Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Pháp luật giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng từ thực tiễn toà án nhân dân tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP PHÁT SINH
TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TỪ THỰC TIỄN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
VŨ THỊ HÀ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN TUYỂN

HÀ NỘI - 2016

1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Những kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Hà


2


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này tôi xin chân thành
cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo – Viện Đại học Mở Hà
Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành, sâu sắc đến thầy giáo
hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuyến đã dành nhiều thời gian, tâm huyết,
tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành
luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ công chức TAND tỉnh Hải
Dương đã tạo điều kiện đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
thu thập tài liệu, số liệu thống kê để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh, song do lần
đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi mong được sự góp ý của quý
Thầy, Cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để luận ăn được hoàn chỉnh hơn.

Học viên

3


DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
1. BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự.
2. BLDS: Bộ luật dân sự.

3. GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. TAND: Tòa án nhân dân.
5. VKSND: Viện kiểm sát nhân dân.
6. TMCP: Thương mại cổ phần.
7. HĐTD: Hợp đồng tín dụng.
8. TCTD: Tổ chức tín dụng.

4


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................................. 8
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................. 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................... 10
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài .......................................................................... 11
6. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 11
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG ........................................................................................................ 12
1.1. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
tiêu dùng ............................................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của hợp đồng tín dụng tiêu dùng................................5
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng, nguyên nhân và các dạng tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng tiêu dùng ........................................................................................... 7
1.1.3. Khái quát về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng
.............................................................................................................................. 15

1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng tiêu dùng .................................................................................................. 22
1.2.1. Khái niệm và cấu trúc của pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng tiêu dùng ......................................................................................... 23

5


1.2.2. Các quan hệ phát luật phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tiêu dùng............................................................................................24
Kết luận chương 1....................................................................................................25
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG ..................... 336
2.1. Thực trạng pháp luật giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
tiêu dùng ............................................................................................................. 336
2.1.1. Thực trạng quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng tiêu dùng ......................................................................................... 26
2.1.2. Thực trạng quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng tiêu dùng ................................................................................................ 392
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng tại
Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương ........................................................................... 46
2.3. Nhận xét về thực trạng giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
tiêu dùng tại Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.........................................................53
Kết luận chương 2.....................................................................................................59
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN HIỆN NAY ..................................................................................... 60
3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng tiêu dùng ......................................................................................... 60

3.1.1. Hoàn thiện các quy định về thời điểm giải quyết tranh chấp và thẩm quyền
giải quyết tranh chấp ............................................................................................. 60
3.1.2. Hoàn thiện các quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
......................................................................................................................... 68.61

6


3.1.3. Hoàn thiện các quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng .................................................................................................................. 7063
3.2. Các giải pháp tổ chức thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng tiêu dùng .............................................................................. 7164
Kết luận chương 3.....................................................................................................67
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 7669

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, thực tiễn ở Việt Nam cho thấy rằng hệ thống quy
định pháp luật về giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp về hợp
đồng tín dụng nói riêng đã được Nhà nước quan tâm xây dựng và phát triển theo
hướng ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, với số lượng tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng có xu hướng tăng lên cả về số lượng và tính phức tạp thì tình trạng
tranh chấp chưa được giải quyết ngày càng nhiều. Các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng chậm được giải quyết đã cho thấy những hạn chế, bất cập của pháp
luật về nội dung cũng như pháp luật về hình thức có liên quan đến quá trình giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.

Với tình hình của nền kinh tế nước ta hiện nay, các tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng, trong đó có hợp đồng tín dụng tiêu dùng đang là thách thức lớn
đối với hoạt động tín dụng nói chung và việc cho vay tiêu dùng nói riêng của các tổ
chức tín dụng, bởi nếu các tranh chấp này không được giải quyết nhanh, kịp thời thì
nợ xấu ngày càng gia tăng và tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng tiền trong
nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các
tổ chức tín dụng.
Từ thực tiễn giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng nói chung
và hợp đồng tín dụng tiêu dùng nói riêng ở Việt Nam thời gian qua, nhiều câu hỏi
được đặt ra cần có lời giải đáp thỏa đáng như: nên nhận thức như thế nào về bản
chất của các tranh chấp và cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng tiêu dùng; làm thế nào để hạn chế các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng tiêu dùng, nếu đã phát sinh tranh chấp thì làm thế nào để giải quyết các tranh
chấp này một cách nhanh chóng, thuận tiện và ít tốn kém nhất về thời gian, tiền bạc
cho các bên liên quan?
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc giải quyết tranh chấp phát

8


sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng, học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Pháp
luật giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng từ
thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học là luận văn
thạc sĩ nghiên cứu về hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng,
trong đó có hợp đồng tín dụng tiêu dùng, cả từ góc độ lý luận cũng như thực tiễn,
chẳng hạn như:
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Hoàng Thanh Thúy năm 2010 với đề

tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo đảm tiền vay tại
ngân hàng thương mại ở Việt Nam”;
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Trần Thu Lan năm 2011 với đề tài:
“Hợp đồng cho vay tại ngân hàng thương mại – một số vấn đề lý luận và thực tiễn”;
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Liên Hương năm 2012
với đề tài: “Mối quan hệ pháp lý giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm bằng
tài sản trong hoạt động cho vay tại các tổ chức tín dụng”;
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Phạm Thị Thanh Hà năm 2013 với đề
tài: “Tranh chấp phát sinh từ hoạt động thanh toán bằng thư tín dụng”;
- Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Hà năm 2014 về đề tài:
“Thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng tại
Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam”.
Có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu nói trên đã làm rõ cơ sở lý luận
và khảo sát việc áp dụng pháp luật nhằm hoàn thiện các quy định trong lĩnh vực
ngân hàng và giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng nói chung và
hợp đồng tín dụng tiêu dùng nói riêng ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

9


Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng thông qua việc
nghiên cứu cơ sở pháp lý, khảo sát thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp
luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng ở Việt Nam
nói chung và tại Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương nói riêng. Trên cơ sở đó, luận văn
đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Tác giả luận văn xác định đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quan
điểm, tư tưởng, học thuyết và các quy định hiện hành về giải quyết tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng; kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật ở một số
nước trên thế giới về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng.
Để phù hợp với đối tượng nghiên cứu nêu trên, tác giả luận văn xác định
phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung vào việc giải quyết một số vấn đề lý luận
và thực tiễn cơ bản sau đây:
- Những vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng tiêu dùng (trong đó tập trung vào phương thức giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng bằng con đường Tòa án; luận văn không chủ
trương nghiên cứu việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng thông qua
con đường khác như thương lượng, hòa giải và trọng tài).
- Tiến hành khảo sát và phân tích tình hình thực tiễn giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng tại Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương và chỉ
ra những hạn chế, bất cập, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng tại Tòa án nhân dân ở Việt Nam nói
chung và Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương nói riêng.

10


5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu mà
đề tài đặt ra như đã đề cập ở trên, tác giả luận văn chủ trương sử dụng phối hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu trong khoa học xã hội như: Phương pháp so sánh,
đối chiếu; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp diễn dịch, quy nạp;
phương pháp thống kê, khảo sát… và một số phương pháp nghiên cứu khác trong
khoa học xã hội.

6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế
gồm 3 chương, trong đó:
Chương 1: Những vấn đề lý luận giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng tiêu dùng và pháp luật giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng tiêu dùng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng tiêu dùng và thực tiễn thực hiện tại Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng tại Tòa án nhân dân hiện nay.

11


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN GIẢI QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG TIÊU DÙNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
CÁC TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG TIÊU DÙNG
1.1. Những vấn đề lý luận giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Trong xã hội hiện đại ngày nay, cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay đã và
đang ngày càng trở nên phổ biến. Xét về phương diện lý thuyết, cho vay tiêu dùng
là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng
vào việc thoả mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua
sắm nhà cửa hoặc phương tiện đi lại, thậm chí bao gồm cả việc sử dụng vốn vay vào
mục đích học tập của sinh viên, học viên1…
Cho vay tiêu dùng là phương thức thường được thực hiện thông qua hình

thức pháp lý là hợp đồng tín dụng tiêu dùng.
Trong một số tài liệu, các tác giả đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về
hợp đồng tín dụng nói chung, trong đó bao gồm cả hợp đồng tín dụng tiêu dùng.
Chẳng hạn, trong Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà
Nội có đưa ra định nghĩa: “Hợp đồng tín dụng là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ
chức tín dụng (gọi là bên cho vay) với khách hàng là tổ chức, cá nhân (gọi là bên
vay), theo đó tổ chức tín dụng thoả thuận ứng trước một số tiền cho khách hàng sử
dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên
1

Xem thêm: Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 2012, trang 148.

12


sự tín nhiệm”2.
Xét về bản chất, hợp đồng tín dụng tiêu dùng cũng chỉ là một loại hình đặc
thù của hợp đồng tín dụng. Do vậy, việc xây dựng định nghĩa về hợp đồng tín dụng
tiêu dùng cũng cần phải dựa trên định nghĩa chung về hợp đồng tín dụng. Từ quan
niệm như vậy, tác giả luận văn cho rằng có thể đưa ra một định nghĩa về hợp đồng
tín dụng tiêu dùng như sau:
Hợp đồng tín dụng tiêu dùng là thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng với khách
hàng vay, theo đó tổ chức tín dụng cam kết cho khách hàng sử dụng nguồn vốn của
mình trong một thời hạn nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc là lãi nhằm
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Hợp đồng tín dụng tiêu dùng có những đặc trưng cơ bản sau đây3:
Thứ nhất, về mục đích cho vay và mục đích sử dụng vốn vay. Hợp đồng tín
dụng tiêu dùng hướng đến mục đích chung là cho vay và sử dụng vốn vay nhằm thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng như: nhu cầu mua sắm tài sản tiêu dùng, nhà
ở, khám chữa bệnh, học tập, du lịch... Các nhu cầu này đều có một điểm chung, đó là

có tính chất tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức là khách hàng vay vốn.
Đây là đặc trưng quan trọng nhất thể hiện sự khác biệt giữa hợp đồng tín dụng tiêu
dùng với các loại hợp đồng tín dụng khác như hợp đồng tín dụng nhằm thỏa mãn nhu
cầu kinh doanh thương mại của khách hàng vay vốn.
Thứ hai, về chủ thể, một bên tham gia hợp đồng tín dụng tiêu dùng bao giờ
cũng là tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện luật định với tư cách là bên cho vay. Còn
chủ thể bên kia (bên vay) có thể là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thoả mãn những điều
kiện vay vốn do pháp luật hoặc do tổ chức tín dụng quy định, theo đó bên vay luôn có
mục đích vay vốn để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Thứ ba, đối tượng của hợp đồng tín dụng tiêu dùng là các khoản vốn ngân
hàng được cho vay để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Trên nguyên
2
3

Xem thêm: Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 2012, trang 155.
Xem thêm: Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 2012, trang 155.

13


tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng nói chung và hợp đồng tín dụng tiêu dùng nói
riêng bao giờ cũng là một số tiền xác định và phải được các bên thoả thuận, ghi rõ
trong văn bản hợp đồng.
Thứ tư, hợp đồng tín dụng tiêu dùng luôn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn
cho quyền lợi của bên cho vay là tổ chức tín dụng. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết
trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau
thời hạn nhất định. Thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn
và vì thế tổ chức tín dụng càng phải quan tâm đến việc áp dụng các biện pháp quản
trị rủi ro, đồng thời phải quy định lãi suất cho vay cao hơn nhằm thu hồi đủ các chi
phí bỏ ra cho việc quản lí các khoản cho vay dài hạn vốn có mức độ rủi ro cao.

Thứ năm, về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ. Trong hợp đồng tín dụng
tiêu dùng, nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao
giờ cũng phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của bên vay. Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã
chuyển giao tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng cho bên vay thì khi đó họ mới có
quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình (bao gồm các
nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ hoàn trả tiền vay
đúng hạn cả gốc và lãi...)4.
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng, nguyên nhân và các dạng tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng tiêu dùng
1.1.2.1. Khái niệm, đặc trưng tranh chấp hợp đồng tín dụng
Giống như bất kỳ loại hợp đồng tín dụng nào, hợp đồng tín dụng tiêu dùng
cũng luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho bên cho vay và vì thế luôn có nguy cơ phát
sinh tranh chấp. Trong khoa học pháp lý, khái niệm tranh chấp (trong đó có
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng) được sử dụng khá phổ biến.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một quan niệm thực sự thống nhất về thuật ngữ
này mà dường như mới chỉ dừng lại ở vấn đề quan điểm của một số tác giả trên cơ
4

Xem thêm: Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 2012, trang 155.

14


sở tiếp cận nó thông qua các quy định pháp luật về nội dung và pháp luật về tố
tụng.
Theo cách hiểu thông thường, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu
dùng là biểu hiện sự mâu thuẫn hay bất đồng về quyền và lợi ích phát sinh từ hợp
đồng tín dụng tiêu dùng giữa bên cho vay là tổ chức tín dụng với khách hàng vay
vốn trong quá trình thực hiện hợp đồng. Cách hiểu này cho thấy một hợp đồng tín

dụng nói

chung



hợp

tín

đồng

dụng

tiêu

dùng

nói

riêng

chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về phương diện quyền lợi
giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài mặt khách quan thông qua những bằng
chứng cụ thể và có thể xác định được (chẳng hạn như: văn bản đốc thúc trả nợ, văn
bản khiếu nại, đơn khởi kiện...).
Vì thế, không phải cứ khi nào có vi phạm hợp đồng tín dụng tiêu
dùng thì khi đó sẽ có tranh chấp mà đôi khi sự vi phạm hợp đồng tín dụng tiêu
dùng diễn ra trước nhưng tranh chấp hợp đồng lại là sự kiện diễn ra sau


đó

một

khoảng thời gian nhất định. Trong một số trường hợp thực tế, có hành vi vi phạm
hợp đồng tín dụng nhưng không hề có sự tranh chấp bởi lẽ các bên không bày tỏ ra
bên ngoài về sự bất đồng hay mâu thuẫn về lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành
vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ.
Thực tiễn cho thấy, tranh chấp là hiện tượng khá phổ biến trong các quan hệ
kinh tế - xã hội. Trong các quy định của pháp luật hiện hành, người ta chưa tìm thấy
một khái niệm cụ thể nào về tranh chấp nói chung và tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng tiêu dùng nói riêng. Tuy vậy, qua các khái niệm chung về hợp đồng
và các đặc trưng của hợp đồng tín dụng tiêu dùng, qua nghiên cứu quan điểm khoa
học của một số tác giả trên cơ sở tiếp cận khái niệm tranh chấp thông qua luật nội
dung và luật tố tụng, có thể hiểu tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng là tình
trạng pháp lý đặc biệt theo đó các bên tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng có sự
xung đột với nhau về quyền lợi, sự bất đồng về quan điểm trong việc thực hiện các
quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng.

15


Về lý thuyết cũng như trên thực tế, không phải bất cứ hành vi vi phạm hợp
đồng tín dụng tiêu dùng nào cũng đều xảy ra tranh chấp. Có trường hợp có hành vi
vi phạm nhưng không có tranh chấp bởi vì giữa các bên chủ thể của hợp đồng tín
dụng tiêu dùng không thể hiện tranh chấp đó bằng các hành vi phản kháng cụ thể.
Do đó, một hợp đồng tín dụng tiêu dùng chỉ được coi là có tranh chấp xảy ra khi sự
xung đột, bất đồng ý chí giữa các bên được thể hiện ra bên ngoài bằng các hành
động cụ thể và xác định được, như đã đề cập ở trên.
Thực tế cho thấy, các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng

chủ yếu là những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, tranh chấp về chủ thể xác lập và
thực hiện hợp đồng tín dụng, tranh chấp về lãi suất, tranh chấp về nợ gốc và/hoặc về
nợ lãi, tranh chấp về tiến độ và mức độ giải ngân, tranh chấp về thực hiện các biện
pháp bảo đảm, tranh chấp trong định giá tài sản bảo đảm và xử lý tài sản đảm bảo,
tranh chấp về luật áp dụng trong ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng tiêu dùng…
Ở mức độ khái quát, có thể đưa ra một định nghĩa về tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng tiêu dùng như sau:
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng là những bất đồng,
mâu thuẫn, xung đột về quyền, lợi ích giữa các bên tham gia giao kết, phát sinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng tiêu dùng, được thể hiện ra bên ngoài
thông qua những bằng chứng cụ thể và có thể xác định được.
Xét về phương diện lý thuyết, ngoài những đặc điểm chung giống như mọi
loại tranh chấp khác, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng còn có
một số đặc trưng cơ bản sau đây5:
Một là, về chủ thể, một bên chủ thể của tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng tiêu dùng luôn là tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật hiện hành (với tư cách là bên cho vay vốn). Còn chủ thể bên kia có thể là tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình… thỏa mãn các điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.

5

Xem thêm: Nguyễn Thị Hà, luận văn thạc sĩ luật học (2014).

16


Hai là, đối tượng của tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng
luôn mang yếu tố tài sản và gắn liền với quyền và lợi ích của các bên trong tranh
chấp (bao gồm: nguồn vốn tiền tệ, quyền lợi và nghĩa vụ, lãi suất, biện pháp bảo
đảm, chủ thể xác lập hợp đồng và thẩm quyết ký kết hợp đồng tín dụng tiêu

dùng…). Đối tượng của các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng
ngày càng đa dạng và phức tạp, đặc biệt là trong những trường hợp có yếu tố nước
ngoài như: một bên chủ thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài; hợp đồng tín dụng được
thực hiện một phần hoặc toàn bộ ở nước ngoài… Điều này gây không ít khó khăn
cho chính các tổ chức tín dụng và các cơ quan giải quyết tranh chấp trong việc xác
định thẩm quyền, xác thực, kiểm tra chứng cứ... để giải quyết các tranh chấp phát
sinh khi các bên chủ thể có đơn yêu cầu.
Ba là, tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng là tiền đề làm phát sinh và
gắn liên với một quan hệ hợp đồng khác: Hợp đồng bảo đảm tiền vay thông qua
hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Các tổ chức tín dụng khi
tham gia vào hợp đồng tín dụng đều có mục đích lợi nhuận từ vieecjcho vay đó vì
bản chất của tổ chức tín dụng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Để giảm thiểu rủi
to trong trường hợp bên vay không trả được nợ, thông thường tổ chức tín dụng chỉ
đồng ý cho bên đi vay được vay vốn khi họ có cầm cố, thế chấp bằng tài sản hoặc
có bảo lãnh của bên thứ ba. Các biện pháp bảo đảm này đống vai trò là phương
pháp dự phòng của tổ chức tín dụng khi rủi ro xảy ra. Khi đó, để đảm bảo cho nghĩa
vụ được đảm bảo trong hợp đồng tín tụng thì các bên ký kết hợp đồng bảo đảm cho
khoản vay. Tùy trường hợp mà có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp hay
dười hình thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba. Những điều khoản về quyền và
nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn là để bảo đảm cho việc
vay vốn, xuất phát từ hợp đồng tín dụng đã được ký kết và mục đích cuối cùng là
bảo đảm cho việc trả nợ của bên đi vay. Như vậy, không có trường hợp nào hợp
đồng bảo đảm lại tách rời hợp đồng tín dụng với tư cách là một hợp đồng độc lập
mà giữa chúng luôn có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau. Sự vô hiệu loại hợp
đồng này có ảnh hưởng đến loại hợp đồng kia tùy trường hợp. “Trong trường hợp

17


hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng

thì giao dịch bảo đảm chấm dứt, nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng
có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác”. Ngược lại, “giao dịch bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt
hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Như vậy,
có thể khẳng định rằng tranh chấp HĐTD, với tư cách là hợp đồng chính, luôn gắn
liền và làm cơ sở phát sinh tranh chấp hợp đồng bảo đảm - hợp đồng phụ trong
quan hệ tín dụng giữa các bên.
Bốn là, phạm vi phát sinh tranh chấp là các quyền, nghĩa vụ của các bên phát
sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng. Các quyền, nghĩa vụ này được thể hiện thông
qua các điều khoản cụ thể của hợp đồng do các bên thỏa thuận mà có. Suy cho
cùng, dù nội dung tranh chấp có thể rất khác nhau nhưng mọi tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng giữa bên cho vay và bên vay cũng đều là tranh chấp
liên quan đến quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ hợp đồng.
Năm là, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng luôn có nguy cơ
xảy ra cao hơn so với các lĩnh vực khác. Sở dĩ như vậy là bởi vì, hoạt động cho vay
của tổ chức tín dụng luôn tiền ẩn nguy cơ người vay không được ngân hàng giải
ngân hoặc người vay không trả tiền vay cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng, vì
thế mà nguy cơ xảy ra tranh chấp giữa các bên cũng cao hơn so với hầu hết các lĩnh
vực kinh doanh khác.
1.1.2.2. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Nguyên nhân phát sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng rất đa
dạng, tuy nhiên có thể xuất phát từ bên cho vay (ngân hàng) và cũng có thể xuất
phát từ bên vay (khách hàng).
- Nguyên nhân từ phía bên cho vay có thể do:
+ Thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vốn (giải ngân): Sau khi hợp đồng tín
dụng tiêu dùng có hiệu lực, việc thực hiện nghĩa vụ giải ngân khoản tín dụng mà hai
bên đã thỏa thuận là nghĩa vụ của bên cho vay. Tuy nhiên, do bên cho vay không

18



thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giải ngân, làm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích của bên vay.
+ Năng lực, phẩm chất, đại đức của cán bộ tín dụng: Do sự hạn chế về năng
lực nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng nên việc đánh giá biện pháp bảo đảm tiền vay
còn nhiều bất cập, chưa phân tích, đánh giá hết các điều kiện về biện pháp bảo đảm
tiền vay một cách chính xác. Ngoài ra còn do các ngân hàng thường tập trung nhiều
công sức cho việc thẩm định tài sản trước khi cho vay mà không kiểm soát sử dụng
vốn cho vay có đúng mục đích hay không.
- Nguyên nhân từ phía bên vay:
+ Tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi: Bên vay
không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán nợ gốc
và lãi của mình.
+ Tranh chấp do khách hàng thiếu hiểu biết về pháp luật: Bên vay là cá nhân,
hộ gia đình, tổ chức không có đăng ký kinh doanh nên trình độ hiểu biết về pháp
luật hạn chế so với bên vay là các thương nhân trong hợp đồng tín dụng giữa bên
vay là tổ chức tín dụng với khách hàng là doanh nghiệp (tranh chấp kinh doanh
thương mại).
- Nguyên nhân do bất cấp của các quy định pháp luật: Đó là quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và nhiều quy định
không thể thực hiện được trên thực tế. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện
phân tán ở nhiều cơ quan khác nhau tạo kẽ hở trong quản lý. Trên thực tế ngân hàng
không thật sự làm chủ trong việc xử lý tài sản tranh chấp vì vướng mắc trong quy
định của Bộ luật dân sự, Luật đất đai, Luật nhà ở và các quy định khác. Như vậy, dù
đã tuân thủ trình tự thủ tục do pháp luật quy định nhưng các hợp đồng công chứng
trong lĩnh vực giao dịch bảo đảm chưa thể hiện được vị trí, vai trò của mình trong
thực té. Điều này, tạo điều kiện cho khách hàng không có thiện chí trong việc thanh
toán các khoản nợ và lãi, vì vậy tranh chấp sẽ xảy ra.
1.1.2.3. Các dạnh tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng


19


Dạng thứ nhất, dạng tranh chấp HĐTD tiêu dùng phổ biến nhất là dạng tranh
chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp đồng. Có thể là
hành vi vi phạm của bên cho vay hoặc bên vay. Theo quy định hiện hành của pháp
luật Việt Nam, HĐTD nói chung và HĐTD tiêu dùng nói riêng là một dạng của hợp
đồng ưng thuận có hình thức bắt buộc bằng văn bản, thời điểm giao kết hợp đồng
bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản và hợp đồng được giao kết
hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác”. Vì thế, sau khi HĐTD tiêu dùng có hiệu lực, việc giải
ngân khoản tín dụng mà hai bên đã thoả thuận là nghĩa vụ của bên cho vay. Tuy
nhiên, thực tế bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ giải ngân. Tranh chấp HĐTD tiêu dùng còn có thể xuất phát từ việc vi phạm
nghĩa vụ trả lãi và thậm chí cả gốc và lãi. Trên thực tế, có trường hợp hai bên không
thoả thuận rõ ràng về lãi suất đối với cả thời hạn vay hoặc ban đầu do cần tiền để
thực hiện kế hoạch của mình nên khách hàng chấp nhận mức lãi suất đó nhưng sau
một thời gian thực hiện hợp đồng phía khách hàng nhận thấy lãi suất đó cao quá nên
không đồng ý. Tuy nhiên, đa phần là dạng tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng khi đáo hạn.
Ví dụ: Năm 2014, do nhu cầu vay tiền để xây nhà ông Nguyễn Huy Hoàng
đã vay của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh Hải Dương
số tiền là 1.000.000.000 đồng, thời hạn vay là 01 năm và ông Hoàng thế chấp quyền
sử dụng đất đứng tên ông, diện tích 200m2, tờ bản đồ số 04, thửa số 234 thuộc xã
Đoàn Kết, Thanh Miện, Hải Dương. Nhưng sau đó đến hạn ông Hoàng đã không
thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Vì thế, năm 2016 ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhán Hải Dương đã khởi kiện ông Hoàng phải thanh toán cả gốc
và lãi là 1.300.200 đồng.
Dạng thứ hai, là tranh chấp HĐTD tiêu dùng về việc thực hiện biện pháp bảo
đảm. Vì hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro về tài chính cao nên để bảo

vệ lợi ích của mình các ngân hàng thường yêu cầu người đi vay phải có tài sản bảo
đảm như thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Với tư cách là một chủ nợ có bảo đảm, khi

20


đến hạn mà khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả
nợ thì tổ chức tín dụng này được quyền ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản bảo
đảm trước các chủ nợ có bảo đảm đăng ký sau hoặc trước những chủ nợ không có
bảo đảm bằng tài sản đó. Hiện nay, theo quy định của pháp luật có ba hình thức bảo
đảm tín dụng là cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Qúa trình xác lập, thực hiện giao dịch
bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện không phải khi nào các bên cũng tuân thủ nghiêm
túc những quy định của pháp luật, nên rất dễ phát sinh tranh chấp.
Dạng thứ ba, dạng tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng. Tranh
chấp này ngày càng đa dạng và phức tạp nhất là trong những trường hợp có yếu tố
nước ngoài. Điều này gây không ít khó khăn cho cơ quan giải quyết tranh chấp.
Liên quan tới những tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh, văn phòng
đại diện của các ngân hàng và các định chế tài chính nước ngoài khác.
Dạng thứ tư, dạng tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm đối với
những HĐTD tiêu dùng có bảo đảm bằng tài sản. Đối với những hợp đồng cho vay
tiêu dùng, việc xác định tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của vợ chồng hay tài sản
riêng của từng người có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động xử lý tài sản này. Có
nhiều trường hợp các nhân viên ngân hàng thẩm định không kỹ, kết quả thẩm định
không chính xác dẫn đến chấp nhận những tài sản bảo đảm không đúng quy định
của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Tranh chấp phát sinh từ HĐTD tiêu dùng còn là những tranh chấp về luật áp
dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp trường hợp một trong hai bên là bên nước
ngoài mà khi ký kết hợp đồng các bên đã không thoả thuận lựa chọn cơ quan giải
quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng.

Tranh chấp phát sinh ngày càng nhiều, diễn biến cũng đa dạng và có tính
chất phức tạp. Do đó, việc tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp là hết
sức cần thiết. Từ đó, có những biện pháp, đường lối, chính sách nhằm khắc phục
tình trạng tranh chấp để tiến tới giảm đáng kể số lượng tranh chấp.

21


1.1.3. Khái quát về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu
dùng
1.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng tiêu dùng
Giải quyết tranh chấp là hệ quả tất yếu của tình trạng tranh chấp giữa các bên
tham gia hợp đồng tín dụng tiêu dùng, khi mà quyền và lợi ích của một bên có thể
bị vi phạm bởi bên kia. Có rất ít trường hợp phát sinh tranh chấp mà các bên lại
không tìm cách để giải quyết tranh chấp đó. Chính vì vậy, có thể khẳng định rằng
giải quyết tranh chấp là hệ quả tất yếu của tình trạng tranh chấp giữa các bên tham
gia hợp đồng tín dụng tiêu dùng.
Về phương diện lý thuyết, giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng
là việc các bên tranh chấp hoặc bên thứ ba áp dụng các cách thức, biện pháp khác
nhau nhằm khắc phục hoặc loại trừ các mâu thuẫn, bất đồng đã phát sinh nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội.
Mỗi khi một tranh chấp nào đó phát sinh, đặc biệt là các tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng, việc giải quyết tranh chấp sẽ đặt ra hàng loạt vấn đề
cần được pháp luật quy định rõ như: chủ thể nào sẽ tham gia giải quyết tranh chấp;
thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp như thế nào; hiệu lực của phán quyết
khi giải quyết tranh chấp ra sao?... Trên nguyên tắc, việc giải quyết tranh chấp hợp
đồng nói chung và tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng nói riêng
cần phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản như: nhanh chóng, kịp thời; tiết kiệm
và hiệu quả; không làm hạn chế, cản trở hoạt động kinh doanh hoặc đời sống của

các bên tranh chấp; có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh; loại trừ những
rủi ro từ tác động của thị trường; bảo đảm giữ được bí mật của hoạt động kinh
doanh cũng như uy tín, thương hiệu của các bên chủ thể trong quan hệ tranh chấp;
quyết định giải quyết tranh chấp phải được bảo đảm thi hành... Trước khi quyết
định việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức nào, mỗi bên đều phải tự cân
nhắc những chi phí phải bỏ ra khi giải quyết tranh chấp, lợi ích kinh tế và sự ổn

22


định quan hệ kinh doanh để từ đó lựa chọn phương thức và đưa ra yêu cầu giải
quyết tranh chấp phù hợp. Nói cách khác, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
tiêu dùng chỉ được giải quyết thỏa đáng khi các bên đã tìm ra phương án dung hòa
được quyền lợi và nghĩa vụ giữa họ với nhau. Thực tế cho thấy, không có một cơ
chế giải quyết tranh chấp nào có thể thỏa mãn toàn bộ các yêu cầu nêu trên, kể cả cơ
chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, vốn dĩ được ca ngợi là rất phù
hợp với yêu cầu của các chủ thể kinh doanh.
Trên nguyên tắc, việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng
bằng bất kỳ phương thức nào (thương lượng, hòa giải, trọng tài hay tòa án) đều cần
xác định rõ hai vấn đề cơ bản, đó là: thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về chủ
thể nào; thủ tục giải quyết tranh chấp bằng thương thức đó ra sao.
Từ cách tiếp cận như vậy, tác giả luận văn cho rằng có thể đưa ra khái niệm
về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng như sau:
Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng là việc các
bên tranh chấp lựa chọn cách giải quyết các mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về
quyền, nghĩa vụ giữa họ với nhau bằng một trong các phương thức như thương
lượng, hòa giải qua trung gian, trọng tài hoặc tòa án, dựa trên cơ sở quy định của
pháp luật.
Từ định nghĩa nêu trên, có thể nhận thấy việc giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng có những đặc điểm cơ bản như sau:

Thứ nhất, về chủ thể giải quyết tranh chấp, tùy theo phương thức giải quyết
tranh chấp là thương lượng, hòa giải, trọng tài hay tòa án mà chủ thể giải quyết
tranh chấp có thể khác nhau. Đối với trường hợp tranh chấp được giải quyết bằng
con đường tòa án thì chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp chính là tòa án,
theo đó cơ quan này nhân danh quyền lực tư pháp của Nhà nước để đưa ra phán
quyết nhằm chấm dứt sự xung đột, bất đồng về quyền và lợi ích giữa các bên tranh
chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng. Trên nguyên tắc, chỉ cần một bên tranh chấp yêu
cầu đúng cơ quan tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật thì

23


khi đó tòa án có trách nhiệm phải thụ lý vụ việc để giải quyết mà không được từ
chối, bất kể vì lý do gì, kể cả trường hợp chưa có pháp luật điều chỉnh đối với quan
hệ tranh chấp6.
Thứ hai, về phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng.
Tranh chấp này có thể được giải quyết bằng nhiều phương thức khác nhau nhưng
tựu trung lại thì mọi phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng
đều dựa trên sự tôn trọng nguyên tắc tự định đoạt của các bên tranh chấp. Riêng đối
với trường hợp tranh chấp được giải quyết bằng tòa án thì có sự kết hợp giữa quyền
tự định đoạt của các bên với quyền tư pháp của Nhà nước được trao cho tòa án để
đưa ra phán quyết cuối cùng có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp. Trong
phương thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án, mức độ ưu tiên, tôn trọng quyền tự
định đoạt của đương sự tuy có phần hạn chế hơn so với phương thức giải quyết
tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải hay trọng tài nhưng quyền tự định đoạt của
các đương sự vẫn được bảo đảm thực hiện. Điều này thể hiện ở chỗ: phương thức
giải quyết tranh chấp bằng tòa án cho phép các bên tham gia tranh chấp có quyền
tiếp tục thương lượng, hòa giải ngay cả khi vụ án đã được tòa án thụ lý. Khi đó, tòa
án có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên thương lượng, hòa giải và ra quyết định
công nhận việc hòa giải thành nếu kết quả hòa giải cho thấy rằng các bên đã đạt

được mục đích chính là giải quyết được xung đột, bất đồng giữa họ với nhau về
quyền, nghĩa vụ và lợi ích.
Thứ ba, về nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng. Có
thể nhận thấy rằng việc giải quyết tranh chấp hợp đồng nói chung và giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng nói riêng luôn xuát phát từ nguyên tắc cơ
bản là tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp. Tuy nhiên, đối với
trường hợp tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng bằng tòa án thì các bên tranh
chấp và tòa án còn phải tuân theo nguyên tắc “hai cấp xét xử”. Đây là một trong

6

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và các Điều từ 43 đến 45 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tòa án không
được từ chối giải quyết tranh chấp vì lý do không có luật điều chỉnh và phải áp dụng các nguồn luật khác để
giải quyết tranh chấp.

24


những điểm khác biệt cơ bản so với việc giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng cơ
chế thương lượng, hòa giải hay trọng tài. Nguyên tắc này vừa có mặt tích cực, vừa
có mặt hạn chế của nó. Mặt tích cực của nguyên tắc “hai cấp xét xử” thể hiện ở chỗ,
do phải trải qua hai cấp xét xử nên quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng tố
tụng tòa án sẽ đảm bảo tính khách quan, chính xác hơn cho phán quyết cuối cùng về
vụ tranh chấp. Còn mặt hạn chế của nguyên tắc này là ở chỗ, do việc xét xử được
thực hiện qua hai cấp nên sẽ tốn thời gian và chi phí cho các bên tranh chấp.
Ngoài ra, nguyên tắc “xét xử công khai” cũng là một trong những đặc trưng
của cơ chế giải quyết tranh chấp bằng tòa án, so với cơ chế thương lượng, hòa giải
hay trọng tài. Nguyên tắc này đòi hỏi các thẩm phán và hội thẩm nhân dân tham gia
hội đồng xét xử thường phải cẩn trọng hơn trong việc xem xét sự thật khách quan
của vụ án để đưa ra phán quyết cuối cùng bảo đảm tính khách quan và chính xác, từ

đó hạn chế nguy cơ tòa án “xử sai” gây ảnh hưởng bất lợi đến quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên tranh chấp.
1.1.3.2. So sánh các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng tiêu dùng
Trên thế giới, tùy thuộc vào quan điểm, tư tưởng của các nhà lập pháp của
từng quốc gia mà luật pháp mỗi nước có những quy định khác nhau về vấn đề giải
quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng. Tuy vậy, hầu hết các
quốc gia đều thừa nhận rằng các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng sẽ bao gồm: thương lượng, hòa giải, trọng tài và toà án. Riêng đối với tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng thì việc giải quyết sẽ được thực hiện
chủ yếu bằng phương thức thương lượng, hòa giải hoặc tòa án. Phương thức giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài thường không đặt ra bởi vì loại tranh chấp này
không hoàn toàn là tranh chấp kinh doanh thương mại.
Thực tế cho thấy, mỗi hình thức giải quyết tranh chấp nói trên đều có những
lợi thế và đồng thời cũng thể hiện những điểm hạn chế nhất định. Tùy thuộc vào
tính chất của tranh chấp, mức độ phức tạp của tranh chấp, khả năng và điều kiện cụ

25


×