Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ TUYẾT MAI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢN TRỊ
VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ TUYẾT MAI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢN TRỊ
VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

N ƣ

ƣ n



n

o



PGS TS Đƣ ng Nguyễn Hƣn

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả luận văn

Vũ T ị Tuyết Mai


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Bố cục đề tài ............................................................................................... 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 6


CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA
QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................ 12
1.1. VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ..................................... 12
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 12
1.1.2. Phân loại.......................................................................................... 12
1.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG.......................................... 15
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 15
1.2.2. Công tác quản trị vốn lƣu động ...................................................... 16
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ............................. 20
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................ 20
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng ...................................................................... 20
1.4. ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................ 23
1.4.1. Ảnh hƣởng của chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động, chính sách tài
trợ vốn lƣu động đến hiệu quả hoạt động ................................................. 24
1.4.2. Ảnh hƣởng của hiệu quả công tác quản trị vốn lƣu động đến hiệu
quả hoạt động ............................................................................................ 26


1.4.3. Ảnh hƣởng của các yếu tố khác đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp ........................................................................................................ 27
CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU............................................. 31
2.1. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ..................................................................................................... 31
2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƢU
ĐỘNG ............................................................................................................. 35
2.3. CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 37
2.3.1. Các giả thuyết ................................................................................. 37

2.3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................ 42
2.4. ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN ......................................................................... 44
2.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU........................................................................ 49
2.6. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU .......................... 49
2.6.1. Phƣơng pháp phân tích phƣơng sai 1 yếu tố................................... 49
2.6.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình ................................................... 50
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý ĐỀ XUẤT TỪ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 55
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 55
3.1.1. Thống kê mô tả về các biến trong mô hình nghiên cứu ................. 56
3.1.2. Sự khác biệt về công tác quản trị vốn lƣu động trong mối liên hệ
hiệu quả hoạt động giữa các nhóm ngành ................................................ 59
3.1.3. Ƣớc lƣợng và phân tích mô hình nghiên cứu ................................. 65
3.2. CÁC HÀM Ý VÀ ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............... 75
3.2.1. Đối với chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động .................................... 76
3.2.2. Đối với chính sách tài trợ vốn lƣu động ......................................... 76
3.2.3. Đối với công tác quản trị khoản phải thu ....................................... 77


3.2.4. Đối với công tác quản trị hàng tồn kho .......................................... 79
3.2.5. Đối với hoạt động đầu tƣ tài chính ................................................. 80
3.2.6. Các hàm ý và đề xuất khác ............................................................. 81
KẾT LUẬN ....................................................................................... 84
1. Những đóng góp của nghiên cứu ............................................................. 84
1.1. Về nghiên cứu lý thuyết ..................................................................... 85
1.2. Về ý nghĩa thực tiễn ........................................................................... 85
2. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TP

Thành phố

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.

Một số chỉ tiêu về công tác quản trị vốn lƣu động, lợi
nhuận trên tài sản theo nhóm ngành năm 2016
Một số chỉ tiêu về công tác quản trị vốn lƣu động theo
ngành năm 2016

Trang

33


34

2.3.

Bảng tóm tắt cách xác định các biến

47

3.1.

Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

56

3.2.

Kiểm định phƣơng sai đồng nhất

60

3.3.

Xếp hạng

61

3.4.

Test Statistics a,b


62

3.5.

Kết quả thống kê mô tả tỷ suất lợi nhuận gộp theo nhóm
ngành

63

3.6.

Hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình

65

3.7.

Kết quả hồi quy mô hình 1

67

3.8.

Kết quả hồi quy mô hình 2

68

3.9.

Kết quả hồi quy mô hình 3


69

3.10.

Kết quả kiểm định mô hình 1

70

3.11.

Kết quả kiểm định mô hình 2

71

3.12.

Kết quả kiểm định mô hình 3

71

3.13.

Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục các khuyết tật

72


1


MỞ ĐẦU
1. Tín

ấp t ết ủ đề tà

Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng nên
việc cạnh tranh không chỉ còn trong phạm vi quốc gia mà còn rộng hơn trên
phạm vi khu vực, toàn cầu. Để tồn tại, doanh nghiệp cần phải thực hiện các
chiến lƣợc sản xuất kinh doanh: chiến lƣợc về đầu tƣ vốn, chiến lƣợc thị
trƣờng,… sao cho hiệu quả nhất. Và việc quản trị vốn lƣu động là một trong
các chiến lƣợc mà nhà quản trị quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Thực tế cũng đã cho thấy công tác quản trị vốn lƣu động là
hoạt động điều hành then chốt mà nhà quản trị luôn quan tâm nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị vốn lƣu động liên quan đến
việc ra các quyết định về đầu tƣ vào tài sản lƣu động và huy động các nguồn
tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu động, đồng thời thực hiện các hoạt động
quản trị tại doanh nghiệp bao gồm: quản trị vốn bằng tiền, quản trị hàng tồn
kho, quản trị các khoản phải thu và quản trị các khoản phải trả.
Vốn lƣu động chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau ở các giai
đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở giai
đoạn dự trữ sản xuất, vốn lƣu động có thể là nguyên vật liệu, nhiên
liệu,…Trong quá trình sản xuất, vốn lƣu động có thể là bán thành phẩm hay
vốn chi phí trả trƣớc,…Trong khâu lƣu thông, vốn lƣu động có thể là thành
phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản phải thu,…vì vậy, vốn lƣu động
đƣợc ví nhƣ ―dòng máu tuần hoàn trong cơ thể‖ mà việc quản trị vốn lƣu
động là yếu tố sống còn của doanh nghiệp Thu Thủy (2014)
Quản trị vốn lƣu động liên quan đến việc ra các quyết định về mức tài
sản và nợ ngắn hạn tại doanh nghiệp bao gồm: quản trị vốn bằng tiền, quản trị
hàng tồn kho, quản trị các khoản phải thu và quản trị các khoản phải trả. Do



2
đó, mục tiêu chính của quản lý vốn lƣu động là duy trì sự cân bằng tối ƣu giữa
các thành phần vốn lƣu động. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng quản lý các khoản phải thu, tồn kho và các khoản phải trả
một cách hiệu quả Filbeck và Krueger (2005)
Việc quản trị vốn lƣu động có tác động đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Cụ thể: việc đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu,
tốc độ xoay vòng hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp có đƣợc lƣợng tiền
mặt dồi dào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở chu kỳ kế tiếp,
giảm các chi phí vốn, chi phí lƣu kho,… để nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, nhiều nhà nghiên cứu
trên thế giới đã tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu
động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhƣ Alipour (2011), Bhunia
(2012), Ching và cộng sự (2011), Deloof (2003), Gill và cộng sự (2010),
Khawaja và cộng sự (2011), Lazaridis và Tryfonidis (2006), Napompech
(2012), Nazir và Afza (2009), Nobanee và cộng sự (2011), Quayyum (2011),
Salawu (2007), Vahid và cộng sự (2012),...Tại Việt Nam, có rất nhiều nghiên
cứu xem xét mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và khả năng tạo lợi
nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK ở các giai đoạn khác nhau:
Hoàng Quân và Diễm Kiều (2016), , Kim Thoa và Uyên Uyên (2014), Thanh
Trúc và Đình Thiên (2015),…hay các nghiên cứu về cụ thể về mối quan hệ
giữa quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lời của từng ngành nhƣ: Văn
Hiệp (2017) nghiên cứu về ngành hàng tiêu dùng, Ngọc Toán (2016) nghiên
cứu về ngành bất động sản, Hà Thành (2017) nghiên cứu ngành vận tải, Thu
Thủy (2014) nghiên cứu về ngành công nghiệp chế biến chế tạo…Hầu hết,
các nghiên cứu trên đều tìm thấy ảnh hƣởng của kỳ luân chuyển hàng tồn kho
(INV), kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ thanh toán bình quân (AP) hay chu kỳ



3
chuyền đổi tiền mặt (CCC). Tuy nhiên, việc nghiên cứu ảnh hƣởng của quản
trị vốn lƣu động ở khía cạnh chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động và chính sách
tài trợ vốn lƣu động đến hiệu quả hoạt động cũng nhƣ sự khác biệt về việc
quản trị vốn lƣu động giữa các nhóm ngành của các công ty niêm yết trên
TTCK Việt Nam vẫn chƣa có nghiên cứu nào phân tích cụ thể.
Để tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hƣởng của quản trị vốn
lƣu động ở khía cạnh chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động và chính sách tài trợ
vốn lƣu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt
Nam. Tác giả chọn đề tài: “N

ên ứu ản

ƣởng của quản trị vốn lƣu

độn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trƣ ng chứng khoán Việt N m” để làm nội dung nghiên cứu cho luận văn
Thạc sỹ.
2 Mụ t êu n

ên ứu

Mục tiêu chung
Nghiên cứu ảnh hƣởng của quản trị vốn lƣu động đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Từ đó, tác giả đề
xuất một số ý kiến trong việc thực hiện công tác quản trị vốn lƣu động để
nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết.
Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu và phân tích sự khác biệt về công tác quản trị vốn lƣu động

giữa các nhóm ngành trên TTCK Việt Nam. Công tác quản trị vốn lƣu động
giữa các nhóm ngành càng khác biệt cho thấy những nhân tố phản ánh công
tác quản trị vốn lƣu động càng đóng vai trò cốt lõi. Hơn nữa, việc nghiên cứu
này sẽ cho ngƣời đọc thấy rõ hơn về công tác quản trị vốn lƣu động của các
nhóm ngành hiện nay. Nghiên cứu vấn đề này có thể đƣợc xem nhƣ một bƣớc
đệm để nghiên cứu ảnh hƣởng của quản trị vốn lƣu động đến hiệu quả hoạt
động mang tính khái quát hơn.


4
- Phân tích tác động của quản trị vốn lƣu động đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam;
- Đề xuất một số kiến nghị về việc thực hiện công tác quản trị vốn lƣu
động cho các doanh nghiệp niêm yết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
3 Đố tƣợn và p ạm v n

ên ứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Ảnh hƣởng của quản trị vốn lƣu động đến hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán thành phố Hà Nội (HNX) và thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
+ Phạm vi thời gian: Số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc lấy từ báo
cáo tài chính hàng năm ở giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
4 P ƣơn p áp n

ên ứu


Để thực hiện đề tài ―Nghiên cứu ảnh hƣởng của quản trị vốn lƣu động
đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam‖, tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thực chứng, đƣợc
thực hiện cụ thể nhƣ sau:
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu:
+ Đối với tài liệu nghiên cứu, tác giả tham khảo các bài báo khoa học
liên quan đến đề tài ở các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nƣớc, các giáo
trình và sách chuyên ngành nhằm tìm ra khoảng trống nghiên cứu, so sánh kết
quả nghiên cứu thực chứng của đề tài với các nghiên cứu trƣớc đây.
+ Đối với số liệu nghiên cứu, tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ các báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
- Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu: Tác giả sử dụng phần mềm
STATA14 và SPSS16 để thực hiện thống kê, so sánh và phân tích số liệu


5
+ Phƣơng pháp phân tích phƣơng sai một yếu tố ANOVA, KruskalWallis để tìm thấy sự khác biệt về công tác quản trị vốn lƣu động giữa các
nhóm ngành trên TTCK
+ Phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bảng đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng mô
hình nghiên cứu
+ Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để tìm
hiểu thực trạng của công tác quản trị vốn lƣu động ở các doanh ngiệp niêm
yết trên TTCK Việt Nam.
5 Bố ụ đề tà
Bố cục của luận văn gồm các phần nhƣ sau:
- Phần Mở đầu: Trình bày lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối
tƣợng nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phần Nội dung: gồm 3 chƣơng
+ Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về ảnh hƣởng của quản trị vốn lƣu động
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Chƣơng này trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến vốn lƣu động, quản
trị vốn lƣu động ở khía cạnh chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động và chính sách
tài trợ vốn lƣu động cũng nhƣ kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn
kho, kỳ thanh toán bình quân; hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mối quan
hệ giữa quản trị vốn lƣu động và hiệu quả hoạt động, các nghiên cứu trƣớc
đây về mối quan hệ này.
+ Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng này sẽ giới thiệu về thực trạng công tác quản trị vốn lƣu động
của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam, trình bày dữ liệu nghiên
cứu, tìm hiểu sự khác biệt về công tác quản trị vốn lƣu động giữa các nhóm
ngành, trình bày các giả thuyết và mô hình nghiên cứu, cách đo lƣờng các
biến trong mô hình, phƣơng pháp ƣớc lƣợng trong mô hình.


6
+ Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và các hàm ý đề xuất từ kết quả
nghiên cứu
Chƣơng này sẽ trình bày kết quả ƣớc lƣợng mô hình và đƣa ra các hàm
ý từ kết quả nghiên cứu
- Phần kết luận và kiến nghị: Trình bày các kết quả chính và những
đóng góp quan trọng của đề tài nghiên cứu, chỉ ra các hạn chế trong nghiên
cứu cũng nhƣ hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
6 Tổn qu n tà l ệu n

ên ứu

Quản trị vốn lƣu động đóng một vai trò quan trọng đối với sự thành
công hay thất bại của công ty trong kinh doanh do ảnh hƣởng đến hiệu quả
hoạt động của công ty cũng nhƣ tính thanh khoản. Mục tiêu chính của quản trị
vốn lƣu động là duy trì sự cân bằng tối ƣu giữa các thành phần vốn lƣu động.

Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng quản lý
các khoản phải thu, tồn kho và các khoản phải trả có hiệu quả Filbeck và
Krueger (2005). Vì vậy, có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới tìm hiểu về mối
quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Deloof (2003) đã kết luận rằng hầu hết các công ty đều có một khoản
tiền lớn để đầu tƣ vào vốn lƣu động. Do đó, có thể kỳ vọng rằng cách quản trị
vốn lƣu động sẽ có tác động đáng kể đến khả năng sinh lời của các doanh
nghiệp đó. Ông đã sử dụng phân tích hồi quy dữ liệu 1.009 doanh nghiệp phi
tài chính của Bỉ từ 1992-1996 để tìm ra mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu
động và hiệu quả hoạt động. Kết quả, ông đã tìm ra mối quan hệ ngƣợc chiều
giữa lợi nhuận hoạt động gộp và số ngày phải thu, hàng tồn kho và thanh
toán. Trên cơ sở những kết quả này, ông gợi ý rằng các nhà quản lý có thể tạo
ra giá trị cho các cổ đông bằng cách giảm số ngày phải thu và hàng tồn kho
xuống mức tối thiểu hợp lý. Mối quan hệ tiêu cực giữa các khoản phải trả và
lợi nhuận phù hợp với quan điểm cho rằng các công ty ít có khả năng sinh lợi


7
phải chờ đợi lâu hơn để thanh toán hoá đơn.
Một nghiên cứu khác của Lazaridis và Tryfonidis (2006) về 131 công
ty phi tài chính trên sàn giao dịch chứng khoán Athen giai đoạn 2001-2004
cũng đã tìm ra mối quan hệ đáng kể giữa quản trị vốn lƣu động và hiệu quả
hoạt động. Họ đã sử dụng biến số ngày phải thu, số ngày luân chuyển hàng
tồn kho, số ngày thanh toán, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt để thể hiện quản trị
vốn lƣu động của doanh nghiệp, biến số suât lợi nhuận gộp (GOP) thể hiện
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có
mối quan hệ ngƣợc chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Kết quả này cũng đồng quan điểm với nghiên cứu
của Deloof (2003) khi cho rằng có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa lợi nhuận
hoạt động gộp và số ngày phải thu, hàng tồn kho và thanh toán. Kết quả tƣơng

tự về mối quan hệ ngƣợc chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp hay mối quan hệ ngƣợc chiều giữa khả năng sinh
lợi và số ngày phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả nhƣ: Nghiên cứu
của Alipour (2011) đƣợc thực hiện tại Iran trong giai đoạn 2001-2006, nghiên
cứu của Napompech (2012) trong giai đoạn 2007-2009 của 256 công ty niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thái Lan, hay nghiên cứu trên phạm vi
rộng hơn trên toàn khu vực châu Á trong giai đoạn 2006-2010 của Khawaja
và cộng sự (2011),…
Ngoài việc sử dụng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt hay số ngày phải thu, số
ngày luân chuyển hàng tồn kho và số ngày thanh toán để đánh giá hiệu quả
của công tác quản trị vốn lƣu động. Một hƣớng nghiên cứu khác của
Weinraub và Visscher (1998) đã thảo luận về vấn đề các chính sách quản lý
vốn lƣu động tích cực và thận trọng bằng cách sử dụng số liệu hàng quý cho
giai đoạn 1984-393 của các công ty Hoa Kỳ. Nghiên cứu đã sử dụng chỉ tiêu
tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản hay chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động


8
và tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản hay chính sách tài trợ vốn lƣu động để
đánh giá chính sách quản trị vốn lƣu động. Sự gia tăng mức đầu tƣ vào tài sản
lƣu động cho thấy ngƣời quản lý tuân theo chính sách bảo thủ trong việc quản
lý vốn lƣu động. Tuy nhiên, việc đầu tƣ ít vào tài sản lƣu động cho thấy một
chính sách mạo hiểm. Nếu xem xét chính sách tài trợ, công ty có thể sử dụng
khoản nợ ngắn hạn hoặc dài hạn để tài trợ cho hoạt động của mình. Bằng cách
sử dụng nợ dài hạn để tài trợ cho hoạt động của mình, công ty tuân theo chính
sách tài chính bảo thủ, trong khi nếu công ty sử dụng nhiều nợ ngắn hạn để tài
trợ cho hoạt động của mình thì công ty tuân theo chính sách tài trợ mạo hiểm.
Nghiên cứu của họ đã xem xét 10 nhóm ngành công nghiệp khác nhau để
kiểm tra mối quan hệ tƣơng đối giữa các chính sách vốn mạo hiểm / thận
trọng. Sử dụng phƣơng pháp phân tích ANOVA nghiên cứu đã tìm ra sự khác

biệt đáng kể về chính sách vốn lƣu động giữa các ngành công nghiệp.
Nghiên cứu của Nazir và Afza (2009) cũng đã tìm hiểu về mối quan hệ
giữa chính sách quản trị vốn lƣu động và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Nghiên cứu này đã tìm hiểu về tác động của chính sách đầu tƣ và tài
trợ mạo hiểm/ thận trọng lên lợi nhuận của 204 công ty Pakistan đƣợc chia
thành 16 nhóm công nghiệp ở sàn chứng khoán Karachi trong giai đoạn 19982005. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bảng với tỷ lệ tài sản
ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản làm biến độc
lập và chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản (ROA) để đo lƣờng hiệu quả hoạt động.
Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa các biện pháp về lợi nhuận
của các doanh nghiệp và mức độ mạo hiểm của các chính sách đầu tƣ và tài
trợ vốn lƣu động. Kết quả là các công ty báo cáo lợi nhuận âm nếu họ làm
theo một chính sách vốn lƣu động mạo hiểm. Một nghiên cứu khác của Vahid
và cộng sự (2012) với mẫu 28 công ty niêm yết trên TTCK Tehran trong thời
gian 5 năm từ năm 2005 đến năm 2009 cũng đã cho kết quả tƣơng tự ở chính


9
sách tài trợ vốn lƣu động, kết quả đối lập ở chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động
Việt Nam có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu
động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ở nhiều giai đoạn, lĩnh vực
ngành nghề khác nhau. Nghiên cứu công bố gần đây nhất vào năm 2015 ở
phạm vi sàn chứng khoán Việt Nam là nghiên cứu Thanh Trúc và Đình Thiên.
Nghiên cứu đã tìm hiểu mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chính sách
quản trị vốn lƣu động của các công ty dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính
của 564 công ty niêm yết trên thị truờng chứng khoán Việt Nam giai doạn
2006 – 2013. Phƣơng pháp hồi quy theo mô hình tác động cố định và ngẫu
nhiên dựa vào dữ liệu bảng không cân bằng đã đƣợc các tác giả sử dụng trong
nghiên cứu này. Các kiểm định cho thấy mô hình tác động cố định giải thích
mối quan hệ giữa các biến độc lập với hiệu quả hoạt động của công ty tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ nguợc chiều giữa khả năng

sinh lợi của doanh nghiệp đuợc đo luờng qua tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
(ROA) và các số ngày luân chuyển vốn lƣu động, gồm số ngày tồn kho bình
quân, số ngày thu tiền bình quân, số ngày thanh toán khoản phải trả và chu kỳ
luân chuyển tiền. Ngoài ra, vòng quay tài sản ngắn hạn và tỷ lệ tài sản ngắn
hạn trên tổng tài sản cũng có quan hệ cùng chiều với ROA. Kết quả này hàm
ý rằng các nhà quản lý các công ty niêm yết Việt Nam có thể gia tăng hiệu
quả hoạt động của công ty thông qua một chính sách quản trị vốn lƣu động
hợp lý.
Một nghiên cứu khác của Kim Thoa và Uyên Uyên (2014) cũng đã tìm
hiểu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lợi của 208
công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí
Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn
2006-2012. Nghiên cứu đã sử dụng các phƣơng pháp uớc luợng bình phƣơng
tối thiểu (pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và bình phƣơng tối


10
thiểu tổng quát (GLS) kiểm dịnh mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và
khả năng sinh lợi ở các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả cho thấy việc quản
trị vốn lƣu động hiệu quả bằng cách rút ngắn kỳ thu tiền và kỳ lƣu kho sẽ gia
tăng khả năng sinh lợi cho các doanh nghiệp. Nhóm tác giả còn nghiên cứu
mối quan hệ này ở một số ngành khác nhau và kết quả cho thấy do đặc điểm
ngành khác nhau mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lợi
giữa các ngành cũng khác nhau.
Nhìn chung, rất nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc đã tìm hiểu về
mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy vậy, xét trong bối cảnh Việt Nam, bên cạnh những đóng góp về
mặt lý luận và thực tiễn, các nghiên cứu trƣớc đây vẫn còn một số hạn chế
nhƣ sau:
Một là, đa số các nghiên cứu trƣớc chỉ sử dụng kỳ thu tiền bình quân,

kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán các khoản phải trả hay chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt làm biến giải thích về công tác quản trị vốn lƣu động.
Các nghiên cứu trƣớc đây chƣa làm rõ ảnh hƣởng của quản trị vốn lƣu động ở
khía cạnh chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động, chính sách tài trợ vốn lƣu động
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hai là, các nghiên cứu trƣớc đây chỉ tìm hiểu về mối quan hệ giữa quản
trị vốn lƣu động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chƣa có nghiên
cứu nào xem xét sự khác biệt về công tác quản trị vốn lƣu động giữa các
nhóm ngành.
Từ những hạn chế nêu trên, tác giả đã sử dụng các biến về chính sách
đầu tƣ tài sản lƣu động, chính sách tài trợ vốn lƣu động và các biến về kỳ thu
tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán các khoản phải trả
để đại diện cho công tác quản trị vốn lƣu động của doanh nghiệp. Tác giả
cũng đã sử dụng phƣơng pháp phân tích phƣơng sai một yếu tố để tìm hiểu


11
liệu có sự khác biệt về công tác quản trị vốn lƣu động. Và việc sử dụng chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuân gộp (GOP) để đo lƣờng biến phụ thuộc hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp là phù hợp với các doanh nghiệp trên TTCK Việt
Nam. Hơn nữa, tác giả cũng đƣa vào mô hình biến kiểm soát tỷ số chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu. Tỷ số này phản ánh một đồng
doanh thu đƣợc tạo ra từ bao nhiêu đồng chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi mà có ít chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp để tạo ra doanh thu tƣơng ứng. Biến số này
cũng hoàn toàn mới vì chƣa có nghiên cứu nào sử dụng trong mô hình khi
nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Trên đây là những ―khoảng trống nghiên cứu‖ mà đề tài hy
vọng sẽ lấp đầy.



12
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN
LƢU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1 1 VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. K á n ệm
Vốn lƣu động là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp sử dụng để mua sắm,
hình thành nên tài sản lƣu động phục vụ cho quá trình kinh doanh ở một thời
điểm nhất định hay nói cách khác vốn lƣu động là biểu hiện bằng tiền của tài
sản lƣu động [1]. Trong đó, tài sản lƣu động là những tài sản có thời gian sử
dụng tƣơng đối ngắn và dễ dàng thay đổi hình thái trong quá trình sử dụng.
Vốn lƣu động chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau ở các giai
đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở giai
đoạn dự trữ sản xuất, vốn lƣu động có thể là nguyên vật liệu, nhiên liệu.
Trong quá trình sản xuất, vốn lƣu động có thể là bán thành phẩm hay vốn chi
phí trả trƣớc. Trong khâu lƣu thông, vốn lƣu động có thể là thành phẩm, hàng
hóa, vốn bằng tiền, các khoản phải thu.
Vốn lƣu động còn đƣợc gọi định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn phải trả. Theo nghĩa rộng, vốn lƣu động là giá trị của toàn
bộ tài sản ngắn hạn, những tài sản gắn với chu kỳ kinh doanh của công ty
Kim Thoa, Uyên Uyên (2014)
1 1 2 P ân loạ
a. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, vốn lƣu động lƣu động đƣợc chia làm hai
loại: vốn bằng tiền và vốn vật tƣ hàng hóa
- Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, vàng bạc, tiền gửi ngân



13
hàng, tiền đang chuyển, chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tƣ tài chính
ngắn hạn. Các khoản mục này thƣờng sinh lời thấp hoặc không có khả năng
sinh lời nhƣng lại có ý nghĩa lớn trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh do khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh nhất.
- Các khoản phải thu bao gồm công nợ phải thu ngƣời mua, khoản ứng
trƣớc cho ngƣời bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng. Đây chính là các khoản vốn mà khách hàng còn nợ doanh nghiệp.
Vì vậy, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị
gián đoạn do khách hàng nợ nhiều đồng thời không bị mất khách hàng do
chính sách thắt chặt tín dụng, doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản
lý các khoản phải thu này.
- Vốn vật tƣ, hàng hóa bao gồm giá trị các loại hàng tồn kho nhƣ: trị giá
hàng đi đƣờng, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi đi bán. Đây là loại vốn có khả năng
chuyển hóa thành tiền nhanh sau vốn bằng tiền. Vì vậy, việc quản lý vốn vật
tƣ, hàng hóa có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh.
b. Phân loại theo vai trò vốn lưu động
Cách phân loại này cho thấy đƣợc từng loại vốn lƣu động có vai trò gì
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Theo từng khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lƣu động chia ra làm 3 loại: vốn trong khâu dự trữ sản xuất, vốn
trong khâu sản xuất, vốn trong khâu lƣu thông.
- Vốn trong khâu dự trữ sản xuất gồm: vốn nguyên liệu chính, nguyên
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn trong khâu sản xuất gồm: vốn sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, chi phí trả trƣớc, chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn trong khâu lƣu thông gồm: vốn thành phẩm (hàng hóa), vốn bằng



14
tiền, vốn đầu tƣ tài chính ngắn hạn, vốn trong thanh toán
c. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Tài sản lƣu động sẽ đƣợc tài trợ bởi hai nguồn vốn, đó là vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ chủ yếu cho tài sản lƣu
động, nguồn vốn chủ sở hữu cũng cần tài trợ một phần cho tài sản lƣu động.
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Các khoản nợ: là các khoản đƣợc hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thƣơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ ngƣời bán chƣa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền
sử dụng các khoản nợ này trong một khoản thời gian nhất định. Đối với các
khoản vay thì doanh nghiệp phải mất chi phí tiền lãi và chịu áp lực về thời
gian thanh toán tùy vào thời hạn vay. Trong khi đó, khoản nợ thanh toán
ngƣời bán thì doanh nghiệp không phải mất chi phí tiền lãi nhƣng khi doanh
nghiệp nợ quá nhiều thì rủi ro về thanh toán sẽ gia tăng.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lƣu động của doanh nghiệp
đƣợc hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ
đó, doanh nghiệp sẽ có các quyết định hợp lý trong huy động và quản lý, sử
dụng vốn lƣu động nhằm mang lại hiệu quả hoạt động.
Vốn lƣu động vận động không ngừng qua các khâu kinh doanh và
mang tính lặp lại theo chu kỳ. Việc phân loại vốn lƣu động chỉ mang tính chất
tƣơng đối. Điều quan trọng nhất của việc phân loại vốn lƣu động giúp cho
công tác quản trị vốn lƣu động đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu của đồng vốn và lợi nhuận;
- Thứ hai, đảm bảo các khâu của quá trình kinh doanh đƣợc liên tục, không bị
gián đoạn;
- Thứ ba, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn



15
1.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
1 2 1 K á n ệm
Quản trị vốn lƣu động liên quan đến việc hoạch định và kiểm soát các
khoản mục tài sản lƣu động và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
có thể theo đuổi các chính sách quản trị vốn lƣu động khác nhau và do đó đạt
đƣợc mức sinh lợi cũng nhƣ đối mặt với rủi ro khác nhau, các nhà quản lý cần
xem xét sự đánh đổi giữa lợi nhuận với rủi ro dự kiến truớc khi quyết định
một mức vốn lƣu động tối ƣu.
Muốn thực hiện tốt công tác quản trị vốn lƣu động cần phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
- Thỏa mãn nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
phải sử dụng vốn tiết kiệm;
- Đảm bảo chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, tín dụng của
Nhà nƣớc và định mức vốn lƣu động của doanh nghiệp.
- Kết hợp chặt chẽ giữa vận động của vật tƣ, hàng hóa với tiền vốn;
- Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp quản lý vốn kết hợp giữa quản
lý chuyên môn với quản lý từng bộ phận.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, công việc đầu
tiên của quản trị vốn lƣu động thể hiện trong việc đƣa ra các quyết định về
mức đầu tƣ tài sản lƣu động và tài trợ vốn lƣu động. Tiếp theo, nhà quản lý sẽ
tiến hành quản trị các khoản mục của vốn lƣu động bằng nhiều cách khác
nhau; mà kết quả cuối cùng để đánh giá công tác quản trị đó hiệu quả hay
kém hiệu quả thông qua các chỉ số nhƣ: kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển
hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân hay chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Các
quyết định này có thể thay đổi hoặc không ở mỗi chu kỳ kinh doanh tùy thuộc
vào chiến lƣợc nhà quản trị.



16
1.2.2. Công tác quản trị vốn lƣu độn
Công tác quản trị vốn lƣu động đóng vai trò then chốt trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Trong đó, chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động và chính sách tài trợ vốn lƣu
động đƣợc xem nhƣ là các định hƣớng ban đầu cho việc thực hiện quản trị
vốn lƣu động. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp bao gồm các loại vốn bằng
tiền hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả,…Để biết đƣợc công tác
quản trị vốn lƣu động có hiệu quả hay không thì cần xem xét việc quản lý các
loại vốn bằng tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Vì vậy, trong
phần này, tác giả đề cập đến các mục chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động,
chính sách tài trợ vốn lƣu động, quản lý vốn bằng tiền, quản lý hàng tồn kho,
quản lý khoản phải thu, quản lý khoản phải trả nhƣ các mục bên dƣới.
a. Chính sách đầu tư tài sản lưu động
Chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động (IP) là các chỉ dẫn cho việc đƣa ra
các quyết định về mức độ đầu tƣ vào tài sản lƣu động và có tính lặp lại ở mỗi
chu kỳ kinh doanh tại doanh nghiệp. IP đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ tài sản ngắn
hạn trên tổng tài sản. Mức đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn cao, doanh nghiệp có
thể xoay vòng vốn nhanh phục vụ kịp thời cho yêu cầu sản xuất kinh doanh,
tăng khả năng sinh lợi. Vì vậy, tỷ lệ này cao đƣợc cho là chính sách đầu tƣ
thận trọng khi mà giá trị tài sản ngắn hạn cao hơn nhiều so với tổng tài sản
của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, tỷ lệ này thấp hơn đƣợc cho là chính sách đầu
tƣ mạo hiểm khi mà giá trị tài sản ngắn hạn thấp hơn nhiều so với tổng tài sản
của doanh nghiệp Horne và Wachowicz (2008). Tóm lại, nhà quản trị cần
thiết lập mức đầu tƣ tài sản lƣu động thích hợp để đảm bảo việc sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
b. Chính sách tài trợ vốn lưu động
Chính sách tài trợ vốn lƣu động (FP) là các chỉ dẫn cho việc đƣa ra các



17
quyết định về mức độ tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn cho tài sản lƣu động
và có tính lặp lại ở mỗi chu kỳ kinh doanh tại doanh nghiệp. FP đƣợc đo
lƣờng bằng tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản. Mức nợ ngắn hạn cao dẫn đến
doanh nghiệp bị áp lực về thời hạn thanh toán. Vì vậy, tỷ lệ này cao đƣợc cho
là chính sách tài trợ vốn lƣu động mạo hiểm khi mà giá trị nợ ngắn hạn cao
hơn nhiều so với tổng tài sản của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, tỷ lệ này thấp hơn
đƣợc cho là chính sách tài trợ thận trọng khi mà giá trị nợ ngắn hạn thấp hơn
nhiều so với tổng tài sản của doanh nghiệp Van Horne & Wachowicz (2008).
Tóm lại, nhà quản trị cần duy trì mức nợ ngắn hạn hợp lý để doanh nghiệp
vừa không bị áp lực về thanh toán cũng nhƣ tận dụng đƣợc nguồn vốn ngắn
hạn bên ngoài nhằm đat đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c. Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi
phí sản xuất dở dang, thành phẩm, hàng hóa. Việc dữ trữ hàng tồn kho có ý
nghĩa quan trọng vì nếu dự trữ quá ít có thể vật tƣ hàng hóa không đủ cho sản
xuất làm gián đoạn việc kinh doanh. Ngƣợc lại, dữ trữ hàng tồn kho quá lớn
tới mức dƣ thừa không cần thiết sẽ làm đọng vốn, tăng chi phí. Vì vậy, mục
tiêu quản trị hàng tồn kho là phải đảm bảo dự trữ đủ vật tƣ, hàng hóa cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh liên tục và tối thiểu hóa số vốn lƣu động ở khâu dữ
trữ để tránh ứ đọng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Để
quản trị tốt hàng tồn kho, doanh nghiệp cần chú ý thực hiện các biện pháp
sau:
- Một là, xác định đúng nhu cầu hàng tồn kho cho nhu cầu kinh doanh
trong kỳ. Nếu là dự trữ vật tƣ thì tính toán trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ
thuật về tiêu dùng vật tƣ, sản xuất sản phẩm. Nếu là dự trữ hàng hóa thì tính
toán trên cơ sở hàng hóa tiêu thụ hàng ngày và trong kỳ;



×