Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Pháp luật về hợp đồng tín dụng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.58 KB, 74 trang )

NGUYỄN NGỌC ĐỨC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬT KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM

NGUYỄN NGỌC ĐỨC
2014 - 2016

HÀ NỘI - 2016

1
.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM

Họ và tên tác giả luận văn:

NGUYỄN NGỌC ĐỨC



CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.38.01.07

Người hướng dẫn khoa học:

TS KIỀU THỊ THANH

HÀ NỘI – 2016

2
.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số
liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, nguồn trích dẫn có chú thích rõ ràng,
minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên
cứu đã được công bố, các website theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong
luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp
với thực tiễn của Việt Nam.

Hà Nội, tháng 09 - 2016
Học viên

NGUYỄN NGỌC ĐỨC

3
.



LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc của mình, trân trọng cảm ơn cô giáo TS. Kiều Thị
Thanh đã tận tình hướng dẫn, đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và
những ý kiến xác đáng giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học- Viện Đại học
Mở Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi luôn nhận được sự
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình. Tôi xin chân
thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 09 - 2016
Học viên

NGUYỄN NGỌC ĐỨC

4
.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... 01
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 02
MỤC LỤC ........................................................................................................................... 03
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 01
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ................................. 10
1.1

Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tín dụng ........................................................ 10


1.1.1. Khái niệm tín dụng và hợp đồng tín dụng ................................................................ 10
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngân hàng ............................................................. 13
1.2. Phân loại hợp đồng tín dụng ...................................................................................... 15
1.2.1. Căn cứ vào thời hạn vay vốn ..................................................................................... 15
1.2.2. Căn cứ vào mục đích vay vốn.................................................................................... 16
1.2.3. Căn cứ vào mức độ đảm bảo khoản vay .................................................................... 17
1.3. Bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng .................................................................. 18
1.4. Trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng tín dụng ............................................................. 20
1.4.1. Đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng ......................................................................... 20
1.4.2. Thẩm định hồ sơ tín dụng .......................................................................................... 21
1.4.3. Quyết định cho vay .................................................................................................... 22
1.4.4 Đàm phán các điều khoản của hợp đồng và ký kết hợp đồng .................................... 22
Chương 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Ở VIỆT NAM ..................................................................................................................... 25
2.1. Nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng ngân hàng ................................................. 25
2.1.1. Điều khoản về điều kiện vay vốn ............................................................................. 27
2.1.2. Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay ................................................................. 27
2.1.3. Điều khoản về phương thức cho vay ......................................................................... 28
2.1.4. Điều khoản về số tiền vay, lãi suất ........................................................................... 30
2.1.5. Điều khoản về phương thức trả nợ và kỳ hạn trả nợ ................................................ 35
2.1.6. Điều khoản về hình thức bảo đảm khoản vay và giá trị tài sản được dùng làm bảo
đảm khoản vay ..................................................................................................................... 35
2.1.7. Điều khoản về giải quyết tranh chấp ......................................................................... 36
2.2. Hình thức của hợp đồng tín dụng ngân hàng ............................................................. 37
2.3. Chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân hàng ................................................................ 38

5
.



2.3.1. Bên cho vay .............................................................................................................. 38
2.3.2. Bên vay ...................................................................................................................... 45
2.4. Quyền và nghiã vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng ...................... 49
2.4.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay .......................................................................... 49
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên vay ................................................................................. 51
2.5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hợp đồng tín dụng ngân hàng ............ 53
2.5.1. Các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản thường áp dụng trong hợp đồng tín
dụng ngân hàng .................................................................................................................... 53
2.5.2. Phương thức xử lý tài sản bảo đảm ........................................................................... 56
2.6. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng ............................................ 58
2.6.1. Khái niệm tranh chấp phát sinh hợp đồng tín dụng ngân hàng .............................. 58
2.6.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ................................................. 60
2.6.3. Một số tranh chấp hợp đồng tín dụng thường gặp ..................................................... 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM ............................. 69
3.1. Cơ sở hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng ................................... 69
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh
của các tổ chức tín dụng ...................................................................................................... 71
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo khả năng an toàn vốn
cho các tổ chức tín dụng ...................................................................................................... 72
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật hợp đồng tín dụng nhằm giải phóng mọi tiềm năng sẵn
có về nguồn lực tài chính .................................................................................................... 72
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia ............................................................................................................................... 73
3.1.5. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng ............................................................... 73
3.2.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng tín

dụng ở Việt Nam.................................................................................................................. 74

3.2.1. Đối tượng vay vốn ..................................................................................................... 74
3.2.2. Về quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong hợp đồng tín dụng ngân hàng ...... 75
3.2.3. Về Nội dung của hợp đồng tín dụng ......................................................................... 76
2.3.4. Về Các biện pháp bảo đảm tiền vay .......................................................................... 77
3.2.5. Về Thủ tục giải quyết tranh chấp............................................................................... 79
3.2.6. Những kiến nghị khác ................................................................................................ 79
6
.


KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 83

7
.


MỞ ĐẦU
1. Tổng quan
Trong những năm qua, Việt Nam đã và đang có những bước đi hết sức quan trọng trên
con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở
ra nhiều cơ hội mới cho Việt Nam đồng thời cũng đặt ra những thách thức vô cùng to lớn.
Trong các hoạt động ngân hàng thì cho vay là hoạt động truyền thống mang lại nguồn
thu chủ yếu cho các ngân hàng nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn những rủi ro vô cùng lớn,
thậm chí có thể gây sụp đổ hệ thống ngân hàng, tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế đất
nước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế đang diễn ra sâu rộng ở Việt Nam thì nguy cơ rủi ro
tín dụng càng cao. Hơn nữa, cuộc khủng hoảng tín dụng ở Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu
nhiều năm gần đây là một bài học đắt giá cho Việt Nam trong việc nâng cao hơn nữa chất
lượng tín dụng, kiểm soát rủi ro. Điều đó đã và đang đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ phải tiếp
tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa pháp luật về ngân hàng nói chung và đặc biệt là pháp

luật về hợp đồng tín dụng nói riêng. Có thể nói, trong những năm qua, pháp luật về ngân
hàng nói chung và pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng nói riêng đã được Nhà nước
quan tâm và không ngừng hoàn thiện như: Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS 2005), Luật
Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng… Hệ thống văn bản pháp luật này đã tạo ra
một khung pháp lý quan trọng, tạo đà cho hoạt động cho vay của các ngân hàng phát triển,
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đạt được thì pháp luật về ngân hàng nói chung và pháp luật về hợp
đồng tín dụng ngân hàng nói riêng vẫn còn nhiều bất cập.
Bên cạnh đó toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cũng đặt ra yêu cầu phải có sự hài hoà
giữa quy phạm pháp luật quốc gia với các quy phạm pháp luật quốc tế, giữa quy định của
pháp luật quốc gia về hợp đồng tín dụng với các cam kết WTO.
Vì các lý do nêu trên, bản thân tác giả là một nhân viên ngân hàng nên đã lựa chọn đề
tài: “Pháp luật về hợp đồng tín dụng ở Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn này nghiên cứu những quy định cơ bản của pháp luật Việt Nam về hợp đồng tín
dụng ngân hàng, đánh giá thực trạng áp dụng, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
quy định về hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu và ý nghĩa lý luận của đề tài

8
.


Liên quan đến lĩnh vực tín dụng ngân hàng nói chung và hợp đồng tín dụng ngân hàng
nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau như: Luận văn thạc
sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Minh Chi:“Pháp luật về bảo lãnh thực hiện hợp đồng tín
dụng- thực trạng và phương hướng hoàn thiện”; Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Trần
Thu Thuỷ:“Chế định bảo đảm hợp đồng tín dụng ngân hàng- Thực trạng và giải pháp”; hay
các đề tài như “Hoàn thiện Luật Ngân hàng những đòi hỏi từ hội nhập kinh tế quốc tế” thực
hiện bởi Trường Đại học Ngân hàng, “Hoạt động cho vay theo hợp đồng tín dụng của các Tổ
chức tín dụng và những vấn đề thực tiễn pháp lý” thực hiện bởi Trường Đại học Luật Hà nội,

“Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam- cách tiếp cận từ tính chất
sở hữu” đăng bởi Tạp chí Ngân hàng.
Các công trình nghiên cứu này đã góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn
thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng và các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đề tài nêu trên vẫn là cần thiết, bởi quy
định pháp luật về hợp đồng tín dụng ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với
thực tiễn và thông lệ quốc tế trong lĩnh vực tương ứng. Vì vậy, tác giả đề tài mong muốn góp
phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng tín dụng ngân hàng, chỉ ra những
bất cập của việc thực hiện các quy định đó trong thực tiễn, từ đó đề ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản gắn với quy định của pháp luật Việt
Nam về hợp đồng tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở phân tích thực trạng áp dụng các quy định
đó trong thực tiễn, chỉ ra những bất cập còn tồn tại, so sánh kinh nghiệm pháp luật tương ứng
của một số nước trên thế giới, những bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới hiện nay, qua đó luận văn đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa
pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam là một vấn đề rất rộng lớn. Trong
nội dung nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ
bản của pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam theo quy đinh của hệ thống
Luật Việt Nam, chỉ ra những điểm hợp lý và bất cập trong việc thực hiện các quy định về vấn
đề này trong thực tiễn. Đề tài không đi sâu nghiên cứu về các biện pháp bảo đảm tiền vay mà

9
.


tập trung vào một số tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng hiện nay, chỉ ra
những nguyên nhân của các tranh chấp đó. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những giải pháp

nhằm hoàn thiện hơn các quy định của hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê- nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam XHCN.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích các quy định của pháp
luật Việt Nam về hợp đồng tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở so sánh với pháp luật của một số
nước trên thế giới ở một số nội dung tương ứng, xem xét sự phù hợp với điều kiện Việt Nam
nhằm hướng tới hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng ở
Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm: mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 03 chương sau đây:
Chương 1. Lý luận chung về hợp đồng tín dụng
Chương 2. Áp dụng pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam.
Chương 3. Những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng tín
dụng ngân hàng ở Việt Nam.

10
.


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1.

Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tín dụng

1.1.1. Khái niệm tín dụng và hợp đồng tín dụng
Trong xã hội loài người, từ khi xuất hiện nền sản xuất hàng hoá thì nhu cầu về vốn của

các chủ thể là nhu cầu mang tính khách quan. Tuy nhiên, xét tại cùng một thời điểm thì có
những người thừa vốn tạm thời lại có những người thiếu vốn tạm thời. Nếu không có sự luân
chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn thì nền sản xuất sẽ bị ngưng trệ. Để giải quyết
mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người thiếu vốn tạm thời, tín dụng đã ra đời. Thực chất tín
dụng là sự vay mượn vốn lẫn nhau giữa các chủ thể dựa trên cơ sở tín nhiệm.
Hình thức tín dụng đầu tiên xuất hiện trong lịch sử là tín dụng nặng lãi. Cùng với sự
phát triển của nền sản xuất hàng hoá, tiền tệ và tín dụng cũng không ngừng phát triển. Dần
dần trong xã hội xuất hiện một tổ chức trung gian làm công việc huy động vốn nhàn rỗi trong
xã hội và dùng vốn đó cho các chủ thể khác vay, đó chính là các tổ chức tín dụng. Ngay từ
khi ra đời, tín dụng đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền sản xuất hàng hoá, trở
thành động lực to lớn thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển. Cùng với kinh tế phát triển
mạnh mẽ, hoạt động tín dụng ngày càng trở nên quan trọng hơn với vai trò là công cụ để điều
hoà vốn, đáp ứng phần lớn nhu cầu sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh cũng như
tiêu dùng trong xã hội. Trong điều kiên ở Việt Nam hiện nay, với đường lối phát triển nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN với sự quản lý của Nhà nước, tín dụng đã và đang
được sử dụng như một đòn bẩy, một động lực to lớn trong phát triển nền kinh tế quốc dân.
Có thể nói, quan hệ tín dụng thực chất là quan hệ vay mượn vốn phát sinh giữa các tổ
chức tín dụng với các tổ chức, cá nhân. Hình thức pháp lý của quan hệ này chính là hợp đồng
tín dụng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, các hình thức tín dụng ngày càng
phong phú và đa dạng hơn. Đặc biệt khi ngành nghề kinh doanh tiền tệ ra đời thì hình thức tín
dụng ngân hàng thực sự chiếm lĩnh toàn bộ hệ thống tín dụng và giữ vai trò chủ yếu đối với
quá trình phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Quan hệ tín dụng nói chung được hiểu là quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng với
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, tổ chức tín dụng vừa là người đi vay
vừa là người cho vay. Tổ chức tín dụng vay bằng cách huy động các nguồn vốn nhàn rỗi

11
.



trong xã hội để hình thành nên nguồn vốn tín dụng. Từ các nguồn vốn tín dụng đó cộng với
vốn tự có của mình, tổ chức tín dụng sử dụng nó để đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho các đối
tượng trong quan hệ tín dụng.
Mặt khác, tổ chức tín dụng cung cấp vốn trên cơ sở niềm tin khách hàng sẽ hoàn trả
được nợ vay. Do đó, người cho vay đòi hỏi người đi vay phải có sự cam kết hoàn trả cả vốn
lẫn lãi. Cam kết này thực chất là hợp đồng tín dụng, là cơ sở pháp lý xác định trách nhiệm
của hai bên chủ thể trong quan hệ tín dụng.
Dù hợp đồng tín dụng có thể được hiểu là sự cam kết giữa người cho vay và người đi
vay về việc trả nợ cả gốc và lãi. Cách lý giải đó đúng nhưng chưa đủ vì thực tế còn rất
nhiều vấn đề phức tạp khác trong một hợp đồng tín dụng đòi hỏi mỗi chủ thể tham gia giao
dịch phải hết sức thận trọng, tỉ mỷ trước khi thống nhất ý chí để đi đến ký kết hợp đồng đúng
luật cả về nội dung và hình thức. Các hợp đồng tín dụng và các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng ngân hàng đã và đang diễn ra ngày một nhiều gây thiệt hại không nhỏ cho các
chủ thể. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có một khái niệm pháp lý chính thức về hợp đồng tín
dụng ngân hàng mà thường chỉ liệt kê những nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng ngân
hàng như “Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có
nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời
hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết
khác được các bên thoả thuận”1
Vì lý do trên, khái niệm hợp đồng tín dụng mới chỉ dừng lại ở trong các cuốn sách giáo
trình của các cơ sở đào tạo và nghiên cứu luật. Theo đó, có nhiều quan điểm khác nhau về
hợp đồng tín dụng ngân hàng như:“Hợp đồng tín dụng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa tổ
chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do Luật định (bên vay), theo
đó tổ chức tín dụng thoả thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong thời hạn
nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc lẫn lãi, dựa trên sự tín nhiệm”2 hoặc “Hợp đồng
tín dụng ngân hàng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (gọi là bên cho vay)
và khách hàng vay vốn (gọi là bên đi vay), theo đó bên cho vay cấp cho bên đi vay một khoản

1


Điều 51 Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam, Nhà xuất bản công an nhân dân,
Hà Nội.
2

12
.


tiền nhất định để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khi hết hạn đó, bên đi
vay phải hoàn trả lại cả gốc và lãi”3
Tuy cách diễn đạt có sự khác nhau nhưng cả hai cách định nghĩa trên về cơ bản đều
thống nhất về nội dung. Ở đây, chúng ta cần hiểu trước hết hợp đồng tín dụng là một loại hợp
đồng vì vậy, phải có sự thoả thuận, thống nhất ý chí giữa các bên chủ thể trong hợp đồng.
Hơn nữa, đây là hình thức pháp lý của quan hệ cho vay giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
và theo Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng năm 2002 thì: “Cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”. Khác với quan hệ cho vay thông thường, quan hệ cho vay giữa tổ
chứ tín dụng và khách hàng tiềm ẩn độ rủi ro cao nên hợp đồng tín dụng phải có những điều
kiện chặt chẽ về chủ thể, hình thức hợp đồng, thời hạn, mục đích sử dụng tiền vay và luôn có
lãi suất.
Từ các phân tích trên có thể đưa ra một định nghĩa, một cách hiểu về hợp đồng tín
dụng ngân hàng như sau: Hợp đồng tín dụng ngân hàng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa
một bên là tổ chức tín dụng (bên cho vay) với bên kia là tổ chức, cá nhân thoả mãn điều
kiện luật định (bên vay), theo đó bên cho vay cấp cho bên vay một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và trong thời hạn đã thoả thuận, hết thời hạn này bên vay phải hoàn trả cả gốc
và lãi.
Để hiểu rõ hơn về hợp đồng tín dụng ngân hàng, luận văn tiến hành tìm hiểu các đặc
điểm của hợp đồng này.

1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngân hàng
So với các hợp đồng khác, hợp đồng tín có một số đặc thù riêng được phân tích gắn
với các yếu tố sau đây.
-

Về chủ thể: Khác với các hợp đồng thông thường chủ thể là các tổ chức, cá nhân có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi, trong hợp đồng tín dụng ngân hàng thì một
bên chủ thể bắt buộc phải là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật với tư cách là bên cho vay; còn bên vay là các tổ chức, cá nhân
thoả mãn các điều kiện vay vốn. Ngoài ra, một số tổ chức khác cũng có thể trở thành

3

Đại học quốc gia Hà Nội – Khoa Luật (2005), Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, Nhà xuất bản Đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội).

13
.


chủ thể của hợp đồng tín dụng với tư cách là bên cho vay nếu được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động ngân hàng. Sự quy định chặt chẽ về điều
kiện chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân nhằm đảm bảo sự an toàn về tài sản cho các
chủ thể trong quan hệ hợp đồng cũng như lợi ích chung cho toàn xã hội.
-

Về đối tượng: Đối tượng của hợp đồng tín dụng luôn luôn là tiền (tiền mặt hoặc bút
tệ). Đây chính là điểm khác biệt của hợp đồng tín dụng so với các hợp đồng khác. Ở
các hợp đồng khác, đối tượng hợp đồng rất đa dạng có thể là hàng hoá, dịch vụ nói
chung còn đối tượng của hợp đồng tín dụng luôn luôn là tiền. Các bên thoả thuận

chuyển giao cho nhau một số tiền dùng trong một khoảng thời gian nhất định.

-

Về độ rủi ro: Hợp đồng tín dụng có độ rủi ro cao. Điều này xuất phát từ đặc thù của
hợp đồng tín dụng. Theo đó bên cho vay chỉ có thể nhận lại được số tiền đã cho vay
cùng lãi suất sau một khoảng thời gian nhất định. Thời gian càng dài thì rủi ro càng
lớn. Tính rủi ro của hợp đồng tín dụng còn được thể hiện ở chỗ rủi ro của hợp đồng
tín dụng có tính dây chuyền. Bởi lẽ, khác với các hợp đồng cho vay thông thường,
bên cho vay dùng tiền thuộc sở hữu của mình để cho vay thì trong hợp đồng tín dụng
các tổ chức tín dụng chủ yếu dùng tiền từ nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá
nhân để cho vay.

-

Về hình thức: Hình thức của hợp đồng tín dụng luôn bằng văn bản. Xuất phát từ tính
rủi ro cao của hợp đồng tín dụng và tầm quan trọng của hợp đồng tín dụng, quy định
này được ghi rõ trong Điều 17 của Quy chế cho vay (Quyết định 1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2001). Đây là một quy định bắt buộc nhằm đảm bảo tính chặt chẽ,
rõ ràng trong thoả thuận của các bên về quyền và nghĩa vụ, hạn chế các rủi ro có thể
xảy ra, là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp nếu có.

-

Về thời hạn: Thời hạn của hợp đồng tín dụng luôn được xác định trước và ghi trong
hợp đồng tín dụng. Tuỳ theo mục đích sử dụng vốn vay mà thời hạn hợp đồng có thể
ngắn hạn (dưới một năm), trung hạn (từ 1 đến 5 năm) hoặc dài hạn (trên 5 năm). Đây
chính là khoảng thời gian mà bên vay có thể sử dụng nguồn vốn vay từ tổ chức tín
dụng. Hết khoảng thời gian này, bên đi vay phải trả khoản tiền cả gốc và lãi cho tổ
chức tín dụng. Có thể nói rằng mục đích của quy định này nhằm xác định rõ ràng
trách nhiệm của người vay và giư lại vốn cho tổ chức tín dụng.


14
.


-

Về mục đích: Hợp đồng tín dụng luôn nhằm mục đích lợi nhuận (hợp đồng có lãi
suất). Trong giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng, tổ chức tín dụng thu lợi nhuận
không chỉ nhằm mục đích bù đắp chi phí kinh doanh như trả lãi tiền gửi, trả lương
nhân viên mà còn bù đắp những rủi ro có thể xảy ra cho tổ chức tín dụng và cũng có
thể là rủi ro của người gửi tiền. Vì vậy, việc thu hồi lợi nhuận không chỉ xuất phát từ
lợi ích của tổ chức tín dụng mà còn xuất phát từ lợi ích của người gửi tiền và lợi ích
của toàn xã hội.

-

Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: Đối với các hợp đồng khác, quyền và nghĩa
vụ của các bên thường xuất hiện đồng thời như hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp
đồng lao động…còn với hợp đồng tín dụng nghĩa vụ chuyển giao tiền (giải ngân) của
tổ chức tín dụng bao giờ cũng phải thực hiện trớc tạo cơ sở pháp lý tiền đề cho bên
vay thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Tổ chức tín dụng chỉ có quyền yêu
cầu bên vay thực hiện các nghĩa vụ như cam kết trong hợp đồng tín dụng (sử dụng
tiền vay đúng mục đích, trả nợ đúng hạn…) khi tổ chức tín dụng chứng minh được
rằng họ đã chuyển tiền cho bên vay theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy, hợp đồng tín dụng là hình thức pháp lý của quan hệ cho vay giữa tổ chức tín

dụng và khách hàng vay. Xuất phát từ tính chất và tầm quan trọng của nó đối với nền kinh tế
nên hợp đồng tín dụng có những nét đặc thù riêng. Vì vậy, trong quá trình giao kết và thực
hiện hợp đồng các bên phải thoả mãn tất cả các điều kiện đặt ra với hợp đồng tín dụng ngân

hàng nhằm đảm bảo tính hiệu lực của hợp đồng cũng như hạn chế các rủi ro có thể xảy ra cho
các bên trong quan hệ hợp đồng.
1.2. Phân loại hợp đồng tín dụng
Với tính cách là hình thức pháp lý của quan hệ tín dụng, tương ứng với mỗi loại tín
dụng là một hình thức của hợp đồng tín dụng. Luận văn này tập trung vào hợp đồng tín dụng
ngân hàng, tuỳ theo từng tiêu chí để phân loại hợp đồng này trong các trường hợp được trình
bày sau đây.
1.2.1. Căn cứ vào thời hạn vay vốn
Dựa vào thời hạn vay vốn, hợp đồng tín dụng ngân hàng được phân thành ba loại: hợp
đồng tín dụng ngắn hạn, hợp đồng tín dụng trung hạn, hợp đồng tín dụng dài hạn.
-

Hợp đồng tín dụng ngắn hạn: Là loại hợp đồng được ký kết giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng mà có thời hạn vay vốn dưới một năm. Thông thường hợp đồng tín dụng
15
.


ngắn hạn được ký kết nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động hoặc thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng trong thời hạn ngắn.
-

Hợp đồng tín dụng trung hạn: Là loại hợp đồng được ký kết giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng mà có thời hạn vay vốn từ mười hai tháng đến sáu mươi tháng 4.

-

Hợp đồng tín dụng dài hạn: Là loại hợp đồng được ký kết giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng mà có thời hạn vay vốn trên sáu mươi tháng nhưng thời hạn này không
được quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành

lập đối với pháp nhân Việt Nam và nớc ngoài. Đối với cá nhân nước ngoài thì thời hạn
cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam5.
Trong ba loại hợp đồng tín dụng ngân hàng nêu trên, hợp đồng tín dụng trung, dài hạn

được ký kết nhằm mục đích thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh hoặc
để thực hiện các dự án phục vụ đời sống. Do đó, tổ chức tín dụng chỉ cho vay trung và dài
hạn trong trường hợp bên vay vốn dùng để mở rộng kinh doanh hoặc để thực hiện các dự án
đầu tư, không cho vay trung và dài hạn để bổ sung thiếu hụt tạm thời nguồn vốn lưu động.
Về cơ bản việc phân loại hợp đồng tín dụng theo thời hạn vay vốn như trên nhằm đảm
bảo vốn vay được sử dụng một cách hiệu quả, hợp lý, để định mức lãi suất cho phù hợp,
đồng thời, cũng là một biện pháp bảo toàn các nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng.
1.2.2. Căn cứ vào mục đích vay vốn
Căn cứ dựa vào mục đích vay vốn hợp đồng tín dụng ngân hàng được phân thành hợp
đồng tín dụng có mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ và hợp đồng có mục đích tiêu dùng,
học tập
-

Hợp đồng tín dụng có mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Đây là loại hợp đồng
phổ biến, theo đó bên đi vay vốn nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Thông thường những hợp đồng loại này có giá trị lớn.

-

Hợp đồng có mục đích tiêu dùng, học tập: là loại hợp đồng tín dụng trong đó vốn được
vay nhằm giải quyết các nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng hoặc mục đích học tập. Thông
thường những hợp đồng loại này có giá trị nhỏ.

1.2.3. Căn cứ vào mức độ đảm bảo khoản vay

4

5

Khoản 2 Điều 8 Quy chế cho vay năm 2002
Điều 10 Quy chế cho vay năm 2002
16
.


Dựa vào tính chất có hay không có đảm bảo bằng tài sản hợp đồng tín dụng được phân
thành hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản và hợp đồng tín dụng không có bảo đảm
bằng tài sản
-

Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Là loại hợp đồng mà trong đó các khoản
vay được đảm bảo bằng tài sản của của bên đi vay hoặc tài sản của bên thứ ba trả nợ
thay. Trên thực tế thì phần lớn các hợp đồng tồn tại dưới dạng này bởi lẽ bảo toàn vốn
vay là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của tổ chức tín dụng. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay thì các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài
sản là một biện pháp bảo toàn vốn hữu hiệu.

-

Hợp đồng tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Là loại hợp đồng tín dụng mà
trong đó các khoản vay của khách hàng không được đảm bảo trả nợ bằng bất kỳ một
tài sản nào hoặc bất kỳ một sự bảo đảm trả nợ nào của bên thứ ba. Trong trường hợp
này, để đảm bảo khoản nợ của khách hàng, tổ chức tín dụng cần rất thận trọng trong
việc xem xét, đánh giá tính khả thi của dự án cũng như khả năng tài chính của khách
hàng để quyết định cho vay hay không.
Trên đây là một số tiêu chí phân loại hợp đồng tín dụng. Cùng với sự phát triển của


nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế thì hợp đồng tín dụng có thể còn được chia
làm nhiều loại khác nhau. Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều hợp đồng tín dụng mục đích
không phải là kinh doanh, dịch vụ cũng không phải là mục đích tiêu dùng, học tập như các
trường học vay tiền ngân hàng để xây dựng ký túc xá; các bệnh viện vay tiền để mua thêm
trang thiết bị... Do vậy, sự phân loại hợp đồng tín dụng như trên chỉ mang tính tương đối.
1.3.

Bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng
Như đã phân tích ở trên, hợp đồng tín dụng ngân hàng là sự thoả thuận giữa tổ chức tín

dụng với khách hàng vay vốn, trên cơ sở đó phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể.
So với những loại hợp đồng khác thì hợp đồng tín dụng có những nét đặc thù riêng. Để làm
rõ hơn khía cạnh này, ở đây luận văn trình bày ba vấn đề:
- Hợp đồng tín dụng có phải là một hợp đồng vay tài sản hay không ?
- Hợp đồng tín dụng là hợp đồng ưng thuận hay hợp đồng thực tế ?
- Hợp đồng tín dụng là hợp đồng song vụ hay hợp đồng đơn vụ ?
Về vấn đề thứ nhất, luận văn này cho rằng, hợp đồng tín dụng là một dạng của hợp đồng
vay tài sản. Theo Điều 471 BLDS 2005 thì:“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các
bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay, khi đến hạn phải trả, bên vay phải hoàn
17
.


trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu
có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”. Ở đây hợp đồng tín dụng cũng là sự thoả thuận
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn trong đó bên tổ chức tín dụng với vai trò là bên
cho vay giao một khoản tiền cho bên vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Hết
thời hạn đó bên vay có trách nhiệm hoàn trả cho tổ chức tín dụng (bên cho vay) số tiền
gồm cả gốc và lãi. Điểm khác biệt của hợp đồng tín dụng so với hợp đồng vay thông thường
ở chỗ đối tượng của hợp đồng vay thông thường có thể là vật, tiền còn đối tượng của hợp

đồng tín dụng chỉ có thể là tiền; và trong mọi trường hợp hợp đồng tín dụng là hợp đồng cho
vay có lãi. Ngoài ra, do tính chất đặc thù của hợp đồng tín dụng có độ rủi ro cao và ảnh
hưởng nghiêm trọng của nó đối với nền kinh tế mà luật pháp quy định việc ký kết hợp đồng
phải tuân thủ theo những quy định chặt chẽ về điều kiện chủ thể, thủ tục ký kết cũng như
quyền và nghĩa vụ của các bên như nghĩa vụ sử dụng vốn vay đúng mục đích của bên vay
vốn cũng như quyền được giám sát sử dụng tiền vay của tổ chức tín dụng…
Về vấn đề thứ hai, hợp đồng tín dụng là hợp đồng ưng thuận hay hợp đồng thực tế.
Làm rõ vấn đề này liên quan đến việc xác định hiệu lực của hợp đồng, từ đó xác định thời
điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng. Theo quy định của pháp luật
hiện hành, hợp đồng tín dụng có hiệu lực kể từ thời điểm các bên thoả thuận xong các điều
khoản của hợp đồng, bên sau cùng ký tên và đóng dấu vào hợp đồng. Như vậy hợp đồng tín
dụng được xem là hợp đồng ưng thuận và việc chuyển giao tiền (giải ngân) của tổ chức tín
dụng cho khách hàng là một nghĩa vụ trong hợp đồng. Tổ chức tín dụng chỉ có quyền yêu
cầu bên khách hàng vay vốn thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng (sử dụng tiền
vay đúng mục đích, hoàn trả tiền đúng thời hạn) sau khi đã chuyển giao tiền cho khách hàng.
Cùng với việc khẳng định hợp đồng tín dụng là hợp đồng ưng thuận, liên quan tới vấn
đề thứ ba hoàn toàn có thể khẳng định rằng hợp đồng tín dụng là hợp đồng song vụ. Nghĩa là,
trong hợp đồng tín dụng cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối ứng. Cụ thể: bên tổ chức tín
dụng có nghĩa vụ giải ngân theo đúng thoả thuận, được quyền giám sát việc sử dụng vốn vay
của khách hàng, quyền yêu cầu khách hàng trả tiền đúng thời hạn… Bên khách hàng có
quyền yêu cầu tổ chức tín dụng giải ngân như đã cam kết, có nghĩa vụ sử dụng vốn vay đúng
mục đích, hoàn trả tiền cả gốc và lãi đúng thời hạn… Quan điểm này hoàn toàn đối lập với
quan điểm cho rằng hợp đồng tín dụng là hợp đồng đơn vụ, tức là trong hợp đồng bên tổ chức
tín dụng chỉ có quyền và bên khách hàng vay vốn chỉ có nghĩa vụ.

18
.


Bên cạnh đó còn có thể thấy rằng, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với việc cho

phép công dân có quyền tự do kinh doanh, mở rộng quyền tự định đoạt của các chủ thể thì
hợp đồng tín dụng càng trở nên đa dạng về chủ thể (không chỉ có cá nhân, pháp nhân mà còn
có thể là hộ gia đình, học sinh, sinh viên…), cũng như đa dạng về mục đích sử dụng vốn
(không chỉ mục đích sản xuất kinh doanh, sinh hoạt đời sống mà còn mục đích học tập…).
Do đó việc phân biệt rạch ròi hợp đồng tín dụng nào là hợp đồng kinh tế, hợp đồng tín dụng
nào là hợp đồng dân sự càng trở nên cứng nhắc, không phù hợp với thực tiễn.
Tương tự, cùng với việc ban hành BLDS 2005, những tranh luận về hợp đồng tín dụng
ngân hàng là hợp đồng dân sự hay hợp đồng kinh tế đã không còn nữa. Hợp đồng tín dụng là
hợp đồng dân sự, là một dạng của hợp đồng cho vay tài sản. Cho nên, trong quá trình ký kết,
thực hiện hợp đồng tín dụng hoặc nếu có tranh chấp nào xảy ra liên quan đến hợp đồng tín
dụng thì trước hết sẽ tuân thủ các quy định của luật chuyên ngành, tức là pháp luật về tín
dụng. Nếu các quy định của luật chuyên ngành không quy định hoặc quy định không đầy đủ
thì sẽ áp dụng luật dân sự hay các quy định chung của pháp luật để giải quyết. Như vậy việc
ban hành BLDS 2005 đã bước đầu đảm bảo được tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống
pháp luật Việt Nam, phù hợp chung với thông lệ quốc tế.
1.4. Trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là cơ sở pháp lý trực tiếp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
nhằm thể hiện ý chí trong việc thiết lập quan hệ hợp đồng, xác định cụ thể và ràng buộc trách
nhiệm của mỗi bên phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Khác với các hợp đồng
dân sự thông thường, việc giao kết hợp đồng tín dụng phải tuân thủ những trình tự và thủ
tục riêng. Trình tự ký kết hợp đồng tín dụng gồm các bước sau đây:
1.4.1. Đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng
Theo Điều 390 BLDS 2005 “Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao
kết hợp đồng và chịu sự giàng buộc về lời đề nghị này đối với bên đã được xác định cụ thể”.
Do tính chất của hợp đồng tín dụng, đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng thông thường thuộc
về khách hàng vay vốn. Văn bản đề nghị giao kết hợp đồng chính là đơn xin vay, kèm theo
các giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể, khả năng tài chính hay phương án sử dụng vốn vay6.
Các tài liệu này được bên cho vay gửi đến tổ chức tín dụng chính là bằng chứng đề nghị giao
kết hợp đồng tín dụng.


6

Khoản 1 Điều 14 Quy chế cho vay năm 2002
19
.


Trong thực tiễn, tổ chức tín dụng không chỉ đóng vai trò thụ động trong việc tiếp nhận
đề nghị vay vốn của khách hàng mà để mở rộng thị trường họ còn chủ động tìm kiếm khách
hàng có dự án kinh doanh khả thi, có khả năng tài chính để quan hệ tín dụng đối với mình.
Đây là phương thức giao dịch cho vay mang tính hiện đại, tăng cường khả năng cạnh tranh
của các ngân hàng và trên thực tế luôn được các ngân hàng thương mại ở những nước phát
triển sử dụng.
1.4.2. Thẩm định hồ sơ tín dụng
Do đặc thù của hợp đồng tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho tổ chức tín dụng, vì
vậy, để đảm bảo an toàn cho các khoản vay thì tổ chức tín dụng phải tiến hành phân tích rủi
ro. Vì vậy, thủ tục không thể thiếu trong quy trình giao kết hợp đồng tín dụng là khâu thẩm
định hồ sơ tín dụng. Tổ chức tín dụng phải tiến hành thẩm định để xem xét, đánh giá tính khả
thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng để quyết định cho vay7.
Tổ chức tín dụng chỉ được phép ra quyết định cho vay sau khi xét thấy khách hàng có phương
án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc phương án phục vụ đời sống khả thi, hiệu quả. Vì thế,
để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động thẩm định hồ sơ tín dụng nói riêng và trong hoạt
động cho vay nói chung, luật pháp của hầu hết các nước trên thế giới đều có sự phân định
rạch ròi giữa khâu thẩm định và khâu quyết định cho vay. Quy định này được thể hiện rõ
trong Điều 53.2. Luật Các tổ chức tín dụng và Điều 15 Quy chế cho vay năm 2002, theo đó
“Các tổ chức tín dụng phải xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm
tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và
quyết định cho vay”.
Trong thực tiễn, việc thẩm định hồ sơ tín dụng thường được giao cho các nhân viên

chuyên trách của tổ chức tín dụng thực hiện. Trong trường hợp cần thiết hoặc pháp luật có
quy định thì tổ chức tín dụng được thành lập hội đồng thẩm định hoặc thuê cơ quan tư vấn
chuyên môn để thẩm định dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Trong toàn bộ các khâu giao kết hợp đồng tín dụng thì thẩm định hồ sơ tín dụng là khâu vô
cùng quan trọng, quyết định trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Do vậy, để nâng cao chất
lượng tín dụng thì một trong những yêu cầu thiết yếu là phải nâng cao chất lượng công tác
thẩm định hồ sơ tín dụng.
1.4.3. Quyết định cho vay
7

Khoản 2 Điều 15 Quy chế cho vay năm 2002
20
.


Trên cơ sở kết quả thẩm định, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, tổ chức tín dụng phải ra
quyết định và thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay của mình. Về nguyên tắc, để
đảm bảo an toàn tín dụng, tổ chức tín dụng chỉ được phép ra quyết định cho vay đối với
những khách hàng có dự án kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống khả thi và có
khả năng tài chính trả nợ trong thời hạn cam kết. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ
chức tín dụng cũng phải nêu rõ lý do căn cứ từ chối cho vay8.
1.4.4. Đàm phán các điều khoản của hợp đồng và ký kết hợp đồng
Theo nguyên tắc chung, hợp đồng được giao kết từ thời điểm bên đề nghị nhận được trả
lời của bên được đề nghị chấp nhận vô điều kiện toàn bộ nội dung đề nghị giao kết hợp đồng
của bên đề nghị; và khi đó sẽ làm phát sinh một quan hệ hợp đồng giữa hai bên chủ thể, nếu
không có thoả thuận khác. Vì hợp đồng tín dụng có tiềm ẩn độ rủi ro cao, giao kết hợp đồng
tín dụng có những nét đặc thù riêng. Do đó, việc tổ chức tín dụng trả lời bằng văn bản các
khách hàng về việc đồng ý cho vay chưa được coi là hành vi chấp nhận giao kết hợp đồng mà
chỉ được coi là tuyên bố đồng ý giao kết hợp đồng. Giao kết của hợp đồng tín dụng chỉ được

coi là hoàn thành khi các bên tiến hành đàm phán xong các điều khoản của hợp đồng và
người đại diện đúng thẩm quyền của các bên ký tên vào hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín
dụng có hiệu lực từ thời điểm người đại diện có thẩm quyền cuối cùng ký tên vào văn bản
hợp đồng, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Thực tế cho thấy hầu hết các mẫu hợp đồng tín dụng tại điều khoản cuối cùng đều quy
định hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký. Tuy nhiên, nhằm tránh trường hợp hợp đồng tín
dụng bị tuyên bố vô hiệu vì người ký không có thẩm quyền hoặc để hạn chế thiệt hại khi hợp
đồng bị tuyên bố vô hiệu, trong nhiều trường hợp các bên có thể có các thoả thuận khác
trong hợp đồng như sau:
-

Trường hợp 1: Thay cụm từ “Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký” bằng cụm từ “Hợp
đồng có hiệu lực kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng quản trị hoặc Tổng
giám đốc bên đi vay chấp thuận toàn văn hợp đồng này”.

-

Trường hợp 2: Giữ nguyên câu: “Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký” nhưng điều
khoản về giải ngân có quy định thêm: “Tổ chức tín dụng chỉ giải ngân khi nhận được

8

Khoản 3 Điều 15 Quy chế cho vay năm 2002

21
.


văn bản của Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc bên vay chấp thuận toàn văn hợp
đồng này”.

Bằng việc thêm vào các thỏa thuận trên đây, các tổ chức tín dụng có thể ngăn ngừa
trường hợp hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu vì lý do người ký không đúng thẩm quyền; hoặc
hạn chế rủi ro xảy ra khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu.

22
.


Kết luận Chương 1
Như đã phân tích trên, có thể thấy rằng hợp đồng tín dụng là hình thức pháp lý của
hoạt động cho vay giữa tổ chức tín dụng và khách hàng vay. Do vậy, xét về bản chất pháp lý,
hợp đồng tín dụng là một dạng của hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, xuất phát từ tính chất
quan trọng của hợp đồng tín dụng đối với nền kinh tế mà pháp luật đòi hỏi hợp đồng tín dụng
phải tuân thủ những điều kiện chặt chẽ như điều kiện về chủ thể, hình thức, thủ tục giao kết
hợp đồng... Ngoài ra, để tìm hiểu rõ hơn những quy định của pháp luật Việt Nam về hợp
đồng tín dụng ngân hàng và thực trạng áp dụng các quy định đó, luận văn được kết cấu với
Chương 2 trình bày về các vấn đề liên quan đến việc quy định pháp luật về hợp đồng tín dụng
ngân hàng ở Việt Nam.

23
.


Chương 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
2.1. Nội dung của hợp đồng tín dụng ngân hàng
Xuất phát từ khái niệm hợp đồng dân sự là sự thoả thuận của các bên chủ thể về việc
xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự với sự thoả thuận ở đây được hiểu là sự
thống nhất, sự gặp gỡ về mặt ý chí giữa các bên chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng và ý chí

là ý chí thực của các bên giao kết hợp đồng gắn với mục đích mà các bên hướng tới đạt được.
Hợp đồng tín dụng phải là kết quả của sự thỏa thuận tự nguyện, tự do ý chí của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng vay vốn về quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu có căn cứ chứng
minh hợp đồng được ký kết trên cơ sở cưỡng ép, đe dọa, lừa dối thì hợp đồng có thể bị tuyên
bố vô hiệu.
So với các hợp đồng khác, sự thoả thuận của các chủ thể trong hợp đồng tín dụng có
phần bị hạn chế bởi các quy định của pháp luật về điều kiện vay vốn, số tiền vay, lãi suất cho
vay… Một số ý kiến còn cho rằng, sự tự do thể hiện ý chí, tự do thoả thuận của các bên chủ
thể trong hợp đồng tín dụng hầu như không có gì đặc biệt đối với bên vay vốn. Thực tế, khi
khách hàng vay vốn, các tổ chức tín dụng thường đưa ra mẫu hợp đồng đã được soạn sẵn. Sự
tự do ý chí ở đây chỉ là nếu khách hàng đồng ý thì ký kết còn không đồng ý với các điều
khoản hợp đồng thì không ký kết mà không hề có sự thoả thuận giữa các bên. Ví dụ: Tuỳ
từng loại khách hàng có khả năng tài chính khác nhau, thời hạn vay vốn khác nhau, lịch sử tín
dụng khác nhau… mà tổ chức tín dụng quyết định số tiền vay, lãi suất cho vay, yêu cầu tài
sản bảo đảm tiền vay khác nhau.
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, quyền tự do kinh doanh của các
chủ thể ngày càng được pháp luật ghi nhận và mở rộng. Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng
quy định: “Các tổ chức tín dụng có quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của mình. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào
quyền tự chủ kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có quyền từ chối yêu cầu
cấp tín dụng, góp vốn, cung ứng các dịch vụ ngân hàng, nếu thấy không đủ điều kiện, không
hiệu quả, không phù hợp với pháp luật”. Quy định này thể hiện một cách đậm nét quyền tự
quyết định, tự chịu trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong hoạt động kinh doanh, phù hợp với
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
24
.


Với tư cách là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, để thực thi các cam
kết quốc tế, Việt Nam phải áp dụng các biện pháp thuộc về nguyên tắc đối xử quốc gia đối

với tất cả các ngân hàng từ đó loại bỏ sự ưu tiên, ưu đãi với các ngân hàng thương mại quốc
doanh cũng như hạn chế sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế. Do vậy, Điều 402
BLDS 2005 quy định“Tuỳ theo từng loại hợp đồng các bên có thể thoả thuận những về nội
dung sau đây: Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không
được làm; Số lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán…”. Nội dung “các bên có thể
thoả thuận” đã mở rộng hơn nữa quyền tự do thoả thuận về những điều khoản của hợp đồng.
Theo đó, pháp luật không bắt buộc các bên phải thoả thuận những nội dung có tính chất cứng
nhắc mà chỉ đưa ra quy định mang tính định hướng cho các chủ thể. Quy định này của BLDS
2005 thể hiện một sự tiến bộ của pháp luật Việt Nam trong điều kiện mới. Tuy nhiên, Điều 51
Luật Các tổ chức tín dụng vẫn quy định khi ký kết hợp đồng tín dụng “phải có những nội
dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời
hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết
khác được các bên thoả thuận”. Quy định này một mặt đảm bảo tính chặt chẽ của hợp đồng
tín dụng, an toàn cho các bên khi giao kết hợp đồng tín dụng; nhưng mặt khác lại hạn chế
quyền tự do định đoạt của các bên chủ thể. Hơn nữa giữa hai loại điều khoản đã nêu có sự
mâu thuẫn giữa BLDS 2005 và Luật Các tổ chức tín dụng. Để đảm bảo quyền tự do thể hiện
ý chí của các bên trong hợp đồng tín dụng, Luật Các tổ chức tín dụng cũng nên sửa đổi theo
hướng chuyển từ quy định mang tính cứng nhắc đó thành quy định mang theo tính định
hướng cho phép các bên có thể thỏa thuận trên cơ sở những điều khoản mà pháp luật dự liệu.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành khi ký kết hợp đồng tín dụng các bên
phải thoả thuận về những nội dung được phân tích tại các phần tương ứng sau đây
2.1.1. Điều khoản về điều kiện vay vốn
Hợp đồng tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn. Do vậy, đảm bảo an toàn cho các
khoản vay là mục tiêu hàng đầu mà các tổ chức tín dụng luôn hướng tới. Để thực hiện mục
tiêu này, Luật Các tổ chức tín dụng và Quy chế cho vay đều đưa ra những điều kiện đối với
khách hàng vay, theo đó, tổ chức tín dụng chỉ được phép cho các khách hàng vay vốn khi các
khách hàng thoả mãn điều kiện vay vốn sau:
-

Khách hàng vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo

quy định của pháp luật.

25
.


×