Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm gel nano bạc trong việc ức chế một số bệnh hại quả ổi sau thu hoạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 54 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM GEL NANO BẠC TRONG
VIỆC ỨC CHẾ MỘT SỐ BỆNH HẠI QUẢ ỔI SAU THU HOẠCH

Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Kim Thúy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Trang
Ngày sinh

: 11/04/1995

Lớp

: 13-01

Hà Nội – 2017

Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: CNTP 13-01


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Viện Đại học Mở Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Trang

Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: CNTP 13-01


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp này được thực hiện tại Viện Cơ điện Nông Nghiệp
và Công nghệ Sau thu hoạch dưới sự hướng dẫn của T.S Bùi Kim Thúy.
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn của thầy giáo, cô giáo, gia đình
và bạn bè xung quanh.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn T.S Bùi
Kim Thúy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu và Kiểm tra chất

lượng sản phẩm nông sản - Viện Cơ điện Nông Nghiệp và Công nghệ Sau thu
hoạch đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị trong suốt quá trình
thực hiện đề tài để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Công nghệ sinh học –
Viện Đại học Mở Hà Nội đã dạy dỗ và dẫn dắt tôi trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh ủng hộ,
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Trang

Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: CNTP 13-01


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Giới thiệu sơ lược về quả ổi và thị trường ổi............................................ 3
1.1.1. Cây ổi ................................................................................................... 3
1.1.1.1. Nguồn gốc ......................................................................................... 3
1.1.1.2. Đặc điểm của cây ổi........................................................................... 3
1.1.1.3. Các giống ổi ...................................................................................... 4

1.1.1.4. Điều kiện sinh thái ............................................................................. 6
1.1.1.5. Công dụng của ổi ............................................................................... 6
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng và sinh học.............................................................. 9
1.1.3. Tình hình phân bố, sản lượng, sản xuất và tiêu thụ ............................. 12
1.1.3.1. Phân bố ............................................................................................ 12
1.1.3.2. Sản lượng và tình hình sản xuất và tiêu thụ ổi.................................. 13
1.1.3.3. Vị trí của trái ổi trong ngành rau quả Việt Nam ............................... 14
1.1.4. Bao quả, thu hoạch, và bảo quản ........................................................ 15
1.1.4.1. Bao quả ........................................................................................... 15
1.1.4.2. Thu hoạch ........................................................................................ 15
1.1.4.3. Bảo quản.......................................................................................... 15
1.2. Vai trò và tính ứng dụng của Gel nano bạc trong bảo quản .................... 16
1.2.1. Giới thiệu về Gel nano bạc ................................................................. 16
1.2.2. Vai trò và tính ứng dụng của Gel nano bạc ......................................... 18
PHẦN 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 25
2.1. Nguyên vật liệu ..................................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng ........................................................................................... 25
2.1.2. Môi trường sử dụng ............................................................................ 25
2.1.2.1. Môi trường phân lập và bảo quản giống........................................... 25
2.1.2.2. Môi trường định tên ......................................................................... 25
Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: CNTP 13-01


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

2.1.3. Hóa chất và trang thiết bị .................................................................... 25

2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu nhận mẫu ................................................................ 26
2.2.2. Phương pháp phân lập các chủng vi sinh vật ...................................... 26
2.2.3. Phương pháp phân loại vi nấm............................................................ 27
2.2.3.1. Các nguyên tắc chung ...................................................................... 27
2.2.3.2. Quy trình định loại một chủng vi nấm ............................................. 27
2.2.3.3 Tiến hành định loại ........................................................................... 28
2.2.4. Phương pháp nuôi cấy chủng kiểm tra ................................................ 29
2.2.5. Phương pháp xác định số lượng vi sinh vật......................................... 29
2.2.6. Phương pháp xác định khả năng kháng vi sinh vật.............................. 30
2.2.7. Phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu.................................. 30
2.2.8. Khả năng ức chế nấm gây hại trực tiếp trên quả của chế phẩm ........... 31
2.2.8.1. Phương pháp chuẩn bị dung dịch chủng giống................................. 31
2.2.8.2. Phương pháp gây nhiễm nhân tạo trên quả ...................................... 31
2.2.8.3. Phương pháp kiểm soát nấm mốc bằng chế phẩm ở các nồng độ khác
nhau ............................................................................................................. 32
2.2.9. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 32
PHẦN 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 33
3.1. Phân lập chủng vi sinh vật gây hại quả ổi .............................................. 33
3.2. Định tên chủng nấm gây hại ổi .............................................................. 34
3.3. Khả năng kháng nấm của chế phẩm Gel nano bạc ................................. 35
3.4. Khả năng ức chế trực tiếp của chế phẩm Gel nano bạc đối với nấm gây
hại trên quả ổi Đài Loan ............................................................................... 37
PHẦN 4. KẾT LUẬN ................................................................................. 39
PHẦN 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 40
PHỤ LỤC.................................................................................................... 43

Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: CNTP 13-01



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

A. phoenicis

Aspergillus phoenicis

ĐC

Đối chứng

CT

Công thức

Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: CNTP 13-01


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Viện Đại học Mở Hà Nội
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của quả ổi (xét với 100g phần ăn được) ... 9
Bảng 3.1. Kết quả phân lập vi sinh vật gây hại trên quả ổi Đài Loan ........... 33
Bảng 3.2. Khả năng kháng mốc của chế phẩm Gel nano bạc ....................... 35
Bảng 3.3. Khả năng ức chế của chế phẩm đối với chủng nấm A. phoenicis .. 36

Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: CNTP 13-01


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Hình thái khuẩn lạc phân lập được ............................................... 34
Hình 3.2. Hình thái khuẩn lạc phân lập được…………………………………..35
Hình 3.3. Cơ quan sinh bào tử và bào tử Aspergillus phoenicis (x1000) ...... 35

Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: CNTP 13-01


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 1. Khả năng ức chế sự phát triển của chủng A. phoenicis .................. 37
Đồ thị 2. Tỷ lệ vết thương bị thối hỏng trong quá trình bảo quản ................. 38

Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: CNTP 13-01


MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Rau và quả là những thức ăn thiết yếu trong khẩu phần dinh dưỡng của
con người. Thành phần rau quả chủ yếu là nước (80-90%), hàm lượng lipid
thấp nhưng chứa nhiều chất xơ, khoáng, acid hữu cơ, chất thơm, đặc biệt nhất
là vitamin C, A, E… Những thành phần này góp phần làm tăng khả năng
chuyển hóa thức ăn trong cơ thể, làm tăng cân bằng độ acid – kiềm trong máu
và dịch bào, nhờ vậy độ pH trong cơ thể luôn ổn định. Là một nước nông
nghiệp với nguồn thực vật phong phú về chủng loại, nước ta có đủ loại rau
quả suốt 4 mùa trong năm, là một ưu thế trong ngành công nghiệp chế biến
phát triển. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước tăng trưởng nhanh,
đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu rau quả cũng tăng lên nên sản xuất
rau quả cũng tăng trưởng nhiều.
Trong những loại trái cây ở Việt Nam, trái ổi là loại khá phổ biến vì
điều khiện nước ta rất thích hợp cho việc sinh trưởng và phát triển của cây ổi.
Với sự phát triển của kinh tế vườn, cây ổi chiếm một diện tích khá đáng kể
nhưng trái ổi được sử dụng mới chỉ dừng lại ở dạng quả tươi, chưa có giá trị
kinh tế cao, đặc biệt trong thời gian thu hoạch, nếu ổi tiêu thụ không hết sẽ
làm thiệt hại kinh tế của các nhà làm vườn vì trái ổi rất dễ bị hư hỏng sau thu
hoạch nếu không tiêu thụ kịp thời.

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, có rất ít phương pháp bảo quản ổi.
Việc nghiên cứu những phương pháp bảo quản an toàn cho người tiêu dùng
có hiệu quả và chi phí bảo quản thấp đang là một vấn đề hết sức cần thiết.
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu ứng dụng đã tập trung khai thác
tính năng ức chế vi sinh vật vượt trội của Gel nano bạc trong nông nghiệp.
Gel nano bạc sử dụng như là thuốc phòng trừ dịch hại cho cây trồng an toàn
và thân thiện với môi trường. Safaa và cộng sự (2015) đã nghiên cứu và công
bố khả năng phòng trừ hữu hiệu ốc sên và một số nấm bệnh hại cây trồng của
Nguyễn Thị Thu Trang

1

Lớp: CNTP 13-01


Gel nano bạc. Nhóm nghiên cứu chỉ cho thấy Gel nano bạc được sử dụng ở
nồng độ 30 ppm có thể ức chế được ốc sên và 13 chủng nấm bệnh hại cây.
Trong một nghiên cứu khác, Prathap và cộng sự (2014) cũng chỉ ra rằng Gel
nano bạc ở nồng độ 50 µl có thể kiểm soát được một số chủng vi sinh gây hại
như Klebsiella pneumonia, Salmonella typhi, Bacillus subtilis và Proteus
vulgaris. Bởi vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm Gel nano bạc an
toàn để bảo quản quả đang là một hướng đi mới hiện nay.
Với mục đích đánh giá hiệu quả ức chế vi sinh vật của chế phẩm, chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Gel
nano bạc trong việc ức chế một số bệnh hại quả ổi sau thu hoạch”.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân lập và định tên được hệ vi sinh vật gây hại trên quả ổi Đài Loan,
từ đó xác định được liều lượng thích hợp của chế phẩm Gel nano bạc trong
việc ức chế vi sinh vật gây hại trên quả ổi sau thu hoạch.
Nội dung nghiên cứu

- Phân lập chủng vi sinh vật gây hại quả ổi
- Định tên chủng nấm gây hại ổi
- Đánh giá khả năng kháng nấm của chế phẩm Gel nano bạc trên đĩa
thạch
- Đánh giá khả năng ức chế trực tiếp của chế phẩm Gel nano bạc đối
với nấm gây hại trên quả ổi Đài Loan.

Nguyễn Thị Thu Trang

2

Lớp: CNTP 13-01


PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu sơ lược về quả ổi và thị trường ổi
1.1.1. Cây ổi
Ổi hay còn gọi ổi ta, ổi cảnh là loài cây ăn quả thường xanh lâu năm,
thuộc họ Đào kim nương, có nguồn gốc từ Brasil.
Quả ổi không chỉ là loại trái cây được nhiều người ưa thích mà còn là
loại tráicây tốt cho sức khỏe.
Ổi giúp hạ cholesterol, bảo vệ tim mạch và tăng cường hệ miễn dịch
cho cơ thể nhờ chứa nhiều dinh dưỡng và khoáng chất.
Ổi mang lại vẻ mềm mại cho làn da nhờ chứa carotenoid, chất chống
oxy hóa giúp phục hồi sức sống cho da.Tại một số nước châu Á, người ta còn
dùng phần nạc và lá ổi để chế ra loại trà bổ dưỡng sức khỏe.
Vitamin C của ổi giúp kích hoạt sự sản xuất collgen, hoạt chất cần thiết
giúp củng cố độ bền cho khớp xương sụn…Vtamin C còn giúp làm khỏe các
mạch máu, giảm thiểu sự ô nhiễm cho cơ thể từ môi trường xung quanh.
1.1.1.1. Nguồn gốc

Ổi được xem là có nguồn gốc tại Peru và Brazil (hiện vẫn là nơi trồng
nhiều ổi nhất trên thế giới). Sau đó trở thành cây thương mại quan trọng tại
Hạ Uy Di, Úc, Ấn Độ,....và các nước Đông Nam Á.
Ổi đã được thuần hóa tại Peru từ hàng ngàn năm trước (có thể từ năm
800 trước công nguyên)
Người châu Âu biết đến ổi khi họ đặt chân đến Haiti và dùng ngay tên
gọi của dân Haiti để chỉ trái cây ngon ngọt này.
Người Việt Nam, nhất là những người sinh sống trong vùng châu thổ
sông Cửu Long hoặc qua lại những bến phà Mỹ Thuận, Cần Thơ không thể
nào quên một trái cây thân yêu: Đó là quả ổi... nhất là ổi Xá Lỵ, mùi thơm, vị
ngọt đặc biệt, rất ít hột.
1.1.1.2. Đặc điểm của cây ổi
Cây ổi nhỏ hơn cây vải, nhãn, cao nhiều nhất 10m, đường kính thân tối
Nguyễn Thị Thu Trang

3

Lớp: CNTP 13-01


đa 30 cm. Những giống mới còn nhỏ và lùn hơn nữa.
Thân cây chắc, khỏe, ngắn vì phân cành sớm. Thân nhẵn nhụi rất ít bị
sâu đục, vỏ già có thể tróc ra từng mảng phía dưới lại có một lượt vỏ mới
cũng nhẵn, màu xám, hơi xanh. Cành non 4 cạnh, khi già mới tròn dần.
Lá ổi đối xứng, phiến lá hình trái xoan thuôn. Mặt trên lá nhẫn, mặt
dưới lá hơi có lông.
Cành ổi mọc xòe ngang và đôi khi rễ ở gần thân cũng mọc lên thành
cây vọt.
Hoa mọc đơn độc hay thành tùng chùm 2, 3 hoa. Hễ có cành mới ra là
có thể có hoa. Vì khí hậu nhiệt đới có nhiều đợt ra cành, nên có nhiều đợt hoa,

trái chín lai dai, mùa ổi thường kéo dài.
Hoa lưỡng tính, bầu hạ, ít khi ở đầu cành mà thường ở nách lá, cánh 5,
màu trắng, nhiều nhị vàng, hạt phấn nhỏ rất nhiều, phôi cũng nhiều. Ngoại
hoa thụ phấn dễ dàng nhưng cũng có thể tự thụ phấn.
Quả to từ 4 – 5g đến 500 – 700 g gần tròn, dài thuôn hoặc hình chữ lê.
Hạt nhiều, trộn giữa một khối thịt quả màu trắng, hồng, đỏ vàng. Từ khi thụ
phấn đến khi quả chín khoảng 100 ngày.
Nhân giống bằng nhiều cách như trồng bằng hạt, giâm cành, chiết cành.
Năng suất: đối với cây nhân giống bằng hạt vào khoảng 4 năm thì mới
bắt đầu cho trái, còn đối với cây nhân giống bằng phương pháp giâm cành,
chiết cành thì chỉ hơn 1 năm là có thể thu hoạch thậm chí chỉ sau 8 tháng là đã
bắt đầu cho trái. Cây ổi có tuổi thọ tương đối cao có thể cho trái từ 20- 30
năm.
1.1.1.3. Các giống ổi
Họ nhà ổi đông đảo ở vườn quê, sống dễ dại, không kén đất chọn vùng.
Nào ổi Mỡ, ổi Đào, ổi Nghệ, ổi Găng, ổi Xá Lỵ, rồi ổi Đông Dư... tùy theo
màu thịt của quả ổi hay vùng đất trồng ổi mà người ta gọi tên.
Dù ở đâu, trung du, miền núi hay đồng bằng, ổi cũng đều tỏa cành,
xanh ngọn và quả dù to hay nhỏ cũng đều có chung một mùi thơm bình dị
Nguyễn Thị Thu Trang

4

Lớp: CNTP 13-01


không hề lẫn lộn với trái cây khác. Hoa ổi nở đúng vào mùa xuân, cho quả
vào mùa hạ chớm sang thu.
Những gốc ổi sớm ra hoa hồi tháng giêng âm lịch, ổi muộn hoa nở vào
tháng hai, tháng ba. Mùa ổi chín rũ đúng vào mùa lũ tháng sáu.

Hiện nay, ở nước ta giống ổi rất phong phú và có sự khác nhau rất lớn
giữa các giống tự nhiên và các giống chọn lọc. Ngay trong cùng một giống
cũng có nhiều khác biệt. Ở nước ta có một số giống ổi được nhiều người biết
là:
- Ổi Bo Thái Bình: Cây cao 3 – 4m, trái to (100 – 200g), dày cùi, ruột
nhỏ màu trắng, ít hạt, giòn và thơm.
- Ổi Đào: Là tên chỉ chung cho các giống ổi ruột đỏ. Có nhiều giống
khác nhau, trái từ 30 – 40g cho tới 200 – 250g. Giống ổi Đào ngon là giống
trái to, hình cầu, ruột đỏ và ít hạt, cùi dày, ăn giòn ngon, để chín có mùi thơm.
- Ổi Mỡ: Trái tròn, nhỏ, nặng trung bình 40 – 60g, cùi dầy, ruột nhỏ, ít
hạt, khi chín vỏ và ruột có màu trắng vàng, vị thơm ngon.
- Ổi Đài Loan: có nhiều ưu điểm và đang được phát triển rộng rãi Cây
giống ghép mắt, chiều cao cây giống : 30-50 cm . Đường kính bầu 10-15cm .
Cây giống khỏe không bị sâu bệnh .Cây trồng sau 1, 5 năm thi bắt đầu cho thu
hoạch. Là cây trồng lâu năm nên hiệu quả kinh tế cao.
- Ổi Đông Dư: khỏe mạnh, dễ trồng, khả năng sinh trưởng tốt. Giống
Ổi Đông Dư cho quả quanh năm, quả ổi nhỏ, tròn căng, từ lúc xanh đến lúc
chín, da chuyển từ xanh thẫm sang vàng trắng. Ổi ương giòn, vị mát, ngọt
vừa. Ổi chín lại thơm, mềm, ngọt đậm.
- Ổi Nữ Hoàng: có dạng trái hình cầu, có gân dọc theo trái. Trọng
lượng trung bình 350- 400g/trái.Đây là giống cây rất dễ ra hoa và đậu trái.
Năng suất rất cao đến 80 tấn/ha. Ruột rất nhỏ có một ít hạt. Thịt trái rất giòn,
ngọt và thơm. Là giống cây có chất lượng vượt trội nên được mệnh danh là
Nữ Hoàng của loài ổi.
- Ổi Xá Lỵ: Là giống phổ biến ở phía Nam. Cây không cao lắm, lá to,
Nguyễn Thị Thu Trang

5

Lớp: CNTP 13-01



tán lá thưa. Trái to, hình trái lê, cùi dày, ít hạt, ăn khi gần chín thì giòn nhưng
để chín thì mềm ngọt mát nhưng không thơm như ổi Đào, ổi Mỡ. Viện
Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam thống kê được 12 giống ổi Xá Lỵ với 3
màu ruột chính là trắng, vàng nghệ và đỏ hồng. Ngoài ra còn một số giống
khác như: Ổi Hải Hậu (Nam Định), ổi Ruột Đỏ (Tiền Giang, Đồng Tháp), ổi
Tàu (cây nhỏ, trồng làm cảnh và làm thuốc), ổi Sẻ (ruột trắng, vàng hoặc đỏ,
vị ngọt chua).
Có nhiều giống ổi ngon ở California, Florida, New Zealand.. có thể
nhập và trồng ở nước ta được. Hiện nay có giống ổi không hạt đang được
trồng khảo nghiệm tại một số huyện trong tỉnh Đồng Nai.
1.1.1.4. Điều kiện sinh thái
Cây ổi lá xanh quanh năm, không chịu được rét, độ nhiệt -2°C cả cây
lớn cũng chết. Ngược lại ổi chịu đựng dễ dàng những độ nhiệt cao ở các sa
mạc nếu đủ nước. Độ nhiệt thấp ví dụ dưới 18 - 20°C thì quả bé, phát triển
chậm chất lượng kém.
Ổi thích khí hậu ẩm, nếu lượng mưa hàng năm 1.500 – 4.000 mm phân
bố tương đối đều thì không phải tưới. Bộ rễ của ổi thích nghi tốt với sự thay
đổi đột ngột độ ẩm trong đất. Nếu trời hạn, mực nước ngầm thấp, ổi có khả
năng phát triển nhanh một số rễ thẳng đứng ăn sâu xuống đất tận 3 – 4 m và
hơn. Nếu mưa nhiều, mực nước dâng cao ổi đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất do
đó không bị ngạt.. Thậm chí bị ngập hẳn vài ngày ổi cũng không chết. Có thể
lợi dụng đặc điểm này để chủ động điều khiển mạch nước ngầm bằng phương
pháp tưới tiêu đẻ cho rễ ăn nông ở lớp đất mặt nhiều màu mỡ.
Ổi trồng được ở nhiều loại đất, pH thích hợp từ 4,5 đến 8,2. Ổi không
sợ gió nhưng giống quả to lá to khi bị bão bị rách lá, rụng quả.
1.1.1.5. Công dụng của ổi
Tốt cho hệ tiêu hóa
Do ổi chứa rất nhiều tác nhân làm se, nhờ đó có tác dụng hỗ trợ đường

ruột yếu ớt khi bị tiêu chảy. Những tác nhân làm se này có tính kiềm tự nhiên
Nguyễn Thị Thu Trang

6

Lớp: CNTP 13-01


và thêm chức năng kháng khuẩn, tẩy uế, nhờ đó có tác dụng chữa lỵ bằng
cách ức chế sự tăng trưởng của các loại vi sinh vật và loại bỏ những chất nhầy
thặng dư trong ruột.
Bên cạnh đó, những chất dinh dưỡng có trong ổi như vitamin C,
carotenoids có tác dụng bồi dưỡng hệ tiêu hóa. Ổi còn kiêm luôn chức năng
hỗ trợ ruột và dạ dày trong trường hợp những bộ phận này bị viêm nhiễm. Ổi
cũng rất giàu chất xơ, hạt ổi còn “phục vụ” hệ tiêu hóa như là một chất nhuận
trường, do đó ăn ổi sẽ giúp ruột giữ nước, làm sạch hệ tiêu hóa và các dịch bài
tiết.
Giảm ho
Nước ép trái ổi hoặc nước sắc lá ổi rất có lợi trong việc làm giảm ho, trị
cảm, đồng thời có tác dụng “dọn dẹp” hệ hô hấp. Thịt quả ổi chứa rất nhiều
vitamin và sắt, nhờ đó có tác dụng ngăn ngừa bệnh cảm và các trường hợp bị
nhiễm siêu vi.
Làm đẹp da
Chất xơ của ổi có thể hòa tan, giúp cho da luôn sáng đẹp tự nhiên. Vì
có tính kháng khuẩn cao, ổi giúp ngăn ngừa một số bệnh lý về da như bệnh
vảy nến, chàm, phát ban.Theo các nhà dinh dưỡng, khi ăn ổi, nên ăn cả vỏ,
sau khi đã rửa thật sạch, vì lượng vitamin C trong ổi tập trung chủ yếu ở phần
vỏ.
Vitamin C của ổi còn giúp kích hoạt sự sản xuất chất collagen, hoạt
chất cần thiết giúp củng cố độ bền cho khớp xương, sụn, có ích cho cấu trúc

của da, giúp duy trì lượng collagen trong da, giữ cho da luôn ổn định. Vitamin
C trong trái ổi còn có tác dụng làm lành da, do có đặc tính chống oxy hóa,
tăng cường sức đề kháng, bảo vệ da và cơ thể trước các yếu tố gây bệnh từ
bên ngoài.
Ngừa cao huyết áp
Ổi còn giúp làm giảm cholesterol trong máu, ngăn ngừa quá trình làm
máu trở nên đặc, vì vậy làm tăng tính linh động của máu, giúp máu thoát khỏi
Nguyễn Thị Thu Trang

7

Lớp: CNTP 13-01


họa “kẹt xe” và lưu thông trong cơ thể một cách dễ dàng hơn. Những nghiên
cứu y học cho thấy nếu cơ thể chúng ta tiêu thụ những loại thực phẩm không
có chất xơ thì dễ bị “dính” chứng cao huyết áp, thực phẩm được tiêu thụ sẽ
mau chóng chuyển thành đường. Do ổi có nhiều chất xơ, có chỉ số đường
huyết (glycemic index) thấp nên cũng có tác dụng hạ huyết áp.
Giảm cân
Ổi chứa ít chất béo nên ăn ổi có thể giảm béo, giúp cơ thể thon gọn
hơn. Đặc biệt trong trái ổi ruột đỏ (ổi Đào) còn có chất lycopen nhiều hơn
trong cà chua không chỉ có tác dụng chống những bệnh liên quan tới béo phì
mà còn những bệnh khác như bênh tiểu đường cấp 1, giảm bớt nguy cơ bệnh
tim mạch.
Ngăn ngừa ung thư
Theo các nghiên cứu y học cho thấy thành phần chiết xuất từ lá ổi có
thể giúp ngăn ngừa bệnh ung thư. Hơn nữa, ruột quả ổi cũng chứa chất
lypocene cao, tác dụng chống ung thư. Đặc biệt folate trong ổi cũng giúp ngăn
ngừa ung thư dạ dày. Trong trái ối có chứa lượng axit folic và vitamin B9 - rất

quan trọng cho sự phát triển hệ thần kinh của thai nhi.
Điều trị bệnh tiểu đường
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Ấn Độ, lá và quả ổi có khả năng
giảm thiểu lượng đường gluco trong máu. Tuy nhiên, nếu ăn cả vỏ ổi sẽ
không tốt cho lượng đường trong máu của bạn. Cách tốt nhất khi ăn ổi để điều
trị bệnh tiểu đường là gọt bỏ vỏ.
Chăm sóc răng
Nước lá ổi có chứa chất làm se và vitamin có thể điều trị bệnh đau răng
và viêm loét nướu răng ở miệng rất tốt.
Điều trị bệnh tiêu chảy
Quả ổi có tác dụng điều trị tiêu chảy rất tốt vì trong quả ổi có chất làm
se (hợp chất hóa học có xu hướng làm co rút các thành phần khác trong cơ
thể). Ngoài ra, hợp chất kiềm trong quả ổi có khả năng phòng chống và ngăn
Nguyễn Thị Thu Trang

8

Lớp: CNTP 13-01


ngừa các vi khuẩn phát triển trong quá trình bệnh lỵ. Thêm vào đó, quả ổi có
các chất carotenoids, vitamin C và potassium hỗ trợ cho việc chữa lành các
trường hợp viêm dạ dày.
Ngoài ra vỏ cây được sử dụng trong quá trình thuộc da nhờ có hàm
lượng tannin cao.
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng và sinh học
Nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng của quả ổi cho biết: Quả ổi có
hàm lượng sinh tố A,C, axít béo omega3, omega6 và nhiều chất xơ. Ổi là một
trong những loại rau có tỉ lệ sinh tố C rất cao, mỗi gam có thể có đến 486 mg
sinh tố C. Sinh tố C tập trung cao nhất ở phần vỏ ngoài, càng gần lớp vỏ

ngoài lượng sinh tố càng cao. Do đó khi ăn ổi nên ăn sạch và ăn cả vỏ.
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của quả ổi
(xét với 100g phần ăn được)
Thành phần

Hàm lượng

Calories
Chất đạm
Chất béo
Chất xơ
Calcium
Sắt
Magnesium
Phosphorus
Potassium
Sodium
Kẽm
Đồng
Manganese
Beta Cartene (A)
Thiamine (B1)
Riboflavine (B2)
Niacin
Pantothenic acid
Pyridoxine
Ascorbic acid (C)

Nguyễn Thị Thu Trang


35 ÷ 50
0.9 ÷ 1.0 g
0.1 ÷ 0.5 g
2.8 ÷ 5.5 g
9.1 ÷ 17 mg
0.30 ÷ 0.07 mg
10 ÷ 25 mg
17.8 ÷ 30 mg
284 mg
3 mg
0.230 mg
0.103 mg
0.144 mg
200 ÷ 792 IU
0.046 mg
0.03 ÷ 0.04 mg
0.6 ÷ 1.068 mg
0.150 mg
0.143 mg
100 ÷ 500 mg

9

Lớp: CNTP 13-01


Quả ổi là một nguồn thưc phẩm ít kalori nhưng giàu chất dinh dưỡng
và có nhiều chất chống oxi hóa, vị chua và chát trong nhiều loại rau quả.
Ngoài sinh tố A,C quả ổi còn có quercetin, một chất có tính chống oxi
hóa cực mạnh có tác dụng kháng viêm nhiễm mãn tính như suyễn, dị ứng, tim

mạch, thấp khớp, lở loét.
Giúp cơ thể sử dụng những dưỡng chất then chốt: Mn là một trong
những chất dinh dưỡng của cơ thể, đóng vai trò la một cơ quan hoạt hóa
enzyme, bao gồm các enzyme chịu trách nhiệm sử dụng một số dưỡng chất
then chốt như biotin, thiamin và ascorbic. Ổi chính là loại trái cây chứa nhiều
Mn.
Thư giãn thần kinh và cơ bắp: Ổi chứa Mg nên ăn vài quả ổi chính là
cách dễ làm cho hệ thần kinh và các cơ được thư giản.
Giúp não luôn khỏe: Các vitamin nhóm B đóng vai trò thiết yếu trong
chức năng hoạt động của não. Ổi lại giàu vitamin B3 và B6. Vitamin B3 hay
còn gọi là niacin, có tác dụng kích thích chức năng của não và đẩy mạnh sự
lưu thông của máu. Trong khi đó, vitamin B6 (pyridoxine), là một chất dinh
dưỡng quan trọng đối với sự hoạt động của não và hệ thần kinh.
Ổn định mức cholesterol: Do có lượng chất xơ và chỉ số đường huyết
thấp nên nếu sử dụng trong chế độ ăn hàng ngày sẽ làm giảm cholesterol xấu,
và tăng mức cholesterol tốt, duy trì nồng độ cholesterol ở mức ổn định.
Tốt cho tim: Ngoài việc hạ thấp cholesterol xấu trong máu, làm giảm
nguy cơ tim mạch cũng như cao huyết áp, ăn ổi thường xuyên còn giúp duy
trì lượng natri và kali trong cơ thể, từ đó cho bạn một trái tim khỏe mạnh hơn.
Tăng miễn dịch: Trong quả ổi có chứa hàm lượng lớn vitamin C,
vitamin E, beta-caroten cùng nhiều axit amin khác mà không phải loại quả
nào cũng có được. Do đó chỉ cần ăn ổi hàng ngày là bạn đã giúp cơ thể khỏe
mạnh, tránh được mầm mống gây nhiều bệnh thường gặp như cảm lạnh, ho
cảm cúm, sốt virus.
Đây cũng là loại trái cây giúp làm giảm cholesterol trong máu, ngăn
Nguyễn Thị Thu Trang

10

Lớp: CNTP 13-01



ngừa quá trình máu trở nên đặc, vì vậy làm tăng tính linh động của máu, giúp
máu lưu thông trong cơ thể dễ dàng hơn.
Lưu ý khi ăn ổi lượng vitamin C trong ổi lại tập trung ở phần lớp vỏ. Vì
vậy, nên rửa thật sạch ổi và ăn cả vỏ để có thể tận dụng được hết lượng
vitamin có trong ổi. Khi ổi chín cũng nên bỏ hạt ổi vì hạt ổi khó tiêu, gây trở
ngại cho hệ tiêu hóa.
Ngoài các thành phần trên trong quả ổi còn có:
- Các chất hữu cơ (7%) như: fructose, glucose, galactose, sucrose.
- Các tinh dầu tạo mùi thơm thuộc các nhóm alcohol và alcohol như
ethytacetate, butyrate, humulene, mircene, pinene,cinnamic acid.
- Các axit hữu cơ .
- Các sắc tố loại chlorophill, anthocyanidin, pectins, pectinmethylesterase.
Trong lá ổi có chứa 10% tanin cùng các thành phần tương tự và 0,3%
tinh dầu (chủ yếu là caryophyllene, β-bisabolene, ngoài ra có aromadendrene,
β-selinene, nerolidiol, oxit caryophyllene và Sel-11-en-4a-ol và eugenol), và
cũng có thể có tecpen (axit oleanolic, axit ursolic). Vỏ cây chứa 25-30%
tanin.
Ổi là một trong số loại trái có giá trị dinh dưỡng cao nhất. Trong 100g
ổi có khoảng 50 kcal, 0,7 – 0,9 protein, 0, 26 – 0,6 lipid, hàm lượng vitamin C
trong ổi gấp 5 – 6 lần cam, quýt. Hàm lượng vitamin B1 cũng khá cao. Ngoài
ra còn chứa các nguyên tố khoáng như: Fe, K, S, Ca. Trong lá và búp non
chứa khoảng 7 – 10% Tanin Pyrogalic, Acid Psiditanic, 3% nhựa và 0,36%
tinh dầu. Trong thân và lá có chất Tritecpenic, trong hạt có 14% dầu đặc sánh,
mùi thơm, 15% protein và 13% tinh bột.
Cây ổi là cây ăn quả quen thuộc, cây ổi có thể trồng xen với cây trông
khác để giúp hạn chế một số bệnh cây trồng. Hơn nữa, cây ổi đã và đang
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng.
Tiêu chuẩn lựa chọn ổi ngon: Ổi có phẩm chất cao thể hiện ở hương

Nguyễn Thị Thu Trang

11

Lớp: CNTP 13-01


thơm, vị ngọt không chát, cùi dày, hạt ít, quả to. Ổi phải đạt độ chín đầy đủ có
mùi thơm mạnh, trái không bị chấm mốc, đen quá nhiều, không bị tổn thương
cơ học, không bị hư hỏng do nấm mốc hay men chua, kích thước trái tròn
khoảng 8- 10cm, hàm lượng chất khô hòa tan khoảng 10 OBrix, hàm lượng
acid tổng 0.55%, hàm lượng Vitamin C 75mg%, hàm lượng Pectin 0.7%.
1.1.3. Tình hình phân bố, sản lượng, sản xuất và tiêu thụ
1.1.3.1. Phân bố
Ngày nay ổi phân bố hầu hết ở các vùng có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt
đới. Cây ổi có thể phát triển ở nhiệt độ cao nhưng không chịu được khí hậu
lạnh giá. Hiện nay ổi còn mọc hoang dại tại nhiều vùng đồi núi.
Cây ổi phân bố rộng, hâu như khắp Châu Á: Thái Lan, Việt Nam,
Philippin, Đài Loan, Bangladesh, Pakistan, …
Ở Floria, California, và Hawaii là một trong những nơi có diện tích và
sản lượng lớn, Ấn Độ là nước dẫn đầu về diện tích trồng ổi với 1,5 triệu ha.
Ngoài ra, ổi còn được trồng ở một số vùng ở Caribe như: Haiti, Cộng
Hòa Dominica. Vùng Trung Mĩ như: Prueto Rico, Venezunela, Jamaica,
Brazinl.
Ở Việt Nam: Hiện nay ổi đang được trồng và phát triển thành một cây
mang tính chất thương mại. Tại Miền Bắc, ổi được trồng tập trung tại các
vùng Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Hà của tỉnh Hải Dương, Chương Mỹ, Quốc Oai,
Hoài Đức của tỉnh Hà Tây và Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội.
Các tỉnh phía Nam ổi đang được xếp vào loại trái cây có thế mạnh ở
Đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích ổi tăng theo từng năm thị trường tiêu

thụ cũng rộng mở. Tuy nhiên, do nhà vườn vẫn áp dụng phương pháp canh
tác cũ nên chất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Chính vì vậy, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất là việc cần làm ngay.
Cùng với nhiều loại cây ăn trái khác, ổi đã thực sự trở thành nông sản hàng
hóa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long từ nhiều năm nay.

Nguyễn Thị Thu Trang

12

Lớp: CNTP 13-01


1.1.3.2. Sản lượng và tình hình sản xuất và tiêu thụ ổi
Thế giới.
Ổi là một loài thực vật khỏe, có thể thích nghi với điều kiện khí
hậu từ ẩm đến khô, ngoài ra chúng còn có khả năng sinh trưởng và phát triển
rất tốt nên được trồng ở nhiều nước trên thế giới.
- Ấn Độ: Ổi được trồng phổ biến với diện tích 1,5 triệu ha và hàng năm
cho sản lượng khoảng 1,8 triệu tấn.
- Hawaii: Đây là nơi trồng ổi rất lớn. Năm 1996, sản lượng thu hoạch
đạt 7 triệu tấn, năm 1999 sản lượng đạt 4.8 triệu tấn. Năm 2000, sản lượng có
sự tăng đáng kể đạt 7,2 triệu tấn. Phần lớn ổi thu hoạch được dùng cho chế
biến và chỉ một lượng nhỏ được dùng để ăn tươi.
- Malaysia: Năm 1990, sản lượng chỉ đạt 25.200 tấn, nhưng đến năm
1995 sản lượng tang lên là 79.500 tấn.
Việt Nam.
Diện tích ổi tại Cao Lãnh- Đồng Tháp là 112,6 ha với sản lượng 3600
tấn/năm. Ở những nơi khác ổi chỉ mọc rải rác chưa có những vùng quy hoạch
để trồng ổi với quy mô lớn.

Sản lượng không chỉ đáp ứng nhu cầu trong vùng mà còn được tiêu thụ
ở nhiều tỉnh thành trong nước trong đó TP.Hồ Chí Minh là thị tường lớn nhất.
Với 1.197ha (sản lượng 27,525 tấn), Tiền Giang trở thành địa phương có diện
tích ổi lớn nhất vùng, với nhiều giống khác nhau: ổi Sẻ, ổi Bom, ổi Xá Lỵ, ổi
Đài Loan, ổi không hạt Thái Lan,…Hiện ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, giống
ổi Xá Lỵ được trồng nhiều nhất nhờ ưu điểm trái to, da hơi trắng vàng và
láng, ít hạt, thịt dày, giòn, vị chua ngọt. Ổi Xá Lỵ nghệ cho năng suất cao, đối
với những vườn 2 - 4 tuổi, nếu được chăm sóc tốt có thể đạt năng suất 20-60
tấn/ha/năm, từ 5 năm tuổi trở đi đạt 70 tấn/ha/năm. Giống ổi không hạt đang
được nhiều nhà vườn nhân rộng. Giống ổi Xá Lỵ sần tuy giá bán ở mức trung
bình khá nhưng trái khá ngon, hương vị đậm đà và có thị trường tiêu thụ khá
bền. Cũng như nhiều loại nông sản hàng hóa khác, trái ổi chịu sự lên xuống
Nguyễn Thị Thu Trang

13

Lớp: CNTP 13-01


về giá theo mùa vụ. Các tháng mùa nắng (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau - ở
Nam Bộ), giá thường cao hơn các tháng mùa mưa (tháng 6 đến tháng 10).
Tháng mùa nắng thường xuyên xảy ra tình trạng ổi không đủ đáp ứng nhu cầu
thi trường, do vậy giá khá cao.
Ổi chủ yếu được tiêu thụ trong nước. Có nhiều loại ổi khác nhau, mỗi
loại thường trồng với quy mô nhỏ nên thị trường tiêu thụ thường gắn với địa
phương nơi trồng. Nhìn chung, có giống ổ Xá Lỵ là được tiêu thụ rộng rãi từ
nông thôn đến thành thị (do có qui mô trồng khá lớn), còn các giống ổi có
phẩm chất tốt thì bán ở các thành phố lớn, các siêu thị với số lượng hạn chế
và bán với giá khá cao, ví dụ như: ổi Bo ở Thái Bình, ổi Đông Dư ở Hà Nội,...
Gần đây ổi cũng đã được xuất khẩu nhưng vẫn còn rất ít, một số công ty lớn

như Vinamilk, Tribico,… đã xuất khẩu nước ổi, ổi đông rất được người tiêu
dùng nước ngoài ưa chuộng.
Thời gian gần đây, tại các tỉnh miền Bắc, một số giống ổi có nguồn gốc
Đài Loan với những đặc điểm hình thái là quả to (150-200 g/quả), ngọt, hạt
mềm đã được người nông dân ở một số vùng trồng thử. Kết quả cho thấy các
giống sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, đem lại thu nhập rất lớn
cho người sản xuất (từ 8-10 triệu/sào/năm). Những giống này hiện đã được
phát triển mạnh tại một số địa phương, có nơi diện tích lên tới hàng trăm ha.
1.1.3.3. Vị trí của trái ổi trong ngành rau quả Việt Nam
Cho đến nay trái ổi vẫn được xem là loại quả bình dân, tuy nhiên trái ổi
được đánh giá cao do có giá trị dinh dưỡng cao, có lợi cho sức khỏe của con
người. Trái ổi được sử dụng để ăn tươi, và sản xuất chế biến các sản phẩm từ
ổi được nghiên cứu, đưa vào sản xuất lớn.
Cây ổi mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhà vườn, ngoài ra hiện nay
theo một số nghiên cứu mới đây ổi còn có tác dụng chống các loại rầy chống
cánh và rầy mềm.
Trong những loại quả thì ổi ngày càng được quan tâm nhiều hơn vì là
loại trái cây vừa rẻ vừa có giá trị dinh dưỡng cao. Mặt khác do nhu cầu trong
Nguyễn Thị Thu Trang

14

Lớp: CNTP 13-01


nước ngày càng cao và đa dạng nên nếu như quan tâm và nghiên cứu giá trị
của cây ổi nhiều hơn thì không những có thể đứng vững trên thị trường trong
nước mà còn có khả năng tìm được thì trường nước ngoài.
Ổi là loài cây dễ trồng, không kén đất, thu hoạch nhanh, năng suất cao
và có thể cho trái quanh năm nên ổi là một tiềm năn lớn cần được quan tâm.

Tuy nhiên, ổi chưa có thị trường lớn, chưa có những vùng ổi chuyên canh với
quy mô lớn.
1.1.4. Bao quả, thu hoạch, và bảo quản
1.1.4.1. Bao quả
Khi quả non có đường kính 2cm, phun thuốc trừ sâu bệnh rồi dùng bao
nilon màu trắng, cắt vát đáy để bao để rỏ nước, phía trên đục vài lỗ đường
kính độ 2- 3 mm chống đọng nước. Bao quả giúp cho quả chống cháy nắng và
bị ruồi quả phá hoại.
1.1.4.2. Thu hoạch
Trồng từ hạt, ổi được thu hoạch sau khoảng 4 năm. Trồng bằng cách
chiết cành chỉ cần 2 năm, có thể ít hơn. Ở Miền Bắc, ổi thường chín vào giữa
mùa hè lúc mưa nhiều nên chất lượng kém. Ở Miền Nam, điều khiển bằng
đốn tỉa, tưới bón có thể chín vào cuối năm, mùa khô chất lượng tốt hơn mùa
mưa. Tuy nhiên ổi có thể chín quanh năm. Khoảng 2,5 tháng sau khi trổ hoa,
thu hoach 3-4 ngày/lần.
1.1.4.3. Bảo quản
Ổi rất mau chín, thu hoạch xong bảo quản cho nhanh và để trong nhà
chỉ giữ được vài ngày ở nhiệt độ bình thường do ổi ẩm cao, các quá trình hô
hấp mất nước xảy ra mạnh và các nguyên nhân bên ngoài như sự phá hỏng
của vi sinh vật.
Để ức chế và làm giảm quá trình hư hỏng nói trên cần:
- Không được để chất đống (vì quá trình hô hấp xảy ra mạnh).
- Tránh bị dập cơ học trong quá trình thu hoạch.
- Xử lý bằng một số hóa chất như GA3 có thể giữ được lâu hơn.
Nguyễn Thị Thu Trang

15

Lớp: CNTP 13-01



- Ở nhiệt độ 8 - 10°C, độ ẩm không khí 85 - 90% có thể bảo quản được
3 - 5 tuần.
1.2. Vai trò và tính ứng dụng của Gel nano bạc trong bảo quản
1.2.1. Giới thiệu về Gel nano bạc
Gel nano bạc – Nano Silver là những hạt bạc có kích thước nano (1nm
=

), gần với kích thước của phân tử bạc, có hiệu ứng bề mặt vô cùng lớn.
Là một loại vật liệu Nano có tác động diệt khuẩn, kháng khuẩn, khử

mùi nhanh chóng, có hiệu quả cao, không độc, không kích thích, không dị
ứng, không dung sai… lên các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, tiêu dùng, y tế,
điện tử, gia dụng, …
Cơ chế diệt khuẩn của Gel nano bạc:
Nhờ electron lớp ngoài cùng vô cùng linh động dễ dàng chuyển hóa
liên tục 2 dạng AgO và Ag+ . Các hạt nano bạc rất nhạy cảm với nhóm
sunfate trong chuỗi peptits của vi khuẩn nên chúng dễ dàng phá hủy enzym
làm ngừng trao đổi chất, tác dụng với ADN làm cho vi khuẩn không thể tái
tạo mARN để sao chép tạo các protein thực hiện phân bào khiến vi khuẩn
nhanh chóng bị phá hủy.
Ion bạc không bị phân hủy sau khi tiêu diệt vi khuẩn, mà có thể chuyển
thành AgO tiếp tục diệt khuẩn liên tục và bền bỉ như một khẩu súng máy.
Đặc tính của Gel nano bạc:
Bạc từ lâu đã được biết tới là một chất diệt khuẩn hiệu quả và được sử
dụng để làm các dụng cụ sinh hoạt. Tuy nhiên, trước đây đồ dùng bằng bạc
không được sử dụng rộng rãi do giá thành cao. Từ khi công nghệ Nano ra đời
thì ứng dụng của bạc mới phát triển lên một tầm cao mới. Sở dĩ Gel nano bạc
được nghiên cứu ứng dụng vào việc kháng khuẩn vì bạc là kháng sinh tự
nhiên và không gây tác dụng phụ. Gel nano bạc không gây phản ứng phụ,

không gây độc cho người và vật nuôi khi nhiễm lượng nano bạc bằng nồng độ
diệt khuẩn (khoảng nồng độ < 100ppm). Dạng phân tán với kích thước
nanomet thì khả năng diệt khuẩn của bạc được tăng lên gấp bội nhờ diện tích
Nguyễn Thị Thu Trang

16

Lớp: CNTP 13-01


×