Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ sinh học Nông Lâm 16 đến sinh trưởng và phát triển giống lúa Khang dân 18 tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA ĐÌNH TRANH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG LIỀU LƯỢNG
PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC NÔNG LÂM 16 ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA KHANG DÂN 18
TẠI HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA ĐÌNH TRANH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG LIỀU LƯỢNG
PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC NÔNG LÂM 16 ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA KHANG DÂN 18
TẠI HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN NGỌC


THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Bắc Kạn, ngày 9 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Ma Đình Tranh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của cơ sở đào tạo và nơi thực hiện đề tài nghiên cứu, của các thầy
cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này Tôi xin được gửi lời
cảm ơn chân thành tới TS. Phạm Văn Ngọc - Giảng viên khoa Nông Học Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, giảng viên hướng dẫn đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo cho tôi trong quá trình làm thí nghiệm và hoàn thành luận văn này.
Xin được cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, chia
sẻ công việc và động viên tôi hoàn thành khoá học.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu trên..
Tác giả luận văn


Ma Đình Tranh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 3
3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................. 3
4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 4
1.1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................... 5
1.2. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho cây trồng .............................. 7
1.2.1. Các nghiên cứu về phân bón trên thế giới....................................... 7
1.2.2. Các nghiên cứu về phân bón tại Việt Nam ................................... 12
1.3. Tổng quan về phân hữu cơ ............................................................... 17
1.3.1. Phân loại và tiêu chuẩn phân hữu cơ ............................................ 17
1.3.2. Giá trị sử dụng của phân hữu cơ ................................................... 23
1.4. Giới thiệu về phân Nông Lâm 16 ..................................................... 25
1.4.1. Thành phần, nguyên liệu ............................................................... 25
1.4.2. Quy trình sản xuất phân bón NL16 ............................................... 25

1.5. Vai trò của các yếu tố phân bón đối với cây trồng .......................... 28
1.6. Phương pháp bón phân cho lúa ........................................................ 29
1.7. Vai trò của việc bón phân cân đối cho cây trồng ............................. 32


iv

1.8. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng thực hiện nghiên
cứu đề tài ................................................................................................. 34
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 37
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................... 37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 37
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................... 37
2.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 38
2.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 38
2.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 38
2.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................... 38
2.6. Kỹ thuật áp dụng thực hiện thí nghiệm ............................................ 39
2.7. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .............................................. 40
2.7.1. Các chỉ tiêu tiêu đặc điểm nông sinh học và sâu bệnh hại ............ 40
2.7.2. Đánh giá mức độ biểu hiện sâu bệnh hại ...................................... 41
2.7.3. Các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ............ 44
2.7.4. Kỹ thuật so màu lá lúa ................................................................... 45
2.7.5. Xác định hiệu quả kinh tế. ........................................................... 47
2.8. Phương pháp xử lý số liệu................................................................ 47
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 48
3.1. Ảnh hưởng thời tiết vụ mùa 2016 và vụ xuân 2017 đến sinh trưởng
và phát triển cây lúa khang dân 18 thí nghiệm. ...................................... 48
3.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng các tổ hợp phân bón đến khả năng sinh
trưởng giống lúa Khang dân 18............................................................... 51

3.2.1. Ảnh hưởng các tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trưởng giống lúa
Khang dân 18. ......................................................................................... 51
3.2.2. Một số đặc điểm nông học giống lúa Khang dân 18 vụ Mùa 2016
và vụ Xuân 2017 ..................................................................................... 52


v

3.2.3. Thời gian sinh trưởng một số giai đoạn của giống Khang dân 18 vụ
Mùa 2016 và vụ Xuân 2017 .................................................................... 54
3.2.4. Tốc độ đẻ nhánh giống Khang dân 18 vụ Mùa 2016 và vụ Xuân
2017 ......................................................................................................... 57
3.3. Kết quả đánh giá ảnh hưởng các tổ hợp phân bón đến mức độ biểu
hiện sâu bệnh giống lúa Khang dân 18 vụ Mùa 2016 và vụ Xuân 2017 62
3.4. Kết quả đánh giá ảnh hưởng các tổ hợp phân bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất giống lúa Khang dân 18 vụ Mùa 2016 và vụ
Xuân 2017 ............................................................................................... 64
3.4.1. Ảnh hưởng các tổ hợp phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất
giống lúa Khang dân 18 vụ Mùa 2016 và vụ Xuân 2017 ....................... 64
3.4.2. Ảnh hưởng các tổ hợp phân bón đến năng suất giống lúa Khang dân
18 vụ Mùa 2016 và vụ Xuân 2017 .......................................................... 67
3.5. Đánh giá ảnh hưởng mùa vụ gieo cấy và phân bón đến năng suất giống
lúa Khang dân 18..................................................................................... 69
3.5.1. Kết quả nghiên cứu giá trị biến động các nguồn biến động của năng
suất giống lúa Khang dân 18 ................................................................... 69
3.5.2. Kết quả nghiên cứu tình hình thời vụ và phân bón Nông Lâm 16 cho
giống lúa Khang dân 18 .......................................................................... 70
3.5. Kết quả đánh giá ảnh hưởng các tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh
tế giống lúa Khang dân 18 vụ Mùa 2016 và vụ Xuân 2017 ................... 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 74

1. Kết luận ............................................................................................... 74
2. Đề Nghị ............................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 76


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CV (%)

Hệ số biến động (Coefficient of Variation)

Đ/c

Đối chứng

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

Ha

Hecta

IRRI


Viện nghiên cứu lúa gạo Quốc tế

LSD0,5

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa (Least Significant Difference
Test) mức độ tin cậy 95%

M2016

Vụ Mùa 2016

MV

Mùa vụ

NS

Sai khác không có ý nghĩa (Non - Signifiticant)

NSC

Ngày sau cấy

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu


P

Xác xuất

P1000

Khối lượng nghìn hạt

TB

Trung bình

X2017

Vụ Xuân 2017


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng chính của phân hữu cơ sinh học
NL16 ....................................................................................... 25
Bảng 3.1. Mức độ biểu hiện dinh dưỡng đạm trên lá ở một số giai đoạn
sinh trưởng .............................................................................. 51
Bảng 3.2.a: Một số chỉ tiêu nông học giống Khang dân 18 vụ Mùa 2016
và vụ Xuân 2017 ..................................................................... 52
Bảng 3.2.b: Các chỉ tiêu nông học giống Khang dân 18 vụ Mùa 2016 và
Xuân 2017 ............................................................................... 53
Bảng 3.3.a: Thời gian sinh trưởng một số giai đoạn của giống Khang dân

18 vụ Mùa 2016 và vụ Xuân 2017.......................................... 54
Bảng 3.3.b: Thời gian sinh trưởng và phát dục của giống Khang dân 18 vụ
Mùa 2016 và vụ Xuân 2017 .................................................... 55
Bảng 3.4: Tốc độ đẻ nhánh giống Khang dân 18 vụ Mùa 2016 và vụ Xuân
2017 ......................................................................................... 57
Bảng 3.5: Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu giống Khang dân
18 vụ Mùa 2016 và vụ Xuân 2017.......................................... 60
Bảng 3.6: Mức độ biểu hiện sâu hại trên giống Khang dân 18............... 62
Bảng 3.7: Mức độ biểu hiện bệnh hại giống Khang dân 18 vụ Mùa 2016
và vụ Xuân 2017 ..................................................................... 63
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất giống Khang dân 18 vụ Mùa
2016 và vụ Xuân 2017 ............................................................ 64
Bảng 3.9. Năng suất giống Khang dân 18 vụ Mùa 2016 và vụ Xuân
2017 ......................................................................................... 67
Bảng 3.10. Giá trị biến động các nguồn biến động của năng suất .......... 69
Bảng 3.11. Năng suất trung bình của các công thức phân bón qua 2 vụ thí
nghiệm..................................................................................... 70
Bảng 3.12. Ảnh hưởng mùa vụ đến năng suất trung bình thí nghiệm .... 71


viii

Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón trên giống lúa
Khang dân 18 .......................................................................... 71
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất phân bón NL16 .............. 26
Hình 3.1: Đồ thị diễn biến thời tiết ở các ngày sau cấy giống lúa Khang
Dân 18 vụ Mùa 2016 tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ........ 48
Hình 3.2: Đồ thị diễn biến thời tiết ở các ngày sau cấy giống lúa Khang
Dân 18 vụ Xuân 2017 tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ...... 50

Hình: 3.3: Đồ thị tốc độ đẻ nhánh giống Khang dân 18 vụ Mùa 2016 ... 58
Hình: 3.4: Đồ thị tốc độ đẻ nhánh giống Khang dân 18 vụ Xuân 2017 . 59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước Nông nghiệp, sản xuất lương thực luôn là vấn đề
quan trọng hàng đầu và cấp bách với gần 70% dân số sống tại các vùng nông
thôn. Trong đó lúa gạo chiếm tới 90% sản lượng lương thực. Có đến 99% dân
số Việt Nam sử dụng gạo như một loại lương thực chính.
Các biện pháp kỹ thuật để thâm canh tăng năng suất cây trồng nói chung
và cây lúa nói riêng, việc không ngừng đầu tư thâm canh về giống, phân bón,
bảo vệ thực vật, thủy lợi….đã làm tăng năng suất đáng kể. Trong các yếu tố đó,
phân bón là yếu tố vô cùng quan trọng với năng suất lúa. Theo tính toán của
các nhà khoa học, tuỳ từng chân đất, loại cây trồng và vùng sinh thái, phân bón
đóng góp từ 30-40% tổng sản lượng cây trồng. Trong các loại phân bón cho lúa
thì phân hữu cơ có tác dụng cải tạo đất, giúp cây lúa phát triển cân đối và hạn
chế sâu bệnh hại.
Bón phân cân đối là cung cấp cho cây trồng đúng các chất dinh dưỡng
thiết yếu, đều liều lượng, tỷ lệ thích lượng, thời gian bón hợp lý cho từng đối
tượng cây trồng, đất, mùa vụ để đảm bảo năng suất, chất lượng nông sản tốt
và an toàn môi trường sinh thái, tăng năng suất cây trồng và đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia. Bón phân không cân đối làm giảm hiệu lực của phân từ
20-50%.
Phân Nông lâm 16 là phân bón hữu cơ sinh học thế hệ mới do Trường
Đại học Nông lâm nghiên cứu sản xuất, trong thành phần của phân ngoài các
các nguyên tố dinh dưỡng đa, trung và vi lượng còn có than sinh học (biochar).
Than sinh học là một sản phẩm giàu các bon hữu cơ được sản xuất bởi quá

trình nhiệt phân từ chất thải nông lâm nghiệp. Quá trình nhiệt phân là đốt nóng
chất hữu cơ trong điều kiện thiếu ôxy. Bón than sinh học vào đất có tác dụng


2

giúp đất bền vững lâu dài và tăng năng suất cây trồng. Tuy chỉ cần bón một
lần, nhưng có tác dụng của nó kéo dài trong nhiều thế kỷ. Than sinh học được
mệnh danh là “vàng đen” vì những tác dụng quý báu của nó đối với nông
nghiệp và môi trường, là nhân tố chủ yếu tạo ra cuộc cách mạng xanh lần thứ
3.
Ở Bắc Kạn có chính sách của tỉnh sử dụng các giống lúa thuần, giống lúa
tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lượng cao phù hợp với khả năng đầu tư thâm
canh của nông dân vào trong sản xuất. Các giống lúa thuần được người dân ưa
chuộng như Khang dân 18, Khang dân đột biến, DT 68…Trong đó Khang dân
18 là giống lúa thuần được đưa vào cơ cấu sản xuất, chiếm 11,45% tổng diện
tích toàn tỉnh. Giống Khang dân 18 là một giống lúa thuần ngắn ngày, cho năng
suất ổn định, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt đặc biệt là khả năng kháng
bệnh đạo ôn.
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh giống lúa Khang dân 18 phù hợp
với điều kiện tự nhiên khí hậu tại huyện Chợ mới tỉnh Bắc Kạn. Tuy nhiên
chưa có nghiên cứu nào về phân bón hữu cơ sinh học có than sinh học đến
giống lúa này tại địa phương.
Phân Nông Lâm 16 là sản phẩm phân bón mới được sản xuất, cần có cơ sở
khoa học để đánh giá hiệu quả của loại phân bón này tới các cây trồng chính và
cây lúa nói riêng. Xuất phát từ yêu cầu thực tế để công nhận phân bón mới và nâng
cao hiệu quả sử dụng phân bón cho giống Khang dân 18 tại huyện Chợ Mới tỉnh
Bắc Kạn, tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: "Nghiên cứu ảnh hưởng của
liều lượng phân hữu cơ sinh học Nông Lâm 16 đến sinh trưởng và phát triển
giống lúa Khang dân 18 tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn".



3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định được liều lượng phân hữu cơ sinh học Nông Lâm 16 bón thích
hợp giống lúa Khang dân 18 đạt hiệu quả kinh tế cao tại huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ sinh học Nông
Lâm 16 đến khả năng sinh trưởng của giống lúa Khang dân 18 ở vụ Mùa 2016
và vụ Xuân 2017.
- Đánh giá tình hình biểu hiện sâu bệnh gây hại trên giống lúa Khang dân
18 khi bón các liều lượng phân hữu cơ sinh học Nông Lâm 16 khác nhau tại vụ
mùa 2016 và vụ xuân 2017.
- Đánh giá được ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ sinh học Nông
Lâm 16 đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Khang
dân 18 ở vụ Mùa 2016 và vụ Xuân 2017.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế khi bón các liều lượng phân hữu cơ sinh
học Nông Lâm 16 trên giống lúa Khang dân 18 tại huyện Chợ Mới ở vụ Mùa
2016 và vụ Xuân 2017.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học:
Thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố lý thuyết
đã học áp dụng tốt cho công việc hiện tại. Cung cấp cơ sở khoa học để công nhận
phân bón hữu cơ mới Nông lâm 16
4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Đề tài thực hiện tại hộ nông dân, được xem như một mô hình giúp người
dân học hỏi được kỹ thuật bón phân, lượng bón phù hợp nhất với điều kiện sản
xuất, thâm canh tại địa phương.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học
Sản xuất lúa gạo đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Khoảng 80% trong tổng số 11 triệu hộ
nông dân tham gia sản xuất lúa gạo, chủ yếu dựa vào phương thức canh tác thủ
công truyền thống. Do sản xuất lúa gạo là nguồn thu nhập và cung cấp lương
thực chính của các hộ nông dân, nên chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
và nông thôn gắn liền với phát triển ngành hàng lúa gạo. Trong gần ba thập kỷ
qua nhờ có đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn
trong sản xuất lúa gạo, không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước
mà hàng năm còn xuất khẩu được 3-4 triệu tấn gạo.
Tuy vậy thì người dân sản lúa nước vẫn chủ yếu dựa theo kinh nghiệm
truyền thống. Những năm gần đây người dân đã có ý thức đầu tư vào trong
thâm canh để tăng năng sản lượng lúa tuy vậy năng suất toàn xã mới chỉ đạt
khoảng 49,5 tạ/ha. Do bón phân theo kinh nghiệm nên một số hộ còn bón lượng
thấp chưa đủ yêu cầu để cây lúa sinh trưởng tốt cho năng suất cao. Trong khi
đó một số hộ có điều kiện cơ sở vật chất để thâm canh lại bón lượng phân lớn,
không cân đối lượng N với P, K nên cây lúa phát triển quá mức, sâu bệnh hại
nhiều. Mặc dù các nghiên cứu đã đề cập nhiều vấn đề như: chọn tạo giống, tính
thích ứng, sâu bệnh… Tuy nhiên, về ảnh hưởng của dinh dưỡng cho lúa, các
nghiên cứu chưa đề cập về liều lượng , tỷ lệ và kỹ thuật sử dụng phân bón hữu
cơ sinh học Nông Lâm 16 cho từng vùng, từng vụ, từng giống cụ thể. Việc bón
phân không cân dối, kỹ thuật bón chưa hợp lý sẽ làm hạn chế năng suất và không
phát huy hết tiềm năng của giống.



5

Giống lúa Khang dân 18 là giống lúa thuần mới được đưa vào cơ cấu
sản suất của tỉnh, tuy cũng đã có nhưng khuyến cao về lượng phân bón, nhưng
do điều kiện từng vùng của tỉnh khác nhau nên tại địa phương vẫn chưa tìm ra
tổ hợp thích hợp nhất với điều kiện thâm canh của bà con.
Do vậy kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng kỹ thuật thâm
canh năng suất cho giống lúa Khang dân 18 nói chung và tại huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn nói riêng.
1.1.2. Cơ sở lý luận
Để nâng cao được năng suất cây trồng nói chung và năng suất cây lúa
nói riêng, việc đầu tư khoa học kỹ thuật như đưa giống mới, mức bón phân phù
hợp, bảo vệ thực vật, thủy lợi là những vấn đề mấu chốt. Trong đó đưa ra được
tổ hợp phân bón phù hợp với từng giống lúa, tại từng địa phương là vấn đề quan
trọng hàng đầu.
Như Đào Thế Tuấn năm 1970 [28] viết “Nếu chỉ dựa vào tàn dư thực
vật để bón cho cây trồng thì phải dùng tàn dư thực vật của 6 - 20 ha mới có
đủ dinh dưỡng cung cấp cho 1ha thâm canh”. Vì vậy, nền nông nghiệp này
cũng không thể đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng
tăng với yêu cầu của con người
Trong lịch sử phát triển nền nông nghiệp tại mỗi quốc gia trên thế giới
đều đã, đang trải qua các hình thức phát triển và sử dụng phân bón theo Bùi
Huy Đáp, 1980 [9].
- Nền nông nghiệp cổ điển: Là hái lượm (không trồng trọt) nên không
đáp ứng được nhu cầu sống của con người khi dân số ngày càng tăng.
- Nền nông nghiệp hữu cơ: Là dựa vào chăn nuôi để lấy phân và trồng
cây phân xanh, tận dụng tàn dư thực vật, không dùng phân hoá học và thuốc
bảo vệ thực vật, dựa vào vi sinh vật sống trong đất và điều kiện phát triển

vi sinh vật đất cung cấp dinh dưỡng cho cây… Việc bón phân cho cây thì


6

chỉ bón các loại phân thiên nhiên. Nền nông nghiệp này cho năng suất cây
trồng thấp, việc cung cấp dinh dưỡng dễ tiêu cho cây trồng lại bấp bênh do
phụ thuộc vào sự phân giải của vi sinh vật.
Kinh nghiệm canh tác của nhân dân ta, cùng nhiều nghiên cứu về cây lúa
đã cho thấy: Để đạt năng suất lúa 5 tạ/ha cần phải cung cấp từ 100 - 120 kg N/ha.
Vì vậy nếu chỉ bằng phân chuồng hoặc phân hữu cơ thì phải bón 30 tấn mới đủ
lượng đạm. Như vậy, rất khó khăn trong việc chuẩn bị đủ lượng phân hữu
cơ.Theo Bùi Huy Đáp (1980) [9] nếu dựa vào chăn nuôi thì lượng thóc sản xuất
được 5 tạ/ha, vừa đủ nuôi đàn lợn để có 30 tấn phân chuồng. Theo Vũ Hữu Yêm
(1995) [30] thì nền nông nghiệp hữu cơ tuy có làm độ phì của đất suy giảm chậm
hơn nhưng nhìn tổng thể thì độ phì của đất vẫn bị suy giảm đáng kể. Kết quả thử
nghiệm sau 30 năm của FAO cho thấy: “Nếu tận dụng hết phân chuồng và tàn
dư thực vật trong một trang trại để bón ruộng mà không bón phân hoá học, năng
suất cây trồng giảm ít nhất là 30%, đất bị suy kiệt dinh dưỡng nghiêm trọng, một
số cây giống mới (giống lai) cần có một lượng phân bón thích hợp thì mới đạt
được năng suất tối đa".
Phân bón là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu góp phần vào việc
nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng và chất lượng của sản phẩm. Đúng như
nhận định của Yang trong hai năm 1998 - 1999 [43] “Không có phân hoá học,
nông nghiệp thế giới không thể nào trong 50 năm qua sản lượng tăng gấp 4 lần và
trở thành một trong các yếu tố cơ bản của sự tăng mức sống ở các nước văn minh”.
Đất là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thiếu của nhà
nông, nhưng đất có thể bị suy kiệt đến mức độ không thể sản xuất được nữa
nếu chúng ta không quan tâm đến bón phân cho cây trồng. Trong quá trình sử
dụng có những yếu tố dinh dưỡng cây trồng lấy đi không cần bù trả lại vì hàm

lượng của chúng quá nhiều trong đất. Đất có thể bị suy kiệt dần nếu chỉ quan
tâm trả lại các chất dinh dưỡng mà cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch.


7

Vì trong quá trình sinh trưởng của cây trồng, mùn (chất hữu cơ) bị phân huỷ để
cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, đồng thời các chất dinh dưỡng khác có thể
bị rửa trôi hay bay hơi dẫn đến mất chất dinh dưỡng từ đất. Việc duy trì hàm
lượng mùn hợp lý trong đất có tác dụng rất rõ cho việc nâng cao hệ số sử dụng
phân bón của cây trồng. Ngoài ra còn làm cơ sở cho việc tính lượng phân bón
nhằm duy trì độ phì nhiêu của đất trong trồng trọt, đồng thời cũng mở đường
cho việc phát triển sản xuất và việc sử dụng phân bón hoá học nhằm đạt hiệu
quả trồng trọt ngày càng cao hơn.
Phân bón là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu góp phần vào
việc nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng và chất lượng của sản phẩm. Cơ
sở lý luận về mối quan hệ giữa đặc điểm của giống, biện pháp kỹ thuật, điều
kiện đất đai, thời tiết khí hậu...với mức bón và loại phân bón. Những giống thấp
cây bón lượng đạm nhiều hơn giống cao cây; giống có bông to và hạt to bón
phân nhiều hơn giống có bông nhỏ và hạt nhỏ; giống có thân to và dầy sẽ chịu
được lượng phân bón cao, khi bón nhiều sẽ khó bị đổ.
Vụ xuân và vụ mùa có khí hậu hoàn toàn khác nhau, vì vậy trên cùng 1
chân đất, cùng một loại giống lúa, cùng bón 1 tổ hợp phân bón sẽ tìm ra tổ hợp
phân bón ấy phù hợp hơn trong điều kiện mùa vụ nào.
Vì vậy nghiên cứu các tổ hợp phân bón cho giống lúa Khang dân 18 tại
huyện Chợ mới là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu thực tiễn và hoàn toàn đủ cơ
sở lý luận để thực hiện.
1.2. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho cây trồng
1.2.1. Các nghiên cứu về phân bón trên thế giới
Phân bón có từ rất lâu đời cùng với sự ra đời của nền nông nghiệp và bắt

đầu bằng việc sử dụng các loại phân hữu cơ. Từ trước Công Nguyên con người
đã quan tâm đến việc bón phân hữu cơ cho ruộng, ở Trung Quốc đã biết bón


8

phân xanh và phân bón đã được bắt đầu sử dụng từ các phân của động vật và
mở rộng ra các loại phân hữu cơ khác (Bùi Đình Dinh, 1999) [7].
Theo Patrich năm 1968 [38] và Kobayshi năm 1995 [36] Khi nghiên cứu
khả năng cạnh tranh của 2 giống lúa Hokuriki 52 và Yamakogame cho biết:
Phản ứng với điều kiện phân bón khác nhau cho thấy cây có tính thích ứng cao
trong điều kiện tự nhiên ít phân và tăng số lượng cây con ở mỗi đối tượng, trong
khi đó các giống cạnh tranh yếu bị thất bại nghiêm trọng trong điều kiện trồng
trọt bình thường, điều đó có nghĩa là giống khoẻ (Hokariki 52) sẽ làm hại nhiều
cho giống yếu (Yamakogame) khi không bị thiếu phân bón.
Theo Shi và cộng sự năm 1986 [40] cho rằng: Phân bón có tác dụng thúc
đẩy hoạt động quang hợp. Kết quả nghiên cứu các giống lúa Indica có phản ứng
với phân bón là tăng diện tích lá lớn hơn so với giống lúa Japonica nhưng lại
phản ứng yếu hơn khi hàm lượng phân bón tăng. Khi bàn về năng suất tác giả
cho biết: năng suất là kết quả của những giống có phản ứng tốt với phân bón
và biện pháp kỹ thuật. Ở vùng ôn đới, giống Japonica thường cho năng suất cao
vì nó phản ứng tốt với phân bón.
Theo kết quả nghiên cứu của Sinclair năm 1989 [41] hiệu suất bón đạm
cho lúa rất khác nhau: 1kg N cho từ 3,1 - 23 kg thóc.
Thí nghiệm của Ying, Yang năm 1998, 1999 [43 ]cho thấy: Sự tích luỹ
đạm, lân và kali ở các cơ quan trên mặt đất của cây lúa không kết thúc ở thời
kỳ trỗ mà còn được tích luỹ tiếp ở các giai đoạn tiếp theo của cây. Ở nhiều nước
trên thế giới thường hay bón phân chuồng và phân ủ cho lúa để làm tăng độ phì
nhiêu cho đất như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Malaysia và các nước vùng
Đông Nam Á. Trong thời gian gần đây phân khoáng đã được dùng phổ biến và

phân chuồng được dùng bón lót làm tăng năng suất lúa và tăng hiệu quả của
phân khoáng .


9

Trong cuốn “Bàn về lúa sinh thái nhiệt đới” Alosin cho rằng: “Đạm ở dạng
amon có tác dụng tốt đến cây lúa thời kỳ non. Còn đạm dạng nitrat có ảnh hưởng
đến cây lúa ở giai đoạn sau của quá trình sinh trưởng. Lúa cần một lượng đạm
cần thiết chủ yếu ở thời kỳ đẻ nhánh và chín sữa, cho đến giai đoạn chín sữa cây
lúa đã hút tới 80% lượng đạm cần thiết, vì vậy thời gian từ bắt đầu đẻ nhánh đến
cuối chín sữa là giai đoạn khủng hoảng dinh dưỡng đạm đối với cây lúa.
Theo Koyama năm 1981 [37] và Sarker năm 2002 [39] thì: “Đạm là yếu
tố xúc tiến quá trình đẻ nhánh của cây, lượng đạm càng cao thì lúa đẻ nhánh
càng nhiều, tốc độ đẻ nhánh lớn nhưng lụi đi cũng nhiều” .
Các công trình nghiên cứu của Koyama, Vlek, De Datta và Sinclair trong
các năm 1981 - 1989 [37,42, 34, 41] cho rằng: Giống mới yêu cầu về phân bón
nhất là lân cao hơn giống cũ. Bón lân làm tăng khả năng hút đạm và kali, là cơ
sở để tăng năng suất cây trồng. Để đánh giá khả năng cung cấp lân của đất cho
cây trồng, người ta dựa vào hàm lượng lân tổng số, phân lân bón cho lúa có
hiệu quả đứng thứ hai sau đạm, nhưng trong một vài trường hợp, ở những đất
nghèo dinh dưỡng thì phân lân lại làm tăng năng suất nhiều hơn đạm. Tuy
nhiên, bón phân lân cùng với đạm là điều kiện tốt để phát huy hiệu quả cao của
phân lân.Khi cây bị thiếu lân cây non có bộ lá hẹp, thường bị cuộn lại, sức đẻ
nhánh giảm và đẻ muộn, giai đoạn đẻ nhánh kéo dài.Ở thời kỳ lúa đẻ nhánh và
làm đòng phân lân có ảnh hưởng tốt đối với cây lúa, nó làm cho trọng lượng
của phần trên mặt đất của cây lúa tăng khá lớn, sau đó đến thời kỳ chín mức
tăng của trọng lượng thân cây giảm. Ở những chân đất tương đối phì nhiêu,
hiệu quả của phân lân đối với năng suất lúa không lớn. Bón lân làm cho lúa
cứng cây và tăng khả năng chống.

Theo Sarker năm 2002 [39] khi nghiên cứu ảnh hưởng lâu dài của lân
đối với lúa được đánh giá: “Hiệu suất của lân đối với hạt ở giai đoạn đầu cao
hơn giai đoạn cuối và lượng lân hút ở giai đoạn đầu chủ yếu phân phối ở các


10

cơ quan sinh trưởng. Do đó, phải bón lót để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho
cây lúa”.
Các thí nghiệm của Patrick năm 1968 [38] đều cho thấy kali có vai trò
quan trọng trong giai đoạn trước và sau làm đòng, thiếu kali ở giai đoạn này
năng suất lúa giảm mạnh.
Trên thế giới, vai trò của kali đã được nghiên cứu và khẳng định. Theo
Gia-côp khi nghiên cứu về vai trò của kali cho thấy: Cường độ quang hợp càng
mạnh khi hàm lượng kali trong tế bào càng lớn. Song muốn có cường độ quang
hợp cao cần phải có đủ ánh sáng. Khi thiếu kali nồng độ sắt trong tế bào hạ
thấp, quá trình tổng hợp tinh bột, protein chậm… Do quá trình sinh trưởng
chậm lại, nếu thiếu kali sẽ làm giảm sự tổng hợp tinh bột và các hợp chất cấu
tạo lên màng tế bào như xenlulô, làm độ cứng của thân.
Theo quan điểm của Koyama năm 1981 [37] Kali xúc tiến tổng hợp đạm
trong cây.Thiếu kali cây lúa dễ bị bệnh tiêm lửa, đạo ôn, thối rễ, bạc lá, thân
cây yếu dễ bị đổ.Lúa được bón đầy đủ kali, lá chuyển màu xanh vàng, lá dài
hơn và trỗ sớm hơn 2 - 3 ngày. Kali có tác dụng làm tăng số nhánh hữu hiệu,
tăng chiều cao cây, bông dài hơn và phẩm chất hạt tốt hơn .
Theo Yang năm 1999 [43] kali đẩy mạnh sự đồng hoá cácbon của cây
lúa, xúc tiến việc chuyển hoá và vận chuyển sản phẩm quang hợp. Thiếu kali
hoạt động của sắt bị ảnh hưởng, do đó ảnh hưởng tới quang hợp dẫn đến lá bị
vàng.Bón đủ kali, diệp lục và các sắc tố đều tăng (tuy nhiên, kali không phải là
thành phần của sắc tố), việc hình thành gluxit được đẩy mạnh, trọng lượng lá
tăng, kali tham gia vào quá trình chuyển hoá đường thành gluco. Khi đủ kali

thì tỷ lệ saccaroza và tinh bột đều cao .
Theo Ying năm 1998 [43] khi nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng, kỹ
thuật bón phân cho lúa lai năng suất cao ở Bắc Kinh cho thấy: Đối với lúa ngắn
ngày, giai đoạn trỗ cây lúa hút 43,1% lượng kali và tổng lượng kali cần để đạt


11

năng suất cao là 217,7kg/ha. Còn đối với lúa dài ngày, cây hút lượng kali tương
đối đều ở các giai đoạn sinh trưởng, giai đoạn lúa trỗ bông hút 31,9% và tổng
lượng cần là 263,75 kg/ha. Tác giả cho thấy, bón kali ở giai đoạn khác nhau
cũng cho hiệu quả khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu của Sarker năm 2002 [39] từ khi cây bắt đầu
bén rễ đến cuối đẻ nhánh, đối với vụ sớm và vụ muộn đều hút một lượng kali
tương đối như nhau. Từ khi phân hoá đòng đến lúc bắt đầu trỗ, cây lúa hút kali
nhiều nhất và sau đó lại giảm, nhưng từ khi trỗ đến thời kỳ hạt chắc và chín thì
tỷ lệ hút kali ở vụ muộn lại cao hơn vụ sớm.
Thí nghiệm của Kobayshi năm 1995 [36] cho thấy: Khi bón đủ kali, giai
đoạn từ bắt đầu đẻ nhánh đến phân hoá đòng có tốc độ hút kali cao nhất sau đó
giảm. Theo nguồn tư liệu của Đại học Nông nghiệp Keralt ở vùng Kutlanad và
Onattukaza (Ấn Độ) khi nghiên cứu về bón kali cho cây lúa chịu hạn, trung bình
nên bón 50% K2O trước khi cấy và 50% K2O vào thời gian 5-7 ngày trước khi
lúa trỗ.
Theo Shi M.S [40] khi nghiên cứu về kali cho thấy: Kali là nguyên tố
dinh dưỡng không đáp ứng được nhu cầu của cây trồng so với Ca và Mg, kali
ở trong đất lại chứa ở dạng khó tiêu nên cây trồng khó hút, do đó nhu cầu của
cây lúa về bón kali cần nhiều hơn so với Ca và Mg.
Kết quả nghiên cứu của Sinclair năm 1989 [41] lúa hút kali vào thời kỳ
đẻ nhánh có tác dụng làm tăng số bông, số hạt, ở thời kỳ làm đòng làm tăng số
hạt và tăng khối lượng nghìn hạt. Vì vậy, thiếu kali ở giai đoạn này làm năng

suất giảm mạnh.Đây cũng là cơ sở cho biện pháp kỹ thuật bón kali.
Theo kết quả nghiên cứu của Sarker năm 2002 [39] ở giai đoạn đầu hiệu
suất của kali cao sau đó giảm dần và đến giai đoạn cuối lại cao. Do lúa cần
lượng kali lớn nên cần bón kali bổ sung đến giai đoạn trỗ, đặc biệt ở giai đoạn
hình thành hạt là rất cần thiết.


12

1.2.2. Các nghiên cứu về phân bón tại Việt Nam
Nông dân Việt Nam đã dùng phân hữu cơ từ rất lâu đời, việc phát nương
làm rẫy, đốt rơm rạ trên nương để lại lớp tro rồi chọc lỗ bỏ hạt. Việc cày vặn
ngả dạ (làm dầm) mục đích để rơm rạ được ủ nát thành phân ngay tại ruộng,
người nông dân đã biết tận dụng ngay tại chỗ nguồn phân bón kết hợp với thu
gom phân trâu bò, tro bếp... để bón ruộng.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm đến sự sinh trưởng và phát triển
của cây lúa, Bùi Huy Đáp (1999) [10] cho biết: “Phân hoá học cung cấp từ 1/3
đến 1/2 lượng phân đạm cho lúa”. Những năm gần đây việc bón phân chuồng
cho lúa đã không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cây, nên con người đã sử
dụng phân đạm hoá học để bón. Mỗi giống lúa khác nhau cần một lượng phân
bón nhất định vào các thời kỳ cây đẻ nhánh, đẻ nhánh rộ và giảm dần khi cây
lúa đứng cái.
Theo Lê Văn Căn năm 1964 [3] ở đất phù sa Sông Hồng nếu bón đơn
thuần phân đạm mà không kết hợp với phân lân và kali vẫn phát huy được hiệu
quả của phân đạm, lượng phân lân và kali bón thêm không làm tăng năng suất
đáng kể, nhưng nếu cứ bón liên tục sau 3 - 4 năm thì việc phối hợp bón lân và
kali sẽ làm tăng năng suất rõ rệt trên tất cả các loại đất. Phân đạm là nguyên tố
dinh dưỡng cần thiết nhất nên việc sử dụng phân đạm đã làm tăng năng suất rất
lớn. Tuy nhiên phân đạm có thể tạo lập độ phì nhiêu cho đất nên khi sử dụng
không cân đối giữa đạm với nguyên tố khác sẽ làm suy thoái đất. Qua nghiên

cứu về phân bón cho thấy: Ở Việt Nam, trên đất phèn nếu không bón lân, cây
trồng chỉ hút được 40 - 50 kg N/ha, nếu bón lân cây trồng sẽ hút 120 - 130 kg
N/ha. Do vậy, để đảm bảo đất không bị suy thoái thì về nguyên tắc phải bón trả
lại cho đất một lượng dinh dưỡng tương đương lượng dinh dưỡng mà cây trồng
đã lấy đi. Tuy nhiên, việc bón phân cho cây trồng lại không chỉ hoàn toàn dựa


13

vào dinh dưỡng cây trồng hút từ đất và phân bón, mà phải dựa vào lượng dinh
dưỡng dự trữ trong đất và khả năng hấp thu dinh dưỡng của cây.
Đối với nhiều loại đất, ngay từ đầu cần phải bón đạm kết hợp với lân mới
cho năng suất cao. Theo Lê Văn Căn năm 1964 [3] cho rằng: Lúa yêu cầu đạm
ngay từ lúc nảy mầm và gần như đến cuối cùng của thời kỳ sinh trưởng sinh
thực. Theo Đinh Văn Lữ (1979) [20] thì tỷ lệ đạm trong cây so với trọng lượng
chất khô ở các thời kỳ như sau: thời kỳ mạ 1,54%, đẻ nhánh 3,65%, làm đòng
3.06%, cuối làm đòng 1,95%, trổ bông 1,17% và chín 0,4%. Sự tích lũy đạm,
lân, kali ở các cơ quan trên mặt đất không kết thúc ở thời kỳ trỗ mà còn được
tiến hành ở giai đoạn tiếp theo của cây. Tuy nhiên, từ khi cây bắt đầu đẻ nhánh
đến làm đòng, cây lúa phản ứng mạnh với dinh dưỡng N, K 2O ở mức độ
cao.Như vậy việc bón phân thúc đẻ và thúc đòng là rất cần thiết và sẽ có hiệu
lực cao và lượng đạm có liên quan chặt chẽ đến năng suất.
Còn Đào Thế Tuấn năm 1970 [28] sau nhiều nghiên cứu đã kết luận: “Vụ
lúa chiêm cũng như vụ lúa mùa, chia đạm ra bón nhiều lần để bón thúc đẻ nhánh,
nếu bón tập trung vào thời kỳ đầu đẻ nhánh thì số nhánh tăng lên rất nhiều về
sau lụi đi cũng nhiều và thiếu dinh dưỡng. Nếu bón tập trung vào cuối thời kỳ đẻ
nhánh thì số nhánh lụi đi ít nhưng tổng số nhánh cũng ít vì vậy cần chú ý cả ai
mặt.Trong trường hợp đạm bón tương đối ít thì nên bón tập trung vào thời kỳ
giữa (đẻ nhánh rộ).
Cây lúa cần đạm ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng, nhưng chủ yếu bón

vào các thời kỳ bón lót, bón thúc khi đẻ nhánh và bón khi lúa bước vào thời
kỳ đòng. Tuỳ theo thời kỳ sinh trưởng của cây lúa mà bón, khi bón phải dựa
vào thời tiết, khí hậu, mùa vụ. Cần tập trung lượng đạm vào thời kỳ đẻ nhánh
vì đây là thời kỳ khủng hoảng đạm lớn nhất của cây lúa. Nếu bón đạm tập
trung vào thời kỳ đẻ nhánh sẽ kích thích cây lúa đẻ nhiều và tập trung, do đó


14

số nhánh hữu hiệu tăng lên. Đây chính là yếu tố quyết định năng suất của lúa
(Nguyễn Như Hà, 2005) [14].
Nếu chỉ bón đơn độc đạm cho cây lúa thì cây sinh trưởng quá mạnh và
chỉ đạt được năng suất khá trong vài vụ đầu, dần dần năng suất sẽ bị giảm, nếu
bón kết hợp với lân và kali thì cây lúa sinh trưởng cân đối, cho năng suất cao
và ổn định. Trong bón phân, phương pháp bón cũng rất quan trọng.Cần áp dụng
các biện pháp kỹ thuật trong khi bón phân thì hiệu quả mới cao, cây lúa mới
hút nước dinh dưỡngtối đa.
Theo Nguyễn Vi [29], khi bón đơn độc phân lân với lượng không cao và
không bón đạm thì sẽ xúc tiến quá trình đẻ nhánh ban đầu nhưng lại kìm hãm
quá trình đẻ nhánh về sau. Bởi vậy, khi bón phân lân đơn độc số nhánh không
tăng mà lại lụi đi nhiều, do đó cần bón kết hợp đạm, lân và kali.
Theo Bùi Huy Đáp năm 1980 [9]: Lân được hút chậm hơn đạm trong
thời kỳ dinh dưỡng đầu và được hút nhanh từ khi phân hoá đòng đến lúa vươn
lóng. Phần lớn lân trong gạo là tích luỹ trong thân và lá trước khi trỗ rồi chuyển
về bông vì sau khi trỗ lúa thường không hút nhiều lân nữa, Khi bón quá nhiều
lân, đất sẽ giữ lân lại, do đó ruộng ít bị xẩy ra hiện tượng thừa lân. Ruộng lúa
ngập nước sẽ làm tăng độ dễ tiêu của lân, tăng hiệu quả của phân bón cho cây
lúa. Cây lúa hút lân trong suốt thời kỳ sinh trưởng vì vậy có thể bón lót hết
lượng lân dành cho cả vụ.
Cây lúa gắn bó từ lâu đời với nhân dân ta. Vấn đề nghiên cứu về phân

bón cho cây lúa từ lâu đã được mọi người quan tâm và đạt được những thành
tựu đáng kể. Kali không những ảnh hưởng tới năng suất mà còn ảnh hưởng tới
chất lượng nông sản:
Theo Lê Văn Căn năm 1964 [3]: Khi bón một lượng đạm lớn là 50 - 60
kg, nhất là các giống lúa mới thì hiện tượng thiếu kali xảy ra chủ yếu là khô
đầu lá và hạt bị lép. Nếu bón kali trên nền đạm cao kết hợp kỹ thuật bón lót và


15

bón thúc kali lúc lúa sắp đứng cái sẽ cho hiệu quá tốt hơn rất nhiều. Tại hội
nghị khoa học về nghiên cứu phân bón toàn miền Bắc tháng 12/1959 tổng kết
nhìn chung đất Việt Nam giàu kali và sự phục hồi kali khá nhanh chóng. Trừ
đất bạc màu nghèo kali còn các loại đất khác hiệu suất sử dụng kali 3 - 5 kg
thóc/1kg K2O.
Hiện nay ở Việt Nam, bón phân kali đã cho mùa màng bội thu, có trường
hợp vượt cả đạm và lân. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Bộ [2] cho
thấy: Bội thu do có đạm và lân trên đất phù sa là 11,7 tạ/ha trên đất bạc màu
với lượng tương tự chỉ cho 1,2 tạ/ha. Nguyên nhân ở đây là do trong đất phù sa
giàu kali, cây trồng khi đã đủ đạm và lân tự cân đối nhu cầu về kali trong đất
nên có bón thêm kali bội thu không cao. Ngược lại trên đất bạc màu dự trữ kali
ít nếu không bổ sung kali từ phân bón thì cây trồng không sử dụng đạm được
dẫn đến năng suất thấp. Từ kết quả trên ông đưa ra khuyến cáo, trên đất phù sa
nếu bón dưới 150 N + 4 tấn phân chuồng thì bón kali không có hiệu quả, xong
nếu lượng bón trên 12 kg đạm/sào Bắc Bộ thì nhất thiết phải bón kali. Trên đất
bạc màu, nếu không bón kali chỉ nên bón tối đa 7 - 9 kg đạm/sào Bắc Bộ.
Võ Minh Kha (1966) [17] khi nghiên cứu quan hệ giữa năng suất với
lượng kali bón cho thấy: Hiệu lực của kali còn phụ thuộc rất lớn vào năng suất,
trên đất phù sa sông Hồng khi năng suất dưới 2,5 tạ/ha hiệu lực của kali thường
không rõ; năng suất từ 2,5 - 4,5 tạ/ha, bón 20 - 30 kg K2O có hiệu lực rõ; năng

suất lớn hơn 4,5 tạ/ha nhất thiết phải bón kali.
Theo Vơ Minh Kha (1966) [17] trên ruộng lúa năng suất 8 tạ/ha số lượng
kali lấy đi trong hạt thóc khoảng 40 - 45 K2O.Nếu vùi trả lại rơm rạ và bón 10
tấn phân chuồng thì sự thâm hụt về kali không lớn, vì vậy nước tưới có thể là
nguồn kali chính cho lúa. Hàm lượng kali trong nước tưới đạt 40ppm có thể
đáp ứng nhu cầu kali cho lúa ở mức năng suất 10 tạ/ha.


×