Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Xác định mối tương quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.17 KB, 8 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------

HUỲNH CHÍ THIỆN

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

XÁC ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC ĐIỂM ĐA HÌNH
TRÊN GEN FTO VỚI GÃY XƯƠNG CỘT SỐNG DO LOÃNG XƯƠNG
TRÊN PHỤ NỮ MÃN KINH NGƯỜI VIỆT
(ASSOCIATION OF FTO GENE VARIANTS WITH OSTEOPOROTIC
VERTEBRAL FRACTURES IN VIETNAMESE WOMEN)

Chuyên ngành: EXPERIMENTAL BIOLOGY
Mã số chuyên ngành: 60420114

TP.HCM, năm 2015


Huỳnh Chí Thiện

Luận văn Thạc sỹ hcmus, vnu
DẪN NHẬP

Loãng xương là nguyên nhân của hơn 8.9 triệu ca gãy xương mỗi
năm, cứ mỗi 3 giây sẽ có 1 gãy xương do loãng xương (O Johnell & J A
Kanis, 2007); trong đó, 1.4 triệu ca là gãy xương đốt sống (Quỹ loãng
xương quốc tế, 2007), 54.5 % ca là nữ giới (Hội loãng xương thành phố
Hồ Chí Minh, 2010). Tỷ lệ gãy xương đốt sống có thể lên đến 19.2 % ở
nữ và 20.3 % ở nam giới tùy theo độ tuổi (Svanhild Waterloo et al,


2012). Hệ quả nguy hiểm nhất này gây ra nhiều biến chứng cho bệnh
nhân, nguy cơ tử vong trung bình khoảng 8.97 %, tăng gấp 2 lần so với
tỷ lệ tử vong trung bình trong dân số (Dana Bliuc et al, 2009).
Rất nhiều yếu tố (giới tính, tuổi tác, cân nặng, chiều cao, chỉ số
khối cơ thể, dinh dưỡng, yếu tố tập luyện, tiền sử sử dụng thuốc lá, bia
rượu…) đã được khảo sát nhằm đánh giá nguy cơ gãy xương do loãng
xương cũng như lựa chọn phương thức điều trị. Yếu tố di truyền chịu
trách nhiệm 78% ảnh hưởng đến mật độ xương (J. B. Richards et al,
2008) và 50% nguy cơ gãy xương (Michaelsson K., 2005). Nhưng do là
tính trạng đa gen, các nghiên cứu trên yếu tố này vẫn chưa nhiều.
Một thử nghiệm năm 2010 đã ghi nhận chuột knock-out gen FTO
có mật độ xương thấp hơn chuột bình thường (Gao X. et al, 2010). Tính
đến tháng 11/2014, có 3 thử nghiệm tương quan di truyền gen FTO với
loãng xương tiến hành trên người Thụy Điển (Gaurav Garg et al, 2014),
người da trắng nói chung (Bich Tran et al, 2014) và người Hán-Trung
Quốc (Yan Guo et al, 2011). Chưa có ghi nhận trên người Việt.
Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát tần số allele nguy cơ (MAF) các SNP rs1121980,
rs16952955 và rs9939609 trên phụ nữ người Việt.
- Xác định mối tương quan giữa các điểm đa hình trên gen FTO
(rs1121980, rs16952955 và rs9939609) với gãy xương đốt sống do loãng
xương trên phụ nữ mãn kinh người Việt.

Xác định mối tương quan giữa các điểm đa hình..

Trang | 1


Huỳnh Chí Thiện


Luận văn Thạc sỹ hcmus, vnu

1. TỔNG QUAN
1.1. Sinh lý xƣơng
Bộ xương người có 206 xương, 6 chức năng lớn. Có thể phân loại
xương thành: xương đặc, xương xốp. Tế bào xương gồm có: tạo cốt bào,
hủy cốt bào, tế bào xương và tế bào kết nối. Loãng xương là do sự tương
tác giữa tạo và hủy xương trong quá trình tái mô hình của xương. Có thể
căn cứ trên các marker chu chuyển xương để xác định các quá trình này.
1.2. Loãng xƣơng
Định nghĩa loãng xương căn cứ trên sức mạnh của xương. Theo
bệnh sinh, có thể phân loãng xương thành 2 loại: thứ phát và nguyên phát
(loại 1 và 2). Chẩn đoán xác định loãng xương căn cứ trên chỉ số Tscore. Điều trị loãng xương hiện nay chủ yếu là điều trị triệu chứng.
1.3. Gãy xƣơng đốt sống do loãng xƣơng
Gãy xương do loãng xương là gãy vi cấu trúc, gãy xương bệnh lý.
Xác định trên Xquang có thể dùng thang Genant, thang định lượng QM.
Bảng công cụ của Jiang dùng để chẩn đoán phân biệt.
1.4. Gen FTO
Gen “béo phì’ được miêu tả đẩu tiên năm 1999. Vai trò tác động
trên bệnh loãng xương chưa được xác định rõ ràng. Có 4 nghiên cứu đã
công bố xem xét tương quan của FTO và loãng xương.
1.5. Điểm đa hình (SNP)
Biến dị di truyền có thể phân thành 6 cấp độ theo số nucleotide
ảnh hường. SNP là loại biến dị 1 nucleotide, có thể phân loại tùy vào vị
trí của SNP trên gen.
Có nhiều chiến lược phân tích kiểu gene của SNP. Phương pháp
có thể phân chia thành 4 nhóm: nhóm lai, nhóm dùng enzyme (chi phí rẻ
và dễ thực hiện), nhóm căn cứ đặc tính vật lý của DNA và giải trình tự.

Xác định mối tương quan giữa các điểm đa hình..


Trang | 2


Huỳnh Chí Thiện

Luận văn Thạc sỹ hcmus, vnu

2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
Mẫu máu toàn phần của bệnh nhân gãy xương đốt sống do loãng
xương được thu thập từ bệnh viện 108, Bạch Mai, Việt Xô (2015-2016).
Đối tượng tham gia được cung cấp đầy đủ thông tin và ký vào Phiếu
chấp nhận tham gia nghiên cứu (Informed consent). Loại trừ loãng
xương thứ phát.
NHÓM BỆNH

NHÓM CHỨNG

1. Phụ nữ mãn kinh ngƣời 1. Phụ nữ mãn kinh ngƣời Việt
Việt

2. Không gãy xƣơng đốt sống do

- Người Việt

loãng xƣơng

- Giới tính: nữ

- Không gãy xương đốt sống


- Đã mãn kinh: ≥ 40 tuổi (FSH - Không loãng xương (T-score ≥ -1,
40-50 mIU/ml, E2 < 50 pg/ml, giá trị tham chiếu người Việt)
TSH 0.27 - 4.2 μIU/ml)

- Không mang các điều kiện nguy cơ

2. Đã kết luận gãy xƣơng đốt gãy xương:
sống do loãng xƣơng

+ Dùng thuốc, bệnh mãn tính có thể

- Gãy xương dựa trên Xquang

gây loãng xương thứ phát

- Loãng xương (T-score ≤ -2.5, + Tiền sử gãy xương
giá trị tham chiếu người Việt)

+ Tiền sử gia đình có người gãy

- Loãng xương nguyên phát

xương, loãng xương
+ Chỉ số FRAX thấp

Mẫu máu toàn phần được lưu trữ trong ống nắp xanh và vận
chuyển ở 4oC về phòng thí nghiệm trong vòng 2 giờ. Nghiên cứu đã
được phê chuẩn của Hội đồng Y đức Đại học Y Hà Nội.
Tách chiết DNA bằng kit Wizard và quy trình Estonia (10ml), pha

loãng về cùng nồng độ 20ng/ul. CAPS cho rs1121980, 4ARMS cho rs
rs16952955, 3P cho rs9939609. Giải trình tự tại 1st Base.

Xác định mối tương quan giữa các điểm đa hình..

Trang | 3


Huỳnh Chí Thiện

Luận văn Thạc sỹ hcmus, vnu

3. KẾT QUẢ

Xác định mối tương quan giữa các điểm đa hình..

Trang | 4


Huỳnh Chí Thiện

Luận văn Thạc sỹ hcmus, vnu

Xác định mối tương quan giữa các điểm đa hình..

Trang | 5


Huỳnh Chí Thiện


Luận văn Thạc sỹ hcmus, vnu

Xác định mối tương quan giữa các điểm đa hình..

Trang | 6


Huỳnh Chí Thiện

Luận văn Thạc sỹ hcmus, vnu

4. THẢO LUẬN
- Giá trị pBMD tham khảo người Việt khác nhau ở 2 vùng Nam,
Bắc (0.96 và 0.98). Sai sót trong chẩn đoán là 2.94% (nhóm chứng) và
7.37% (nhóm bệnh) bao gồm ranking bias và rounding bias.
- Cơ chế liên quan loãng xương của FTO chưa rõ.
- 3 phương pháp nhân tích đều thiết kế online và dễ dàng thực
hiện.
- Không có tương quan trên GXCS nhưng có với LX CXĐ.
5. KẾT LUẬN
Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa SNP
rs1121980 của gen FTO và gãy xương đốt sống do loãng xương trên phụ
nữ mãn kinh người Việt. Một số kết quả:
- Cung cấp dữ liệu ban đầu về tần số allele của các SNP:
rs16952955-SNP loãng xương châu Á; rs9939609-SNP phổ biến, tương
quan nhiều bệnh và rs1121980.
- Thực tế 2 phương pháp phân tích 4ARMS và 3P; cũng như tối ưu
hóa quy trình.
- Xây dựng sơ khởi nghiên cứu về tương quan gen với loãng
xương nói chung và với gãy xương do loãng xương gây ra nói riêng.

Đề tài gợi ý nghiên cứu tiếp theo nhầm vào rs16952955.

Xác định mối tương quan giữa các điểm đa hình..

Trang | 7



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×