Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần SXKD vật tư thiết bị VVMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
_____________________

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SX&KD
VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI

PHẠM ĐỨC PHONG

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SX&KD
VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI

PHẠM ĐỨC PHONG

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số



: 60340102

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ HẰNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai
công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn

PHẠM ĐỨC PHONG

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Lê Thị
Hằng. Xin được trân trọng cảm ơn cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Học viên xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô trong Khoa Sau đại học, Viên
Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để học viên hoàn thành tốt luận văn
của mình.
Học viên xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo Công ty cổ phần SX&KD vật
tư thiết bị VVMI đã nhiệt tình cung cấp thông tin để học viên hoàn thành được luận
văn này.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

PHẠM ĐỨC PHONG

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ............................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................ 5
1.1. Cạnh tranh của doanh nghiệp ........................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ........................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh ............................................................................... 6
1.1.3. Phân loại cạnh tranh ................................................................................. 8
1.1.4. Công cụ cạnh tranh ................................................................................... 9
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........................................................... 12
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ............................................................... 12
1.2.2. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .. 16
1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh ............................................... 22
1.2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............. 25
1.2.5. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......... 29
1.3. Các mô hình lý thuyết phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......... 30
1.3.1. Ma trận SWOT ....................................................................................... 30
1.3.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................... 32
1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp trong nước, quốc

tế và bài học rút ra cho Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị
VVMI ................................................................................................................... 34
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam ................................................................................................................. 34
1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp quốc tế...... 36
1.4.3. Bài học rút ra cho Công ty cổ phần SX&KD vật tư thiết bị VVMI trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh .................................................................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 39

iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SX&KD VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI - TỔNG CÔNG TY CN MỎ
VIỆT BẮC .......................................................................................................... 40
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần SX&KD vật tư thiết bị VVMI ....................... 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 40
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty ....................................................... 42
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và quy mô hoạt động của Công ty.......................... 42
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty .................................................................... 43
2.1.5. Khái quát về tình hình kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần
SX&KD Vật tư Thiết bị VVMI trong những năm 2013 – 2015 ........................ 46
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần SX&KD Vật tư Thiết bị
VVMI ................................................................................................................... 53
2.2.1. Về thị phần tiêu thụ ................................................................................ 53
2.2.2. Về chất lượng sản phẩm cung ứng. ......................................................... 56
2.2.3 Về hiệu quả kinh doanh ........................................................................... 58
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần SX&KD Vật tư
Thiết bị VVMI...................................................................................................... 60
2.3.1. Những điểm mạnh .................................................................................. 60

2.3.2. Những điểm yếu ..................................................................................... 60
2.3.3. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần SX&KD Vật tư Thiết bị VVMI ................................................................ 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SX&KD VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI - TỔNG
CÔNG TY CN MỎ VIỆT BẮC ......................................................................... 70
3.1. Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần SX&KD vật tư thiết bị VVMI giai
đoạn 2016 -2020 và định hướng sau năm 2020 ..................................................... 70
3.1.1. Bối cảnh phát triển.................................................................................. 70
3.1.2. Cơ hội và thách thức trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần SX&KD Vật tư Thiết bị VVMI ........................................................................... 71
3.1.3. Dự báo tình hình thị trường các sản phẩm chủ yếu của Công ty .............. 72

iv


3.2. Định hướng năng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần SX&KD vật tư
thiết bị VVMI trong thời gian tới. ......................................................................... 74
3.2.1. Định hướng tăng thị phần sản phẩm ........................................................ 74
3.2.2. Định hướng nâng cao chất lượng sản phẩm cung ứng ............................. 75
3.2.3. Định hướng tăng hiệu quả kinh doanh (doanh thu, chi phí và lợi nhuận) ........... 76
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần SX&KD vật tư
thiết bị VVMI ....................................................................................................... 77
3.3.1.Tăng cường năng lực tổ chức, quản lý, điều hành .................................... 77
3.3.2. Nâng cao năng lực tài chính .................................................................... 78
3.3.3. Nâng cao năng lực công nghệ ................................................................. 79
3.3.4. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực ......................................................... 80
3.3.5. Nâng cao năng lực Marketing ................................................................. 80
3.4. Kiến nghị thực hiện các giải pháp .................................................................. 81

3.4.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và chính sách vĩ mô nhằm hỗ trợ cạnh tranh
bình đẳng cho các doanh nghiệp ....................................................................... 81
3.4.2. Tăng cường sự hỗ trợ về tổ chức, quản lý của Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam ....................................................................................... 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 85
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 88

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1. Ma trận SWOT ..................................................................................... 31
Bảng 1.2. Bảng mẫu ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................. 33
Bảng 2.1. Sản lượng bán hàng năm 2013 .............................................................. 47
Bảng 2.2. Sản lượng bán hàng năm 2014 .............................................................. 48
Bảng 2.3. Sản lượng xuất khẩu năm 2014 ............................................................. 49
Bảng 2.4. Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh năm 2015 .......................................... 52
Bảng 2.5. Cơ cấu sản phẩm bán ra qua các năm 2013-2015 của Công ty % .......... 53
Bảng 2.6. Tình hình khách hàng mua sản phẩm của Công ty Cổ phần SX&KD vật
tư thiết bị VVMI qua điều tra ............................................................................... 54
Bảng 2.7. Thống kê doanh thu, thị phần các doanh nghiệp cùng ngành (năm 2015) ........ 55
Bảng 2.8. Tình hình biến động bạn hàng của Công ty ........................................... 56
Bảng 2.9: Đánh giá của khách hàng và công ty về chất lượng sản phẩm của Công ty
Cổ phần SX&KD Vật tư Thiết bị VVMI .............................................................. 58
Bảng 2.10. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty 2011 - 2015 ....................... 59
Bảng 2.11. Đánh giá năng lực nội sinh của Công ty Cổ phần SX&KD Vật tư Thiết
bị VVMI ............................................................................................................... 68
Bảng 3.1. Dự báo bạn hàng theo mặt hàng kinh doanh năm 2016 - 2018 .............. 73
Bảng 3.2. Dự báo thay đổi nhu cầu các mặt hàng kinh doanh của Công ty ............ 74
Cổ phần SX&KD Vật tư Thiết bị VVMI năm 2017 - 2018. .................................. 74

Hình 2.1. Cơ cấu bán hàng theo mặt hàng năm 2013 ............................................ 47
Hình 2.2. Cơ cấu bán hàng theo mặt hàng năm 2014 ............................................ 49
Hình 2.3. Cơ cấu bán hàng theo mặt hàng năm 2015 ............................................ 50
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất
và kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI .................................................................... 44

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CN

Công nghiệp

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin

LNST

Lợi nhuận sau thuế

KS

Khoáng sản


SX&KD

Sản xuất và kinh doanh

TMCP

Thương mại cổ phần

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

TKV

Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam

VVMI

Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia nhập TPP và hoạt động trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, nền kinh tế
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và
thách thức to lớn. Cơ hội là thị trường được mở rộng, dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc
với các công nghệ, phương pháp sản xuất, quản lý mới, nhưng thách thức cũng rất

nhiều, đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa doanh nghiệp “nhỏ bé” của chúng ta với những
doanh nghiệp “khổng lồ”, có nhiều tiềm lực, kinh nghiệm về sản xuất, quản lý và công
nghệ tiên tiến của nước ngoài. Trước thực trạng đó, khả năng đứng vững và phát triển
của doanh nghiệp tùy thuộc vào việc doanh nghiệp có nâng cao được năng lực cạnh
tranh của mình hay không. Vì vậy, việc đánh giá và tìm biện pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của một doanh nghiệp là việc vô cùng cần thiết trong thời điểm này. Để
doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển, bản thân những nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải
biết đánh giá, tìm ra các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình.
Công ty cổ phần SX&KD vật tư thiết bị VVMI – Tổng công ty CN mỏ Việt Bắc
tiền thân là Xí nghiệp vật tư vận than – Công ty than 3 trực thuộc Tổng công ty này là
Tập đoàn CN than Khoáng Sản Việt Nam được thành lập năm 1983 đã lớn mạnh từ
một Xí nghiệp chuyên cung cấp vận tải than cho toàn miền bắc và một số khu vực
khác. Sau nhiều lần chuyển đổi ngành nghề, Công ty hiện đang sản xuất lưới thép lóc
lò, gông lò và thanh giằng phục vụ khai thác than, sản xuất vỏ bao xi măng và kinh
doanh thương mại các mặt hàng phục vụ khai thác than hầm lò, lộ thiên. Đối với ngành
than, mức độ cạnh tranh lại càng gay gắt hơn vì doanh nghiệp khai thác than của chúng
ta phải cạnh tranh với những nguồn than nhập khẩu giá thành thấp của Trung Quốc, các
công ty của Malaisia, … trong khi khách hàng của chúng ta lại là những khách hàng
nội địa và khách hàng “khó tính” tại các quốc gia như Nhật Bản và Châu Âu. Yêu cầu
giá thành than sản xuất phải giảm dẫn tới yêu cầu cấp thiết của Tập đoàn CN than KS
Việt Nam, xóa bỏ phụ thuộc, cơ chế bảo hộ ngành … Các công ty con phải tiết giảm
chi phí, mở rộng thị trường ngoài ngành, nâng cao năng lực cạnh tranh, xóa bỏ tiêu
dùng nội.

1


Xuất phát từ những đòi hỏi trên và là người hiện công tác trong ngành than, tôi
lại càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối
với sự tồn tại, phát triển của Công ty cổ phần SX&KD vật tư thiết bị VVMI – Tổng

công ty CN mỏ Việt Bắc trong giai đoạn hội nhập và xóa bỏ cơ chế hiện nay, vì vậy tôi
chọn vấn đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần SX&KD vật tư thiết
bị VVMI – Tổng công ty CN mỏ Việt Bắc” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan nghiên cứu
Tìm hiểu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nhiều tác giả lựa
chọn cho luận văn thạc sỹ của mình, chẳng hạn như: đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tổng công ty thương mại Hà Nội” năm 2014 của tác giả Đoàn Mạnh
Thịnh, đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Traphaco” năm 2015 của tác giả Nguyễn Bảo Huấn, đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát” năm 2015 của tác giả Phạm
Thị Bích Ngọc.
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty thương mại Hà Nội”
năm 2014 của tác giả Đoàn Mạnh Thịnh đã làm rõ được những điểm mạnh, điểm
yếu của Tổng công ty thương mại Hà Nội. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty thương mại Hà Nội. Tuy nhiên, luận
văn còn chưa gắn được với những thay đổi của nền kinh tế trong những năm gần
đây, do vậy đề xuất còn chưa thực sự phù hợp.
Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Traphaco” năm 2015 của tác giả Nguyễn Bảo Huấn đã trình bày khá cụ thể những
vấn đề cơ bản về cạnh tranh, phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty CP
Traphaco dưới nhiều góc cạnh, nhận xét những ưu điểm và hạn chế tại công ty từ đó
đưa ra ý kiến đề xuất phù hợp. Song luận văn còn thiếu số liệu so sánh với các
doanh nghiệp khác cùng ngành và chỉ tiêu trung bình ngành.
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Hòa
Phát” năm 2015 của tác giả Phạm Thị Bích Ngọc có nhiều khía cạnh phân tích, làm
nổi bật vấn đề nghiên cứu. Mặc dù vậy, đề tài này vẫn chỉ tập trung nghiên cứu về
“Nâng cao năng lực cạnh tranh” mà chưa chuyên sâu về năng lực cạnh tranh đặc thù
trong ngành.

2



Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần SX&KD vật tư thiết bị VVMI –
Tổng công ty CN mỏ Việt Bắc là yếu tố quan trọng để quyết định sự phát triển bền
vững của Công ty. Tuy đã có chiến lược cụ thể và theo định hướng của toàn ngành
than nhưng đứng trước yêu cầu phát triển của công ty và toàn Tập đoàn Than, năng
lực cạnh tranh vẫn còn nhiều bất cập: Trình độ quản lý không đồng đều, đội ngũ
lãnh đạo trưởng thành từ chiến tranh trước kia, khả năng nghiên cứu, phân tích,
đánh giá chiến lược còn hạn chế. Nếu phân tích rõ được nguyên nhân những bất cập
về năng lực cạnh tranh thì có thể đề ra được các biện pháp nâng cao cạnh tranh phù
hợp với yêu cầu của thị trường luôn thay đổi.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết cơ bản về năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, đặc biệt là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu đo lường
năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần SX&KD vật tư
thiết bị VVMI – Tổng công ty CN mỏ Việt Bắc trong những năm qua, những cơ hội
và thách thức đối với công ty trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần SX&KD vật tư thiết bị VVMI – Tổng công ty CN mỏ Việt Bắc.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là năng lực cạnh tranh?
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần SX&KD vật tư thiết bị
VVMI như thế nào?
- Tại sao phải nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần SX&KD
vật tư thiết bị VVMI?
- Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần SX&KD
vật tư thiết bị VVMI?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng của đề tài là năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần SX&KD
vật tư thiết bị VVMI.

3


- Phạm vi của đề tài:
+ Không gian: Công ty cổ phần SX&KD vật tư thiết bị VVMI.
+ Thời gian: Thực trạng năng lực cạnh tranh từ năm 2013 đến 2015 (03 năm)
của Công ty cổ phần SX&KD vật tư thiết bị VVMI.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như:
Khảo sát, phân tích, quy nạp và diễn giải, quan sát, phỏng vấn, so sánh, lấy
số liệu thực tế để phân tích, đối chiếu, kết luận vấn đề theo sơ đồ khung như sau:
Hệ thống hoá cơ sở
lý luận và thực tiễn

Phỏng vấn sâu
Thu thập số liệu từ
các phòng ban

Thực trạng năng lực
cạnh tranh của Công
ty cổ phần SX&KD
vật tư thiết bị VVMI

Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần
SX&KD vật tư thiết

bị VVMI

Quan sát

7. Nội dung của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 03 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần S&KD vật
tư thiết bị VVMI.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
S&KD vật tư thiết bị VVMI.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Thế giới là sự thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập. Cạnh tranh là động
lực và cũng là phương thức để xã hội đi lên. Có nhiều cách hiểu, định nghĩa khác
nhau về cạnh tranh:
Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. [18, tr.77]
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1): “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”. [31, tr.121]

Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D. Nordhaus trong cuốn kinh
tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng: “Cạnh tranh (competition) là sự kình định
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường”.
Hai tác giả này cho rằng cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (perfect
competition) - là cạnh tranh trong một ngành mà trong đó mọi người tin rằng hành
động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, không một người mua,
người bán duy nhất nào có thể gây ảnh hưởng có ý nghĩa tới giá cả thị trường. Thị
trường phải có nhiều người bán, nhiều người mua. [17, tr.98]
Như vậy để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh.
- Việc cạnh tranh phải diễn ra trong môi trường cạnh tranh cụ thể, có các
ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ như các ràng
buộc của luật pháp, của thông lệ kinh doanh, của các thỏa thuận giữa người mua với
người bán…

5


- Cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian không cố định (ngắn hoặc
dài) và nó cũng diễn ra trong một khoảng không gian cũng không nhất định (hẹp
hoặc rộng).
Mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể
kinh tế là:
Thứ nhất: giành những lợi thế để hạ thấp giá cả của các yếu tố "đầu vào" của
các chu trình kinh doanh và nâng cao mức giá "đầu ra" sao cho với chi phí thấp nhất
mà vẫn có thể đạt được mức lợi nhuận cao nhất.
Thứ hai: giành được thị phần cao nhất cho sản phẩm và dịch vụ mà mình
cung cấp.
Thứ ba: giữ được thị phần, giữ được khách hàng hay nói một cách khác là
giữ được “lòng trung thành” của khách hàng trên cơ sở sản phẩm và dịch vụ của

mình.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
1.1.2.1. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền
sản xuất hàng hoá, là một nội dung trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất
hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng người cung cấp
càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ là một số doanh
nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường, trong khi một số doanh nghiệp khác
vẫn tồn tại và phát triển hơn nữa. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh không ngừng mà
nền kinh tế thị trường vận động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động
xã hội – yếu tố đảm bảo cho sự thành công của mỗi quốc gia trên con đường phát
triển. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi không phụ
thuộc vào ý muốn của riêng ai, nên cạnh tranh trở thành một quy luật quan trọng
thúc đẩy sự phát triển. Mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều
phải tự mình vận động để đứng được trong cơ chế này. Doanh nghiệp nào không
thích nghi được cơ chế mới sẽ phải cầm chắc sự phá sản và theo quy luật đào thải
nó sẽ bị gạt ra khỏi thị trường. Thay vào đó thị trường lại mở đường cho doanh
nghiệp nào biết nắm thời cơ, biết phát huy tối đa những thế mạnh của mình và hạn

6


chế được tối thiểu những bất lợi để dành thắng lợi trong cạnh tranh.
Trong một nền kinh tế nếu thủ tiêu cạnh tranh thì động lực phát triển kinh tế
không còn, hiện tượng thất thoát lãng phí trong sản xuất, cũng như độc quyền trong
cả người bán và người cung ứng đầu vào buộc người tiêu dùng phải chấp nhận giá
người bán đưa ra không có quyền lựa chọn, và như vậy dẫn đến tình trạng giá thành
sản phẩm cao, dịch vụ cung cấp còn hạn chế. Người sản xuất không còn muốn tìm
cách tiết kiệm chi phí, giảm giá thành hay nâng cao chất lượng sản phẩm để người
mua được thoả mãn hơn.

Nền kinh tế của chúng ta, có thể nói là một nền kinh tế mang đậm tính xã
hội. Cạnh tranh là tiến trình hợp lý nhất để nâng chất lượng hoạt động kinh tế. Hoạt
động kinh tế có hiệu quả, đến lượt mình, là một điều kiện tiên quyết cho mọi chính
sách xã hội thoả đáng. Do vậy, cạnh tranh là một nhân tố trung tâm không thể thiếu
trong các nền kinh tế hiện đại nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng.
Xét dưới góc độ tổng thể toàn xã hội cạnh tranh luôn có tác động tích cực về
nhiều mặt của cuộc sống, nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà người tiêu
dùng có nhiều cơ hội lựa chọn hàng hoá đa dạng và chất lượng dịch vụ trở nên tốt
hơn.
Cũng giống như qui luật sinh tồn và đào thải của tự nhiên, cạnh tranh là loại
bỏ những thành viên yếu kém ra khỏi thị trường, duy trì phát triển những thành viên
tốt.
Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh cung - cầu trong xã hội.
Cạnh tranh hướng sử dụng các nhân tố sản xuất vào nơi có hiệu quả nhất.
Cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến động
của cầu và công nghệ sản xuất.
Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập.
Cạnh tranh sẽ hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc
hình thành thu nhập không tương ứng với năng suất.
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới khoa học công nghệ.
Cạnh tranh kinh tế khẳng định việc các doanh nghiệp muốn có quyền tự do
hành động, chứ không chỉ đơn thuần tuân theo các kế hoạch do nhà nước đề ra để

7


lấy đó làm mục tiêu phấn đấu như trước và tìm cách vượt chỉ tiêu như trước đây.
1.1.2.2. Ý nghĩa của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh có những mặt tích cực và hạn chế sau:
- Mặt tích cực của cạnh tranh:

+ Đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực buộc họ
phải thường xuyên sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất, tổ chức quản lý kinh
doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển sản phẩm
mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
+ Đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo áp lực giảm giá đối với sản phẩm,
dịch vụ trong khi lại buộc các doanh nghiệp phải đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ của
mình để thu hút khách hàng, tạo cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng.
+ Đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng và tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
buộc các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng lao động có
hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc
dân.
+ Đối với quá trình hội nhập quốc tế, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp mở
rộng thị trường, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp
nước ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế,
tăng cường giao lưu vốn, lao động, khoa học công nghệ với các nước trên thế giới.
- Mặt hạn chế của cạnh tranh
Trong cạnh tranh bao giờ cũng có "kẻ thắng, người thua" và không phải bao
giờ "kẻ thua" cũng có thể đứng dậy được dẫn tới sự phá sản của các doanh nghiệp.
Sự hạn chế của cạnh tranh còn thể hiện ở chỗ tuy cạnh tranh tự do sẽ tạo nên một thị
trường sôi động, nhưng cạnh tranh không lành mạnh cũng dễ gây nên tình trạng lộn
xộn, gây rối loạn nền kinh tế xã hội, làm triệt tiêu các động lực phát triển khác nhau
của xã hội.
1.1.3. Phân loại cạnh tranh
Người ta thường phân loại cạnh tranh theo một số tiêu thức sau:
- Căn cứ vào người tham gia trên thị trường, cạnh tranh được chia làm ba loại:

8



+ Cạnh tranh giữa người bán với người mua: Là cạnh tranh theo "luật" mua
rẻ bán đắt, chủ yếu theo quan hệ cung cầu trên thị trường.
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cạnh tranh trên thị trường
nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cạnh tranh giữa những
người mua để mua được thứ sản phẩm, dịch vụ mà họ cần.
- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được chia thành 2 loại:
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của hoạt động
cạnh tranh này là sự hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất một loại sản phẩm, dịch vụ nhằm mục đích tiêu thụ
những sản phẩm, dịch vụ đó có lợi hơn để thu được lợi nhuận cao hơn.
- Căn cứ vào cách thức sử dụng trong cạnh tranh, cạnh tranh được chia thành
2 loại:
+ Cạnh tranh lành mạnh. Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và
công khai.
+ Cạnh tranh không lành mạnh. Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp,
trái với chuẩn mực, đạo đức xã hội (như trốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc, khủng bố
vv...)
1.1.4. Công cụ cạnh tranh
1.1.4.1. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là chỉ tiêu quan trọng trong cạnh tranh. Ứng
với những vai trò khác nhau, người ta quan niệm chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo
cách khác nhau.
- Trong vai trò là nhà sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, một sản phẩm,
dịch vụ được đánh giá là đảm bảo chất lượng khi chúng đáp ứng được các tiêu
chuẩn kỹ thuật đề ra.


9


- Trong vai trò là người bán hàng, người ta đánh giá chất lượng sản phẩm
theo lượng hàng hóa tiêu thụ được và số khách hàng thường xuyên.
- Trong vai trò là người tiêu dùng, người ta đánh giá chất lượng sản phẩm
căn cứ vào sự phù hợp với mong muốn của người mua, vào sự chấp nhận của khách
hàng.
Từ các khái niệm ở trên, chúng ta có thể thấy:
- Chất lượng không phải là sự chuẩn mực.
- Chất lượng thay đổi theo thời gian.
- Chất lượng không đồng nghĩa với sự hoàn hảo.
- Sự đánh giá về chất lượng mang tính chất chủ quan.
- Chất lượng định hướng bởi khách hàng.
1.1.4.2. Giá cả
- Khái niệm về giá cả:
+ Đối với nhà sản xuất, người bán hàng, giá sản phẩm, dịch vụ là số tiền mà
nhà sản xuất và người bán mong muốn nhận được từ người mua qua mua bán trên
thị trường.
+ Đối với người mua, giá sản phẩm, dịch vụ là số tiền mà người mua sẵn
sàng trả cho số hàng hóa dịch vụ mà họ muốn có được trên thị trường.
+ Theo quan điểm của nhà quản lý, giá cả sản phẩm dịch vụ là sự biểu hiện
bằng tiền của giá trị sản phẩm, dịch vụ mà giá trị của sản phẩm dịch vụ đó được xác
định trên cơ sở lao động xã hội hữu ích đã kết tinh vào sản phẩm, dịch vụ đó, đồng
thời giá hàng hóa dịch vụ phải đảm bảo sự ổn định và phát triển chung của toàn nền
kinh tế [2. tr 13].
Giá cả sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào chi phí sản xuất; quan hệ cung cầu;
chính sách giá của doanh nghiệp; sự điều tiết của nhà nước.
- Các hình thức định giá với tư cách là công cụ của cạnh tranh:

+ Sự ảnh hưởng của giá cả tới cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được thể
hiện trong các phương pháp định giá của các doanh nghiệp. Thông thường có bốn
cách định giá sau:
+ Định giá thấp

10


Là cách định giá thấp hơn giá thị trường, nhưng cao hơn chi phí sản xuất ra
sản phẩm, dịch vụ. Doanh nghiệp chấp nhận mức lãi thấp nhằm mang lại lợi ích lâu
dài cho mình.
+ Định giá ngang với giá thị trường
Doanh nghiệp căn cứ vào giá bán sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh
tranh để xác định mức giá của mình ngang hay xoanh quanh mức giá của họ.
+ Định giá cao
Là định giá bán ra cao hơn mức giá thống trị trên thị trường. Biện pháp này
được áp dụng trong một số trường hợp như :
* Nhà sản xuất nắm độc quyền về mặt kỹ thuật, công nghệ trong quá trình
sản xuất sản phẩm hoặc áp dụng cho những sản phẩm, dịch vụ có sự khác biệt, cao
cấp, thu hút mạnh người tiêu dùng.
* Sản phẩm mới đưa ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng
của sản phẩm đó, chưa có cơ hội để so sánh, hoặc là sản phẩm không khuyến khích
người tiêu dùng mua, áp dụng giá bán cao để thúc đẩy họ tìm sản phẩm thay thế.
+ Chính sách giá phân biệt:
Là chính sách định giá mà cùng một loại sản phẩm, nhưng doanh nghiệp
định ra nhiều mức giá khác nhau, dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau như dựa vào
khối lượng mua, theo thời điểm mua, theo phương thức thanh toán…
1.1.4.3. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là việc đưa hàng hoá dịch vụ tới người
tiêu dùng sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

Doanh nghiệp muốn thành công phải có các chính sách khuyến khích khách
hàng, có mục tiêu và kế hoạch phát triển cũng như chính sách tiêu thụ tốt sản phẩm
của mình.
Doanh nghiệp cần thường xuyên thực hiện công tác quảng cáo, tổ chức hội
nghị khách hàng nhằm truyền tải những thông tin cần thiết với khách hàng, nhất là
khách hàng lớn.
Ngoài ra còn một số phương thức hiệu quả khác trong công tác tiêu thụ sản
phẩm như:

11


- Khuyến khích khách hàng mua hàng bằng hình thức giảm giá có thưởng khi
mua với số lượng lớn.
- Luôn đáp ứng và đổi mới các phương thức phục vụ theo yêu cầu của khách
hàng như: thử hàng, chọn hàng, đổi hàng hay cung cấp các tài liệu giới thiệu sản
phẩm, thuyết minh sản phẩm.
- Luôn thay đổi mẫu mã sản phẩm ngày một đa dạng hơn, đẹp hơn, phù hợp
hơn với nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
- Nghiên cứu và xác định các kênh bán hàng và phân phối hàng hoá theo
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
(Theo tác giả)
1.1.4.4. Cạnh tranh bằng các công cụ khác
Ngoài các công cụ nêu trên, doanh nghiệp còn có thể tiến hàng cạnh tranh
bằng các công cụ khác như:
- Thực hiện tốt chế độ phục vụ sau bán hàng
Thực hiện tốt dịch vụ này, công ty sẽ đẩy mạnh được doanh thu bán hàng do
tạo dựng được sự tin cậy của khách hàng.
- Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán gọn nhẹ, hay rườm rà, chậm trễ đều ảnh hưởng đến

công tác tiêu thụ, và do đó cũng ảnh hưởng tới hoạt động cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Nắm bắt tốt các cơ hội của thị trường
- Các phương pháp né tránh
Đó là cách rút lui khỏi cuộc cạnh tranh bằng việc tìm một thị trường khác (xa
hơn, ít hiệu quả hơn…) hoặc phải từ bỏ mặt hàng mà doanh nghiệp không cạnh
tranh được sang một mặt hàng khác.
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm chung về năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh (Competitiveness) hay sức mạnh cạnh tranh,
khả năng cạnh tranh được sử dụng rộng rãi nhưng vẫn chưa có một định nghĩa hay

12


cách thức đo lường nào rõ ràng và thống nhất. Mỗi góc độ xem xét cạnh tranh khác
nhau đòi hỏi phương pháp luận phân tích các yếu tố cấu thành sức mạnh cạnh tranh
và nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh cạnh tranh khác nhau. Trong quá trình các chủ
thể cạnh tranh với nhau, để giành lợi thế về phía mình các chủ thể phải áp dụng tổng
hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình trên thị trường. Các
biện pháp này thể hiện một sức mạnh nào đó, một khả năng nào đó hay năng lực
của chủ thể và được gọi là sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh hay năng lực cạnh
tranh của chủ thể.
Theo nhà kinh tế học Alan V.Deardoff, năng lực cạnh tranh
(Competitiveness) thường dùng để nói đến khả năng cho phép một hãng cạnh tranh
một cách có hiệu quả với các hãng khác nhờ có chi phí thấp hay sự vượt trội về
công nghệ trong so sánh quốc tế. Cách định nghĩa này chưa đề cập đủ đến các yếu
tố của năng lực cạnh tranh bởi vì năng lực cạnh tranh không chỉ là chi phí thấp và
công nghệ cao. [33, tr.193]

Nhà kinh tế học P.Samuelson lại cho rằng: “Cạnh tranh là sự đối đầu giữa
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hay thị phần”. Cách
định nghĩa này chỉ tập trung vào mục tiêu cuối cùng của cạnh tranh mà chưa nêu
được các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh. [34, tr.95]
Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật
từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp.Tuy
nhiên, bản chất cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh
nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc
mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.
(Michael Porter, 1996)
Như vậy năng lực cạnh tranh có thể được hiểu là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp, là khả năng chống chịu trước sự tấn
công của doanh nghiệp khác, là năng suất lao động, là duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh.
1.2.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể được hiểu là việc xây dựng một môi

13


trường kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì
mức tăng trưởng cao, bền vững; thu hút đầu tư tốt; bảo đảm ổn định kinh tế- xã hội;
nâng cao đời sống nhân dân. Môi trường kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn đối với
việc thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh, các doanh
nghiệp theo các tín hiệu thị trường được thông tin đầy đủ.
1.2.1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành được định nghĩa là khả năng bù
đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp trên thị trường.
Có một số phương pháp khác nhau phân tích năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp/ngành.
Một là, phương pháp phân tích theo cấu trúc thị trường.
Theo phương pháp này, năng lực cạnh tranh được xem xét theo 5 nhân tố
như sau:
1. Sự tham gia của các công ty mới vào lĩnh vực kinh doanh.
2. Các sản phẩm hay dịch vụ thay thế.
3. Sức mạnh của doanh nghiệp trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ ra thị
trường.
4. Quyền lực của người mua trong việc lựa chọn người cung ứng trên thị
trường sản phẩm và dịch vụ.
5. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Hai là, phân tích lợi thế cạnh tranh trên cơ sở đánh giá lợi thế so sánh về chi
phí hay khả năng sinh lợi trên một đơn vị sản phẩm.
Phân tích truyền thống theo lợi thế về chi phí là phân tích “tĩnh”, trong khi
năng lực cạnh tranh là một khái niệm động. Hiện nay, phương pháp phân tích theo
lợi thế so sánh (tĩnh) đã được bổ sung bằng phương pháp phân tích theo năng lực
cạnh tranh động. Khi phân tích năng lực cạnh tranh động cần tính đến những dự báo
về:
- Biến động chu kỳ của sản phẩm.
- Mức độ phổ biến công nghệ và tích lũy kinh nghiệm.

14


- Chi phí đầu vào.
- Những thay đổi về đặc điểm dân số và khuynh hướng nhu cầu.
- Vai trò của các sản phẩm bổ xung, thay thế.
- Những thay đổi trong chính sách của Chính phủ.
Chi phí thấp mới chỉ là bước khởi đầu để có thể cạnh tranh. Sự phát triển
kinh doanh năng động sẽ tận dụng được lợi thế so sánh về chi phí từ đó nâng cao

thêm năng lực cạnh tranh. Các kỹ năng tổ chức, quản lý của nhà kinh doanh trong
chu trình sản xuất kinh doanh từ giai đoạn trước, trong và sau quá trình sản xuất
cũng là những yếu tố quan trọng góp phần cải thiện và nâng cao thêm năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Ba là, cách phân tích theo quan điểm tổng thể yêu cầu giải đáp một số vấn đề
cơ bản khi nghiên cứu tính cạnh tranh của một ngành/doanh nghiệp.
- Những nhân tố thúc đẩy hay có đóng góp tích cực và những nhân tố hạn
chế hay gây cản trở cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp;
- Những tiêu chí đặt ra cho chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh
ngành/doanh nghiệp, những chính sách, chương trình của chính phủ để đáp ứng
được các tiêu chí đó.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp cần sự nỗ lực
trước hết của bản thân doanh nghiệp và một phần rất quan trọng khác là các chính
sách tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh của chính phủ.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
hai khái niệm này liên quan chặt chẽ với nhau.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là tổng hợp năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp; là trình độ sản xuất ra
sản phẩm, dịch vụ đó đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Sức cạnh tranh của
doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc
sản xuất và cung ứng, vừa tối đa hoá lợi ích của mình vừa thoả mãn tốt nhất nhu cầu
của khách hàng.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ: thể hiện khả năng thay thế
của sản phẩm/dịch vụ này đối với một sản phẩm/dịch vụ khác, là năng lực nắm giữ

15


và nâng cao thị phần của loại sản phẩm/dịch vụ nào đó trong một không gian và
thời gian nhất định. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ là một trong những

yếu tố tạo thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Là các yếu tố tuy ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
nhưng nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Thông thường người ta
chia các yếu tố của môi trường bên ngoài thành 2 nhóm là các yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô (bao gồm các nhân tố kinh tế; chính trị pháp luật; tự nhiên; văn hóa xã
hội…) và nhóm yếu tố thuộc môi trường ngành (bao gồm khách hàng; người cung
ứng; hàng hóa thay thế; đối thủ cạnh tranh tiềm tàng; sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong ngành). Trong phạm vi luận văn, tác giả xin phân tích kỹ một số yếu tố
sau:
a. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất
quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế
ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường là
trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.
Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến các doanh
nghiệp theo 2 hướng: Thứ nhất, do tăng trưởng làm cho thu nhập của các tầng lớp
dân cư dẫn đến khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ. Điều này dẫn tới đa dạng
hóa các loại nhu cầu và xu hướng phổ biến là tăng cầu. Thứ hai, do tăng trưởng kinh
tế làm cho khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm
tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Từ đó làm tăng khả năng tích
lũy vốn nhiều hơn, tăng về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho môi trường
kinh doanh hấp dẫn hơn.
Nền kinh tế quốc dân ổn định các hoạt động kinh doanh cũng giữ ở mức ổn
định. Khi nền kinh tế quốc dân suy thoái nó sẽ tác động theo hướng tiêu cực đối với
các doanh nghiệp.
Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp cũng tác động đến cả mặt sản xuất và tiêu

16



×