Việt Nam qua 6 năm hoạt động, với sự giúp đỡ và ủng hộ nhiệt tình của

các cơ quan đơn vị và các tầng lớp nhân dân Thủ đô, Bảo Việt nhân thọ Hà Nội đã
có những bước phát triển mạnh mẽ và toàn diện, gặt hái được nhiều thành công
đáng kể. Bảo Việt nhân thọ Hà Nội có trụ sở chính tại toà nhà 94 Bà Triệu - quận
Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội bao gồm Ban giám
đốc và 7 phòng chức năng: Phát hành hợp đồng, Quản lý hợp đồng và dịch vụ
khách hàng, Quản lý đại lý, Tài chính kế toán, Tổng hợp, Marketing, Phòng tin
học.
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng và các sản phẩm Bảo Việt
nhân thọ hiện hành
2.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc BVNT Hà Nội
2.1.1. Phòng tổng hợp
- Công tác tổng hợp
- Công tác tổ chức cán bộ, dào tạo cán bộ, lao động tiến lương
- Công tác quản trị, hành chính - văn thư
- Công tác pháp chế doanh nghiệp
- Công tác thi đua chung
2.1.2. Phòng Tài chính - Kế toán
- Công tác kế toán
- Công tác thống kê - kế hoạch
2.1.3. Phòng quản lý đại lý
- Nghiên cứu, thực hiện tổ chức hệ thống đại lý, cộng tác viên
- Quản lý nhân sự đại lý
- Phát triển đại lý
- Đào tạo đại lý
2.1.4. Phòng phát hành hợp đồng
- Tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro để chấp nhận hay từ chối bảo hiểm
- Phát hành hợp đồng bảo hiểm
- Giám định bảo hiểm
2.1.5. Phòng quản lý hợp đồng

- Quản lý tình trạng hiệu lực của hợp đồng
- Giải quyết yêu cầu của khách hàng liên quan đến số tiền bảo hiểm
- Công tác thăm hỏi tặng quà cho khách hàng
2.1.6. Phòng Marketing
- Hỗ trợ đại lý
- Công tác Marketing
2.1.7. Tổ tin học
- Quản lý hệ thống tin học của công ty
2.2. Các Sản phẩm hiện hành của Bảo Việt nhân thọ.
2.2.1. Bảo hiểm An khang thịnh vượng (BV – NA8/2001)
Người được bảo hiểm: từ 14 đến 60 tuổi
Người tham gia bảo hiểm:
- Người từ 18 tuổi trở lên
- Là cá nhân hay tổ chức
- Người được bảo hiểm từ 14 – 17 tuổi: Người tham gia bảo hiểm có thể là
Bố, mẹ, người đỡ đầu hoặc giám hộ hợp pháp của Người được bảo hiểm.
Thời hạn bảo hiểm : 10 năm
Phạm vi bảo hiểm:
- Sống đến hết thời hạn bảo hiểm
- Chết do mọi nguyên nhân
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Quyền lợi bảo hiểm
- Người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn hợp đồng thì được trả số tiền
bảo hiểm
- Người được bảo hiểm chết trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng: nếu
nguyên nhân chết nằm trong phạm vi bảo hiểm thì sẽ được chi trả số tiền bảo
hiểm
- Bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn: được trả số tiền bảo hiểm và miễn phí cho
đến hết hạn hợp đồng mà vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm
2.2.2. Bảo hiểm An gia Thịnh vượng

BV - NA10/2001, BV - NA11/2001, BV - NA12/2001, BV - NA13/2001
Người được bảo hiểm: từ 1 đến 60 tuổi, không quá 70 khi thời hạn bảo hiểm kết
thúc.
Người tham gia bảo hiểm:
- Người từ 18 tuổi trở lên
- Là cá nhân hay tổ chức
- Người được bảo hiểm từ 14 - 17 tuổi: Người tham gia bảo hiểm có thể là bố
mẹ, người đỡ đầu hoặc bảo hộ hợp pháp của Người đước bảo hiểm.
Thời hạn bảo hiểm: 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm
Phạm vi bảo hiểm:
- Sống đến hết thời hạn bảo hiểm
- Chết do mọi nguyên nhân
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Quyền lợi bảo hiểm:
- Vào ngày đáo niên kể từ năm thứ hai trở đi cho đến trước ngày hợp đồng
đáo hạn số tiền bảo hiểm được tính tăng 5% trên số tiền bảo hiểm gốc.
- Người được bảo hiểm sống đến đáo hạn hợp đồng: trả số tiền bảo hiểm đã
điều chỉnh
- Người được bảo hiểm chết trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng: nếu
nguyên nhân chết thuộc phạm vi bảo hiểm thì sẽ được chi trả toàn bộ số tiền
bảo hiểm tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: được trả số tiền bảo hiểm đã điều
chỉnh tại thời điểm xảy ra tai nạn và hợp đồng được duy trì miểm phí cho
đến hết hạn hợp đồng mà vẫn duy trì đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm.
2.2.3. Bảo hiểm An sinh giáo dục
BV- NA9/2001
Người được bảo hiểm: trẻ em từ 1 - 13 tuổi
Người tham gia bảo hiểm: là người từ 18 đến 60 tuổi, là cha, mẹ, ông bà, anh chị,
cô dì chú bác (Phải được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ bằng văn bản)
người đỡ đầu hoặc giám hộ hợp pháp.

Thời hạn bảo hiểm: phụ thuôc vào tuổi của người được bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm:
- Đối với Người được bảo hiểm: Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, sống
đến đáo hạn hợp đồng
- Đối với Người tham gia bảo hiểm: Chết do mọi nguyên nhân, thương tật
toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Quyền lợi bảo hiểm:
- Đối với người được bảo hiểm: trẻ em sống đến 18 tuổi trả toàn bộ số tiền
bảo hiểm, trẻ em bị chết trước ngày đáo hạn hợp đồng trả 100% số phí đã
nộp, tre em bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn trả trợ cấp mỗi năm
25% số tiền bảo hiểm cho đến hết hạn hợp đồng và dừng thu phí kỳ tiếp theo
ngay sau khi xảy ra tai nạn.
- Đối với người tham gia bảo hiểm: chết trong phạm vi được bảo hiểm hay
thương tật toàn bộ vĩnh viễn thì hợp đồng sẽ được duy trì miễn phí với đầy
đủ các quyền lợi bảo hiểm.
2.2.4. Bảo hiểm An khang trường thọ
BV- NC2/2001
Người được bảo hiểm: từ 18 đến 65 tuổi
Người tham gia bảo hiểm: từ 18 đến 60 tuổi
Thời hạn bảo hiểm: không xác định trước, chỉ chấm dứt hiệu lực khi NĐBH chêt
hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
Phạm vi bảo hiểm gồm các sự kiên xảy ra đối với NGBH: chết do mọi nguyên nhân
và TTTBVV do tai nạn.
Quyền lợi bảo hiểm:
- Trường hợp NĐBH chết sẽ được chi trả theo những điều khoản đã quy định
trong hợp đồng
- Trường hợp NĐBH bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: được chi trả
STBH và hợp đồng chấm dứt hiệu lực.
2.2.5. Bảo hiểm An hưởng hưu trí
BV - ND2/2001

Người được bảo hiểm: từ 18 đến 65 tuổi
Người tham gia bảo hiểm: từ 18 đến 60 tuổi, có đầy đủ quyền lợi có thể được bảo
hiểm đối với NĐBH
Thời hạn bảo hiểm: không xác định trước, hợp đồng chỉ chấm dứt khi NĐBH chết
Phạm vi bảo hiểm:
- Sống đến độ tuổi thoả thuận
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
- Chết do mọi nguyên nhân
Quyền lợi bảo hiểm:
- Trường hợp sống đến ngày bắt đầu nhận niên kim: trả niên kim hàng năm
vào ngày đáo niên
- Trường hợp NĐBH bị TTTBVV do tai nạn trước khi nhận niên kim: miễm
phí hợp đồng và duy trì đầy đủ với các quyền lợi bảo hiểm khác
- Trường hợp người được bảo hiểm chết: nếu trong phạm vi được bảo hiểm thì
sẽ được chi trả quyền lợi theo như quy định trong điều khoản của hợp đồng
2.2.6. Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý
BV - NR3/1999
Người được bảo hiểm: như trong hợp đồng chính
Người tham gia bảo hiểm: như trong hợp đồng chính
Thời điểm phát sinh hiệu lực: trùng khớp thời điểm phát sinh hiệu lực hợp đồng
chính
Thời hạn bảo hiểm: tuỳ độ tuổi của người tham gia dài nhất có thể là 48 năm (khi
NĐBH 18 tuổi đến khi sống hết độ tuổi 65) và ngắn nhất là 1 năm (đối với điều
khoản riêng đóng phí 1 lần)
Phạm vi bảo hiểm:
- Sống đến hết thời hạn bảo hiểm
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
- Chết do mọi nguyên nhân trong thời hạn bảo hiểm
Quyền lợi bảo hiểm:
- Trường hợp người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn bảo hiểm: trả STBH

cho người được bảo hiểm
- Trường hợp người được bảo hiểm TTTBVV do tai nạn: trả tiền trợ cấp
thương tật theo quy định trong Phụ lục 4 cho NĐBH
- Trường hợp NĐBH chết: nếu trong phạm vi được bảo hiểm thì sẽ được chi
trả quyền lợi như trong điều khoản của hợp đồng
2.2.7. Bảo hiểm tử kỳ
BV - NR4/1999
Người được bảo hiểm: như trong hợp đồng chính
Người tham gia bảo hiểm: như trong hợp đồng chính
Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm : như trong hợp đồng chính
Thời điểm phát sinh hiệu lực: trùng khớp với thời điểm phát sinh hiệu lực hợp đồng
chính
Thời hạn được bảo hiểm: tuỳ thuộc độ tuổi NĐBH dài nhất có thể là 48 năm và
ngắn nhất là 1 năm
Phạm vi bảo hiểm:
- Chết do mọi nguyên nhân trong thời hạn được bảo hiểm
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Quyền lợi bảo hiểm:
- Trường hợp người được bảo hiểm chết: nếu trong phạm vi được bảo hiểm thì
sẽ được chi trả quyền lợi theo như điều khoản của hợp đồng
- Trường hợp NĐBH thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: nếu xảy ra vào
ngày đầu tiên khi điều khoản riêng có hiệu lực thì hoàn phí, xảy ra ngay sau
ngày đầu tiên sẽ được chi trả STBH và chấm dứt hệu lực điều khoản riêng
2.2.8. Bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn
BV - NR5/2001
Đối tượng được bảo hiểm: NĐBH trong các hợp đồng BHNT, NTGBH trong các
hợp đồng An sinh giáo dục
Phạm vi bảo hiểm: các trường hợp thương tật bộ phận vĩnh viễn quy định trong
bảng “Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm” của điều khoản này
Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng: nếu tham gia trùng với hợp đồng chính

thì phát sinh hiệu lực trùng với HĐ chính, còn tham gia khi hợp đồng chính đang
có hiệu lực thì thời điểm phát sinh hiệu lực là ngày kỷ niệm hợp đồng liền sau ngày
nộp phí cho điều khoản này
Thời hạn bảo hiểm: 1 năm và tự động tái tục hàng năm
Quyền lợi bảo hiểm: Trả tiền bảo hiểm theo quy định trong bảng tỷ lệ trả tiền bảo
hiểm khi NĐBH bị TTTBVV do tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
2.2.9. Bảo hiểm chi phí phẫu thuật
BV - NR6/2001
Đối tượng được bảo hiểm:
- Người được bảo hiểm trong các hợp đồng BHNT
- Người thạm gia trong các hợp đồng An sinh giáo dục
Phạm vi bảo hiểm: các trường hợp NĐBH bị phẫu thuật do bệnh hoặc tai nạn được
liệt kê trong bảng “Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm” của điều khoản này
Thời điểm phát sinh hiệu lực: nếu tham gia trùng với hợp đồng chính thì phát sinh
hiệu lực trùng với HĐ chính, còn tham gia khi hợp đồng chính đang có hiệu lực
thì thời điểm phát sinh hiệu lực là ngày kỷ niệm hợp đồng liền sau ngày nộp phí
cho điều khoản này
Thời hạn bảo hiểm: 1 năm, tự động tái tục hàng năm
Quyền lợi bảo hiểm:
- Trả tiền theo quy định trong “Bảng tỉ lệ trả tiền bảo hiểm” khi NĐBH phải
điều trị ngoại khoa.
- Trong bảng tỉ lệ trả tiền bảo hiểm có 199 tên phẫu thuật chính
2.2.10. Bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn
BV - NR7/2001
Đối tượng được bảo hiểm:
- Người được bảo hiểm trong các hợp đồng BHNT
- Người thạm gia trong các hợp đồng An sinh giáo dục
Phạm vi bảo hiểm: các trường hợp TTTBVV do tai nạn và chết do tai nạn
Thời hạn bảo hiểm: 1 năm, tự động tái tục hàng năm
Quyền lợi bảo hiểm: Trả STBH trong trường hợp NĐBH chết hoặc bị thương tật

toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
2.2.11. Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn
Người được bảo hiểm:
- Sống ở Việt Nam
- Tuổi từ 18 đến 60 nhưng khi kết thúc hợp đồng không quá 70 tuổi
Người tham gia bảo hiểm:
- Người được bảo hiểm
- Vợ chồng, bố, mẹ, con của NĐBH
- Người đỡ đầu hay giám hộ hợp pháp của NĐBH
Thời hạn bảo hiểm: 1, 2, 3, 4, 5, 10, 15 năm
Phạm vi bảo hiểm: bao gồm những rủi ro sau xảy ra với NĐBH
- Chết do mọi nguyên nhân
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Quyền lợi bảo hiểm:
- Trường hợp NĐBH bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn trong thời gian
hợp đồng có hiệu lực sẽ được chi trả STBH theo như trong phụ lục của hợp
đồng.
- Trường hợp NĐBH bị chết: nếu trong phạm vi được bảo hiểm thì sẽ được
chi trả STBH theo điều khoản của hợp đồng
3. Tình hình phát triển của thị trường BHNT Việt Nam
Phát triển từ một thị trường bảo hiểm độc quyền, thị trường BH Việt Nam
ngày nay đã đạt được những thành tựu nhất định, đặc biệt với sự ra đời của BHNT,
thuật ngữ bảo hiểm đang dần quen thuộc với mỗi người dân trong cuộc sống cũng
như sinh hoạt hàng ngày. Điểm nổi bật của thị trường BHNT Việt Nam thời gian
qua thể hiện ở sự hoạt động sôi nổi, cạnh tranh ngày càng gay gắt và toàn diện hơn.
Từ năm 1996 đến giữa năm 1999 chỉ có Bảo Việt một mình một thị trường rộng
lớn, đến nay trên thị trường đã có 5 doanh nghiệp: Bảo Việt; Công ty liên doanh
Bảo hiểm Bảo Minh -CMG; Công ty bảo hiểm Prudential; Công ty Bảo hiểm
Manulife; và công ty Bảo hiểm AIA. Nhìn vào tốc độ phát triển của doanh thu phí
mỗi năm, chúng ta thấy thị trường BHNT Việt Nam đã phát triển một cách nhanh

chóng.
Bảng 1: Tình hình doanh thu phí BHNT 96 - 2001
Qua đồ thị trên, chúng ta thấy:
Năm 1996, 1997 là năm Bảo Việt bắt đầu triển khai BHNT, khái niệm
BHNT mới bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam và được triển khai đầu tiên ở Hà Nội, do
mới xuất hiện và thị trường còn nhỏ hẹp nên doanh thu phí bảo hiểm còn rất nhỏ
Từ năm 1999, do có chính sách mở cửa của Nhà nước, thị trường BHNT
Việt Nam đã trở nên thực sự sôi động với sự tham gia của các công ty BH nước
ngoài. BHNT đã được trở nên quen thuộc hơn đối với người dân bằng công tác đại
lý, bằng các tuyên truyền quảng cáo của các công ty bảo hiểm... sản phẩm bảo
hiểm đã trở nên phổ biến hơn và được nhiều người quan tâm, khái niệm BHNT đã
dần từng bước trở nên quen thuộc với người dân. Chính nhờ các chính sách cạnh
tranh tích cực của các công ty bảo hiểm, doanh thu phí sản phẩm BHNT ngày càng
tăng với tốc độ nhanh và như đã thấy, trong hai năm liên tiếp tổng doanh thu phí
BHNT trên thị trường BH trong cả nước năm sau tăng gấp đôi năm trước (năm
1999 tăng 2,35 lần; năm 2000 tăng 2,32 lần). Đây là một dấu hiệu hết sức tốt đẹp
hứa hẹn sự phát triển cho BHNT ở Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói
chung.
Mặc dù mới có tuổi đời hơn 5 năm nhưng thị trường BHNT Việt Nam đã đạt
được những kết quả rất đáng tự hào trên rất nhiều mặt.
Thứ nhất, đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu phí và số hợp đồng rất cao. Nếu
như năm 1996 Bảo Việt mới triển khai thí điểm BHNT ở một số tỉnh thành và đạt
được kết quả khá khiêm tốn với trên 1.200 hợp đồng và doanh thu phí chưa đến 1
tỷ đồng thì năm 2000 doanh thu phí BHNT toàn thị phần đã đạt 1.280 tỷ đồng với
gần một triệu hợp đồng có hiệu lực. Đặc biệt, năm 2001 là năm đáng ghi nhớ của
thị trường BHNT Việt Nam với doanh thu phí đạt 2.775 tỷ đồng (tương đương với
0.55% GDP), số hợp đồng có hiệu lực đến cuối năm 2001 đạt khoảng 1.6 triệu hợp
đồng (tương đương 2% dân số). So với năm 2000, tốc độ tăng doanh thu phí năm
2001 đạt trên 94%, trong đó tốc độ tăng doanh thu phí của các hợp đồng mới đạt
trên 53%. Nếu tính từ khi mới triển khai, tốc độ tăng doanh thu phí BHNT bình

quân trong những năm qua đạt 250%/năm; còn nếu tính từ năm 1999 - năm có sự
gia nhập của các công ty BHNT nước ngoài vào thị trường Việt Nam, tốc độ doanh
thu phí bình quân đạt trên 54%/năm (cao hơn tốc độ tăng GDP rất nhiều).
Thêm vào đó là chất lượng khai thác cũng được nâng lên đáng kể, biểu hiện
qua số tiền bảo hiểm trung bình/hợp đồng ngày càng cao, công tác đánh giá rủi ro
được chú trọng hơn (thông qua việc áp dụng đánh giá rủi ro sức khoẻ, tài chính,
xem xét mục đích tham gia bảo hiểm), tỷ lệ huỷ hợp đồng của toàn thị trường dưới
6%/năm (thấp hơn rất nhiều so với các thị trường khác).
Thứ hai, xây dựng mạng lưới kinh doanh rộng khắp, đa dạng hoá kênh phân
phối. Các doanh nghiệp BHNT, điển hình là Bảo Viẹt đã xây dựng được mạng lưới
cung cấp dịch vụ khắp cả nước, đáp ứng nhu cầu BHNT của mọi tầng lớp nhân
dân, từ thành thị tới nông thôn. Mô hình tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp
cũng ngày càng hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả, việc đào tạo cán bộ, đại lý
ngày càng được chú trọng và được xác định là nhân tố quan trọng quyết định chất
lượng dịch vụ BHNT và thành công của doanh nghiệp bảo hiểm.
Để đưa sản phẩm BHNT ra thị trường, đến nay các doanh nghiệp BHNT
Việt Nam đều sử dụng kênh phân phối truyền thông- đội ngũ đại lý tư vấn BHNT.

×