Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Tác động của chính sách ưu đãi thuế thu nhập DN vốn đầu tư nước ngoài đến NLCT của Samsung Electronics Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 80 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................. i
MỤC LỤC.................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ............................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1.4.2 Qúa trình phân tích chính sách.......................................................4
1.1.

Những vấn đề chung về cạnh tranh........................................................4
1.1.1.

Khái niệm về cạnh tranh.....................................................................4

1.1.2.

Các hình thức cạnh tranh...................................................................6

1.1.3.

Vai trò của cạnh tranh........................................................................7

1.2.

Những vấn đề chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............8
1.2.1.

Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............................8

1.2.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của quốc gia......................................9


1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............................9
1.2.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm...................................10
1.2.1.4. Mối quan hệ giữa ba cấp độ của năng lực cạnh tranh........................11
1.2.2.

Ý nghĩa của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........11

1.2.3.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........12

1.2.4.

Các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......14

1.2.4.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:.................................................14
1.2.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp...................................................19
1.2.5. Các mô hình lý thuyết phân tích năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp: mô hình ma trận SWOT, mô hình kim cương của Michael E.Porter. 21
1.2.5.1. Mô hình ma trận SWOT...................................................................21
1.2.5.2. Mô hình kim cương của Michael E.Porter........................................21

[Type here]


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI
THUẾ TNDN CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SAMSUNG ELECTRONICS VIỆT

NAM
23
2.1.

Tổng quan về công ty Samsung Electronics Việt Nam.........................23
2.1.1.

Khái quát quá trình hình thành và phát triển....................................23

2.1.2.

Sản phẩm dịch vụ..............................................................................24

2.1.3.
Nam

Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Samsung Electronics Việt
25

2.2.

Thực trạng năng lực cạnh tranh của Samsung Electronics Việt Nam. . .27
2.2.1.

Năng lực tài chính............................................................................27

2.2.2.

Năng lực quản lý và nguồn nhân lực................................................28


2.2.3.

Chất lượng về sản phẩm...................................................................30

2.2.4.

Năng lực về thương hiệu...................................................................31

2.2.5.

Năng lực phát triển thị phần.............................................................31

2.3.
Tác động của chính sách ưu đãi thuế TNDN đến năng lực cạnh tranh
của Samsung Electronics Việt Nam......................................................................32
2.3.1.

Các chính sách ưu đãi thuế TNDN với Samsung Electronics Việt Nam
32

2.3.2. Tác động của chính sách ưu đãi thuế TNDN đến năng lực cạnh tranh
của Samsung Electronics Việt Nam................................................................35
2.4.

Những vấn đề rút ra sau nghiên cứu.....................................................41
2.4.1.

Ưu điểm............................................................................................41

2.4.2.


Nhược điểm.......................................................................................41

2.4.3.

Đánh giá chung................................................................................41

CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA SAMSUNG ELECTRONICS VIỆT NAM..........................42
3.1.

Kiến nghị đối với nhà nước..................................................................42

3.2.

Kiến nghị đối với Công ty Samsung Electronics Việt Nam..................42

KẾT LUẬN.............................................................................................. 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................44
PHỤ LỤC................................................................................................. 46
[Type here]


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT
ĐTDĐ

Bảo hiểm y tế

Điện thoại di động

KCN

Khu công nghiệp

KTTT

Kinh tế thị trường

SEV
TNDN

Samsung Electronics Việt Nam
Thu nhập doanh nghiệp

[Type here]


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Mô hình các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh.................................17
Hình 1.2. Mô hình ma trận SWOT...............................................................................21
Hình 1.3. Mô hình kim cương của Michael E.Porter...................................................22
Biểu đồ 2.1. Tiến trình Samsung Electronics đầu tư vào Việt Nam từ năm 2008........27
Biểu đồ 2.2. Doanh thu của SEV giai đoạn 2010 – 2016.............................................28
Biểu đồ 2.3. Thị phần di động tại Việt Nam giai đoạn 2014 – 2016............................32
Biểu đồ 2.4. Lợi nhuận sau thuế của những doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.............36

[Type here]



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình nguồn lao động của SEV trong giai đoạn 2012 - 2014................29
Bảng 2.2. Tài sản, Nợ, Doanh thu bán hàng và Lợi nhuận sau thuế của SEV năm 2014
..................................................................................................................................... 38
Bảng 2.3. Tài sản, Nợ, Doanh thu bán hàng và Lợi nhuận sau thuế của SEV năm 2015
..................................................................................................................................... 39
Bảng 2.4. Tài sản, Nợ, Doanh thu bán hàng và Lợi nhuận sau thuế của SEV năm 2016
..................................................................................................................................... 40

[Type here]


Tiểu luận nhóm

Mở đầu

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi thuế đối với
hoạt động đầu tư nước ngoài nhằm thu hút nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh những kết quả tích cực mang lại, một số chính sách thuế đối với hoạt động
này cũng còn nhiều bất cập, tồn tại những kẽ hở để các doanh nghiệp lợi dụng trốn
thuế. Để thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, trong những năm qua Việt Nam
đã thực hiện chính sách “trải thảm đỏ” kêu gọi thu hút đầu tư nước ngoài bằng nhiều
chính sách, khuyến khích, ưu đãi đầu tư, trong đó có chính sách ưu đãi về thuế. Cụ thể:
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được ban hành năm 2008 và Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi một số điều của Luật Thuế TNDN được Quốc hội thông qua
ngày 19/6/2013 (có hiệu lực từ 01/01/2014) được đánh giá là có sự đổi mới mạnh mẽ
với nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích DN đầu tư phát triển.

Theo đó, ưu đãi thuế suất (10% lên đến 15 năm và 20% lên đến 10 năm); miễn, giảm
thuế có thời hạn (tối đa đến 9 năm); cho phép chuyển lỗ (trong vòng 5 năm); miễn
đánh thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài; hoàn thuế cho lợi nhuận tái đầu tư; cho
phép được khấu hao nhanh... Để được hưởng các ưu đãi này, Luật Thuế TNDN trước
đây (năm 2008) và Luật Thuế TNDN hiện hành (được ban hành năm 2013) đã quy
định nhiều tiêu chí ưu đãi khác nhau, như: Địa bàn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm, lĩnh
vực giáo dục - đào tạo và môi trường...
Việc đổi mới chính sách thuế theo hướng ưu đãi, khuyến khích đầu tư nói chung và
đầu tư nước ngoài nói riêng trong thời gian qua đã góp phần khơi thông nguồn vốn đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam. Và việc thay đổi này tác động không nhỏ tới khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong đó có Samsung Electronics Việt Nam.
Chính vì lý do này, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Tác động của chính sách ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến năng
lực cạnh tranh của Samsung Electronics Việt Nam” .
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tác động của chính sách ưu
đãi thuế TNDN nói chung và thuế TNDN cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài nói riêng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp như:


Tiểu luận nhóm

Mở đầu

- Trần Xuân Hải (2015), “Chính sách thuế với việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 – Tháng 4/2015 (607), tr 21-23.
Bài viết nêu lên các chính sách thuế nói chung cùng ưu và nhược điểm khi
doanh nghiệp áp dụng. Từ đó đưa ra các điều kiện sử dụng chính sách thuế để nâng

cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Trần Hoàng Long (2013), “Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách giãn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, luận văn thạc sĩ
chuyên ngành quản trị kinh doanh, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
Luận văn chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu những tác động của chính sách
giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Tiểu luận của chúng tôi cũng kế thừa các lý luận và thực tiễn ấy để từ đó phát triển
nghiên cứu về đề tài của mình. Trong phạm vi nghiên cứu tại Samsung Electronics
Việt Nam chúng tôi nhận thấy tác động của chính sách ưu đãi thuế TNDN cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
vô cùng quan trọng, mong muốn tìm ra các giải pháp có tính thiết thực và hiệu quả
nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục đích chung: Đề xuất các biện pháp và kiến nghị có đủ cơ sở khoa học
(cả lý thuyết và thực tiễn) nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Samsung
Electronics Việt Nam.
+ Kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách kinh tế đối với Nhà nước
+ Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Mục tiêu: Trên cơ sở đó 3 mục tiêu được đặt ra:
+ Tổng hợp lý thuyết cơ bản về: cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
+ Đánh giá thực trạng tác động của chính sách TNDN cho các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Đề xuất một số giải pháp đối với Nhà nước và bản thân doanh nghiệp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời gian tới.


Tiểu luận nhóm


Mở đầu

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tác động của chính sách ưu đãi thuế TNDN cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến năng lực cạnh tranh của Samsung
Electronics Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: tổng hợp và phân tích dữ liệu từ năm 2010 đến 2016. Từ đó
đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của của Samsung
Electronics Việt Nam trong giai đoạn 2017 – 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau mang tính chất truyền thống trong
nghiên cứu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Các thông tin thứ cấp được thu thập và sử
dụng chủ yếu từ các nguồn: các sách báo, tạp chí chuyên ngành liên quan, tài liệu từ
các cổng thông tin internet, báo cáo tài chính của Samsung Electronics Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm: điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn.
- Kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích và so sánh để đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của Samsung Electronics Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Samsung Electronics Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục các hình vẽ, biểu đồ, bảng và tài
liệu tham khảo, Tiểu luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng tác động của chính sách ưu đãi thuế TNDN cho các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến năng lực cạnh tranh của Samsung Electronics
Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Samsung
Electronics Việt Nam



[Type here]

I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ, THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về Chính sách kinh tế
1.1.1 Nhà nước và các công cụ của nhà nước
- Hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà
nước, nó tạo ra khuôn khổ pháp luật cho các chủ thể kinh tế hoạt động,
phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm
cho nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống pháp luật
bao trùm mọi hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm những điều luật cơ bản về
hoạt động của các doanh nghiệp (Luật Doanh nghiệp), về hợp đồng kinh tế, về
bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo vệ môi trường, v.v.. Các luật đó điều
chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự
điều tiết của Nhà nước.
- Kế hoạch hoá. Cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là kế hoạch kết hợp với thị trường. Kế hoạch và thị trường là hai công cụ
quản lý của Nhà nước, chúng được kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự điều tiết của
thị trường là cơ sở phân phối các nguồn lực, còn kế hoạch khắc phục tính tự
phát của thị trường, làm cho nền kinh tế phát triển theo định hướng của kế
hoạch. Kế hoạch nói ở đây được hoạch định trên cơ sở thị trường, bao quát tất
cả các thành phần kinh tế, tất cả các quan hệ kinh tế, kể cả quan hệ thị trường.
- Lực lượng kinh tế của Nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế không chỉ
bằng các công cụ pháp luật, kế hoạch hoá, mà còn bằng lực lượng kinh tế của
Nhà nước và tập thể để chúng dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế, hỗ trợ
các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nhờ đó Nhà nước có sức mạnh
vật chất để điều tiết, hướng dẫn nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế - xã hội do kế

hoạch đặt ra.
- Chính sách tài chính và tiền tệ. Đối với nền kinh tế thị trường, Nhà nước quản
lý bằng các biện pháp kinh tế là chủ yếu. Những biện pháp kinh tế điều tiết vĩ
mô của Nhà nước chủ yếu là chính sách tài chính và chính sách tiền tệ.
Chính sách tài chính, đặc biệt là ngân sách nhà nước có ảnh hưởng quyết định
đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế và xã hội. Thông qua việc hình thành
và sử dụng ngân sách nhà nước, Nhà nước điều chỉnh phân bố các nguồn lực


[Type here]

kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, bảo đảm công bằng trong phân phối và thực
hiện các chức năng của mình. Nội dung của ngân sách nhà nước bao gồm các
khoản thu và các khoản chi. Bộ phận chủ yếu của các khoản thu là thuế. Chính
sách thuế đúng đắn không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách, mà còn khuyến
khích sản xuất, điều tiết tiêu dùng.
Chính sách tiền tệ. Là một công cụ quản lý vĩ mô trọng yếu, vai trò của nó trong
điều tiết kinh tế vĩ mô ngày càng tăng cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính sách tiền tệ phải khống chế được
lượng tiền phát hành và tổng quy mô cho tín dụng. Trong chính sách tiền tệ, lãi
suất là công cụ quan trọng, là phương tiện điều tiết cung, cầu tiền tệ. Việc thắt
chặt hay nới lỏng cung ứng tiền tệ, kìm chế lạm phát thông qua hoạt động của
hệ thống ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến nền kinh tế.
- Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại.
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, Nhà nước sử dụng nhiều
công cụ, trong đó chủ yếu là thuế xuất - nhập khẩu, bảo đảm tín dụng xuất
khẩu, trợ cấp xuất khẩu. Thông qua các công cụ đó, Nhà nước có thể khuyến
khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh
tranh hàng hoá của nước ta; giữ vững được độc lập, chủ quyền, bảo vệ được lợi
ích quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế.

1.1.2 Tổng quan về các chính sách kinh tế
 Khái niệm chính sách kinh tế
Theo cách tiếp cận trên, chính sách kinh tế là tổng thể các quan điểm, các giải
pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội
nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế lặp đi lặp lại, thực hiện những mục tiêu nhất định
theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước.
Trong giáo trình này chúng ta sẽ nghiên cứu các chính sách kinh tế như một
công cụ quản lý Nhà nước. Các chính sách đó là một bộ phận của các chính sách công.
Các chính sách kinh tế trong hệ thống các chính sách kinh tế - xã hội
Các chính sách kinh tế - xã hội là công cụ quản lý quan trọng của nhà nước đối
với mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, do đó chúng rất đa dạng. Có thể phan
loại chính sách kinh tế - xã hội nói chung và chính sách kinh tế nói riêng theo nhiều
tiêu chí khác nhau.


[Type here]

-

Xét theo lĩnh vực tác động: Căn cứ vào lĩnh vực tác động, các chính sách kinh

tế - xã hội có thể được chia thành những nhóm chính sách sau:
+ Chính sách kinh tế: là những chính sách điều tiết các mối quan hệ kinh tế
nhằm tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội. Các chính sách kinh tế tạo
thành một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều chính sách:
 Chính sách tài chính;
 Chính sách tiền tệ-tín dụng;
 Chính sách phân phối;
 Chính sách kinh tế đối ngoại;
 Các chính sách cơ cấu kinh tế;

 Chính sách phát triển các ngành kinh tế;
 Chính sách cạnh tranh;
 Chính sách phát triển các loại thị trường;..
Các chính sách kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của
đất nước vì đóng vai trò tạo ra cơ sở để thực hiện tất cả các chính sách công
khác. Công cuộc đổi mới hơn 20 năm qua đạt được các thành tựu đáng kể
như ngày nay là do Đảng và Nhà nước Việt Nam đã chú trọng đề ra và thực
thi thành công nhiều chính sách kinh tế đúng đắn.
Ngoài ra các chính sách kinh tế tồn tại một cách độc lập, trong các chính
sách công khác cũng có thể tồn tại những bộ phận được coi là chính sách
kinh tế. Chẳng hạn như chính sách cho nông dân nghèo vay vốn để sản xuất
kinh doanh là một bộ phận của chính sách xã hội rất lớn – chính sách xóa đói
giảm nghèo
+ Các chính sách xã hội: là những chính sách điều tiết các mối quan hệ xã hội,
làm cho xã hội phát triển theo hướng công bằng, dân chủ và văn minh. Các
chính sách xã hội cơ bản bao gồm:
 Chính sách lao động và việc làm;
 Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
 Chính sách bảo vệ sức khỏe toàn dân;


[Type here]

 Chính sách xóa đói giảm nghèo;
 Chính sách xây dựng nền dân chủ xã hội;
 Chính sách đối với các giai tầng xã hội;
 Chính sách đối với các giới đồng bào;…
Nhà nước Việt Nam rất coi trọng các chính sách xã hội, bởi vì xét cho cùng
sự phát triển kinh tế là nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho con
người.

+ Các chính sách văn hóa: là những chính sách nahwmf phát triển nền văn hóa
với tư cách là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực phát triển xã hội. Các
chính sách văn hóa cơ bản là:
 Chính sách giáo dục và đào tạo;
 Chính sách phát triển khoa học và công nghệ;
 Chính sách văn hóa, thông tin;
 Chính sách bảo tồn và phát huy di sản và truyền thống dân tộc v.v…
+ Chính sách đối ngoại: là những chính sách điều tiết các mối quan hệ đối
ngoại của một đất nước với các quốc gia trên thế giới. Đây là bộ phận chính
sách rất quan trọng vì trong điều kiện thế giới đang ở xu thế tăng cường mở
cửa và hội nhập, nếu một quốc gia không có những quyết sách đối ngoại
đúng đắn thì sẽ bị cô lập và tụt hậu.
+ Chính sách an ninh, quốc phòng: bao gồm các chính sách an ninh và các
chính sách quốc phòng. Đó là những chính sách hướng vào việc tăng cường
tiềm lực quốc phòng, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tạo điều kiện
cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.3 Hoạch định chính sách kinh tế
1.1.3.1Tổng quan về hoạch định chính sách kinh tế
Chính sách quản lý nói chung và chính sách kinh tế nói riêng là tổng thể các
quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên
các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện các
mục tiêu nhất định, theo hướng mục tiêu phát triển kinh tế.


[Type here]

Theo đó, chính sách kinh tế hiện diện như là những công cụ của Nhà nước,
được Nhà nước ban hành để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.
Chính sách kinh tế không phải là những đường lối chung, cũng không phải là những
định hướng lớn, ngược lại, bao giờ cũng là cái cụ thể. Chính sách kinh tế luôn hướng

vào việc sử lý các vấn đề cấp bách ra từ thực tiễn của đời sống kinh tế- xã hội, tập
trung vào giải quyết các tình huống cụ thể nảy sinh trong quá trình hoạt động thực tiễn
của một giai đoạn nhất định.
Có thể hình dung quá trình hoạch định chính sách kinh tế một cách vắn tắt như
sau: trước hết, xuất phát từ một vấn đề bức xúc của thực tiễn hoặc từ một vấn đề quan
trọng trong đời sống kinh tế xã hội, các chuyên gia tiến hành phân tích vấn đề, mục
tiêu và đề xuất một số giải pháp để giải quyết vấn đề, hình thành nên các phương án,
chính sách. Sau đó toàn bộ những đề xuất về vấn đề, mục tiêu, giải pháp sẽ được đánh
giá để lựa chọn phương án tối ưu. Bản dự thảo chính sách đó được trình lên cơ quan,
nhà nước có thẩm quyền để xem xét, thông qua và giao quy định. Quyết định được thể
chế hóa và ban hành dưới hình thức một văn bản quy phạm pháp luật để đưa vào quá
trình thực hiện.
Tóm lại, hoạch định chính sách kinh tế là một quá trình bao gồm việc xác định
các mục tiêu, các giải pháp và công cụ để thực hiện mục tiêu, được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông qua và ban hành dưới hình thức một văn bản quy phạm pháp
luật.
Như vậy sản phẩm của quá trình hoạch định chính sách kinh tế là một chính
sách kinh tế được thể chế hóa. Để tạo ra sản phẩm đó, quá trình hoạch định chính sách
có hai nhiệm vụ chính:

- Phải xây dựng được chính sách tối ưu hoặc hợp lý.
- Phải thể chế hóa chính sách dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Chính sách phù hợp với từng thời kỳ, tránh quan điểm bảo thủ, đồng thời cũng
tránh quan điểm nóng vội muốn đốt cháy văn bản.
Hơn nữa để dánh giá một chính sách là hợp lý hay không hợp lý thì phải xây
dựng được hệ thống chỉ tiêu, mà chỉ tiêu lại phụ thuộc lớn vào hoàn cảnh lịch sử.
1.1.3.2 Qúa trính hoạch định chính sách kinh tế


[Type here]


Hoạch định chính sách là một quá trình bao gồm một chuỗi các công việc liên
hoàn cần tiến hành (gọi là các bước hoạch định chính sách) để đưa ra được một chính
sách kinh tế hợp lý được thể chế hóa. Có thể có các cách tiếp cận khác nhau khi xem
xét quá trình hoạch định chính sách kinh tế. Chẳng hạn theo cách tiếp cận hành chính –
tổ chức thì quá trình hoạch định chính sách công nói chung, chính sách kinh tế nói
riêng gồm các bước:
-

Phân tích tình thế xã hội, đề xuất sáng kiến về các vấn đề chính sách và đưa ra
chương trình nghị sự về chính sách.

-

Cấp có thẩm quyền chấp thuận, giao cho cơ quan nào đó xây dựng dự thảo hoặc
đề án chình sách.

-

Các nhà phân tích sẽ tiến hành việc phân tích vấn đề, mục tiêu, giải pháp để lựa
chọn phương án chính sách tối ưu.

-

Đề án được hoàn chỉnh và trình cấp có thẩm quyền quyết định chính sách.

-

Cấp có thẩm quyền tiến hành xét duyệt, điều chỉnh, xem xét.


-

Thông qua chính sách.

-

Thể chế hóa chính sách dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật.

Quá trình trên thường được áp dụng cho các chính sách kinh tế lớn đặc biệ quan trọng,
thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội hay Chính phủ. Còn việc xây dựng các
chính sách cụ thể thường được giao cho các Bộ, các cấp chính quyền địa phương và
các cơ quan có liên quan khác; và thường được nghiên cứu cho cách tiếp cận công
nghệ xây dựng chính sách (còn gọi là quá trình hoạch định chính sách theo mô hình
hợp lý). Song dù theo cách tiếp cận nào thì kết quả của nó cũng đều là một chính sách
kinh tế hợp lý được thể chế hóa.
Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu quá trình hoạch định chính sách kinh
tế theo mô hình hợp lý, Theo cách tiếp cận này quá trình hoạch định chính sách có
nhiều điểm tương đồng với quá trình ra quyết định. Đây là quy trình chung được sử
dụng cho mọi loại hình chính sách, bao gồm các bước sau:
1. Phân tích vấn đề chính sách
2. Xác định mục tiêu của chính sách
3. Xây dựng các phương án tối ưu


[Type here]

4. Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu
5. Quyết định và thể chế hóa chính sách
Các bước này trên thực tế được tiến hành song song đồng thời bổ trợ cho nhau
1.1.4 Tổ chức thực thi chính sách

1.1.4.1Tầm quan trọng của tổ chức thực thi chính sách kinh tế
Có thể nói, quá trình tổ chức thực thi có ý nghĩa quyết định đối với sự thành
công hay thất bại của một chính sách kinh tế và có tầm quan trọng lớn lao đối với hoạt
động quản lý của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế. Thật vậy:

- Để giải quyết các vấn đề kinh tế bức xúc và quan trọng của xã hội càn phỉa
hoạch định các chính sách kinh tế. Nhưng đó chỉ mới là điều kiện cần và điều kiện tiên
quyết để có một chính sách thành công. Tiếp theo phải biến chính sách thành hành
động cụ thể, tức là phải có sự can thiệp của nhà nước vào quá trình kinh tế, tiến hành
các giải pháp chính sách trên thực tế để thực hiện được các mục tiêu của chính sách.
Một chính ssachs được hoạch định có tốt đến đâu chăng nữa nhưng nếu tổ chức thực
thi chinh sách không tốt thì mục tiêu chính sách cũng không dược thực hiện trên thực
tế, tức là dẫn đến sự thất bại của chính sách. Như vậy, tổ chức thực thi chính sách
chính là điều kiện đủ, điều kiện quyết định để đưa chính sách vào cuộc sống, để có
một chính sách thành công.

- Tổ chức thực thi chính sách nếu được tiến hành không tốt, sẽ dẫn đến sự thiếu
tin tưởng, thậm chí sự chống đối của nhân dân đối với Nhà nước. Điều này hoàn toàn
bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong quản lý
kinh tế và quản lý xã hội nói chúng.

- Có những vấn đề thực tiễn mà trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát
sinh hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định không nhận thấy, đến giải đoạn tổ
chức thực thi mới được phát hiện. Quá trình thực thi chính sách với những hoạt động
thực tiễn còn góp phần điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện, chính sách, khiến cho chính
sách ngày càng phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.

- Cuối cùng, việc đánh giá một chính sách kinh tế chỉ có thể đầy đủ và có sức
thuyết phục sau khi thực hiện chính sách đó trên thực tế. Qua tổ chức thực thi mới có
thể biết chính xác chính sách có được xã hội và đại đa số nhân dân chấp nhận hay

không, có đi vào cuộc sống hay không.


[Type here]

Như vậy, tổ chức thực thi chính sách là giai đoạn tổng hợp liên quan đến giai
đoạn hoạch định và cả đánh giá chính sách
1.1.4.2Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách kinh tế và các điều kiện cần
thiết để tổ chức thực thi chính sách kinh tế thành công.
Có thế phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến quá trính thực thi chính sách kinh tế
làm 2 nhóm:
Các yếu tố khách quan
- Bản chất của vấn đề cần giải quyết
- Bối cảnh thực tế
- Tiềm lực chính trị và kinh tế của các nhóm đối tượng chính sách nói riêng và

-

của dân chúng nói chung
Các yếu tố chủ quan
Bộ máy tổ chức thực thi chính sách kinh tế
Thể chế hành chính
Kinh phí thực thi chính sách
Yếu tố giao tiếp truyền đạt
Năng lực tác động lên thái độ và hành động của nhân dân

1.1.4.3Qúa trình tổ chức thực thi chính sách kinh tế
Bao gồm các bước:
- Chuẩn bị triển khai chính sách
- Chỉ đạo thực thi chính sách

- Kiểm tra sự thực hiện chính sách
1.1.4.4 Lựa chọn các hình thức và phương pháp thực thi chính sách kinh tế
Các hình thức thực thi chính sách
-

Hính thức theo địa chỉ cụ thể

-

Hình thức theo địa chỉ mở

-

Hình thức theo thông lệ xã hội

-

Hình thức sốc

-

Hình thức đi vào chiều sâu

Các phương pháp thực thi chính sách kinh tế
-

Phương pháp kinh tế

-


Phương pháp thuyết phục


[Type here]

-

Phương pháp tổ chức

-

Phương pháp hành chính

-

Phương pháp cưỡng chế

1.2 Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1 Sự ra đời và bản chất của thuế:
Khi Nhà nước ra đời, để có tiền chi tiêu cho sự tồn tại và hoạt động của mình,
Nhà nước đã đặt ra chế độ thuế khóa do dân cư đóng góp để hình thành quỹ tiền tệ của
mình. Xét về mặt khái niệm và bản chất thì cho đến nay đã xuất hiện nhiều quan điểm
khác nhau. Một số khái niệm về thuế từ nhiều học giả khác nhau bao gồm:
Nhà kinh tế học Gaston Jeze (1934) trong cuốn "Tài chính công" đã đưa ra một
khái niệm về thuế và đây được coi là cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất. Theo tác giả,
"Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp
do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp
các khoản chi tiêu của Nhà nước". Theo thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay đã
được bổ xung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: "Thuế là một khoản đóng góp bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà

nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của việc thực hiện
các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước".
Theo các nhà kinh điển, "Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù
lại" và " Thuế cấu thành nên nguồn thu của chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của
đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu
nhập của người chịu thuế"
Trên góc độ phân phối thu nhập, "Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung
lớn nhất của Nhà nước (Quỹ ngân sách Nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được xác định: " Thuế là khoản đóng góp
bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật
định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà
nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại".


[Type here]

Trên góc độ kinh tế học, Thuế được hiểu là biện pháp đặc biệt, theo đó Nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang
khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước.
Mặc dù thuế có nhiều khái niệm khác nhau nhưng hệ thống thuế của bất kỳ
quốc gia nào cũng có một số đặc điểm chung. Cũng theo VACPA, hệ thống thuế có ba
đặc điểm cơ bản sau:
- Trong xã hội hiện đại thuế là khoản đóng góp bằng tiền. Sự phát triển của quan
hệ hàng hóa - tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thuế, đổi lại, nghĩa
vụ nộp thuế của đổi tượng được thực hiện bằng tiền lại góp phần thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế thị trường.
- Thuế là khoản đóng góp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường quyền
lực chính trị. Dù được thể hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn mang tính chất bắt buộc,

được thực hiện thông qua con đường quyền lực nhà nước. Do đó, đối tượng nộp thuế
bắt buộc phải tuân thủ các quy định pháp luật về kê khai, nộp thuế. Đây là điểm khác
biệt giữa thuế với các khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện.
- Thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không hoàn trả trực tiếp
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện trong việc thực hiện
các chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước. Thuế không
hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế (tuy nhiên, một phần thuế được hoàn trả gián
tiếp cho người nộp thuế thông qua các khoản phúc lợi xã hội, phúc lợi công cộng),
nguồn thu từ mỗi loại thuế không được quy định gắn với mục đích chi tiêu cụ thể nào
cả mà đều được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước trong quá
trình thực hiện chức năng kinh tế, xã hội và thực hiện nhiệm vụ của nhà nước.
1.2.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng thuế có 3 chức năng cơ bản, đó
là: (i) Chức năng bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (NSNN) nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. (ii) Chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm
đảm bảo công bằng xã hội. (iii) Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế là nguồn thu cho NSNN


[Type here]

Chúng ta đều biết thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Mức độ động viên các
khoản thuế vào ngân sách phần lớn gắn liền với tổng số chi tiêu của Nhà nước vì các
khoản thu này là nguồn bù đắp chủ yếu cho các khoản chi ngân sách. Ngoài ra chi
ngân sách còn được bù đắp bằng nguồn vay hoặc phát hành tiền tệ.
Thuế nhằm đảm bảo công bằng xã hội
Về nguyên tắc gánh nặng về thuế phải được phân chia một cách công bằng; thuế
phải có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần đầu để đảm bảo sự
công bằng và bình đẳng.
Thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Thuế là một công cụ của chính sách kinh tế có thế đóng vai trò khuyến khích,
hạn chế hoặc ổn định nền kinh tế. Thuế được sử dụng để khắc phục những bất cân
bằng của thị trường. Cách tiếp cận kinh tế vĩ mô phù hợp với cách nhìn tự do về sự can
thiệp của Nhà nước mà với chức năng trợ cấp ngân sách, nhà nước có thể xóa bỏ được
những vật cản nảy sinh trong nền kinh tế thị trường. Cách tiếp cận kinh tế vĩ mô thuộc
quan niệm của Keynes về chính sách kinh tế, thuế là một công cụ mà Nhà nước sử
dụng nhằm ổn định tình huống (chính sách tác động trên tổng cầu) hoặc cơ cấu (chính
sách thuế nhằm tạo động thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh tế). Khả năng của thuế
trong việc thực hiện các mục tiêu hiệu quả kinh tế này tùy theo quan điểm mà chức
năng này được đánh giá cao hoặc thấp.
1.2.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu đánh trên thu
nhập của một tổ chức kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Ở Việt Nam, thuật ngữ "thu nhập doanh nghiệp" được biết đến khi triển khai công tác
nghiên cứu nghiên cứu và ban hành Luật thuế TNDN năm 1997, thi hành từ năm 1999
để thay thế cho Luật thuế lợi tức trước đó. Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính
trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và
đối tượng chịu thuế. Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế (TNCT) của doanh
nghiệp, mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có các đặc điểm sau:


[Type here]

Thứ nhất, Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, đồng thời cũng
là người chịu thuế.
Thứ hai, Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN khác biệt với thuế GTGT, thuế TTĐB

có sự phụ thuộc vào tiêu dùng hàng hóa, ở điểm thuế TNDN là xác định trên cơ sở thu
nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận
mói phải nộp thuế.
Thứ ba, Thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà
các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như cổ tức, lãi tiền gửi, ... Là phần thu
nhập được phân chia sau khi đã khấu trừ TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thế coi
là một biện pháp quản lý TNCN.
Thứ tư, thuế TNDN do đánh vào thu nhập của doanh nghiệp nên không gây
hiệu ứng mạnh mẽ bằng thuế TNCN.
Phần thu nhập chịu thuế được được xác định:
Thu nhập
chịu thuế

Doanh

=

thu

Chi phí

-

được trừ

+

Các khoản thu nhập
khác


Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế

-

Phần trích lập quỹ
KH&CN

X

Thuế suất
thuế TNDN

1.3Những vấn đề chung về cạnh tranh
1.3.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là sản phẩm khách quan của nền kinh tế vận động theo cơ thế thị trường.
Có rất nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề này và khái niệm cạnh tranh được các tác giả
trình bày dưới những góc độ khác nhau:
Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch”.


[Type here]


Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus: “Cạnh tranh (Competition)
là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc
thị trường”.
Cạnh tranh hiện nay đang là xu hướng chung của nền kinh tế, nó ảnh hưởng tới tất cả
các lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng nhiều, tuy
nhiên, để hiểu đúng đăn, phù hợp và vận dụng nó một cách hiệu quả thì đòi hỏi chúng
ta phải có sự nghiên cứu sâu sắc tương ứng với các mục tiêu cơ bản, phạm vi sử dụng.
Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết của Micheal
Porter, J.B.Barney, P.Krugman… Trong các lý thuyết đó, phải kể đến lý thuyết “lợi thế
cạnh tranh” của Micheal Porter. Theo đó, hiện tượng khi doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh thương mại quốc tế cần phải có “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh”. Theo
Micheal Porter, cạnh tranh được nhìn nhận là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh
tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế
của mình”.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “khái niệm cạnh tranh được hiểu là một sự ganh đua giữa
một nhóm người này sẽ làm giảm vị thế của những người tham gia còn lại”
Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi
ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích
tiêu dùng và sự tiện lợi.
Từ những cách nhìn nhận trên, có thể đưa ra khái niệm về cạnh tranh như sau:
“Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi
biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường
là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị
trường có lợi nhất hoặc làm giảm vị thế của những chủ thể khác tham gia trên thị
trường”
Đối với các doanh nghiệp, mục tiêu khi tham gia trường là tối đa hóa lợi nhuận mà
mình đạt được. Để đạt được mục tiêu đó, các đơn vị này phải tìm mọi biện pháp để
giành cho mình vị thế nào đó trên thị trường. Đặc biệt, khi nền kinh tế thị trường phát
triển mạnh mẽ như hiện nay thì việc giành được vị thế trên thị trường là vấn đề sống

còn, quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp dù ở bất cứ lĩnh vực hoạt động
nào.
Cạnh tranh là phạm trù được phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường và có những đặc trưng nhất định. Cụ thể là:


[Type here]

Cạnh tranh là một quy luật khách quan, có ảnh hưởng và chi phối hoạt động của nền
kinh tế thị trường.
Các học thuyết về KTTT đều thừa nhận cạnh tranh là một trong các thuộc tính và nó
đã trở thành nguyên tắc, môi trường vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường.
Thông qua thị trường có tính cạnh tranh, các chủ thể tham gia thị trường có thể thực
hiện nguyên tắc tự do kinh tế, tự do hình thành giá cả, bảo đảm sự tự do lưu thông của
hàng hoá và các yếu tố sản xuất, qua đó thực hiện hợp lý sự phân bổ tài nguyên, đảm
bảo quyền tự do hành động và tự do lựa chọn của các nhà kinh doanh và người tiêu
dùng.
- Cạnh tranh có tính hai mặt : tích cực và tiêu cực. Hai mặt này tồn tại song song
khi cạnh tranh thực hiện các vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường. Về mặt tích
cực, cạnh tranh là động lực thúc đẩy nền kinh tế, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh
doanh phát triển. Không có cạnh tranh, không có tính năng động và sáng tạo trong nền
kinh tế. Kinh doanh phải tính đến lợi nhuận. Nếu việc tính toán đến lợi nhuận trên cơ
sở sáng tạo ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ để đem đến cho người tiêu dùng những
sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, giá cả hợp lý thì đó là biểu hiện của những hành vi kinh
doanh lành mạnh, cạnh tranh công bằng. Cạnh tranh bằng những ưu thế vượt trội về
phương thức và tư duy kinh doanh, bằng khoa học công nghệ chứ không phải dựa vào
những thủ pháp gian dối, lừa đảo để vượt qua đối thủ cạnh tranh, gây ra sự lãng phí
của cải và các nguồn lực trong xã hội.
- Cạnh tranh luôn có xu thế hướng tới độc quyền. Cạnh tranh thúc đẩy quá trình
tích tụ, tập trung nguồn lực, vốn và các yếu tố khác trong quá trình tái sản xuất. Cạnh

tranh cao độ sẽ làm xuất hiện các doanh nghiệp lớn có khả năng khống chế được thị
trường và tiến tới độc quyền trong thị trường đó. Xét trong quá trình cạnh tranh, sự
phát triển về tiềm lực và sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp sẽ là nguy cơ dẫn đến
độc quyền, và hoạt động của các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực và sức cạnh tranh hạn
chế cũng có thể dẫn đến con đường hình thành độc quyền bằng cách liên kết lại với
nhau tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường và xu thế độc quyền tất yếu sẽ xảy ra.
1.3.2 Các hình thức cạnh tranh
Hiện nay, cạnh tranh được thể hiệu dưới nhiều hình thức đa dạng và có nhiều hình thức
cạnh tranh tùy theo từng tiêu thức đánh giá.
Căn cứ chủ thể tham gia thị trường, cạnh tranh có các hình thức sau:


[Type here]

- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: do sự đối lập nhau của hai chủ thể
tham gia giao dịch để xác định giá cả của hàng hóa cần giao dịch, sự cạnh tranh
này diễn ra theo qui luật “mua rẻ, bán đắt” và giá cả của hàng hóa được hình thành.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: sự cạnh tranh này hình thành
trên quan hệ cung cầu. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt, giá
cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để mua được
hàng hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau: Đây có lẽ là hình thức tồn tại nhiều nhất
trên thị trường với tính chất gay go và khốc liệt. Cạnh tranh này có ý nghĩa sống còn
đối với doanh nghiệp nhằm chiếm thị phần và thu hút khách hàng, kết quả là giá cả
giảm xuống và có lợi cho người mua.
Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh có các hình thức sau:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Đây là hình thức cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ
nào đó, trong đó các đối thủ tìm cách thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng về
phía mình, chiếm lĩnh thị trường.

- Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác
nhau trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao nhất, sự cạnh tranh này hình
thành nên tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả mọi ngành thông qua sự dịch chuyển
của các ngành với nhau.
Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường, cạnh tranh gồm có cạnh tranh
hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh độc quyền:
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition): là loại hình cạnh tranh mà ở đó
không có người sản xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống
chế thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được mô tả: Tất cả
các hàng hóa trao đổi được coi là giống nhau; tất cả những người bán và người mua
đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc mua bán, trao đổi; không
có gì cản trở việc gia nhập hay rút khỏi thị trường của người mua hay người bán.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): là một dạng cạnh tranh
trong thị trường khi các điều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không được
thỏa mãn. Các loại cạnh tranh không hoàn hảo gồm: Độc quyền; Độc quyền nhóm;
Cạnh tranh độc quyền.
Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh, cạnh tranh được chia thành:


[Type here]

- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực
xã hội và được xã hội thừa nhận, nó diễn ra sòng phẳng, công bằng, công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái
với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc, khủng
bố ...).
1.3.3 Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là yếu tố tất yếu trong nền kinh tế thị trường, do đó cạnh tranh cũng có
những đặc trưng nhất định. Cụ thể:
- Cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường:

Khi cung một hàng hoá nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho
giá cả thị trường giảm xuống, chỉ những cơ sở kinh doanh nào đủ khả năng cải tiến
công nghệ, trang bị kỹ thuật, phương thức quản lý và hạ được giá bán sản phẩm mới
có thể tồn tại. Như vậy, cạnh tranh là một nhân tố quan trọng kích thích việc ứng dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất.
- Cạnh tranh giúp việc sử dụng các nhân tố sản xuất hiệu quả hơn:
Do tính hiệu quả và mục đích tối đa hoá lợi nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham
gia thị trường có tính cạnh tranh không thể không cân nhắc khi quyết định sử dụng các
nguồn lực về vật chất và nhân lực của mình vào sản xuất kinh doanh. Họ luôn phải sử
dụng một cách tối ưu và hợp lý nhất các nhân tố sản xuất này sao cho chi phí sản xuất
là thấp nhất, nhưng phải có hiệu quả cao nhất. Vì vậy các nguồn lực được vận động,
chu chuyển hợp lý về mọi mặt để phát huy hết khả năng vốn có, đưa lại năng suất cao.
- Cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với biến động của
cầu và công nghệ sản xuất:
Trong nền kinh tế thị trường, sức tiêu thụ và sở thích của người tiêu dùng là trung tâm,
họ có quyền lựa chọn những sản phẩm mà theo họ là tốt nhất và phù hợp với yêu cầu
của họ. Nếu một sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu thị trường thì sự lựa chọn của
người tiêu dùng và quy luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định hướng và hoàn thiện.
Các chủ thể sản xuất kinh doanh sản phẩm này phải chủ động đổi mới công nghệ, áp
dụng những kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phương
thức kinh doanh để thoả mãn yêu cầu thị trường, nâng cao vị thế của chủ thể cạnh
tranh và sản phẩm.
- Cạnh tranh giúp thực hiện phân phối và điều hoà thu nhập:
Trong từng thời điểm, một sản phẩm hàng hoá với những ưu việt nhất định thoả mãn
yêu cầu của người tiêu dùng có thể chiếm được ưu thế trên thị trường, song vị trí của


[Type here]

nó luôn bị đe dọa bởi các sản phẩm cùng loại khác tiến bộ hơn. Có cạnh tranh, các nhà

kinh doanh không thể lạm dụng mãi ưu thế của mình. Vì vậy, cạnh tranh sẽ tác động
một cách tích cực đến việc phân phối và điều hoà thu nhập.
- Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới:
Giống như những quy luật tồn tại và đào thải của tự nhiên, quy luật cạnh tranh trong
kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ mạnh, những chủ thể kinh doanh có
tiềm năng, có trình độ quản lý và tri thức về kỹ thuật công nghệ, có tư duy kinh tế và
kinh nghiệm thương trường sẽ tồn tại và phát triển. Còn những chủ thể kinh doanh yếu
kém, không đủ năng lực cạnh tranh sẽ bị đào thải khỏi thị trường hay còn gọi là phá
sản.

Những vấn đề chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.4 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn cầu. Cho đến
nay, đã có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này được đưa ra như:
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): “Năng lực cạnh tranh là khả
năng của các công ty, các ngành, các khu vực, các quốc gia hoặc khu vực siêu quốc gia
trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên
cơ sở bền vững”
Năng lực cạnh tranh là khái niệm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết nối và tổ hợp
hệ thống nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài ở các cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp
doanh nghiệp với tư cách là những thực thể độc lập. Do vậy có thể khẳng định, năng
lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh (cá nhân
hay tổ chức, doanh nghiệp hay quốc gia) trong việc thực hiện cùng mục tiêu nào đó,
mục tiêu ấy được khái quát nhất là, hiệu quả cao và phát triển bền vững. Kế thừa
những quan niệm trên, nhóm đưa ra khái niệm về năng lực cạnh tranh như sau: Năng
lực cạnh tranh là khả năng tạo lập được những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh
tranh thông qua quá trình đổi mới và sáng tạo liên tục nhằm đạt được mục tiêu với
hiệu quả cao và bền vững.
Năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.



×