Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu, xây dựng chương trinh du lịch tâm linh tại tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 86 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
_______________________________

Họ và tên : Dương Thị Thu Trang – K21HD

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài : Nghiên cứu, xây dựng chương trình du lịch tâm linh tại
tỉnh Hưng Yên

NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)

MÃ NGÀNH

: 52340101

CHUYÊN NGÀNH

: HƯỚNG DẪN DU LỊCH

Giáo viên hướng dẫn:

ThS. Trần Thị Mỹ Linh

HÀ NỘI, 04 - 2017

1



Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô ThS. Trần Thị Mỹ Linh đã
dành thời gian hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho em, đưa ra những ý kiến quý báu để
em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Chủ Nhiệm Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà
Nội và các Thầy Cô trong Khoa đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu, đã
quan tâm, hỗ trợ và luôn sẵn sàng giúp đỡ sinh viên đạt kết quả học tập tốt nhất.
Ngoài ra sự giúp đỡ của các cô chú Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hưng Yên, các
anh chị tại Trung tâm xúc tiến Du lịch Hưng Yên cũng góp phần rất nhiều giúp khóa
luận tốt nghiệp của em đạt được kết quả tốt hợn.
Do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên
khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý,
bổ sung của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên tốt nghiệp
Dương Thị Thu Trang

2


Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5
1.
Tính cấp thiết của đề tài khóa luận .................................................................. 5
2.
Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ đề tài ............................................................ 6
3.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 6

4.
Kết cấu của khóa luận ..................................................................................... 7
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH TÂM LINH ................ 8
1.1.
Các khái niệm.............................................................................................. 8
1.1.1 Du lịch........................................................................................................ 8
1.1.2. Khách du lịch............................................................................................. 9
1.1.3. Tâm lý du khách ...................................................................................... 10
1.1.4. Sản phẩm du lịch ..................................................................................... 12
1.1.5. Các loại hình du lịch ................................................................................ 13
1.1.6. Kinh doanh du lịch .................................................................................. 15
1.2.
Du lịch tâm linh ......................................................................................... 15
1.2.1.
Khái niệm về du lịch tâm linh ............................................................. 15
1.2.2.
Đặc điểm của du lịch tâm linh ở Việt Nam.......................................... 16
1.2.3.
Xu hướng phát triển du lịch tâm linh ở Việt Nam................................ 17
1.2.4.
Những hoạt động du lịch tâm linh chủ yếu .......................................... 17
1.2.5. Điều kiện để phát triển du lịch tâm linh ................................................... 17
1.3.
Xây dựng chương trình du lịch .................................................................. 19
1.3.1.
Khái niệm và phân loại chương trình du lịch ....................................... 19
1.3.2.
Xây dựng chương trình du lịch............................................................ 20
TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................. 27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH TẠI TỈNH
HƯNG YÊN .............................................................................................................. 28
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Hưng Yên ................................................................ 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................... 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ........................................................................ 30
2.1.3. Tài nguyên du lịch ................................................................................... 31
2.2. Thực trạng phát triển du lịch tại Hưng Yên ..................................................... 45
2.2.1. Thực trạng phát triển du lịch tại Hưng Yên giai đoạn 2012 – 2016 .......... 45
2.3. Thực trạng phát triển du lịch tâm linh tại Hưng Yên ....................................... 51
2.4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong việc phát triển du lịch tâm linh tại Hưng
Yên ........................................................................................................................ 55
2.4.1. Điểm mạnh .............................................................................................. 55
2.4.2. Điểm yếu ................................................................................................. 56
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................. 57
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH TÂM LINH TẠI TỈNH
HƯNG YÊN .............................................................................................................. 58
3


3.1.
Chính sách phát triển du lịch của tỉnh Hưng Yên ....................................... 58
3.1.1.
Mục tiêu ............................................................................................. 58
3.1.2.
Nhiệm vụ và giải pháp ........................................................................ 58
3.2. Xây dựng chương trình du lịch tâm linh .......................................................... 66
3.2.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường................................................................. 66
3.2.2. Xây dựng chương trình du lịch tâm linh ................................................... 67
3.2.2.
Đánh giá tính khả thi và nét đặc sắc, hấp dẫn của chương trình du lịch73

3.3. Giải pháp khai thác và phát triển chương trình du lịch tâm linh tại Hưng Yên . 74
3.3.1. Liên kết với các công ty du lịch ............................................................... 74
3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực ........................................................................ 74
3.3.3. Tăng cường công tác quảng bá chương trình du lịch ................................ 74
3.3.4. Phát triển du lịch một cách bền vững ....................................................... 75
TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................. 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 78
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 80

4


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Du lịch một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Hiện nay, nhu
cầu được đi du lịch đang dần trở thành nhu cầu thiết yếu của con người. Những năm
qua, du lịch Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng du khách hay loại hình du
lịch, trong đó du lịch tâm linh có đóng góp to lớn và bền vững vào sự tăng trưởng đó.
Những lợi ích của du lịch tâm linh không chỉ về kinh tế mà hơn bao giờ hết là những
giá trị tinh thần cho đời sống xã hội. Với ý nghĩa đó, tìm kiếm những giải pháp thúc
đẩy phát triển du lịch tâm linh ỏ tình Hưng Yên nhằm hướng tới phát triển bền vững
đối với Du lịch Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung.
Bên cạnh những địa điểm du lịch tâm linh hấp dẫn đã được biết đến như chùa
Một Cột, chùa Trấn Quốc, chùa Hương tại Hà Nội, hay những ngôi chùa nổi tiếng
khác như Yên Tử, chùa Bái Đính thì ngay cạnh Hà Nội, tỉnh Hưng Yên với đền Mẫu,
chùa Chuông, chùa Hiến, đền Chử Đồng Tử,… cũng chính là địa danh hội tụ được đủ
các yếu tố để có thể phát triển được ngành dịch vụ tâm linh này.
“Thứ nhất Kinh Kỳ, thứ nhì Phố Hiến”

Đó là câu thơ người ta vẫn thường hay nhắc về Phố Hiến (Hưng Yên) như thế!
Vậy mà thời gian qua, cùng với sự phát triển của xã hội, sự thay đổi của thể chế chính
trị, Phố Hiến dường như đã bị đưa vào quên lãng. Mặc dù có bề dày lịch sử, có nền
văn hóa đa dạng, có các điều kiện tài nguyên để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch
tâm linh nhưng hiện nay vẫn chưa được khai thác hay khai thác một cách chưa hiệu
quả. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến ngành du lịch của tỉnh Hưng Yên hay của
cả nước, gây lãng phí tiềm năng và nghiêm trọng hơn là những giá trị văn hóa có thể bị
lãng quên. Do đó, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu, xây dựng chương trình du lịch
tâm linh tại tỉnh Hưng Yên” là hết sức cần thiết để phân tích, đưa ra giải pháp, hướng
đi đúng đắn, xây dựng một chương trình du lịch vừa đáp ứng nhu cầu tâm linh của du
khách ngày càng tăng, đồng thời góp phần vào việc quảng bá, gìn giữ và phát huy
những giá trị văn hóa của mảnh đất này.

5


2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ đề tài
Mục đích: Dựa trên những kiến thức đã học, những số liệu thu thập được,
những cuộc nghiên cứu, khảo sát, dựa trên thực tế quan sát tại tỉnh Hưng Yên. Từ đó,
đưa ra những giải pháp nhằm khai thác du lịch tâm linh tại tỉnh Hưng Yên, cụ thể là
xây dựng chương trình du lịch tâm linh tại tỉnh Hưng Yên.
Giới hạn: Nghiên cứu thông qua các số liệu thống kê về khách du lịch tâm linh
đến với Hưng Yên qua các năm gần đây, sự hấp dẫn đặc sắc của các tài nguyên phục
vụ du lịch tâm linh (đền, chùa,…)
Nhiệm vụ đề tài:
+ Đưa ra cơ sở lí luận về du lịch và du lịch tâm linh
+ Phân tích thực trạng phát triển du lịch tâm linh tại Hưng Yên
+ Xây dựng chương trình du lịch tâm linh tại tỉnh Hưng Yên
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến

hoạt động du lịch và các tài nguyên nhân văn để có thể thực hiện được chương trình du
lịch tâm linh tại Hưng Yên.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập, phân tích số liệu: dựa trên những bảng biểu, những số liệu cụ
thể do bản thân nghiên cứu hoặc từ Tổng cục thống kê, từ đó tổng hợp, đánh giá và
nhận xét một cách logic ( sử dụng số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp)
+ Phương pháp nghiên cứu lí luận kết hợp với tìm hiểu quan sát thực tế
+ Phương pháp thống kê, dự dáo: dự báo trước những vấn đề trong tương lai dựa trên
kết quả phân tích, đánh giá thực trạng của đề tài nghiên cứu
+ Phương pháp khảo sát thực địa: Thực hiện kháo luận này, em đã đến các điểm du
lịch tâm linh tại tỉnh Hưng Yên để khảo sát, tìm hiểu thêm về thực trạng du lịch tâm
linh tại đây

6


+ Phương pháp điều tra xã hội học: Trong quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng
phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi, với 50 phiếu, mỗi phiếu gồm bốn câu hỏi để
tìm ra nhu cầu và động cơ của khách du lịch.
4. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3 phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch và du lịch tâm linh
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch tâm linh tại Hưng Yên
Chương 3: Xây dựng chương trình du lịch tâm linh tại tỉnh Hưng Yên

7


PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH TÂM LINH

1.1.

Các khái niệm

1.1.1 Du lịch
Du lịch là một hoạt động được hình thành từ rất sớm trên thế giới, từ thời kỳ cổ
đại đến thời kỳ phong kiến, rồi đến cận đại và hiện đại. Qua thời gian cùng những
chuyển biến của xã hội, hoạt động du lịch cũng theo đó mà phát triển và không ngừng
biến đổi. Hoạt động kinh doanh du lịch cũng dần được phát triển và ngày càng được
nâng cao lên cả về cơ sở vật chất kỹ thuật đến các điền kiện về ăn, ở, đi lại, vui chơi,
giải trí,…Ngày nay hoạt động du lịch đã mang tính toàn cầu, du lịch trở thành một nhu
cầu thiết yếu của người dân các nước kinh tế phát triển. Du lịch cũng là một tiêu chuẩn
để đánh giá đúng mức sống của cư dân nước đó. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi
góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do
vậy có bao nhiêu tác giả nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.
Định nghĩa đầu tiên về du lịch xuất hiện tại nước Anh vào năm 1811 dựa trên
mục đích của chuyến đi: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực
hành của các cuộc hành trình với mục đích giải trí”
Năm 1930, ông Glusman (Thụy Sĩ) đã định nghĩa: “Du lịch là sự chinh phục
không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ cư trú thường
xuyên”
Theo định nghĩa của hai học giả Thụy Sĩ Hunziker và Kraff đã được Hiệp hội
các chuyên gia du lịch thừa nhận: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng
bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi
không phải là nơi ở và làm việc thường xuyên của họ” [18]
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam, ban hành ngày 14/06/2005:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú


8


thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.” [10]
Như vậy, có rất nhiều khái niệm về du lịch tùy theo từng quan điểm khác nhau,
nhưng nhìn chung các quan điểm này đều thể hiện được góc độ nào đó của du lịch.
Trong điều kiện nước ta, khái niệm Du lịch được công nhận và phổ biến rộng rãi, được
trình bày trong Luật Du lịch Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.

1.1.2. Khách du lịch
Cũng giống như Du lịch, có rất nhiều quan niệm khác nhau về khách du lịch.
Định nghĩa đầu tiên về khách du lịch xuất hiện vào cuối thế kỷ XIII tại Pháp: “Khách
du lịch là những người thực hiện một cuộc hành trình lớn”.
Vào đầu thế kỷ XX, nhà kinh tế học người Áo, Josef Stander định nghĩa:
“Khách du lịch là những hành khách đi lại, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường
xuyên để thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục đích
kinh tế”.
Như vậy, có nhiều quan điểm về khách du lịch. Tuy nhiên, về cơ bản chúng còn
phiến diện và chưa phản ánh đầy đủ nội hàm của khái niệm. Một số mới chỉ dừng ở
việc phân tích động cơ du lịch hoặc bóc tách du lịch khỏi các chức năng kinh tế - xã
hội.
Năm 1993, theo đề nghị của tổ chức Du lịch Thế giới, Hội đồng Thống kê Liên
hợp quốc (UNSC) đã công nhận:
- Khách du lịch quốc tế (International tourist) bao gồm:
+ Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist): gồm những người nước ngoài đến du
lịch một quốc gia
+ Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): Gồm những người đang
sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài

- Khách du lịch trong nước (Internal tourist): gồm những người là công dân của một
quố gia và những người nước ngoài đang ssống trên lãnh thổ của quốc gia đó đi du
lịch trong nước.
9


Ở Việt Nam, khái niệm khách du lịch được quy định tại Luật Du lịch (2005)
như sau: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. [10]
Khách du lịch được chia thành hai loại sau:
- Khách du lịch quốc tế: Ở Việt Nam, khách du lịch quốc tế được xác định gồm hai
nhóm khách: Khách du lịch vào Việt Nam (khách inbound) và khách du lịch ra nước
ngoài (khách outbound)
+ Khách du lịch vào Việt Nam (khách inbound): là người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch
+ Khách du lịch ra nước ngoài (khách outbound): là công dân Việt Nam, người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
- Khách du lịch nội địa được xác định là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. [18]
1.1.3. Tâm lý du khách
a. Khái niệm
Tâm lý học ngày nay đã trở thành một nền khoa học độc lập. Tuy vậy, khi khoa
học càng được phân ngành cụ thể thì các ngành khoa học cũng thâm nhập vào nhau,
liên quan với nhau càng nhiều. Tâm lý có liên quan trực tiếp với các khoa học khác
như: sinh học, thần kinh học, giải phẫu học; các ngành khoa học xã hội như: lịch sử,
văn hóa…
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về tâm lý khách du lịch phụ thuộc vào
cách tiếp cận cũng như phạm vi nghiên cứu. Với cách tiếp cận xem tâm lý khách du
lịch là một ngành của tâm lý học thì có thể gọi Tâm lý du khách là Tâm lý học khách
du lịch. Mục đích của cách tiếp cận này đó là vận dụng những thành tựu, những cơ sở

khoa học của tâm lý học cho việc nghiên cứu tâm lý của khách du lịch, nhiều nhà
nghiên cứu đã đưa ra quan niệm cho rằng : Tâm lý khách du lịch là một ngành của tâm
lý học, chuyên nghiên cứu các đặc điểm tâm lý của khách du lịch, nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng tác động đến tâm lý của du khách và nghiên cứu việc vận dụng các thành
tựu của khoa học tâm lý trong phục vụ khách du lịch.
b. Phân loại

10


Có rất nhiều cách phân loại tâm lý du khách như: Theo giới tính, theo châu lục,
theo độ tuổi, theo nghề nghiệp, theo tín ngưỡng tôn giáo,… Tuy nhiên để phù hợp với
nội dung khóa luận này, tác giả xin phép được đề cập tới cách phân loại theo độ tuổi.
- Thiếu nhi (dưới 12 tuổi)
+ Hoạt bát, hiếu động, tò mò, ưa khám phá những điều mới lạ trong chuyến đi
+ Thích được thể hiện bản thân, thích được đưa ra quyết định như người lớn
+ Thường bày tỏ cảm xúc rõ ràng qua hành vị, lời nói
+ Thích đến chơi ở các công viên hoặc trung tâm giải trí, trò chơi điện tử,…
+ Thích được âu yếm, cưng chiều, thích được khen ngợi, khuyến khích
- Thiếu niên (từ 13 - 17 tuổi)
+ Thích thể hiện bản thân, khẳng định mình với tư cách một người đã trưởng thành
thông qua hành động, lời nói, ngôn ngữ và cử chỉ. Tuy nhiên hành vi thường mang
tính bộc phát, thiếu chín chắn
+ Tò mò, ưa khám phá những điều mới lạ trong chuyến đi
+ Thích tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, các hoạt động mang tính thư giãn,
tiêu khiển tại điểm đến
+ Nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ mang tính bộc phát, dễ phát sinh trong chuyến đi.
Khả năng thanh toán thường phụ thuộc vào người lớn cùng đi
- Thanh niên (từ 18 – 30 tuổi)
+ Thích sự vui vẻ, thoải mái và cởi mở trong giao tiếp; không thích gò mình vào

những nề nếp, lễ nghi giao tiếp cứng nhắc
+ Nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ khá đa dạng. Bên cạnh đó, nhu cầu về tinh thần, nhu
cầu tự khẳng định bản thân được họ coi trọng hơn nhu cầu về vật chất
+ Thanh niên thường dễ bị thu hút và cuốn theo các trào lưu, thị hiếu của xã hội; đồng
thời chịu ảnh hưởng khá từ các phương tiện truyền thông, giải trí
+ Dễ thích nghi với môi trường mới, thích ứng nhanh với các hoạt động trong chuyến
đi. Các CTDL kết hợp nhiều hoạt động du lịch trong tour thường hấp dẫn nhóm khách
này bởi họ có thể cùng một lúc tham quan, khám phá nhiều điểm đến trong chuyến du
lịch của mình. Bên cạnh đó, với bản tính thích khám phá nhwwngx điều mới lạ, đối
tượng khách du lịch thanh niên thường thích tham gia các CTDL khám phá, mạo hiểm
+ Khả năng chi trả cho các sản phẩm, dịch vụ du lịch của nhóm khách này thường

11


không cao nên yêu cầu cũng như sự đánh giá về chất lượng các sản phẩm du lịch của
họ cũng không quá khắt khe
- Trung niên (từ 31 – 55 tuổi)
+ Tâm lý tường ổn định, bản lĩnh, nhạy cảm, tinh tế, khôn ngoan, thường suy xét, cân
nhắc trong các mối quan hệ giao tiếp. Hành vi của nhóm du khách ở đội tuổi này
thường tuân theo những khuôn mấu, chuẩn mực của xã hội
+ Có xu hướng đi du lịch với vợ/chồng hoặc cả gia đình. Các CTDL ưa thích của họ
thường là các chương trình tham quan hoặc tìm hiểu văn hóa, truyền thống,… của
cộng đồng địa phương nơi có điểm đến
+ Khả năng thanh toán cao nhất trong các đối tượng khách ở nhóm các độ tuổi khác.
Tuy nhiên, đối tượng khách này có mong muốn được hưởng thụ những sản phẩm, dịch
vụ xứng đáng với đồng tiền đã bỏ ra. Vì vậy, yêu cầu về chất lượng dịch vụ của họ là
khá khắt khe
- Người già (trên 55 tuổi)
+ Thích giao tiếp tình cảm, theo các chuẩn mực phổ biến của xã hội

+ Thích được tôn trọng và cũng rất hay tự ái
+ Thích được quan tâm, chăm sóc, được giãi bày các quan điểm, tâm sự của mình về
cuộc sống, gia đình và xã hội
+ Thích tham gia các loại hình du lịch văn hóa, tín ngưỡng, du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng. Đồng thời thích đến những nơi yên tĩnh, không quá xô bồ và ồn ào. [15]

1.1.4. Sản phẩm du lịch
a. Khái niệm
Theo điều 10 Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: “Sản phẩm du lịch là tập
hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch” [10]
Như vậy, hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch
vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch nhằm đáp ứng
nhu cầu của du khách.

12






Dịch vụ du lịch gồm:


Dịch vụ vận chuyển



Dịch vụ lữ hành




Dịch vụ lưu trú, ăn uống



Dịch vụ vui chơi, giải trí



Dịch vụ mua sắm



Dịch vụ thông tin, hướng dẫn



Dịch vụ trung gian và bổ sung

Tài nguyên du lịch gồm:


Tài nguyên du lịch tự nhiên



Tài nguyên du lịch nhân văn


b. Đặc điểm của sản phẩm du lịch


Tính vô hình



Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng



Tính không chuyển đổi quyền sở hữu



Tính không thể di chuyển



Tính mùa



Tính không đồng nhất

1.1.5. Các loại hình du lịch
“Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc
điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự,
hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân
phối, một cách tổ chức như nhau hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó”.

Có nhiều hình thức để phân chia loại hình du lịch

13




Phân loại theo mục đích chuyến đi

- Du lịch tham quan

- Du lịch thể thao kết hợp

- Du lịch khám phá

- Du lịch chữa bệnh

- Du lịch giải trí

- Du lịch thăm thân nhân

- Du lịch nghỉ dưỡng

- Du lịch công vụ

- Du lịch thể thao
- Du lịch tôn giáo


Phân loại theo tài nguyên du lịch:


- Du lịch văn hóa: “Là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc
với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống”
- Du lịch sinh thái: “Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với
bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát
triển bền vững”


Phân loại theo lãnh thổ hoạt động

- Du lịch nội địa
- Du lịch quốc tế


Phân loại theo vị trí địa lý

- Du lịch biển
- Du lịch núi
- Du lịch đô thị
- Du lịch đồng quê


Phân loại theo độ dài chuyến đi

- Du lịch ngắn ngày
- Du lịch dài ngày


Phân loại theo phương tiện vận chuyển


- Du lịch xe đạp

- Du lịch máy bay

- Du lịch ô tô

- Du lịch tàu thủy

- Du lịch tàu hỏa

14




Phân loại theo hình thức tổ chức

- Du lịch theo đoàn
- Du lịch cá nhân
- Du lịch gia đình

1.1.6. Kinh doanh du lịch
a. Khái niệm kinh doanh du lịch
Về bản chất, hoạt động kinh doanh du lịch là tổng hòa mối quan hệ giữa các
hiện tượng kinh tế với kinh tế của hoạt động du lịch, hình thành trên cơ sở phát triển
đầy đủ sản phẩm hàng hóa du lịch và quá trình trao đổi mua và bán hàng hóa du lịch
trên thị trường.
b. Các loại hình kinh doanh du lịch
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp, bao gồm nhiều bộ phận tạo thành, giữa

các bộ phận này có mối quan hệ phụ thuộc và bổ sung cho nhau.
Có bao nhiêu bộ phận cấu thành thì có bấy nhiêu loại hình kinh doanh du lịch, đó
là:
- Kinh doanh lưu trú và ăn uống
- Kinh doanh lữ hành
- Kinh doanh vận chuyển du lịch
- Kinh doanh thông tin du lịch

1.2.

Du lịch tâm linh

1.2.1. Khái niệm về du lịch tâm linh
Du lịch tâm linh là một khái niệm mới đối với ngành du lịch Việt Nam. Trên
thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có những quan niệm khác nhau và đến nay
vẫn chưa có một khái niệm chung nhất. Tuy nhiên, để phù hợp với phạm vi nghiên cứu
và tính ứng dụng cao của đề tài, trong khóa luận này sẽ đề cập đến “du lịch tâm linh” ở
Việt Nam.

15


Trong “Tham luận của Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Tuấn tại Hội Nghị quốc
tế về du lịch tâm linh vì sự phát triển bền vững (Ninh Bình, 21-22/11/2013)” có nêu:
“Du lịch tâm linh thực chất là loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố văn hóa tâm linh
làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con người trong đời sống tinh
thần.” [17]
Văn hóa tâm linh trong định nghĩa trên chính là một mặt hoạt động văn hóa của
xã hội con người, được biểu hiện ra những khía cạnh vật chất hoặc tinh thần, mang
những giá trị thiêng liêng trong cuộc sống hàng ngày và trong cuộc sống tín ngưỡng

tôn giáo, thể hiện nhận thức, thái độ của con người. Thể hiện về phương diện giá trị
vật chất là những kiến trúc nghệ thuật, những không gian thiêng liêng như đền đài,
đình chùa, miếu mạo, nhà thờ,… Thể hiện về phương diện giá trị văn hóa tinh thần đó
là những nghi lễ, những ý niệm thiêng liêng trong tâm thức con người.
Chính vì vậy, khái niệm văn hóa tâm linh với tư cách là hình thái văn hóa của
một tộc người bao gồm nhiều yếu tố, theo như GS.TS Hồ Sỹ Vịnh là: tôn giáo, tín
ngưỡng, nghệ thuật dân gian và một phần sáng tạo của khoa học, nghệ thuật như sự
thăng hoa, phút xuất thần, “tia chớp cảm hứng sáng tạo, trí tuệ phát sáng của khoa học
và nghệ sĩ.”
Cho đến nay, đây có lẽ là khái niệm đơn giản, dễ hiểu và hợp lý cả về nội dung
và tính chất hoạt động
1.2.2. Đặc điểm của du lịch tâm linh ở Việt Nam
Du lịch tâm linh gắn với tôn giáo và đức tin ở Việt Nam, trong đó Phật giáo có
số lượng lớn nhất (chiếm tới 90%) cùng tồn tại với các tôn giáo khác như Thiên Chúa
giáo, Cao đài, Hòa Hảo... Triết lý phương Đông, đức tin, giáo pháp, những giá trị vật
thể và phi vật thể gắn với những thiết chế, công trình tôn giáo ở Việt Nam là những
ngôi chùa, tòa thánh và những công trình văn hóa tôn giáo gắn với các di tích là đối
tượng mục tiêu hướng tới của du lịch tâm linh.
Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với tín ngưỡng thờ cúng, tri ân những vị anh
hùng dân tộc, những vị tiền bối có công với nước, dân tộc (Thành Hoàng) trở thành du
lịch về cội nguồn dân tộc với đạo lý uống nước nhớ nguồn. Mới đây, Tín ngưỡng thờ

16


cúng Hùng Vương ở Việt Nam đã được UNESCO công nhận là di sản phi vật thể đại
diện nhân loại.
Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, dòng tộc, tri ân
báo hiếu đối với bậc sinh thành.
Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với những hoạt động thể thao tinh thần như

thiền, yoga hướng tới sự cân bằng, thanh tao, siêu thoát trong đời sống tinh thần, đặc
trưng và tiêu biểu ở Việt Nam mà không nơi nào có đó là Thiền phái Trúc Lâm Yên
Tử.
Ngoài ra du lịch tâm linh ở Việt Nam còn có những hoạt động gắn với yếu tố
linh thiêng và những điều huyền bí.
1.2.3. Xu hướng phát triển du lịch tâm linh ở Việt Nam
Số lượng khách du lịch tâm linh ngày càng tăng, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu
khách du lịch
Nhu cầu về du lịch tâm linh ngày càng đa dạng
Hoạt động kinh doanh, đầu tư vào du lịch tâm linh ngày càng đẩy mạnh
Du lịch tâm linh ngày càng được xã hội tiếp cận và nhìn nhận tích cực cả về
khía cạnh kinh tế và xã hội
1.2.4. Những hoạt động du lịch tâm linh chủ yếu
Hành hương đến những điểm tâm linh, tham quan, vãn cảnh, thưởng ngoạn
không gian, tham gia lễ hội tín ngưỡng, dân gian.
1.2.5. Điều kiện để phát triển du lịch tâm linh
a. Điều kiện chung
- Thời gian rỗi của nhân dân
- Mức sống về vật chất và trình độ văn hoá chung của nhân dân
- Trình độ văn hoá chung của nhân dân đươc nâng cao thì hoạt động đi du lịch cũng
được nâng cao
- Không khí hoà bình ổn định chính trị trên thế giới

17


b. Các điều kiện đặc trưng
Điều kiện về tài nguyên du lịch tâm linh
+ Tài nguyên thiên nhiên bao gồm: Vị trí địa lý, khí hậu, địa hình, hệ động, thực vật
+ Tài nguyên nhân văn: là những giá trị văn hóa tiêu biểu cho mỗi dân tộc, mỗi quốc

gia. Thông qua những hoạt động du lịch dựa trên việc khai thác các tài nguyên du lịch
nhân văn, khách du lịch có thể hiểu được những đặc trưng về văn hóa của dân tộc, của
địa phương nơi mà khách đến.
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm các di tích lịch sử, di tích lịch sử văn hoá,
phong tục tập quán, lễ hội, các món ăn, thức uống dân tộc, các loại hình nghệ thuật,
các lối sống, nếp sống của các tộc người mang bản sắc độc đáo và được lưu giữ cho
đến ngày nay.
Đặc biệt, đối với du lịch tâm linh thì tài nguyên nhân văn bao gồm: các công
trình tôn giáo, các di tích lịch sử văn hóa như đình, đền, chùa, các lễ hội, tín ngưỡng
dân gian,…
c. Điều kiện sẵn sàng phục vụ khách
Tài nguyên dân cư và lao động: Đây là một nguồn lực để phát triển du lịch, là
nguồn cung cấp lao động cho du lịch, là thị trường để tiêu thụ sản phẩm du lịch. Đây
chính là nhân tố con người, nhân tố quyết định đến sự thành bại của mọi nghành kinh
tế, trong đó có du lịch.
Tài nguyên cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng: Đây là một nguồn lực, một điều
kiện không thể thiếu được để phát triển du lịch. Cơ sở kỹ thuật và hạ tầng tốt, đồng bộ
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. Ngược lại, sẽ gây khó khăn làm chậm
bước phát triển. Cơ sở vật chất - kỹ thuật - thiết bị hạ tầng bao gồm: mạng lưới giao
thông vận tải (đường hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển...), hệ thống khách
sạn, nhà hàng, cơ sở vui chơi giải trí.
Chính sách: Đây là nguồn lực - điều kiện tiêu quyết để phát triển du lịch. Bởi lẽ
một quốc gia dù có giàu có về tài nguyên, nhân lực... nhưng thiếu về đờng lối, chính
sách phát triển du lịch đúng đắn thì du lịch vẫn không thể phát triển được. Đường lối,
chính sách phát triển du lịch là một bộ phận trong tổng thể đường lối - chính sách phát
triển kinh tế xã hội. Các đường lối, phương hướng, chính sách kế hoạch, biện pháp cần

18



phải được cụ thể hóa bằng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn cụ thể. Do sự bùng nổ
của du lịch cũng như doanh thu từ nó nên nó trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiêù nước. Do vậy cần phải có các chiến lược phù hợp, và do đây là ngành kinh tế
liên ngành nên nó có liên quan đến nhiều ngành kinh tế khác nhau vì vậy các chủ
trương, kế hoạch phải được xây dựng một cách đồng bộ, phải mang tính tổng hợp và
được phối hợp một cách nhịp nhàng.
Những cơ hội để phát triển du lịch: Những cơ hội về kinh tế, chính trị, văn hóa,
giáo dục, y tế, khoa học,… cũng là nguồn lực để phát triển du lịch. Bởi lẽ thông qua
các cơ hội đó mà du lịch tăng thêm nguồn khác, là điều kiện để tuyên truyền, quảng
cáo du lịch nước mình. Đây chính là cơ hội để phát triển du lịch. Bởi lẽ một nước có
chính trị ổn định sẽ thu hút được khách đến. Một nền văn hoá đậm đà bản sắc, thể
thao, khoa học, giáo dục phát triển sẽ thu hút sự chú ý của quốc tế. Các hội nghị, hội
thảo, sự kiện văn hoá, thể thao lớn cũng là nguồn lực quan trọng
Nguồn lực bên ngoài: Đây là một thành tố không thể thiếu được của một quốc
gia nói chung và điểm du lịch nói riêng, phát triển du lịch, đặc biệt là đối với chúng ta,
một nước đang phát triển, nguồn lực và khả năng hạn chế nên chúng ta cần phải thu
hút đầu tư, thu hút khoa học tiên tiến để quy hoạch, phát triển du lịch có kế hoạch và
phát triển bền vững.

1.3.

Xây dựng chương trình du lịch

1.3.1. Khái niệm và phân loại chương trình du lịch
a. Khái niệm
“Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được định
trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi”
(Điều 4, chương I, khoản 13, Luật Du lịch Việt Nam, năm 2005)
Chương trình du lịch (CTDL) bao gồm các dịch vụ trong một lịch trình của khách du
lịch đã được lên kế hoạch, đặt trước và được khách du lịch thanh toán đầy đủ.


19


b. Phân loại
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại CTDL như:
- Dựa vào nguồn gốc phát sinh
+ CTDL chủ động: Doanh nghiệp lữ hành (DNLH) nghiên cứu thị trường để xây dựng
chương trình ấn định ngày thực hiện, tổ chức quảng cáo và bán – thực hiện
Khách: Gặp chương trình qua quảng cáo và mua chương trình
+ CTDL bị động: DNLH tiếp nhận yêu cầu của khách  Xây dựng chương trình du
lịch  Khách thỏa thuận lại và chương trình được thực hiện
+ CTDL kết hợp: DNLH nghiên cứu thị trường  Xây dựng chương trình nhưng
không ấn định ngày thực hiện  Khách đến thỏa thuận và chương trình được thực
hiện.
-

Dựa vào mức giá

+ CTDL trọn gói: Được chào bán với mức giá gộp, tổng hợp toàn bộ dịch vụ và hàng
hóa phát sinh trong chuyến đi – là loại CTDL chủ yếu của DNLH
+ CTDL với các mức giá cơ bản: giá vận chuyển, lưu trú,…
+ CTDL với mức giá tự chọn: Dành cho khách lựa chọn các dịch vụ với các chất
lượng phục vụ khác nhau ở các mức giá khác nhau.
1.3.2. Xây dựng chương trình du lịch
Để phù hợp với mục đích của đề tài khóa luận, dưới đây sẽ đề cập đến xây dựng
CTDL trọn gói.
Nguyên tắc xây dựng CTDL trọn gói
 Đảm bảo giới thiệu với khách một sản phẩm trọn gói hoặc đủ các
yếu tố thành phần để giúp họ có hình dung cơ bản về sản phẩm của

riêng mình
 Giới thiệu về các lợi ích khi sử dụng sản phẩm
 Nhấn mạnh các đặc trưng, nét nổi trội của CTDL
 Sắp xếp các hoạt động nhằm đảm bảo sự an toàn và thuận tiện
cho khách
 Duy trì sự linh hoạt trong chương trình
20


 Định giá chương trình du lịch phải đảm bảo có khả năng cạnh
tranh với các đối thủ có cùng trải nghiệm và dịch vụ
 Thông báo đầy đủ thông tin cho khách về chuyến đi (những dịch
vụ được bao gồm và không bao gồm)
 Lưu ý tính dị biệt (nét dặc trưng sáng tạo ít nhất trong một yểu tố
thành phần của chuyến đi)
 Đảm bảo CTDL có thể mang lại lợi nhuận
 Xây dựng chính sách của công ty với các trường hợp hoãn, hủy
 Chú ý đến các chi tiết [13]
Quy trình xây dựng chương trình du lịch
Bước 1: Nghiên cứu nhu cầu của thị trường khách
- Các hình thức nghiên cứu chính
Khi nghiên cứu, người nghiên cứu có thể áp dụng một số hình thức nghiên cứu như sử
dụng số liệu thứ cấp – là những dữ liệu không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu
thập mà có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu; đi thực tế đến nơi mình coi là thị
trường khách mình đang tìm kiếm; điều tra trực tiếp bằng các phỏng vấn hoặc phiếu
khảo sát,…
- Nhân tố quyết định nội dung tiêu dùng du lịch
Người nghiên cứu cần nghiên cứu đến động cơ, mục đích chuyến đi, khả năng thanh
toán, thời gian rảnh rỗi và thói quen tiêu dùng, thị hiếu, yêu cầu về chất lượng của
khách du lịch.

Bước 2: Nghiên cứu khả năng đáp ứng
- Điểm du lịch: Người nghiên cứu cần tìm ra giá trị đích thực của tài nguyên du lịch
nơi mình định xây dựng CTDL. Điều quan trọng là phải xác định được những giá trị
nào phù hợp với mục đích của CTDL. Bên cạnh đó, người nghiên cứu cũng cần chú
trọng đến cơ sở vật chất, điều kiện an ninh, chính trị, văn hóa – xã hội của điểm đến.
- Khả năng của công ty lữ hành: Khi xem xét khả năng của công ty lữ hành là xem xét
đến các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ nhân viên, khả năng tổ chức và lợi thế
cạnh tranh.
21


- Khả năng cung ứng dịch vụ vận chuyển: Người nghiên cứu phải nắm được khoảng
cách các điểm đến và thời gian di chuyển, các điểm trung chuyển, các trạm dừng để từ
đó lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp, đảm bảo chất lượng dịch vụ.
- Khả năng cung ứng dịch vụ lưu trú: Khả năng cung ứng dịch vụ lưu trú phụ thuộc
vào các yếu tố: Thứ hạng khách sạn, chất lượng dịch vụ, mức giá, mối quan hệ với
công ty lữ hành và khả năng sẵn sàng đón khách
- Khả năng cung ứng dịch vụ ăn uống: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cung ứng
dịch vụ ăn uống gồm vị trí, phong cảnh, nhà hàng, chất lượng món ăn và chất lượng
dịch vụ.
- Khả năng cung ứng dịch vụ mua sắm, giải trí: Dịch vụ mua sắm, giải trí cần đảm bảo
ở các mặt: địa điểm mua sắm, chủng loại, các loại hình giải trí, quỹ thời gian của
chương trình, thời điểm diễn ra các hoạt động mua sắm giải trí có sức hút.
Bước 3: Xây dựng mục đích, ý tưởng cho tour
Sau khi nghiên cứu nhu cầu du lịch và tài nguyên du lịch của điểm đến, người
nghiên cứu cần lên ý tưởng CTDL của mình sao cho đáp ứng được nhu cầu của đối
tượng khách mình hướng đến trong phạm vi những tài nguyên du lịch mà điểm đến
sẵn có. Bên cạnh đó, ý tưởng cần phải có điểm mới, đặc sắc để có khả năng thu hút
được du khách.
Bước 4: Xây dựng tuyến hành trình cơ bản

Tuyến được lập ra căn cứ vào:
- Động cơ, mục đích đi du lịch
- Giá trị điểm đến
- Các điểm, trung tâm du lịch, đầu mối giao thông
- Độ dài thời gian
- Chặng đường, địa hình
- Điều kiện dịch vụ du lịch
Khi thiết lập tuyến, người nghiên cứu cần xác định được độ dài chuyến đi,
tuyến đi, lịch trình hoạt động trong từng ngày, tại từng điểm.
Bước 5: Xây dựng phương án vận chuyển
Bước 6: Xây dựng phương án ăn uống, lưu trú
22


Để thực hiện hai bước này, người căn cứ vào bảng đánh giá các nhà cung cấp
dịch vụ đã thiết lập ở mục khả năng cung ứng. Từ đó lựa chọn phương án và nhà cung
ứng dịch vụ có khả năng thỏa mãn cao nhất nhu cầu đặt ra của khách hàng.
Bước 7: Điều chỉnh, bổ sung, chi tiết hóa CTDL
Chi tiết hóa lộ trình: Đưa ra tuyến hành trình và các điểm bắt buộc phải có trong
chương trình
Chi tiết hóa lịch trình: Đưa ra hoạt động, thời gian và địa điểm cụ thể diễn ra
hoạt động
Một số điểm lưu ý:


Tiến độ của CTDL phải hợp lý, phù hợp với trạng thái tâm, sinh lí của

du khách



Đa dạng hóa các loại sản phẩm, dịch vụ trong CTDL



Chú ý đến ấn tượng lúc đón tiếp đầu tiên và tiễn khách cuối cùng



Giới thiệu các hoạt động vui chơi, giải trí, bổ sung ngoài chương trình



Có thể đưa ra những chương trình tự chọn cho du khách

Bước 8: Xác định giá thành và giá bán cho CTDL
- Xác định giá thành
Khái niệm: Giá thành của một CTDL là tất cả những chi phí trực tiếp mà doanh
nghiệp lữ hành phải chi trả cho một lần thực hiện CTDL.
Công thức tính:


Giá thành cho 1 khách: z = VC + FC/Q



Tổng chi phí cho cả đoàn khách: Z = z.Q = VC.Q + FC

Trong đó:
z: Giá thành cho một khách
Z: Tổng chi phí cho cả đoàn khách

Q: Số thành viên trong đoàn
VC: Chi phí biến đổi – là chi phí của tất cả các hàng hóa, dịch vụ mà đơn giá
được xác định cho từng khách và biến đổi tùy theo số lượng khách trong đoàn
23


FC: Chi phí cố định - là chi phí của tất cả các hàng hóa, dịch vụ mà đơn fía
được xác định cho cả đoàn và không phụ thuộc tương đối vào số lượng khách.
Phương pháp tính giá thành: Theo khoản mục chi phí và theo lịch trình



Theo khoản mục chi phí:

- Liệt kê các khoản chi phí
- Phân ra các khoản mục chi phí (VC và FC)
- Nhóm toàn bộ các chi phí phát sinh vào các khoản mục đã xác định
- Lập bảng tính:

STT

Nội dung chi phí

Chi phí biến đổi

1

Khách sạn

+


2

Ăn uống

+

3

Vé tham quan

+

4

Vé tàu tham quan

+

5

Visa/Hộ chiếu

+

6

Bảo hiểm du lịch

+


7

Xe vận chuyển

+

8

Phí hướng dẫn

+

9

Tổng chi phí

VC

24

Chi phí cố định

FC




Theo lịch trình


Thời gian lịch

Nội dung chi phí

Chi phí biến đổi

Lưu trú

+

Ăn trưa

+

Ăn tối

+

Vé tham quan

+

Lưu trú

+

Ăn trưa

+


Ăn tối

+

Chi phí cố định

trình
Ngày 1

Ngày 2



Vận chuyển

+

Hướng dẫn viên

+

Tổng chi phí

VC

FC

(TC)

- Xác định giá bán:

Khái niệm: Giá bán của một CTDL thường phụ thuộc vào mức giá phổ biến
trên thị trường, vai trò, vị thế, thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường, mục tiêu
của doanh nghiệp, giá thành của chương trình và thời vụ du lịch
Công thức tính:
G = z + Cb +Ck +P + T

25


×