Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và biện pháp phòng trị bệnh sán dây ở gà thả vườn tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG NGỌC THẢO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH SÁN DÂY
Ở GÀ THẢ VƯỜN TẠI HUYỆN YÊN THẾ,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG NGỌC THẢO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH SÁN DÂY
Ở GÀ THẢ VƯỜN TẠI HUYỆN YÊN THẾ,
TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Thú y
Mã ngành: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên -2017




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên

Lương Ngọc Thảo


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y và giáo viên hướng dẫn. Tôi
tiến hành làm luận văn “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và biện pháp phòng trị
bệnh sán dây ở gà thả vườn tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang” Kết quả
luận văn là sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới các vị
lãnh đạo các xã trên địa bàn huyện Yên Thế đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập
thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn
bè về kiến thức và tinh thần đã giúp tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Văn Quang
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và địa bàn nghiên cứu rộng, giao thông
đi lại gặp khó khăn nên luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất

định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng …năm 2017
Học viên

Lương Ngọc Thảo


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.1.1. Thành phần loài và đặc điểm sinh học của các loài sán dây ký
sinh ở gà ...................................................................................................... 4
1.1.2. Dịch tễ học của bệnh sán dây gà ..................................................... 11
1.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây gà ............................. 12
1.1.4. Chẩn đoán bệnh sán dây gà ............................................................ 14
1.1.5. Điều trị và phòng bệnh sán dây gà.................................................. 14

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 17
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 17
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................ 19
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 25
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .......................................... 25
2.2. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 25
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà thả
vườn tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ................................................. 25
2.3.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây gà .......................... 26
2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị bệnh sán dây gà .......................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26


iv
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu, xét nghiệm và đánh giá tỷ lệ, cường độ
nhiễm sán dây ........................................................................................... 26
2.4.2. Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại sán dây, thu thập
bệnh phẩm làm tiêu bản vi thể .................................................................. 27
2.4.3. Quy định một số yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu nghiên cứu
dịch tễ bệnh sán dây ở gà thả vườn ........................................................... 28
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu đốt và trứng sán dây ở ngoại cảnh ......... 28
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý, lâm sàng
của bệnh sán dây ở gà ............................................................................... 29
2.4.6. Phương pháp xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho gà ....... 29
2.4.7. Đề xuất biện pháp phòng trị tổng hợp bệnh sán dây cho gà thả
vườn tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. ................................................ 30
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 31
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà thả vườn

tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. ............................................................ 31
3.1.1. Tình hình nhiễm sán dây ở gà thả vườn của huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang ................................................................................ 31
3.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của bệnh sán dây gà ............................ 47
3.2.1. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của gà bị bệnh sán dây ở các xã, thị
trấn ............................................................................................................. 47
3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán dây cho gà thả vườn .......... 56
3.3.1. Xác định hiệu lực của 2 loại thuốc tẩy sán dây cho gà ................... 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 64
1. Kết luận ................................................................................................... 64
2. Đề nghị .................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 66


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

Kg:

Ki lô gam


TT:

Thể trọng

R:

Raillietina

spp:

species pluriel

Tr:

Trang

%:

Phần trăm

0

C:

Độ c

h :

Giờ



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn (qua xét nghiệm phân) ........ 31
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn (qua mổ khám) ......... 36
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà (qua xét nghiệm phân) ........ 38
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà (qua mổ khám) ...... 39
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn theo mùa (qua
xét nghiệm phân) .............................................................................. 42
Bảng 3.6. Sự ô nhiễm đốt và trứng sán dây ở nền chuồng, xung quanh
chuồng và vườn chăn thả gà ............................................................. 45
Bảng 3.7. Tỷ lệ gà nhiễm sán dây có triệu chứng lâm sàng ............................ 47
Bảng 3.8. Sự thải đốt sán dây ở các khoảng thời gian trong ngày theo mùa ........ 49
Bảng 3.9. Tổn thương đại thể và số lượng sán dây ký sinh ở gà bị bệnh ........ 51
Bảng 3.10. Tỷ lệ tiêu bản của gà bị bệnh sán dây có tổn thương vi thể .......... 53
Bảng 3.12. Thử nghiệm thuốc niclosamide tẩy sán dây cho gà....................... 58
Bảng 3.13. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho gà trên diện rộng ................... 60
Bảng 3.14. Sử dụng thuốc praziquantel tẩy đại trà cho gà nhiễm sán dây ...... 62


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây ở gà tại 5 xã của huyện Yên Thế ................ 32
Hình 3.2: Biểu đồ cường độ nhiễm sán dây ở gà tại 5 xã của huyện Yên Thế ........ 33
Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây ở gà thả vườn tại 5 xã của huyện
Yên Thế .......................................................................................................... 36
Hình 3.4: Biểu đồ cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn tại 5 xã của huyện
Yên Thế........................................................................................................... 37

Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây ở gà thả vườn theo tuổi gà........................... 39
Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi gà qua mổ khám............................ 40
Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây ở các mùa trong năm .................................... 43
Hình 3.8: Biểu đồ sự ô nhiễm đốt và trứng sán dây ở nền chuồng, xung
quanh chuồng và vườn chăn thả gà............................................................... 45
Hình 3.9: Niêm mạc ruột bị thoái hóa, long tróc ........................................................ 54
Hình 3.10: Niêm mạc ruột bị thoái hóa, long tróc, xâm nhập nhiều tế bào viêm ........ 54
Hình 3.11: Sán dây trong lòng ruột ............................................................................. 55
Hình 3.12: Sán dây trong lòng ruột ............................................................................. 55


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta có những bước phát
triển mạnh, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Nghề nuôi gà đang ngày càng được
mở rộng và cải tiến theo xu thế tiếp cận với các thành tựu khoa học kỹ thuật
của thế giới.
Trong đó gà nuôi thả vườn luôn chiếm một vị trí quan trọng, phát triển ở
cả nông thôn, thành thị, vùng ven đô, trung du, miền núi với quy mô ngày
càng tăng. Thịt gà thả vườn luôn là món ăn ưa thích của nhiều người vì chất
lượng thịt cao, thơm, ngon. Vì vậy, trong những năm qua và hiện tại, nghề
nuôi gà thả vườn đang ngày càng phát triển. Song song với sự phát triển của
nghề nuôi gà thì dịch bệnh trên đàn gà cũng ngày càng phức tạp.
Khác với phương thức nuôi nhốt, khi nuôi thả vườn gà thường tìm bới và
ăn tạp nên có nhiều cơ hội nhiễm bệnh, đặc biệt là các bệnh ký sinh trùng
đường tiêu hóa. Nếu gà nhiễm ký sinh trùng với số lượng nhiều có thể gây tắc
ruột, thủng ruột và chết. Không chỉ vậy, ký sinh trùng còn tiết ra độc tố tác
động lên vật chủ, làm vật chủ giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho các bệnh

khác phát sinh.
Theo số liệu của tổng cục thống kê ngày 1 tháng 4 năm 2017, tổng đàn
gia cầm đạt 361,173 triệu con, tăng 19,821 triệu con so với năm 2016 trong
đó tổng đàn gà chiếm 76,32% so với tổng đàn gia cầm. Trong đó tỉnh Bắc
Giang đạt 14,681 triệu con, tăng 0,255 triệu con so năm 2016, chiếm 4,07%
trên tổng đàn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008) [2] đã định
hướng trong chiến lược phát triển chăn nuôi: đàn gia cầm nước ta phấn đấu
tăng bình quân 5%/năm, đến năm 2020 có trên 300 triệu con, trong đó gà nuôi
công nghiệp chiếm khoảng 33%. Như vậy, ở thời điểm hiện nay cũng như


2
nh hng n nm 2020, g th vn vn chim u th v chn nuụi g cú
xu hng phỏt trin theo hng thõm canh cụng nghip, cú kh nng ỏp ng
nhanh v tht v trng cho nhu cu ca ngi tiờu dựng.
Bnh sỏn dõy l mt bnh ký sinh trựng ng rut khỏ ph bin
g.Khi ký sinh trong ng tiờu hoỏ, sỏn dõy chim ot cỏc cht dinh dng
ca g, lm g gy yu, thiu mỏu, th hin rừ nht l niờm mc vng, nht
nht, mo v dỏi tai g xanh tỏi. G th khú, do ú thng vn cao c
th. Sỏn dõy gõy ra cỏc tỏc ng c hc trong rut ca g: niờm mc rut b
tn thng do cỏc múc bỏm ca sỏn, gõy viờm rut th phỏt v xut huyt. G
a lng, phõn cú ln mỏu. G con b nhim sỏn dõy thng th hin viờm rut
cp v cht vi t l cao. Trong quỏ trỡnh ký sinh, sỏn dõy cng tit ra c t
tỏc ng n h thn kinh, lm cho g mt mi, ớt vn ng, ng r trong
búng ti. G con b bnh th cp tớnh cú th b n, hụn mờ, lờn cn ng kinh
v cht (dn theo Phm S Lng v Phan ch Lõn, 2002) [11].
Yờn Th l mt huyn min nỳi ca tnh Bc Giang. Trong những năm
gần đây, chăn nuôi gà ở tnh Bc Giang phát triển khỏ mạnh, c bit l chn
nuụi g th vn ti huyn Yờn Th. Tuy nhiên, việc phòng trị bệnh ký sinh
trùng, đặc biệt là bệnh do sán dây cho g th vn còn ít đ-ợc chú ý do ú

ó nh hng khụng nh n nng sut, cht lng ca g tht.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi gà huyn Yờn Th - tnh Bc Giang,
chỳng tôi thực hiện đề tài: "Nghiờn cu c im dch t v bin phỏp
phũng tr bnh sỏn dõy g th vn ti huyn Yờn Th, tnh Bc Giang".
2. Mc ớch ca ti
Nghiờn cu tỡnh hỡnh nhim sỏn dõy g trờn a bn huyn Yờn Th v
xut bin phỏp phũng tr hiu qu nht.
Tuyờn truyn ngi dõn ch ng phũng v iu tr bnh sỏn dõy trờn
n g th vn.


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và
biện pháp phòng trị bệnh sán dây ở gà thả vườn, có một số đóng góp mới cho
khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi
gà thả vườn tại huyện Yên Thế và các huyện khác của tỉnh Bắc Giang áp
dụng biện pháp phòng trị bệnh sán dây, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ
nhiễm sán dây cho gà, hạn chế thiệt hại do sán dây gây ra, góp phần nâng
cao năng suất chăn nuôi gia cầm, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh sán dây là bệnh thường gặp ở gà, đặc biệt là gà thả vườn. Bệnh xảy

ra phổ biến ở các đàn gà nuôi của nước ta và nhiều nước trên thế giới. Sán dây
ký sinh ở ruột non và ruột già, dùng giác bám bám vào niêm mạc ruột gây tổn
thương. Nếu nhiều sán sẽ làm tắc ruột, thủng ruột, viêm xoang bụng. Sán dây
lấy dưỡng chất của gà làm gà gầy yếu, còi cọc và có thể chết nếu mắc bệnh nặng.
Sán dây ở gà là 1 trong 4 lớp (Mononenea, Trematoda, Cestoda, Mesozoa)
của ngành này, chỉ có các đại diện có đời sống ký sinh, không có các đại diện
sống tự do. Chúng ký sinh ở tất cả các lớp của động vật có xương sống: chim,
thú, bò sát, ếch nhái. Cho đến nay, trên thế giới đã phát hiện được trên ba ngàn
loài sán dây, ở Việt Nam đã phát hiện được 148 loài sán dây ký sinh ở người và
động vật Nguyễn Thị Kỳ (2003) [7].
1.1.1. Thành phần loài và đặc điểm sinh học của các loài sán dây ký sinh ở gà
1.1.1.1. Thµnh phÇn loµi s¸n d©y ký sinh ë gµ
Theo Nguyễn Thị Kỳ (chuyên gia lớn nhất nghiên cứu về sán dây ở Việt
Nam) đưa ra danh sách 12 loài sán dây ký sinh ở gà Việt Nam và cũng theo
Phan Thế Việt (1977) [24]. Đến năm 1996, Nguyễn Thị Kỳ đã phát hiện và bổ
sung thêm 6 loài sán dây ký sinh ở gà nước ta, đưa tổng số loài sán dây ký
sinh ở gà Việt Nam lên 18 loài. Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [12]. Tuy nhiên,
sau một thời gian dài nghiên cứu tu chỉnh phần sán dây trong chương trình
động vật chí Việt Nam (1998 - 2003), Nguyễn Thị Kỳ đã bỏ loài
Microsomacanthus pavula do không có mẫu chuẩn và tài liệu thiếu chính xác
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [7].


5
Như vậy, cho tới nay, có 17 loài sán dây ký sinh ở gà Việt Nam, thuộc 1 bộ,
2 phân bộ, 3 họ và 8 giống. Nguyễn Thị Kỳ (2003) [7], gồm: thµnh phÇn loµi s¸n
d©y ký sinh ë gµ gåm:
Gièng

Loµi


Davainea Branchard, 1891

Davainea proglostina (Davaine, 1860)

Cotugnia Diamare, 1893

Cotugnia digonopora (Pasquale, 1890)

Raillietina Fuhrmann, 1920

Raillietina tetragona (Molin, 1858)
R. echinobothrida (Megnin, 1880)
R. penetrans (Barzynska, 1914)
R. cesticillus (Molin, 1858)

Dilepidoides Spassky et

Dilepidoides bauchei (Joyeux, 1924)

Spaskaja, 1954
Echinolepis Spassky et

Echinolepis carioca (Magalhaes, 1898)

Spaskaja, 1954
MicrosomacanthusLopez –

Microsomacanthus (Joyeux et Baer, 1935)


Neyra, 1942
Staphylepis Spassky et

Staphylepis cantaniana (Polonio, 1960)

Oschmarin, 1954
Orientolepis Spassky et

Orientolepis exigua (Yoshida, 1910)

Jurpalova, 1964
AmoebotaniaCohn, 1900

Amoebotania cuneata (Linstow, 1872)

Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [6], các loài sán dây ký sinh ở gà đã tìm thấy
ở Việt Nam là: Cotugnia digonopora, Davainea proglottina, Raillietina
echinobothrida, R. georgiensis, R. penetrans, R. peradenica nova, R.
peradenica, R. tetragona, R. volzi,


6

R. macassariensis, R. tinguiana, R. cesticillus.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8], Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân
(2002) [11] cho biết, sán dây thường gặp ở gà gồm những loài chính là:
Raillietina tetragona, R. echinobothrida, R. cesticillus, Cotugnia digonopora,
Davainea proglottina. Trong đó, có 3 loài nhiễm phổ biến ở gà là: R.
echinobothrida; R. tetragona và R. cesticillus.
1.1.1.2. Đặc điểm sinh học của các loài sán dây gây bệnh

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8]; Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch
Lân (2002) [11]: Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [9]: Cơ thể sán dây dẹp theo
hướng lưng - bụng, thân dài, gồm nhiều đốt riêng biệt, những đốt sán dây hầu như
là những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng biệt. Nhờ có sự hoá đốt mà khả
năng sinh đẻ của sán dây tăng lên gấp bội. Trong cùng một lúc, ở những đốt thành
thục của sán dây có thể sinh ra hàng chục triệu trứng.
Ngoài ra, sự hoá đốt còn có lợi cho sán dây về những mặt khác. Đó là do có
những đốt sán già lần lượt đứt và thải ra môi trường bên ngoài mà sự gieo rắc trứng
ở đó được thuận lợi hơn, bản thân sán dây thải bỏ đi những đốt già cỗi, đời nó hầu
như từng thời được trẻ lại, có sức lực và năng lượng mới để phát triển những loạt
đốt thành thục mới. Phần trước cơ thể có đầu (Scolex), có cơ quan bám, giúp sán
dây bám chặt vào thành ruột của vật chủ.
Ở một số loài sán dây trên giác bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng.
Giác bám là đặc trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở
phần cuối vòi, sắp xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây
dao động từ vài chục đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc. Kích thước, cấu tạo và
số lượng móc cố định cho mỗi loài. Cổ không phân đốt - là vùng sinh trưởng, từ đó
hình thành các đốt mới, số lượng các đốt dao động rất lớn tuỳ loài, từ ba đốt đến vài
trăm đốt. Các đốt ở phía trước là các đốt non và bé, càng về sau các đốt càng lớn và
già. Chiều dài của sán dây ký sinh ở gia cầm từ 1,5 mm - 500 mm. Cơ thể màu


7
trắng hoặc màu vàng. Cơ thể sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì rồi đến lớp cơ
vòng - cơ dọc. Phần bên trong chứa đầy nhu mô. Nội quan gồm có hệ thần kinh, hệ
bài tiết và hệ sinh dục. Không có hệ tiêu hoá. Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển,
gồm có hạch thần kinh trung ương nằm ở trên đầu, từ đó có các dây chạy dọc cơ
thể. Có hai dây phát triển hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với
nhau bởi các cầu nối ngang. Hệ bài tiết của sán dây theo kiểu nguyên đơn
thận. Gồm 4 ống chính chạy dọc cơ thể: 2 ống mặt lưng, 2 ống mặt bụng và

nối với nhau ở phần đầu.
Ngoài ra, ở mỗi đốt các ống trái và phải nối với nhau bằng cầu nối ngang.
Hầu hết các loài sán dây có hệ sinh dục lưỡng tính. Mỗi đốt có một, hai cơ quan
sinh dục đực và cái. Sự phát triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: ở các
đốt non, cơ quan sinh dục chưa phát triển; sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực
rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, hệ sinh dục đực teo dần còn lại bộ
phận sinh dục cái.
Ở các đốt già, trứng chứa đầy trong tử cung. Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn,
ống dẫn tinh. Số lượng tinh hoàn có thể rất khác nhau từ một đến vài trăm. Mỗi tinh
hoàn có ống dẫn đổ vào ống dẫn tinh chung, hoặc thẳng, hoặc cong và cuối cùng
mở ra ở huyệt sinh dục (bên cạnh lỗ sinh dục cái). Phần cuối ống dẫn tinh là cơ
quan giao phối (nang lông gai) chứa gai giao phối phủ các gai nhỏ hoặc vảy. Trước
gai giao phối, ống dẫn tinh phình rộng tạo thành túi chứa tinh. Có thể có túi chứa
tinh ngoài (ở ngoài túi giao phối) và túi chứa tinh trong (nằm trong túi giao phối).
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn trứng,
ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Mehlis) và tử cung, thường có
hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở phía trước. Trong
buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào trứng). Từ buồng trứng có
ống nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục. Ống này phình rộng ra gọi là
túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm


8
nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc thành khối nằm hai bên đốt
hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng các chất dinh dưỡng đổ
vào ootyp giúp cho việc hình thành trứng.
- Loài Raillietina echinobothrida: Ký sinh ở ruột non của các loài vật
chủ là gà nhà, gà tây, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà
(Gallifomes).
Hình thái: Dài 250 mm; rộng 1,2 - 4 mm; trứng: 93 x 74 . Đầu có 4 giác

bao gồm từ 8 - 10 dãy móc; vòi của đầu có hai dãy móc khoảng 200 chiếc. Lỗ
sinh dục đực đơn tính nằm ở giữa cạnh sườn đốt sán. Có từ 20 - 30 dịch hoàn
nằm ở giữa đốt. Tử cung trong các đốt thành thục nằm trong lớp vỏ, chứa
các túi trứng, mỗi túi có 6 - 12 trứng.
Vòng đời: Sự phát triển vòng đời phát triển có sự tham gia của vật chủ
trung gian là loài kiến Pheidole pallidula, ruồi nhà Musca domestica. Các
đốt sán già rụng chứa nhiều trứng theo phân ra ngoài. Đốt vỡ ra, giải
phóng trứng, kiến – vật chủ trung gian ăn trứng sán vào cơ thể, phát triển
thành ấu trùng. Gà ăn kiến có ấu trùng, ấu trùng vào ruột non gà phát triển
thành sán trưởng thành.
- Loài Raillietina tetragona: Ký sinh ở ruột non của các loài vật chủ là:
Gà nhà, gà tây, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà
(Gallifomes).
Hình thái: Dài 250 mm; rộng 1 - 4 mm, trứng: 93 x 74 . Đầu có 100 móc
nằm thành một dãy. Giác có nhiều móc nhỏ. Các lỗ sinh dục nằm ở tất cả các đốt
sán và hơi lệch về trước, cạnh sườn đốt sau. Tử cung trong các đốt trưởng thành
nằm trong lớp vỏ có nhiều túi trúng, mỗi túi chứa 6 - 12 trứng, ấu trùng có
đường kính 10 - 14 .
Vòng đời: Vòng đời phát triển của R. tetragona có sự tham gia của vật
chủ trung gian là một số loài kiến như: Pheidole pallidula và Tetramorium


9
caespitum. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng thực hiện trong các loài kiến
vật chủ trung gian để trở thành ấu trùng cảm nhiễm. Gà ăn phải kiến có ấu
trùng sẽ nhiễm sán.
- Loài Raillietina cesticillus: Ký sinh ở ruột non của các loài vật chủ là
gà nhà, gà tây, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà
(Gallifomes).
Hình thái: Dài 90 - 130 mm; rộng 1,5 - 3 mm, trứng: 93 x 74 . Cấu tạo

của R. cesticillus tương tự như R. tetragona nhưng các lỗ sinh dục không nằm
về một phía, mà ở tất cả các đốt và nằm so le. Tử cung ở tất cả các đốt trưởng
thành cũng nằm trong lớp vỏ có nhiễm túi trứng nhưng trong mỗi túi chỉ có
một trứng.
Vòng đời: Vòng đời có sự tham gia của vật chủ trung gian là 19 loài bọ
hung (Coleoptere) thuộc các giống Geotrupes, Carabus, Broscus, Panagatus,
Ophnus, Tenebrria, Aphodius, Plastysm và Oryctes. Các loài bọ hung ăn phải
trứng sán ở môi trường tự nhiên. Trứng sán sẽ phát triển qua các giai đoạn trở
thành ấu trùng cảm nhiễm. Gà ăn phải vật chủ trung gian chứa ấu trùng sẽ bị
nhiễm sán.
- Loài Davainea proglottina: Ký sinh ở ruột non của các loài vật chủ là:
Gà nhà, gà tây, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà
(Gallifomes).
Hình thái: Dài 0,5 - 3 mm, rộng 0,18 - 0,6 mm, chỉ có 4 - 9 đốt. Đầu nhỏ.
Trên mõm có 60 - 95 móc. Trên giác bám có móc. Lỗ sinh dục ở nửa trước
đốt sán. Túi dương vật dài bằng 2/3 chiều ngang đốt sán. Có 12 - 15 tinh
hoàn, xếp 2 hàng ở nửa sau đốt sán, trứng sán rải rác trong đốt. Đường kính trứng
0,035 - 0,04 mm.
Vòng đời: Ký chủ trung gian là nhuyễn thể trên cạn (ốc cạn). Vòng đời
bắt đầu từ khi đốt sán chửa rụng theo phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng trứng


10
sán. Ký chủ trung gian nuốt phải trứng sán, vào đến ruột, ấu trùng 6 móc nở
ra, chui vào cơ thể ký chủ trung gian và phát triển thành ấu trùng gây bệnh
Cysticercoid. Gà ăn phải vật chủ trung gian chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm sán.
Thời gian phát triển ở ký chủ trung gian là 14 - 16 ngày (mùa hè) và 66
ngày (mùa đông) đối với ký chủ trung gian là côn trùng cánh cứng; 20 - 22
ngày với ký chủ trung gian là nhuyễn thể trên cạn.
Thời gian hoàn thành vòng đời tuỳ loại sán dây: R. tetragona và

R. echinobothrida là 19 - 23 ngày; R. cesticillus là 11 - 20 ngày; R.
proglottina là 12 - 16 ngày.
Phan Thế Việt (1977) [24] đã mô tả: Tất cả bề mặt của sán dây là một cái
“mồm’’ khổng lồ. Thức ăn ngấm qua “da’’ của sán dây. Các loài sán dây
thường tắm mình trong nguồn thức ăn giàu có của cơ thể vật chủ. Cái mồm đã
không cần, thì hệ tiêu hoá của chúng cũng không có. Ăn và tiêu hoá đều qua
bề mặt cơ thể của sán dây. Hiện tượng rụng đốt của sán dây làm cho người ta
có thể nghĩ rằng: cơ thể sán dây sẽ dần dần ngắn lại. Song, không phải như
vậy, bởi các đốt mới được sinh ra thay thế các đốt già đã rụng làm cho sán
dây trở nên “trẻ lại’’. Sau đốt đầu có đốt cổ, người ta gọi đốt cổ là đốt sinh
trưởng, từ đó sẽ mọc ra các đốt khác. Các đốt mới sinh ra đẩy các đốt cũ lùi
dần ra phía sau.
- Các loài thuộc giống Davainea Blanchard, 1891: Sán có kích thước
nhỏ, chuỗi đốt có ít đốt. Trên đầu có 4 giác bám nhỏ. Không có cổ. Lỗ sinh
dục thường xen kẽ, ít khi ở một phía. Có từ 4 - 50 tinh hoàn. Nang lông gai có
kích thước lớn, vượt qua ống bài tiết. Mỗi nang trứng có một trứng.
Ở Việt Nam mới gặp một loài thuộc giống này. Đặng Ngọc Thanh và cs
(2008) [16], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [12],
Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2002) [11], cho biết: Loài Davainea
proglottina: ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà tây, gà rừng, chim bồ câu và


11
các loài chim khác thuộc bộ gà (Gallifomes). Dài 0,5 - 3 mm, rộng 0,18 - 0,6
mm, chỉ có 4 - 9 đốt. Đầu nhỏ, dài 0,15 - 0,25 mm, rộng 0,135 - 0,20 mm, vòi
có 90 - 95 gai nhỏ, dài 0,065 - 0,075 mm. Vòi dài 0,055 mm, rộng 0,060 0,085 mm. Giác bám nhỏ, kích thước 0,025 - 0,035 mm, có thể tới 0,048 mm.
Đầu Davainea proglottina có 4 hàng móc. Móc có dạng gai, dài 0,0086 0,0054 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, ở nửa trước đốt sán. Túi dương
vật dài bằng 2/3 chiều ngang đốt sán. Có 12 - 15 tinh hoàn xếp 2 hàng ở nửa
sau đốt sán, trứng sán rải rác trong đốt. Đường kính trứng 0,035 - 0,04 mm.
- Giống Cotugnia Diamare, 1893: Chuỗi đốt bao gồm những đốt rất

ngắn, trừ những đốt cuối cùng. Cơ quan sinh dục kép, tuyến sinh dục rất gần
mép đốt. Tinh hoàn ở vùng giữa đốt, không vượt ra ngoài ống bài tiết bên,
hoặc có thể xếp thành hai nhóm. Trứng chứa trong các nang nhu mô và mỗi
nang chỉ có một trứng, phân bố rải rác trong đốt (Đặng Ngọc Thanh và cs,
2008) [16]. Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], Nguyễn Thị Lê và cs (1996)
[12], Đặng Ngọc Thanh và cs (2008) [16]: Loài Cotugnia digonopora: ký sinh
ở ruột của gà. Sán dài 22 - 107 mm, rộng 1 - 4 mm, kích thước đầu 0,66 x
1,07 mm. Kích thước vòi 1,12 x 1,40 mm.
Giác bám có kích thước 0,36 x 0,25 mm. Cổ ngắn, cơ quan sinh dục kép.
Có gần 100 tinh hoàn. Nang lông gai dài 0,3 mm, hẹp, có gai nhỏ. Buồng
trứng phân thuỳ. Trứng hình bầu dục, kích thước 0,063 x 0,058 mm.
1.1.2. Dịch tễ học của bệnh sán dây gà
Đã có một số tác giả đề cập đến đặc điểm dịch tễ học các bệnh do sán
dây gây ra. Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn ít và chưa hệ thống nên
chưa phản ánh đầy đủ những vấn đề liên quan đến sự phát sinh và phát triển
của bệnh.
Đóng vai trò tàng trữ và truyền bá ấu trùng sán dây Raillietina spp trong
tự nhiên là một số loài kiến Pheidole spp, Tetramorium spp, ruồi nhà Musca


12
domestica và các loài bọ hung. Trong điều kiện nóng ẩm ở nước ta, các loài
kiến, bọ hung và ruồi nhà có thể hoạt động quanh năm, ăn trứng sán và trứng
sán phát triển thành ấu trùng. Gà ăn phải các vật chủ trung gian có mang ấu
trùng sán sẽ bị nhiễm sán. Do vậy, sự lây truyền bệnh sán dây cũng diễn ra
quanh năm; nhưng tập trung vào các tháng có thời tiết nóng và ẩm ướt, từ
cuối mùa xuân đến đầu mùa thu. Thời gian này, điều kiện sinh thái phù hợp
cho các loài kiến, bọ hung và ruồi nhà phát triển. Đó chính là mùa hoạt động
và truyền bá nhiều loại mầm bệnh của những loài côn trùng này, trong đó có
ấu trùng sán dây (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân 2002) [11].

Điều kiện chăn nuôi và môi trường sống của gà cũng ảnh hưởng đến tỷ
lệ và cường độ nhiễm sán dây. Gà nuôi theo phương thức công nghiệp (nuôi
nhốt), ít có điều kiện tiếp xúc với vật chủ trung gian mang mầm bệnh nên ít
thấy nhiễm sán dây Raillietina spp, nhưng trong điều kiện chăn nuôi thả vườn,
gà liên tục tiếp xúc với côn trùng trung gian mang ấu trùng sán dây nên thường
nhiễm sán dây với tỷ lệ và cường độ cao (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân
2002) [11].
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8] cho biết: Đốt sán chửa theo phân
ra ngoài thường vào một thời gian nhất định trong ngày, R. cesticillus thường
thải đốt vào khoảng 11 – 16 h (tối đa lúc 15 h). Davainea proglottina vào
khoảng 12 – 18 h. Việc thải đốt sán cũng phụ thuộc vào phương thức chăn
nuôi và giờ giấc cho ăn. Nếu cho gà ăn 2 lần vào lúc 10 và 16 h thì phân có
đốt sán nhiều nhất vào lúc 16 – 18 h. Ngược lại, cho ăn buổi chiều vào lúc 18
h và đêm thì 6 -10 h sáng hôm sau sẽ ra đốt sán.
1.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây gà
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2002) [11]: bệnh sán dây ở gà
rất phổ biến, tuy không gây ra thể bệnh cấp tính làm chết gà hàng loạt, nhưng
làm cho gà gầy yếu, giảm tăng trọng rõ rệt đối với gà nuôi thịt và giảm sản


13
lượng trứng đối với gà đẻ, gây thiệt hại đáng kể cho chăn nuôi gà, nhất là nuôi
gà thả vườn.
Nhiều gà mắc bệnh sán dây không có triệu chứng rõ rệt, bản thân chúng
trở thành nguồn gieo rắc đốt và trứng sán dây, làm ô nhiễm môi trường chăn
nuôi và làm bệnh lây lan sang những đàn gà khác. Phạm Văn Khuê và Phan
Lục (1996) [4]; Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8]; Nguyễn Hùng Nguyệt
và cs (2008) [15] cho biết: sán dùng giác bám bám sâu vào Sán dùng giác
bám bám sâu vào niêm mạc ruột gây tổn thương. Nếu nhiều sán sẽ làm tắc
ruột, thủng ruột, gây viêm xoang bụng. Quá trình sinh bệnh còn do chất độc

của sán. Trong khi ký sinh, sán tiết ra chất độc làm gà bị độc. Sán dây lấy
dinh dưỡng của ký chủ làm gà gầy yếu, còi cọc.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8], Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân (2002) [11] cho biết: 3 loài sán dây thường gặp ở gà là R.
echinobothrida; R. tetragona và R. cesticillus đều gây ra trạng thái bệnh
đường tiêu hoá tương tự ở gà, nhưng loài R. echinobothrida có tác động gây
bệnh mạnh nhất.
Kết quả điều tra về tình hình nhiễm giun sán của gà tại một số điểm
thuộc huyện Từ Liêm (Hà Nội) cho thấy: cường độ nhiễm sán dây của gà từ
20 - 35 Raillietina spp/gà. Với số lượng lớn sống ký sinh trong ống tiêu hoá
của gà, sán dây chiếm đoạt chất dinh dưỡng của gà, làm gà gầy yếu, thiếu
máu, thể hiện rõ nhất là niêm mạc vàng, nhợt nhạt, mào và dái tai gà xanh
tái. Gà thở khó, do đó thường vươn cao cổ. Gà bị nhiễm sán nặng sẽ giảm
tăng trọng rõ rệt đối với gà nuôi thịt và giảm sản lượng trứng đối với gà đẻ.
Trong thời gian bị bệnh gà ăn uống kém hơn so với gà khoẻ.
Sán gây ra các tác động cơ học trong ruột non của gà, thể hiện: niêm mạc
ruột bị tổn thương do các móc bám của sán, gây viêm ruột thứ phát và xuất
huyết. Gà ỉa lỏng, phân có lẫn máu. Gà con bị nhiễm sán thường thể hiện
viêm ruột cấp và chết với tỷ lệ cao. Trong quá trình ký sinh, sán dây tiết ra


14
độc tố tác động đến hệ thần kinh, làm cho gà mệt mỏi, ít vận động, thích đứng
ủ rũ trong bóng tối. Gà con bị bệnh thể cấp tính có thể bỏ ăn, hôn mê, lên cơn
động kinh và chết.
Bệnh chỉ phát thành triệu chứng nếu gà có nhiều sán ký sinh: con vật gầy
dần, rối loạn tiêu hoá, kiết lỵ (đi ít nhưng đi thường xuyên, có đốt sán ra
theo), gà ăn ít, khát nước, ủ rũ, gục đầu dưới cánh, cánh sã, lông dựng. Có khi
liệt chân và lên cơn như động kinh. Niêm mạc nhợt nhạt. Gà mái đẻ ít hoặc
không đẻ. Mổ khám thấy niêm mạc ruột bị viêm, phủ chất nhờn đặc, đỏ hoặc

vàng nhạt. Trên niêm mạc có nhiều sán cắm vào.
1.1.4. Chẩn đoán bệnh sán dây gà
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8], (2008) [9]:
- Đối với gà còn sống: dựa vào triệu chứng lâm sàng kết hợp với kiểm
tra phân bằng phương pháp gạn rửa sa lắng để tìm đốt sán.
- Đối với gà đã chết hoặc những con nghi mắc bệnh còn sống có thể mổ
khám để kiểm tra bệnh tích và tìm sán trưởng thành.
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2002) [11] cho biết: Phương pháp
chẩn đoán chủ yếu là kiểm tra phân gà, phát hiện các đốt sán dây bằng cách
dội rửa liên tục (phương pháp Benedek). Mổ gà nghi nhiễm sán, thu thập và
định loại sán cũng là phương pháp đơn giản cho phép xác định chính xác loài sán,
tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây.
1.1.5. Điều trị và phòng bệnh sán dây gà
1.1.5.1. Điều trị bệnh
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8] cho biết, có thể dùng thuốc tẩy
sán dây cho gà:


15
- Hexachlorophen: 50 - 100 mg/kg TT. Cho uống. Hiệu quả đạt trên 90%
nhưng sau khi cho thuốc 3 - 7 ngày sản lượng trứng giảm.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2002) [11]: Các hoá dược đặc
hiệu có tác dụng điều trị bệnh sán dây gà gồm:
- Praziquantel: Viên xám màu trắng, dùng liều 10/mg/kg thể trọng gà có
hiệu lực cao và an toàn. Tỷ lệ sạch sán dây có thể đạt 90 - 100%. Thuốc trộn
với thức ăn cho gà.
- Niclosamide: Dạng bột màu vàng hoặc viên nén với liều 20 mg/kg thể
trọng, trộn thức ăn, dùng liên tục 2 - 6 ngày, có hiệu lực tẩy sán cho gà tốt và
an toàn. Tỷ lệ sạch sán 90 - 95%.
- Mebenvet: Trong hoá dược này có 10% mebendazol, dạng bột trắng

không tan trong nước. Liều dùng 60 ppm trộn với thức ăn, cho gà ăn liên tục 7
ngày. Thuốc an toàn và tỷ lệ sạch sán 90 - 95%.
- Oxfendazole: Dạng bột hoặc viên nén, dùng liều 10 mg/kg thể trọng gà.
Thuốc an toàn, tỷ lệ sạch sán 90 - 95%.
- Febentel: Dạng bột hoặc viên nén, dùng liều 30 mg/kg thể trọng. Thuốc
an toàn, tỷ lệ sạch sán 90 - 95%.
1.1.5.2. Phòng bệnh
Những công trình nghiên cứu ở trên cho thấy: có nhiều loại thuốc điều trị
bệnh sán dây gà. Tuy nhiên, theo quan điểm của Skrjabin (1944), muốn diệt
trừ bệnh giun sán thì phải dự phòng có tính chất chủ động: Dùng tất cả các
phương sách cơ giới, vật lý (ánh sáng, nhiệt độ), hoá học (thuốc), sinh vật học
(sinh vật nọ tiêu diệt sinh vật kia) để tiêu diệt giun sán trên cơ thể ký chủ, tiêu
diệt giun sán ở ngoại cảnh, tiêu diệt giun sán ở tất cả các giai đoạn phát dục
(trứng, ấu trùng, giun sán trưởng thành)
Điều trị bệnh giun, sán cho gia súc nói chung là chữa cho gia súc khỏi
bệnh, diệt được ký sinh trùng trong cơ thể là loại trừ được một con vật mang


16
ký sinh trùng, loại trừ được một nguồn gieo rắc bệnh. Như vậy, đối với con
vật mắc bệnh là điều trị, nhưng đối với con vật khác lại là đề phòng. Vì vậy,
phòng và trị bệnh giun, sán là hai vấn đề nhưng lại hoà quyện với nhau, hỗ trợ
lẫn nhau để đi đến mục đích cuối cùng là diệt trừ bệnh giun sán.
Trên cơ sở đó, việc phòng trị bệnh giun, sán nói chung phải đạt được các
yêu cầu sau:
- Điều trị cho con vật ốm khỏi bệnh và đảm bảo cho ngoại cảnh
không bị nhiễm mầm bệnh giun, sán tránh mầm bệnh nhiễm vào các con
vật khác. Sau khi tẩy phải diệt trừ tất cả giun, sán và trứng được thải ra
ngoài để ngăn ngừa mầm bệnh phân tán. Thời gian điều trị tốt nhất là lúc
giun, sán chưa trưởng thành, chưa kịp đẻ trứng;

- Dùng thuốc đặc hiệu để diệt giun, sán;
- Định kỳ cho dùng thuốc tẩy giun sán, chống tái nhiễm, bội nhiễm;
- Phối hợp các phương sách nhằm ngăn ngừa mầm bệnh phát tán ra
ngoại cảnh (các phương pháp xử lý phân).
Các tác giả Nguyễn Thị Kim Lan và cs 1999) [8], Phạm Sỹ Lăng và
Phan Địch Lân (2002) [11] đều cho rằng: có thể áp dụng các biện pháp phòng
trừ tổng hợp đối với bệnh giun sán ở gà như sau:
- Định kỳ dùng thuốc tẩy cho gà.
- Tập trung phân để ủ diệt trứng và ấu trùng giun sán. Định kỳ làm vệ
sinh chuồng trại, sát trùng chuồng trại và sân chơi.
- Cách ly gà con nuôi ở chuồng và sân chơi sạch sẽ.
- Áp dụng biện pháp diệt côn trùng môi giới như: xịt thuốc diệt côn
trùng; nhưng phải chú ý không gây độc cho gà; giữ sạch thức ăn và nguồn
nước uống cho gà.


×