Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SỎI BÀNG QUANG TRÊN CHÓ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
*********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SỎI BÀNG QUANG TRÊN CHÓ

Sinh viên thực hiện: BÙI THỊ DIỆU MAI
Lớp: DH07DY
Ngành: Dược Thú Y
Niên khóa: 2007- 2012

Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
******

BÙI THỊ DIỆU MAI

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SỎI BÀNG QUANG TRÊN CHÓ

Khóa luận được đề trình để cấp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y

Giáo viên hướng dẫn
TS. Võ Thị Trà An
BSTY. Vũ Kim Chiến



Tháng 08/ 2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực hiện: BÙI THỊ DIỆU MAI
Tên khóa luận: “CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SỎI BÀNG QUANG TRÊN
CHÓ”
Đã hoàn thành khóa luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa ngày…tháng…năm…

Giáo viên hướng dẫn

TS. Võ Thị Trà An

ii


LỜI CẢM TẠ
 Thành kính ghi ơn
Bố mẹ và hai chị gái cùng toàn thể gia đình, những người yêu thương đã lo
lắng, ủng hộ và giúp đỡ con hoàn thành tốt đề tài. Đặc biệt ghi ơn ba mẹ người đã
có công sinh thành dưỡng dục để con đạt được như ngày hôm nay.
 Chân thành cảm ơn
Ban Giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, Ban Chủ Nhiệm khoa
Chăn Nuôi Thú Y đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng
như trong quá trình thực hiện đề tài. Quý thầy cô đã tận tình hướng dẫn, động viên,
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong quá trình học tập

cũng như trong quá trình thực hiện đề tài.
 Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
Tiến sỹ Võ Thị Trà An và Bác sỹ thú y Vũ Kim Chiến đã tận tâm hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên và đưa ra những lời khuyên cũng như cung cấp tài liệu quý báu
để tôi có thể hoàn thành đề tài này.
 Chân thành cảm ơn
Ban Lãnh Đạo Trạm Chẩn đoán, Xét nghiệm và Điều trị thuộc Chi cục Thú Y
thành phố Hồ Chí Minh, các anh chị Bác sỹ thú y tại Trạm đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
 Cảm ơn
Bạn bè, những người đã nhiệt tình giúp đỡ, quan tâm và động viên tôi trong
suốt thời gian qua.

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài "Chẩn đoán và điều trị sỏi bàng quang trên chó" được thực hiện tại
Trạm Chẩn đoán, Xét nghiệm và Điều trị thuộc chi cục Thú Y thành phố Hồ Chí
Minh từ ngày 13/2/2012 đến ngày 13/6/2012.
Quá trình khảo sát ghi nhận có 334 trường hợp chó bị bệnh trên đường tiết
niệu. Trong đó, chiếm tỉ lệ cao nhất là bệnh viêm bàng quang với 147 ca (chiếm
44,01%) và sỏi bàng quang với 103 ca (chiếm 30,84%).
Tổng số chó bị sỏi bàng quang được mang tới khám và điều trị tại Trạm là 103
ca (chiếm 30,84%). Trong đó có 91 ca (chiếm 88,35%) thực hiện theo phương pháp
cũ tại Trạm và 12 ca (chiếm 11,65%) thực hiện điều trị và phòng ngừa theo phác đồ.
Kết quả điều trị khỏi trung bình là 95,14%. Tỷ lệ khỏi bệnh theo phương pháp
cũ tại Trạm là 95,14% ca bệnh. Đối với 12 ca sỏi được thực hiện theo phác đồ,
chúng tôi thực hiện 8 trường hợp bị sỏi urate (chiếm 66,67%), 3 trường hợp bị sỏi
struvite (chiếm 25%) và 1 trường hợp bị sỏi calcium oxalate (chiếm 8,33%). Tỷ lệ

khỏi trong 12 ca này được ghi nhận là 91,67%.
4 ca bệnh được đưa ra theo dõi và điều trị đều chưa giải quyết được triệt để sỏi
bàng quang trong thời gian 4 tháng thực hiện. 3 trường hợp được điều trị theo phác
đồ có sẵn đều có những dấu hiệu chuyển biến tích cực đáng ghi nhận và 1 trường
hợp thực hiện theo phương pháp mổ lấy sỏi mà không áp dụng phòng ngừa.

iv


MỤC LỤC
TRANG TỰA...............................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................... ii
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................... iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ........................................................................................ iv
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ xi
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................ xiii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH ......................................................................................xii
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu..................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................3
2.1 Đặc điểm sinh lý chó .............................................................................................3
2.1.1 Thân nhiệt...........................................................................................................3
2.1.2 Tần số hô hấp (nhịp thở) ....................................................................................3
2.1.3 Nhịp tim .............................................................................................................3
2.1.4 Trưởng thành sinh dục và chu kỳ lên giống .......................................................3
2.1.5 Thời gian mang thai và số con đẻ trong một lứa................................................4
2.2 Hệ tiết niệu ............................................................................................................5
2.3 Bàng quang............................................................................................................5

2.4 Bệnh lý sỏi bàng quang .........................................................................................6
2.5 Ứng dụng siêu âm trong chẩn đoán bệnh đường tiết niệu ....................................7
2.5.1 Định nghĩa siêu âm.............................................................................................7
2.5.2 Đọc và phân tích hình ảnh siêu âm ....................................................................7
2.5.2.1 Hình bờ ............................................................................................................7
2.5.2.2 Hình cấu trúc ...................................................................................................7
2.5.2.3 Độ hồi âm ........................................................................................................7
2.5.2.4 Mật độ của mô .................................................................................................8

v


2.5.3 Các hiện tượng hay gặp trong siêu âm ...............................................................8
2.5.3.1 Bóng âm ..........................................................................................................8
2.5.3.2 Sự hồi âm mạnh ..............................................................................................8
2.5.3.3 Sự tăng âm.......................................................................................................9
2.5.3.4 Sự giảm âm......................................................................................................9
2.5.3.5 Hiện tượng dội lại (Đa âm phản hồi) ..............................................................9
2.5.4 Các bước tiến hành siêu âm ...............................................................................9
2.5.4.1 Chuẩn bị thú ....................................................................................................9
2.5.4.2 Tư thế thú trong siêu âm đường tiết niệu ........................................................9
2.5.4.3 Động tác quét đầu dò.....................................................................................10
2.5.4.4 Động tác lia đầu dò .......................................................................................10
2.5.4.5 Phương pháp siêu âm thận ............................................................................10
2.5.4.6 Phương pháp siêu âm bàng quang.................................................................12
2.5.5 Hình ảnh siêu âm bình thường của thận...........................................................12
2.5.6 Hình ảnh siêu âm bình thường của bàng quang ...............................................12
2.6 Xét nghiệm nước tiểu trong chẩn đoán bệnh đường tiết niệu .............................13
2.6.1 Xét nghiệm nước tiểu .......................................................................................13
2.6.2 Phương pháp lấy mẫu nước tiểu.......................................................................14

2.6.2.1 Thu thập tự nhiên ..........................................................................................14
2.6.2.2 Chọc dò bàng quang ......................................................................................15
2.6.2.3 Thông niệu đạo ..............................................................................................15
2.6.3 Các thông số kiểm tra nước tiểu.......................................................................16
2.6.3.1 Tính chất lý hóa của nước tiểu ......................................................................16
2.6.3.2 Tính chất sinh hóa của nước tiểu ..................................................................17
2.6.4 Thay đổi về sinh hóa trên nước tiểu của một số bệnh trên đường tiết niệu .....19
2.7 Các loại sỏi phổ biến trên chó .............................................................................20
2.7.1 Sỏi struvite .......................................................................................................20
2.7.2 Sỏi calcium oxalate ..........................................................................................22
2.7.3 Sỏi urate ...........................................................................................................23

vi


2.7.4 Sỏi cystine ........................................................................................................25
2.8 Những nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài ..............................................26
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...................................27
3.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................27
3.2 Đối tượng khảo sát: .............................................................................................27
3.3 Nội dung ..............................................................................................................27
3.3.1 Ghi nhận các trường hợp bệnh lý trên đường tiết niệu ....................................27
3.3.2 Điều trị, phòng ngừa tái phát trên một số ca bệnh sỏi bàng quang dựa theo
phác đồ có sẵn ...........................................................................................................27
3.3.3 Yêu cầu.............................................................................................................27
3.4 Phương pháp thực hiện........................................................................................28
3.4.1 Qui trình thực hiện ...........................................................................................28
3.4.2 Ghi nhận các trường hợp bệnh trên đường tiết niệu ........................................28
3.4.3 Phương pháp chẩn đoán lâm sàng bệnh sỏi bàng quang ..................................28
3.4.4 Phương pháp chẩn đoán bằng phương pháp siêu âm trên thú bị sỏi bàng quang

...................................................................................................................................29
3.4.5 Phương pháp xét nghiệm nước tiểu thú bị sỏi bàng quang ..............................29
3.4.6 Phương pháp phẫu thuật sỏi bàng quang .........................................................30
3.4.7 Phác đồ điều trị sỏi bàng quang .......................................................................30
3.4.7.1 Sỏi struvite ....................................................................................................30
3.4.7.2 Sỏi calcium oxalate .......................................................................................31
3.4.7.3 Sỏi cystine .....................................................................................................32
3.4.7.4 Sỏi urate ........................................................................................................33
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................34
4.1 Ghi nhận các trường hợp bệnh lý trên đường tiết niệu .......................................34
4.2 Kết quả chẩn đoán sỏi bàng quang......................................................................35
4.2.1 Tỷ lệ % ca bệnh sử dụng theo phương pháp tại Trạm và theo phác đồ ...........35
4.2.2 Tỷ lệ % loại sỏi bàng quang trong số ca bệnh điều trị theo phác đồ ...............35
4.3 Kết quả điều trị các ca sỏi bàng quang................................................................36

vii


4.3.1 Tỷ lệ % hiệu quả của tổng số ca bệnh sỏi bàng quang được điều trị ...............36
4.3.2 Tỷ lệ % hiệu quả ca bệnh điều trị theo phương pháp tại Trạm ........................36
4.3.3 Tỷ lệ % hiệu quả ca bệnh điều trị theo phác đồ. ..............................................37
4.4 Điều trị và theo dõi một số ca bệnh sỏi bàng quang trên chó .............................37
4.4.1 Ca bệnh 1 (cô Vân, quận 7) ..............................................................................37
4.4.1.1 Thông tin ca bệnh ..........................................................................................37
4.4.1.2 Kết quả chẩn đoán .........................................................................................38
4.4.1.3 Thảo luận .......................................................................................................41
4.4.2 Ca bệnh 2 (chị Thảo, quận 4) ...........................................................................42
4.4.2.1 Thông tin vật nuôi .........................................................................................42
4.4.2.2 Kết quả chẩn đoán .........................................................................................42
4.4.2.3 Thảo luận .......................................................................................................48

4.4.3 Ca bệnh 3 (chị Nhung, quận Tân Bình) ...........................................................49
4.4.3.1 Thông tin vật nuôi .........................................................................................49
4.4.3.2 Kết quả chẩn đoán .........................................................................................49
4.4.3.3 Thảo luận .......................................................................................................53
4.4.4 Ca bệnh 4 (Hồng, quận 7) ................................................................................53
4.4.4.1 Thông tin vật nuôi .........................................................................................53
4.4.4.2 Kết quả chẩn đoán .........................................................................................53
4.4.4.3 Thảo luận .......................................................................................................57
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................58
5.1 Kết luận ...............................................................................................................58
5.2 Đề nghị ................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................60

viii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
AHA
2-MPG

aceohydroxamic
2-mercaptopropionylglycine

ix


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Một vài chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trên chó bình thường ......................4 
Bảng 3.1 Sơ đồ qui trình thực hiện đề tài..................................................................28 

Bảng 4.1 Tỷ lệ chó bệnh trên đường tiết niệu ...........................................................34 
Bảng 4.2 Tỷ lệ % ca bệnh sử dụng theo phương pháp tại Trạm và theo phác đồ ....35
Bảng 4.3 Tỷ lệ % loại sỏi bàng quang trong số ca bệnh điều trị theo phác đồ ........36
Bảng 4.4 Tỷ lệ % hiệu quả của tổng số ca bệnh sỏi bàng quang được điều trị ........36
Bảng 4.5 Tỷ lệ % hiệu quả ca bệnh điều trị theo phương pháp tại Trạm ................37
Bảng 4.6 Tỷ lệ % hiệu quả ca bệnh điều trị theo phác đồ.........................................37

x


DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 4.1 Hình ảnh siêu âm bàng quang chó Ki khi mang tới phòng khám. ............. 38 
Hình 4.2 Hình ảnh siêu âm bàng quang chó Ki sau 2 tháng điều trị. ....................... 41 
Hình 4.3 Hình ảnh siêu âm bàng quang chó Ty bị sỏi bàng quang và sỏi niệu đạo
trước khi phẫu thuật. ................................................................................................. 43 
Hình 4.4 Hình ảnh siêu âm bàng quang chó Ty sau 1 tháng điều trị. ....................... 46 
Hình 4.5 Hình ảnh siêu âm bàng quang chó Ty sau khi điều trị 2 tháng điều trị. .... 47 
Hình 4.6 Hình ảnh siêu âm bàng quang chó Ty sau khi điều trị 3 tháng điều trị. .... 48 
Hình 4.7 Hình ảnh siêu âm bàng quang chó Pessi trước khi điều trị. ....................... 50 
Hình 4.8 Hình ảnh siêu âm bàng quang chó Pessi sau 1 tháng điều trị. ................... 52 
Hình 4.9 Hình ảnh siêu âm bàng quang chó Pessi sau 2,5 tháng điều trị. ................ 52 
Hình 4.10 Hình ảnh siêu âm bàng quang chó Su trước khi phẫu thuật. ................... 54 
Hình 4.11 Hình ảnh siêu âm bàng quang chó Su sau 2,5 tháng điều trị. .................. 56 

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề

Ngày nay cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật về nhiều mặt đã đem lại
những lợi ích to lớn cho đời sống con người. Lĩnh vực thú y cũng không ngoại lệ
với xu thế ngày càng được nâng cao và phát triển. Việt Nam tuy cũng có những đầu
tư ứng dụng những kỹ thuật tiên tiến nhưng so với các nước khác trên thế giới (đặc
biệt là các nước phương Tây) đã có những bước nhảy vọt trong nghiên cứu và ứng
dụng thú y khoa hàng chục thập niên qua thì tại Việt Nam hiện nay mới chỉ là ban
đầu.
Các bệnh lý trên đường tiết niệu cũng được quan tâm với nhiều nhóm bệnh
lý khác nhau. Trong đó, sỏi bàng quang được nhắc đến khá phổ biến. Nhưng sau khi
phẫu thuật, sự tái phát và hình thành liên tục của tinh thể sỏi trên các ca bệnh sỏi
bàng quang dẫn đến việc có thể phải phẫu thuật nhiều lần làm ảnh hưởng tới sức
khỏe của thú. Điều này khiến các nhà khoa học tìm tòi những biện pháp hữu hiệu để
ngăn chặn phòng ngừa sỏi dựa trên nguyên nhân hay đặc điểm của từng loại sỏi.
Thế nhưng hiện nay các biện pháp điều trị và phòng ngừa sỏi bàng quang không hề
đơn giản diễn ra trong “ngày một ngày hai” mà là cả một quá trình điều trị với thời
gian rất dài. Quá trình này diễn ra ít nhất từ 4 – 6 tháng hoặc phải điều trị và theo
dõi liên tục trong suốt cuộc đời con thú. Các thuốc dùng trong điều trị có tác dụng
làm tan sỏi hay ngăn ngừa sự hình thành sỏi hoặc không làm gia tăng kích thước sẵn
có của viên sỏi có sẵn trong bàng quang.
Ở Việt Nam, mặc dù cũng đã có rất nhiều nghiên cứu sỏi bàng quang trên thú
từ lâu nhưng khi áp dụng những nghiên cứu đó vào trong cuộc sống thì không dễ
dàng. Lí do được đưa ra nhiều nhưng chủ yếu là do tâm lý hay ý thức của người

1


Việt nuôi thú cưng trong nhà chưa được quan tâm đúng mức. Mặt khác, do việc
điều trị và phòng ngừa diễn ra trong thời gian khá dài làm cho chủ nuôi có tâm lí e
ngại. Ngoài ra, các cán bộ thú y tại địa phương cũng như người dân cũng chưa có sự
kết hợp chặt chẽ trong việc quan tâm theo dõi và điều trị bệnh cho thú. Điều này

làm cho việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn. Tại Việt Nam hiện nay, phương pháp
phẫu thuật để loại bỏ sỏi được coi như là phương pháp duy nhất khi thực hiện điều
trị.
Trong luận văn này, chúng tôi muốn đưa thử nghiệm điều trị và phòng ngừa
sỏi bàng quang theo các phác đồ đã được sử dụng từ lâu trên thế giới, vào một số
chó bị bệnh sỏi bàng quang. Sau đó chúng tôi tiếp tục theo dõi đánh giá kết quả, tìm
xem những ưu điểm cũng như nhược điểm khi sử dụng cách điều trị này. Để về sau
những tư liệu của chúng tôi có thể là những tư liệu cơ sở cho các nghiên cứu khác
cũng như có thể áp dụng hỗ trợ khi điều trị trong thực tiễn.
Được sự đồng ý của bộ môn Nội Dược, Khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm TP.HCM và Chi cục Thú y TP.HCM dưới sự hướng dẫn của TS. Võ
Thị Trà An, BSTY Vũ Kim Chiến chúng tôi thực hiện đề tài “Chẩn đoán và điều
trị sỏi bàng quang trên chó” tại Trạm Chẩn đoán, Xét nghiệm và Điều trị thuộc
Chi cục Thú Y thành phố Hồ Chí Minh, số 151, đường Lý Thường Kiệt, phường 7,
quận 11, TP Hồ Chí Minh.
1.2 Mục đích
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị sỏi bàng quang theo
phác đồ góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu xây dựng sâu rộng trong ngành Thú Y
trong điều trị chó mèo.
1.3 Yêu cầu
 Ghi nhận trường hợp bệnh lý trên đường tiết niệu và sỏi bàng quang
 Phân biệt sỏi bàng quang dựa vào xét nghiệm cặn nước tiểu
 Điều trị sỏi bàng quang dựa vào các phác đồ dựa trên phân loại sỏi có sẵn
 Ghi nhận kết quả điều trị sỏi bàng quang

2


Chương 2
TỔNG QUAN


2.1 Đặc điểm sinh lý chó
2.1.1 Thân nhiệt
Ở loài chó, nhiệt độ trực tràng trung bình 38,9oC, nhưng biến động trong
khoảng 37,9oC – 39,9oC. Thân nhiệt chó thấp vào ban đêm và sáng sớm, sau đó lại
tăng trong ngày. Chó nhỏ có thân nhiệt biến động nhiều hơn chó lớn (Trần Thị Dân,
Dương Nguyên Khang, 2007). Mùa hè thân nhiệt có thể tăng lên 0,2oC, mùa đông
có thể giảm 0,2oC. Khi hoạt động nhiều thân nhiệt có thể tăng lên 0,5oC.
2.1.2 Tần số hô hấp (nhịp thở)
Tần số hô hấp trên loài chó thay đổi theo độ tuổi. Thông thường đối với chó
con, nhịp thở trung bình là 20 – 25 lần/phút và ở chó trưởng thành là 14 – 18
lần/phút. Tần số hô hấp trên chó cũng thay đổi khi nhiệt độ thay đổi. Khi trời lạnh
(mùa đông) có thể giảm 5 nhịp và tăng lên 5 nhịp khi trời nóng (mùa hè). Đặc biệt,
khi hoạt động mạnh tần số hô hấp có thể tăng lên 10 – 20 lần/phút.
2.1.3 Nhịp tim
Nhịp tim bình thường trên chó con 110 – 120 lần/phút, chó trưởng thành
(giống nhỏ) vào khoảng 80 – 120 lần/phút và chó lớn (giống to) là 70 – 90 lần/phút.
Tương tự như tần số hô hấp, nhịp tim trên chó có thể giảm 5 nhịp khi trời lạnh (mùa
đông) và tăng 5 nhịp khi trời nóng (mùa hè). Khi chó hoạt động mạnh, nhịp tim có
thể tăng 10 – 20 lần/phút.
2.1.4 Trưởng thành sinh dục và chu kỳ lên giống
Ở chó đực, tuổi trưởng thành sinh dục ở 7 – 10 tháng tuổi trong khi ở chó cái
thì trưởng thành về thể chất và thành thục về tính dục ở lứa tuổi 8 – 10 tháng. Ở tuổi

3


này trên chó cái, buồng trứng bắt đầu hoạt động. Sự hoạt động rụng trứng có chu kì
180 ngày. Như vậy chó cái có 2 lần rụng trứng trong một năm.
Sự hoạt động của chu kì sinh sản chó cái diễn ra như sau: chó cái sau khi thay

lông, thân thể béo khỏe rồi bắt đầu có hoạt động sinh dục. Chó có kinh nguyệt và
kéo dài trong khoảng 9 – 16 ngày. Thời gian động dục từ 10 – 12 ngày, giai đoạn
thích hợp cho sự phối giống từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 13 sau khi xuất hiện dấu
hiệu có kinh.
2.1.5 Thời gian mang thai và số con đẻ trong một lứa
Chó cái mang thai 60 ngày, có thể cộng trừ 3 ngày khi đẻ. Số con đẻ ra trong
một lứa tùy thuộc vào giống lớn hay nhỏ và một số yếu tố khác, khoảng từ 3 – 5 con
trong 1 lứa.
Bảng 2.1 Một vài chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trên chó bình thường
Chỉ tiêu

Thông số biến thiên

Thể tích máu

Đơn vị

72-74

ml
trọng

máu/kg

thể

5,5-8,5

106/100ml


7-17
9-17
12-18

103 tế bào/100ml

Urea

37 - 55
<20
< 30
0,2-0,5

ml/100 ml
UI/L
UI/L
g/l

Bilirubine

1-6

µg/l

Creatine

10-20
30-120

g/l

g/l

Hồng cầu
Bạch cầu
Hemoglobin
Hematocrite
ASAT (*)
ALAT (**)

Alkaline phosphate

g/100 ml

54-71
Protein tổng số
Albumin
23-32
Globulin
27-44
*: aspartate aminotransferase

g/l
g/l
g/l

**: alanine aminotransferase

4



2.2 Hệ tiết niệu
Hệ thống tiết niệu là hệ thống đào thải những chất cặn bã do quá trình trao đổi
chất của cơ thể tạo ra. Đây là đường bài tiết chính của cơ thể. Những chất cặn bã
trong cơ thể sẽ được dẫn đến thận bằng con đường máu, tại đây thận sẽ lọc các cặn
bã để tạo thành nước tiểu. Nước tiểu được đưa theo đường dẫn tiểu để ra ngoài.
Đường dẫn tiểu gồm có bồn thận, ống dẫn tiểu, bàng quang và ống thoát tiểu. Ống
dẫn tiểu sẽ dẫn nước tiểu từ thận ra, chứa ở bàng quang và sau đó sẽ thải ra ngoài
qua ống thoát tiểu (Lâm Thị Thu Hương, 2005).
Hệ tiết niệu có thể chia thành hai phần là đường tiết niệu trên và đường tiết
niệu dưới. Đường tiết niệu trên gồm có thận và niệu quản (là những ống dẫn nước
tiểu từ thận đến bàng quang). Đường tiết niệu dưới gồm có bàng quang và niệu đạo
(là những ống được bao quanh bởi tuyến tiền liệt của con đực).
2.3 Bàng quang
Bàng quang là túi chứa nước tiểu từ hai ống dẫn tiểu đổ vào có một số đặc
điểm đặc biệt phù hợp với chức năng co dãn để tích lũy nước tiểu và sau đó thải
nước tiểu ra ngoài. Bàng quang có cấu tạo là một túi cơ, có kích thước rất thay đổi
tùy thuộc vào lượng nước tiểu chứa bên trong. Nếu bàng quang rỗng thì có dạng
hình quả lê, nằm co hoàn toàn trong xoang chậu. Nếu bàng quang chứa đầy nước
tiểu thì có dạng hình bầu dục, phần sau nằm cố định trong hố chậu, phần trước tự do
có thể lấn khối ruột đi vào trong xoang bụng. Cổ bàng quang là phần cố định ở phía
sau, liên hệ với ống thoát tiểu và hai ống dẫn tiểu. Mặt lưng của bàng quang nằm
trên sàn xoang chậu. Mặt trên tiếp xúc trực tràng và đoạn xuống của kết tràng, đoạn
cuối tiếp xúc ống dẫn tinh, túi tinh nang ở chó đực, tiếp xúc với thân tử cung, âm
đạo ở chó cái. Tam giác bàng quang là vùng được giới hạn từ cổ bàng quang đến
chỗ đi vào 2 niệu quản. Bàng quang được cố định nhờ 3 dây chằng là dây chằng
giữa và hai dây chằng bên. Dây chằng giữa nối phần trước bàng quang đến cạnh
trước xoang chậu và kéo dài đến tận rốn. Dây chằng bên có vết tích của hai động
mạch rốn khi còn là bào thai (Phan Quang Bá, 2004).

5



Thành bàng quang có 3 lớp là lớp mô liên kết bên ngoài, lớp giữa gồm 2 lớp
cơ trơn: cơ dọc và cơ chéo. Riêng phần cổ bàng quang có một lớp cơ vòng rất mạnh
gọi là cơ vòng bàng quang. Lớp niêm mạc mỏng, màu nhạt và có nhiều nếp nhăn
khi bàng quang rỗng. Bàng quang là nơi dự trữ nước tiểu và cũng là nơi điều khiển
việc thải nước tiểu nhờ vào tác động của hệ thần kinh và cấu trúc cơ vòng cổ bàng
quang (Trích dẫn liệu Đào Thị Thúy Hà, 2010).
2.4 Bệnh lý sỏi bàng quang
Sỏi bàng quang là các khoáng chất hình thành những khối đá nhỏ trong bàng
quang. Sỏi thường tròn, ít khi xù xì, góc cạnh, có loại bé như hạt ngô cũng có loại
lớn như quả trứng gà hay nắm tay. Thường sỏi là một viên, đôi khi lại nhiều hơn.
Sỏi nằm lại trong bàng quang làm niêm mạc bàng quang bị tổn thương, viêm đỏ hay
phù nề. Lâu dần gây viêm loét niêm mạc bàng quang dẫn đến viêm hở ở lớp cơ và
lớp mỡ quanh bàng quang. Hậu quả là dung tích bàng quang bị thu nhỏ, sức chứa
giảm làm giảm khả năng bài tiết của hệ thống tiết niệu.
Sỏi bàng quang phát triển khi nước tiểu trong bàng quang trở nên cô đặc, gây
ra kết tinh khoáng chất trong nước tiểu. Sự cô đặc hay tù đọng nước tiểu thường là
kết quả của một tuyến tiền liệt mở rộng, dây thần kinh thiệt hại hoặc nhiễm trùng
đường tiết niệu tái diễn. Sỏi bàng quang không luôn luôn gây ra dấu hiệu hoặc triệu
chứng và đôi khi được phát hiện trong các kiểm tra cho các vấn đề khác. Khi triệu
chứng xảy ra, có thể từ đau bụng đến máu trong nước tiểu.
Theo Nguyễn Như Pho (1995), nguyên nhân hình thành sỏi là do các yếu tố
như tinh thể khoáng trong nước tiểu bị bão hòa do số lượng khoáng chất vượt quá
giới hạn, các chất dần dần tích tụ thành viên sỏi. Các chất khoáng phổ biến ở gia súc
là magnesium, phosphorus, calcium và ammonia.
Các tinh thể khoáng chất lắng đọng tập trung vào một nhân protein và
mucoprotein (<5% thành phần sỏi). Còn lại là các vi lượng như urate, kim loại
kiềm, flour…
Khẩu phần và cách thức cho ăn uống có thể làm thay đổi độ pH nước tiểu,

lượng nước tiểu hay khả năng cô đặc làm cho nước tiểu bị bão hòa.

6


2.5 Ứng dụng siêu âm trong chẩn đoán bệnh đường tiết niệu
2.5.1 Định nghĩa siêu âm
Siêu âm là một phương pháp khảo sát hình ảnh học bằng cách cho một phần
của cơ thể tiếp xúc với sóng âm có tần số cao để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể.
Siêu âm không sử dụng các phóng xạ ion hóa (như X – quang). Do hình ảnh siêu
âm được ghi nhận theo thời gian thực nên nó có thể cho thấy hình ảnh cấu trúc và
sự chuyển động của các bộ phận bên trong cơ thể kể cả hình ảnh dòng máu đang
chảy trong các mạch máu.
Sóng âm là hiện tượng vật lý trong đó năng lượng được dẫn truyền dưới dạng
dao động của các phần tử vật chất.
Đơn vị đo lường của sóng âm là Hz (Hertz). Trong ghi hình siêu âm y học
biến thiên từ 1 MHz đến 12 MHz. Tần số biểu thị số chu kỳ chấn động trong một
giây (1MHz = 1 mêga Hertz = 1 triệu chấn động trong một giây) (Trích dẫn liệu
Nguyễn Huyền Trân, 2010).
2.5.2 Đọc và phân tích hình ảnh siêu âm
2.5.2.1 Hình bờ
Là liên bề mặt giới hạn giữa hai môi trường đặc có cấu trúc âm khác nhau như
gan, thận phải, lách thận trái, khối u đặc nhu mô bình thường. Cũng có thể là cấu
trúc lỏng hoặc khối u bình thường hay bệnh lý như: thành bàng quang, thành túi mật,
u nang…
2.5.2.2 Hình cấu trúc
Hình cấu trúc được phân biệt thành nhiều loại gồm: cấu trúc đặc có hồi âm
đồng nhất (nhu mô phủ tạng đặc) hoặc không đồng nhất (nhu mô bệnh lý phủ tạng
đặc), cũng có thể là cấu trúc lỏng rỗng có hồi âm bình thường (bàng quang, túi mật)
hoặc bệnh lý (u nang, ổ máu tụ, thận ứ nước). Như vậy, siêu âm phân biệt được cấu

trúc choán chỗ.
2.5.2.3 Độ hồi âm
Theo Nguyễn Thu Liên và cộng sự (1998), độ hồi âm, đôi khi gọi tắt là echo,
phản ánh đặc trưng của cơ quan phản xạ lại sóng siêu âm. Người ta phân biệt độ hồi

7


âm thành ba mức độ: hồi âm dày (hồi âm cao, hyperechoic) cho hình ảnh sáng trên
hình siêu âm (hồi âm của xương, chủ mô…), hồi âm kém (hồi âm thấp, hypoechoic)
cho hình ảnh tối trên hình siêu âm (hồi âm của mô, của dịch mủ...), hồi âm trống
(không có hồi âm, sonolucent) cho hình ảnh đen trên hình siêu âm (hồi âm của dịch).
Độ hồi âm trên máy siêu âm phản ánh độ sáng hay tối của hình quan sát được.
Trên máy siêu âm đều có thang độ xám chuẩn, nhờ vậy ta có thể ước lượng được sự
thay đổi nếu có.
2.5.2.4 Mật độ của mô
Theo Nguyễn Thu Liên và cộng sự (1998), căn cứ vào độ hồi âm ta có thể ước
lượng được tổn thương ở dạng đặc hay lỏng. Gồm 3 loại: tính chất đặc (hồi âm bên
trong đồng nhất hoặc không đồng nhất), tính chất dịch (nang), tính chất hỗn hợp, có
phần đặc – có phần dịch.
Trên thực tế nhiều khi bản chất mô đặc nhưng có độ hồi âm rất kém – gần như
trống (ví dụ, hạch lymphoma) hay ngược lại, là chất dịch mủ nhưng độ hồi âm lại
rất dày (ví dụ, abscess gan do vi trùng). Do đó, cần dựa thêm vào nhiều yếu tố khác
để xác định được dạng tổn thương.
2.5.3 Các hiện tượng hay gặp trong siêu âm
2.5.3.1 Bóng âm
Ta sẽ thấy hiện tượng bóng âm (hay còn gọi là hiện tượng bóng lưng) mỗi khi
chùm tia siêu âm bị một cấu trúc phản xạ rất mạnh chặn lại. Trên ảnh siêu âm, vách
phản xạ được biểu hiện bởi một sóng phản hồi rất đậm kèm theo sau đó là một vệt
hình nón của bóng âm mà trong vệt bóng âm không một hình ảnh nào còn thấy rõ

được (Trích dẫn bởi Nguyễn Thị Tố Nga, 2008).
2.5.3.2 Sự hồi âm mạnh
Mô xương, vôi có độ cản âm rất lớn nên khi gặp loại mô này hầu hết sóng siêu
âm đều bị phản xạ ngược trở lại. Trên ảnh siêu âm, mô này cho hình ảnh có độ hồi
âm rất dày (rất sáng) ví dụ như sỏi (Nguyễn Thu Liên và cộng sự, 1998).

8


2.5.3.3 Sự tăng âm
Tăng âm là hiện tượng chùm tia siêu âm đi qua môi trường có độ cản âm thấp
(ví dụ như nang) thì phần sâu sẽ nhận được nhiều tín hiệu siêu âm hơn chung quanh
(Nguyễn Thu Liên và cộng sự, 1998).
2.5.3.4 Sự giảm âm
Giảm âm xảy ra khi chùm tia siêu âm gặp vùng mô có độ cản âm lớn, năng
lượng chùm tia siêu âm sẽ bị giảm đi nhanh chóng và phần sâu sẽ nhận được ít sóng
âm hơn. Ta thường gặp hiện tượng này trong trường hợp gan nhiễm mỡ (Nguyễn
Thu Liên và cộng sự, 1998).
2.5.3.5 Hiện tượng dội lại (Đa âm phản hồi)
Hình ảnh xuất hiện trên màn hình siêu âm là một loạt hình ảnh giả của mặt
phân cách với những khoảng cách đều nhau phía sau mặt phân cách thật với kích
thước và độ hồi âm nhỏ dần (Trích dẫn liệu Nguyễn Phước Bảo Quân, 2002).
2.5.4 Các bước tiến hành siêu âm
2.5.4.1 Chuẩn bị thú
Để dễ dàng cho việc siêu âm, cần cho thú nhịn ăn tối thiểu 6 giờ trước khi thực
hiện thao tác. Cho thú uống nước (khoảng dưới 0,5 lít) trước khi siêu âm khoảng 30
phút đến 1 giờ để tạo được lượng nước tiểu vừa đủ trong bàng quang. Tiếp theo là
cạo lông vùng bụng và bôi gel dẫn âm.
2.5.4.2 Tư thế thú trong siêu âm đường tiết niệu
Tư thế nằm ngửa: tư thế này được xem là chuẩn mực cho khám nghiệm siêu

âm bụng phù hợp với tình trạng sinh lý cơ thể, cho phép sự giãn cơ và làm dẹt lại
khoang bụng, từ tư thế này có thể bộc lộ hầu hết các phủ tạng trong ổ bụng.
Ở tư thế nghiêng phải và nghiêng trái: lúc này mặt phẳng vành của cơ thể
vuông góc với mặt giường. Trong một số trường hợp cần thiết phải khám ở tư thế
đứng.
Tiến hành siêu âm ở tư thế thú đứng, nằm ngửa hoặc nằm nghiêng tùy trường
hợp. Tuy nhiên, tư thế nằm ngửa là tư thế được sử dụng phổ biến và thích hợp cho
hầu hết trường hợp siêu âm (Trích dẫn liệu Nguyễn Đoan Trang, 2006).

9


2.5.4.3 Động tác quét đầu dò
Được liên tưởng như động tác sử dụng chiếc quạt tay. Khi chiếc quạt chuyển
động nhờ lắc cổ tay thì mặt phẳng của chiếc quạt sẽ làm nên hình khối dạng kim tự
tháp. Tương tự như vậy, thay vì giữ đầu dò cố định ở một vị trí và ta sẽ chỉ nhận
được thông tin trên một mặt phẳng cắt của đầu dò, việc quét đầu dò giúp nhận được
lượng thông tin từ nhiều mặt cắt. Nhờ đó, có thể thăm dò không những toàn bộ khối
thể tích mô trong khoảng thời gian ngắn mà còn nhận được thông tin về mối liên hệ
trong không gian ba chiều của các thành phần trong cơ quan đang thăm dò.
2.5.4.4 Động tác lia đầu dò
Nhược điểm của phần lớn thiết bị siêu âm ngày nay là chỉ tạo trường khảo sát
nhỏ và giới hạn. Để khắc phục nhược điểm này, ngoài động tác quét người ta có thể
dùng động tác lia đầu dò sang hai phía mặt cắt (nghĩa là hướng chuyển động của
đầu dò lúc này vuông góc với hướng chuyển động của động tác quét) để mở rộng
diện khảo sát đối với đầu dò loại rẽ quạt và cong, còn đối với đầu dò thẳng thì di
chuyển trượt đầu dò sang hai phía.
2.5.4.5 Phương pháp siêu âm thận
Tại sụn mấu kiếm, di chuyển đầu dò về phía phải. Dùng gan làm cửa sổ siêu
âm để đánh giá độ hồi âm của thận phải. Sau khi có cái nhìn tổng quát thận phải, di

chuyển đầu dò về phía trái và dùng lách làm cửa sổ siêu âm cho thận trái. Để tiện
cho việc quan sát, nghiên cứu và định vị chính xác bệnh tích, cần chú ý 5 đường cắt
cơ bản.
Đường cắt dọc giữa thận là đường cắt ưu tiên để quan sát tổng quát quả thận
Quan sát từ ngoài vào trong, ta sẽ thấy
a) Bao thận tạo nên bờ phân cách với gan (thận phải) và lách (thận trái) bằng một
đường tăng âm mảnh, trơn láng và đều. Nhờ hình ảnh này ta thấy được hình dạng
elip hoặc bầu dục của quả thận.
b) Vỏ thận liền sau bao thận, có độ hồi âm hỗn hợp, mịn và đồng nhất. Độ hồi âm
của vỏ thận ngang bằng hoặc giảm âm hơn độ hồi âm của gan nhưng lại tăng âm
hơn độ hồi âm của lách.

10


c) Tủy thận có độ hồi âm kém, đôi khi không thấy hồi âm (echo trống).
d) Xoang thận ở trung tâm quả thận, có độ hồi âm rất tăng, gần như bằng bao thận.
Đường cắt lưng bên của mặt cắt dọc giữa thận
Hình ảnh siêu âm của mặt cắt này gần giống hoàn toàn mặt cắt dọc giữa thận
tức là cũng có đường bao thận bên ngoài và cấu trúc tăng âm và vùng vỏ thận có độ
hồi âm đồng nhất. Tuy nhiên, ta cũng quan sát thấy sự khác biệt giữa vùng tủy thận
và vùng xoang thận.
Vùng tủy thận có sự xuất hiện của cấu trúc tháp thận – là những vùng có độ
hồi âm rất kém (echo trống), có dạng hình tháp hoặc tam giác, nằm ngay sau vùng
vỏ thận.
Vùng xoang thận không thể nhận thấy trên hình ảnh siêu âm ở mặt cắt này vì
không thấy rõ vùng hồi âm trung tâm sáng.
Ngách bể thận có hình dạng những hạt tròn nhỏ, tăng âm nằm nối tiếp với vỏ
thận và chia cắt tháp thận – tủy thận.
Đường cắt ngang qua cực trên thận

Đây là đường cắt ngang. Để có được đường cắt này, thú được đặt nằm ngửa
hoặc nghiêng sang phải hoặc trái tùy bên thận muốn khảo sát. Trên hình siêu âm,
cực trên thận có hình oval hoặc hình tròn. Những cấu trúc được mô tả trên mặt cắt
dọc (bao thận, vỏ thận, tủy thận, xoang thận) cũng được nhận thấy ở mặt cắt này.
Đường cắt ngang qua rốn thận
Trên đường cắt này, thận được nhận thấy trên hình siêu âm có hình chữ C.
Vỏ thận, tủy thận, xoang thận, mỡ quanh xoang thận, bể thận, các mạch máu
và niệu quản có thể được thấy rõ trên mặt cắt này. Đường viền hồi âm cho thấy lưng
và bụng của bể thận và mạch máu tỏa ra từ xoang trung tâm đến vỏ thận. Đường kẽ
này được dùng đánh giá mức độ giãn của bể thận, một số tắc nghẽn của hệ thống
mạch máu và hệ thống thoát tiểu.
Đường cắt ngang qua cực dưới thận

11


Tương tự như đường cắt ngang qua cực trên thận nhưng ở vị trí phần dưới của
thận. Ứng dụng mặt cắt ngang trên thận và dưới thận để định vị bệnh một cách
chính xác hơn (Trích dẫn liệu Nguyễn Huyền Trân, 2009).
2.5.4.6 Phương pháp siêu âm bàng quang
Trong siêu âm bàng quang cần chú ý các mặt cắt sau đây
Mặt cắt ngang
Mặt cắt ngang của bàng quang căng là cấu trúc dịch không hồi âm. Có dạng
hình vuông (khi mặt cắt gần đáy bàng quang) hoặc dạng hình tròn (khi mặt cắt gần
với đỉnh bàng quang). Thành bên tương ứng với bó cơ thắt lưng chậu.
Mặt cắt dọc
Mặt cắt dọc của bàng quang có dạng hơi giống hình tam giác. Đỉnh tam giác
trên hình siêu âm ứng với đỉnh bàng quang.
2.5.5 Hình ảnh siêu âm bình thường của thận
Bao thận tạo hình ảnh đường bờ phân tách chủ mô thận với các tổ chức xung

quanh. Có bản chất là mô liên kết – xơ nên bao thận tạo một mặt hồi âm mảnh, tạo
một đường viền mảnh – sắc nét – trơn láng – đều đặn với độ hồi âm tăng rất sáng.
Vỏ thận liền sau bao thận, thuộc dạng hồi âm hỗn hợp, cho hình ảnh mịn và đồng
nhất. Tủy thận – tháp thận có độ hồi âm rất giảm, đôi khi giảm đến mức gần như
không có hồi âm. Xoang thận là một vùng hồi âm trung tâm sáng, có độ tăng âm
giảm hơn so với rìa của các tổ chức (Nguyễn Phước Bảo Quân, 2002).
Độ hồi âm từ dày đến kém: Xoang thận – Vỏ thận – Tủy thận.
2.5.6 Hình ảnh siêu âm bình thường của bàng quang
Thành bàng quang có ba lớp hồi âm riêng biệt:
a) Lớp trong cùng có hồi âm tăng. Lớp này rất mỏng tương ứng với mặt phẳng
phân cách giữa bề mặt niêm mạc và môi trường nước tiểu trong lòng bàng quang.
b) Lớp giữa hơi giảm hồi âm so với lớp trong cùng.
c) Lớp ngoài cùng có hồi âm tăng.

12


Khi bàng quang căng đầy nước tiểu thì không có hồi âm. Khi bàng quang xẹp,
các nếp gấp trên thành bàng quang sẽ xuất hiện làm bề dày thành bàng quang tăng
(Nguyễn Phước Bảo Quân, 2002).
2.6 Xét nghiệm nước tiểu trong chẩn đoán bệnh đường tiết niệu
2.6.1 Xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu là phân tích nước tiểu. Phương pháp này có thể cho thấy
rõ bệnh lý, xét nghiệm nước tiểu là một phần trong xét nghiệm thường qui khi kiểm
tra sức khỏe. Xét nghiệm nước tiểu bao gồm quan sát đại thể nước tiểu (coi màu sắc
nước tiểu), xét nghiệm nước tiểu bằng các que nhúng và xét nghiệm vi thể nước tiểu
(a) Xét nghiệm đại thể nước tiểu: là quan sát trực tiếp trên nước tiểu, xem số lượng,
màu sắc nước tiểu đỏ, đục, lợn cợn…
(b) Xét nghiệm nước tiểu bằng que nhúng: đây là xét nghiệm có tính chất định
lượng giúp trả lời có hay không có bất thường khi thử bằng que nhúng, xét nghiệm

này làm trong vòng một phút. Màu sắc thay đổi thể hiện trên que nhúng sẽ được đọc
bằng cách so sánh với màu chuẩn qui định trên mẫu. Xét nghiệm bằng que thử có
thể được sử dung để xác định độ pH của nước tiểu, độ đậm đặc của nước tiểu, đạm,
đường, cetone, nitrite, heroin, thử thai và xác định có tính chất ước lượng số bạch
cầu có trong nước tiểu.
(c) Xét nghiệm vi thể nước tiểu: là xét nghiệm nước tiểu dưới kính hiển vi. Xét
nghiệm này đòi hỏi phải có kính hiển vi. Mẫu nước tiểu được lấy và mang đến
phòng xét nghiệm, lấy một giọt nước tiểu nhỏ lên lam kính để quan sát. Trước tiên
nước tiểu được cho li tâm sau đó xem dưới kính hiển vi tìm các tinh thể, trụ niệu, tế
bào vẩy, vi trùng và các tế bào khác.
Rất nhiều bệnh được phát hiện qua xét nghiệm nước tiểu. Những thông số hóa
lý đo được sẽ cho phép xác định nguyên nhân và vị trí mắc bệnh. Tuy nhiên, để có
một kết quả xét nghiệm chính xác các bác sĩ phải lấy nước tiểu đúng cách.
Mẫu nước tiểu đòi hỏi phải sạch, tươi. Mẫu này cho phép thực hiện các xét
nghiệm thường quy như test nhanh bằng que nhúng (dipsticks), kiểm tra đạm niệu
hay các thành phần khác như hồng cầu, bạch cầu, trụ niệu, các tinh thể phosphat,

13


×