Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng ngắn hạn và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.99 KB, 76 trang )

Mục lục
trang
Lời nói đầu..........................................................................................................................................................3
Chơng I.................................................................................................................................................................5
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn - một chủng loại của hợp đồng kinh tế..........................5
I. Tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng thơng mại.......................................................5
1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động tín dụng ngân hàng................................................................5
2. Tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng.......................................................................8
II. Hợp đồng tín dụng ngắn hạn - hình thức pháp lý của quan hệ tín dụng ngắn hạn..................13
1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngắn hạn................................................................13
2. Cơ sở pháp lý của hợp đồng tín dụng ngắn hạn...........................................................................14
III. Chế độ pháp lý về ký kết hợp đồng tín dụng ngắn hạn...............................................................16
1. Nguyên tắc ký kết.........................................................................................................................16
2. Chủ thể ký kết và thẩm quyền ký kết............................................................................................19
3. Thủ tục, trình tự ký kết..................................................................................................................22
4. Hình thức của hợp đồng ngắn hạn...............................................................................................29
5. Nội dung của hợp đồng tín dụng ngắn hạn..................................................................................30
IV. Chế độ pháp lý về thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn..........................................................30
1. Nguyên tắc thực hiện....................................................................................................................30
2. Quy trình thực hiện.......................................................................................................................31
3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn..................................................35
4. Giải quyết tranh chấp...................................................................................................................38
CHƯƠNG II...........................................................................................................................................................41
thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPbank).....................................................41
I. NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)..........................................41
1. Giới thiệu khái quát về NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam....................41
2. Phơng hớng hoạt động trong thời gian tới của VPBank...............................................................52
II. Thực tiễn áp dụng hợp đồng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam (VPBank)..................................................................................................................................53
2. Trình tự ký kết hợp đồng tín dụng ngắn hạn.................................................................................57


3. Quá trình thực hiện......................................................................................................................67
4. Xử lý tài sản bảo đảm...................................................................................................................69
1
5. Giải quyết tranh chấp...................................................................................................................70
Chơng III............................................................................................................................................................71
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank).....................................................71
I. Đánh giá tình hình ký kết và thực hiện HĐTDNH tại VPBank.....................................................71
1. Kết quả đạt đợc và nguyên nhân..................................................................................................71
2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................................................73
II. Một số kiến nghị...................................................................................................................................75
1. Hoàn thiện pháp luật về tín dụng ngắn hạn và hợp đồng tín dụng ngắn hạn...............................75
2. Một số kiến nghị ..........................................................................................................................78
Kết luận............................................................................................................................................................86
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................................................87
2
Lời nói đầu
Ngay từ khi ra đời, Ngân hàng thơng mại đã thể hiện đợc rõ vai trò, chức
năng quan trọng của mình trong hoạt động tài chính tiền tệ, vai trò trung gian tài
chính của mình trong hoạt động của nền kinh tế.
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, chủ thể chính đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, ngân hàng thơng mại đứng ra huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần
kinh tế...
Là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của thị trờng, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lợng lao động, củng
cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế.. mà còn phải không ngừng cải tiến máy
móc thiết bị, dây truyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất thích hợp... Do đó
để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn
nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của mình..

Ngân hàng thơng mại là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
trong sự vân hành của nền kinh tế thị trờng, ngân hàng thơng mại hoạt động hiệu
quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ để
Nhà nớc điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Bằng các nghiệp vụ kinh doanh của mình, nhất là các hoạt động tín dụng, các
ngân hàng thơng mại đã chứng tỏ đợc vai trò quan trọng của mình.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn là một hoạt động chủ yếu của các ngân hàng th-
ơng mại, xuất phát từ đặc trng của ngân hàng thơng mại, là ngân hàng kinh doanh
tiền gửi, mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn nên để khả năng thanh toán của
mình ngân hàng thơng mại cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn có thời gian hoàn vốn ngắn, liên quan đến điều
kiện kinh tế trong thời gian gần nên hoạt động này cần có sự điều chỉnh của pháp
luật.
Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế nói chung, hợp đồng tín dụng nói riêng
và đặc biệt là hợp đồng tín dụng ngắn hạn còn nhiều vớng mắc nh thế nào là hợp
đồng tín dụng ngắn hạn, phân biệt HĐTD- HĐDS...
Hoàn thiện chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng ngắn hạn - một chủng loại
của hợp đồng kinh tế- là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
ngân hàng, chất lợng tín dụng.
3
Qua quá trình thực tập tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam, với sự hớng dẫn nhiệt tình của các cán bộ Phòng Thu Hồi Nợ, tác giả
đã tìm hiểu đề tàiChế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng ngắn hạn và thực tiễn
áp dụng tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBank).
Bố cục của đề tài đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I: Hợp đồng tín dụng ngắn hạn- Một chủng loại của hợp đồng kinh
tế.
Chơng II: Ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank).

Chơng III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác hợp đồng tín
dụng ngắn hạn tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBank).
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thạc Sỹ Đỗ Kim
Hoàng, các cán bộ phòng Thu Hồi Nợ, các cán bộ, nhân viên tại NHTMCP các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam đã giúp đỡ tác giả hoàn thành bài viết.
4
Chơng I
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn - một chủng loại của
hợp đồng kinh tế
I. Tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng thơng
mại
1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Thuật ngữ ngân hàng đã có từ rất lâu. Tuy nhiên, từ thế kỷ 17 trở về trớc,
nghề ngân hàng cha phát triển và cha có vai trò quan trọng. Nó chỉ là một nghề
mua bán, làm dịch vụ đổi tiền thông thờng và cho vay nặng lãi.
Ngân hàng thơng mại ra đời từ thế kỷ 15 và là tổ chức tài chính lớn nhất,
quan trọng nhất trong giới kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng thơng mại là một doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, hoạt động trên cơ sởđi vayđểcho vaythông qua
nghiệp vụ tín dụng của mình. Hoạt động tín dụng ngân hàng xuất hiện cùng lúc
với sự hình thành đời sống kinh tế và xã hội của loài ngời, hình thức tín dụng sơ
khai là tín dụng nặng lãi.
Với sự phát triển của nền kinh tế, tín dụng nặng lãi đã không còn tồn tại khi
chủ nghĩa t bản ra đời và nó cũng không đợc coi là một hình thức tín dụng mà thay
vào đó là các quan hệ tín dụng đa dạng và phong phú hơn đáp ứng đợc các nhu cầu
của xã hội.
Chính vì sự đa dạng của các quan hệ tín dụng mà hiện nay có nhiều quan
niệm khác nhau về tín dụng. Vì vậy, tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà có những khái
niệm khác nhau:

- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp chuyển dịch quỹ từ
ngời cho vay sang ngời đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
5
- Theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là một giao dịch về
tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính
khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vố gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
Bản chất của tín dụng là một giao dịch tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các
đặc điểm sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi chuyển giao tài
sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay sẽ trả đúng hạn,
tức là có sự tín nhiệm giữa ngời cho vay và ngời đi vay.
- Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Có khoảng cách thời gian giữ hành vi chuyển giao và hành vi hoàn trả tài
sản.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đợc cấp trên cơ sở cam kết hoàn
trả vô điều kiện khi đến hạn thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động ngân hàng giữ một vai trò hết sức
quan trọng và nghiệp vụ tín dụng là chủ yếu (bao gồm hoạt động huy động vốn và
cho vay). Tất cả các nghiệp vụ khác nh bảo lãnh, chiết khấu, trung gian thanh

toán.... đều mang tính bổ sung cho nghiệp vụ tín dụng và đây là nghiệp vụ quyết
định sự tồn tại của ngân hàng.
ở các nớc có nền kinh tế thị trờng nh nớc ta, những tổ chức tài chính làm
nghiệp vụ tín dụng có rất nhiều bao gồm các ngân hàng thơng mại, các công ty tài
chính, các hợp tác xã tín dụng... nhng nhiều nhất và có phạm vi rộng nhất là các
ngân hàng thơng mại. Theo pháp luật Việt Nam thì ngân hàng thơng mại là loại
hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
có liên quan khác vì mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để cấp tín dụng.
6
Trong phạm vi đề tài này, tín dụng ngân hàng đợc hiểu là một quan hệ tín
dụng, có đối tợng là tiền tệ, đợc thực hiện giữa bên cho vay là các ngân hàng th-
ơng mại và bên vay là các doanh nghiệp.
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng đợc phân loại dựa trên một số tiêu thức nhất định, bao
gồm:
a. Theo thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay dới 1 năm, đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu
chi tiêu cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5
năm. Loại tín dụng này chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn vay trên 5 năm. Tín dụng dài
hạn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh: xây dựng nhà ở, các thiết bị, phơng
tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

b. Theo mục đích sử dụng: Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá, tín dụng
tiêu dùng.
c. Theo mức độ tín nhiệm
- Tín dụng có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nh thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
d. Theo phơng pháp cho vay: tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
e. Thep phơng pháp hoàn trả: Tín dụng trả góp, tín dụng phi trả góp và tín
dụng hoàn trả theo yêu cầu.
1.3. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
a. Tiền vay phải đợc hoàn trả sau một thời gian nhất định cả gốc lẫn lãi.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu, phản ánh đúng bản chất quan hệ tín
dụng. Quan hệ này sẽ bị phá vỡ nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ nguyên
7
tắc trên. Điều này gây ra rủi ro thanh toán cho ngân hàng vì phần lớn vốn ngân
hàng cho vay huy động đợc từ các chủ thể kinh tế khác. Do đó, khách hàng khi
vay vốn phải cam kết trả cả gốc lẫn lãi trong một thời hạn nhất định.
b. Tiền vay phải có giá trị tơng đơng làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trờng, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và
phức tạp. Vì thế, mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tơng đối và
bảo đảm tiền vay là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt
hạn chế của cán bộ tín dụng cũng nh phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi
của môi trờng kinh doanh.
c. Tiền vay phải đợc sử dụng đúng mục đích
Việc khách hàng thực hiện đúng cam kết trong hợp động tín dụng, sử dụng
tiền vay đúng mục đích theo thoả thuận là một trong những yếu tố đảm bảo khả
năng thu nợ của ngân hàng. Vì thế, ngân hàng phải tiến hàng thẩm định, kiểm tra
trớc, trong và sau khi cho vay. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm nguyên tắc này,

ngân hàng có quyền thu nợ trớc hạn.
1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng, cùng với sự phát triển, mọi hoạt động
kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, NHTM với vai trò là trung gian tài chính, tập hợp các
khoản vốn nhỏ lẻ, tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân, đáp ứng nhu cầu về
vốn cho quá trình tái sản xuất, đầu t phát triển kinh tế, cũng nh tiêu dùng cá nhân.
Mặt khác, với u thế huy động tại chỗ nhânh chóng, đồng thời là trung tâm
thanh toán của nền kinh tế, ngân hàng thơng mại đã góp phần đẩy nhanh tốc độ
luôn chuyển hàng hoá, tiền tệ, giảm chi phí lu thông. Có thể nói, các ngân hàng th-
ơng mại là công cụ hữu hiệu để chính phủ các nớc quản lý, điều hành chính sách
tài chính - tiền tệ, thu hút đầu t trong và ngoài nớc, tạo điều kiện cho nền kinh tế
mở.
2. Tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng
2.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngắn hạn.
a. Khái niệm tín dụng ngắn hạn.
Quyết định số 1627/2001QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân
hàng nhà nớc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
đã đa ra khái niệm về thời gian cho vay, đó là khoảng thời gian đợc tính từ khi
8
khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay
đã đợc thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Theo cách phân chia này, tín dụng đợc chia thành 3 loại là tín dụng ngắn hạn,
tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn.
Nh vậy, tín dụng ngắn hạn là một loại tín dụng của hoạt động tín dụng ngân
hàng có thời hạn ít hơn 1 năm, thờng đợc dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm
thời vốn lu động của doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cac nhân.
Tín dụng ngắn hạn tồn tại bởi một số lý do sau:
- Trong nền kinh tế, mỗi ngành, doanh nghiệp đều có nhu cầu vốn để mua vật
t, nguyên liệu, hoặc trang trải các chi phí trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra
hàng hoá.

- Trong điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sinh hoạt của
con ngời cũng ngày càng tăng lên, cả về nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cho cá nhân
cũng nh tập thể....
b. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn.
- Vốn tín dụng gắn liền với quá trình luân chuyển vốn của khách hàng. Xét
về bản chất, tín dụng chính là quá trình chuyển dịch vốn dới hình thức tiền tệ hay
hiện vật của một tổ chức cá nhân này cho một tổ chức hay cá nhân khác sử dụng
trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc phải trả. Trong tín dụng ngắn hạn,
các ngân hàng thơng mại thờng cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để
mua vật t, nguyên liệu, hoặc trang trải các chi phí trong quá trính sản xuất nhằm
tạo ra sản phẩm hàng hoá, đồng thời khi hàng hoá đợc tiêu thụ, khách hàng có thu
nhập, ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này mà các ngân
hàng thờng quy định cơ sở để xác định thời hạn cho vay, đó là phải căn cứ vào chu
kỳ luân chuyển vốn của đối tợng vay.
- Thời gian thu hồi vốn nhanh: Tín dụng ngắn hạn của NHTM chủ yếu đáp
ứng những nhu cầu vốn lu động tàm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh
doanh của khách hàng. Khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn đợc giải
phóng ra dới hình thái tiền tệ thì khách hàng phải hoàn trả vốn vay cho ngân hàng.
Trên thực tế, thời gian của một vòng luân chuyển vốn lu động thờng rất nhanh,
điều đó dẫn đến thời hạn cho vay vốn ngắn hạn của các ngân hàng thơng mại cũng
ngắn tơng ứng.
9
- Hình thức tín dụng rất phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của
khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cờng sức cạnh tranh
trên thị trờng tín dụng, các ngân hàng thơng mại không ngừng phát triển các hình
thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình, điều đó làm cho các
hình thức tín dụng ngắn hạn phong phú nh: nghiệp vụ ứng trớc, nghiệp vụ thầu chi,
nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ thể tín dụng..
- Là nghiệp vụ tín dụng chủ yếu của ngân hàng thơng mại.
Xuất phát từ đặc trng của ngân hàng thơng mại là ngân hàng kinh doanh tiền

gửi, mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn, nên để đảm bảo khả năng thanh
khoản của mình, các ngân hàng thơng mại đã cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
2.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn.
a. Chiết khấu thơng phiếu.
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thơng mại,
trong đó khách hàng chuyển nhợng quyến sở hữu những thơng phiếu cha đến hạn
thanh toán cho ngân hàng thơng mại để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá
trừ đi lợi tức và hoa hồng phí.
b. Nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ.
Tín dụng ngân quỹ là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn mà trong đó ngân hàng
cho khách hàng vay để đảm bảo sự cân đối ngân quỹ hàng ngày của khách hàng
và đợc thực hiện dới hai hình thức chủ yếu là ứng trớc trên tài khoản hoặc thấu chi.
c. Tín dụng bằng chữ ký.
Tín dụng bằng chữ ký là hình thức ngân hàng đứng ra cam kết với các chủ nợ
trong khuôn khổ một hợp đồng bảo lãnh là sẽ thi hành nghĩa vụ tín dụng mà một
ngời khác là ngời mắc nợ chính không thực hiện đợc hợp đồng tín dụng.
Với một cách khác, khi tín nhiệm một khách hàng nào đó, ngân hàng cấp cho
ngời này chữ ký của ngân hàng để họ vay tiền nơi khác hoặc xin hởng một kỳ hạn
trong việc trả tiền.
d. Tín dụng có đảm bảo.
Tín dụng có đảm bảo là hình thức cấp tín dụng có tài sản đảm bảo trực tiếp
hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
2.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn.
10
Tín dụng ngắn hạn đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của
nền kinh tế đối với hoạt động ngân hàng cũng nh đối với doanh nghiệp.
Trong hoạt động của doanh nghiệp, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh,
tìm nguồn vốn lu động để bổ sung sự thiếu hụt vốn lu động luôn đợc doanh nghiệp
quan tâm đúng mức, nhu cầu chi tiêu, tiêu dùng cá nhân cũng ngày càng đợc quan
tâm hơn đối với cá nhân... chỉ có tín dụng ngắn hạn mới đáp ứng đợc các nhu cầu

này của khách hàng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu sinh hoạt của cá
nhân..
Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ chủ yếu của mình, nên tín dụng ngắn
hạn đã khẳng định vị trí rất quan trọng của mình với t cách là một bộ phận của
nghiệp vụ cho vay, đem lại nguồn lợi tơng đối ổn định cho ngân hàng thơng mại...
2.4. Quy trình tín dụng ngắn hạn.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bớc đi cụ thể theo một trình tự nhất định
kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín
dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn,
theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Quy trình cấp tín dụng có thể đợc chia thành những giai đoạn sau: Lập hồ sơ
đề nghị cấp tín dụng, thẩm định (hay là phân tích tín dụng), quyết định tín dụng,
giải ngân, giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.
11
Quy trình tín dụng tổng quát
Các giai
đoạn của quy
trình
Nguồn và nơi
cung cấp thông tin
Nhiệm vụ cuả
ngân hàng ở mỗi giai
đoạn
Kết quả sau
khi kết thúc một giai
đoạn
1. Lập hồ
sơ đề nghị cấp
tín dụng

- Khách hàng đi vay
cung cấp
- Tiếp xúc, phổ biến và
hớng dẫn lập hồ sơ cho
khách hàng
- Hoàn thành bộ hồ
sơ để chuyển sang
bộ hồ sơ phân tích
2. Phân
tích tín dụng
- Hồ sơ đề nghị vay từ
giai đoạn 1 chuyển sang
- Các thông tin bổ sung
từ phỏng vấn, hồ sơ lu
trữ..
- Tổ chức thẩm định
về các mặt tài chính và
phi tài chính do các cá
nhân hoặc bộ phận
thẩm định thực hiện
- Báo cáo kết quả
thẩm định bộ phận
có thẩm quyền quyết
định cho vay
3. Quyết
định tín dụng
- Các tài liệu và thông
tin từ giai đoạn 2
chuyển sang và báo cáo
kết quả thẩm định

- Quyết định cho vay
hoặc từ chối của cá
nhân hoặc bộ phận đợc
giao quyền phán quyết
- Quyết định cho
vay hoặc từ chối
- Tiến hành các thủ
tục pháp lý nh ký
hợp đồng tín dụng,
các hợp đồng khác,..
4. Giải
ngân
- Quyết định cho vay và
hợp đồng liên quan
- Các chứng từ làm cơ
sở giải ngân
- Thẩm định các chứng
từ theo điều kiện của
hợp đồng tín dụng
- Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc
chuyển trả cho đơn
vị cung cấp
5. Giám
sát, thu nợ và
thanh lý tín
dụng.
- Các thông tin từ nội bộ
ngân hàng

- Các báo cáo tài chính
theo định kỳ
-Các thông tin khác
- Phân tích hoạt động
tài khoản, các báo cáo
tài chính, kiểm tra cơ
sở của khách hàng
- Thu nợ
- Tái xét và xếp hạng
- Thanh lý tín dụng
- Báo cáo kết quả
giám sát và đa ra các
biện pháp xử lý
- Lập các thủ tục
thanh lý tín dụng
12
2.5. Ưu, nhợc điểm của tín dụng ngắn hạn.
Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạng là một hoạt động chủ yếu của các ngân hàng
thơng mại, có thời gian thu hồi vốn nhanh, vì tín dụng ngắn hạn của ngân hàng th-
ơng mại chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu vốn lu động tạm thời thiếu hụt trong
quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Hình thức tín dụng ngắn hạn hết sức phong phú để đáp ứng nhu cầu hết sức
đa dạng của khách hàng, góp phần phân tán rủi ro, đồng thời tăng cờng sức cạnh
tranh trên thị trờng...
Nhng khách hàng muốn nhận đợc tín dụng ngắn hạn nói riêng và tín dụng nói
chung thì phải thoả mãn các điều kiện cho vay của ngân hàng thơng mại. Các tiêu
chuẩn đa ra của các ngân hàng ngày càng chặt chẽ hơn mặc dù đã có nhiều biện
pháp nhằm giảm bớt những phức tạp trong các khâu cho vay, nhng để giảm thiểu
rủi ro thì các ngân hàng luôn phải kiểm tra, giám sát và đa ra những tiêu chuẩn
nhất định...

II. Hợp đồng tín dụng ngắn hạn - hình thức pháp lý của quan
hệ tín dụng ngắn hạn.
1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngắn hạn.
1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng ngắn hạn.
Trong khoa học pháp lý, hợp đồng đợc hiểu là sự thoả thuận giữa hai hay
nhiều bên về một vấn đề nhất định trong sinh hoạt xã hội nhằm là phát sinh (thay
đổi, chấm dứt) quyền và nghĩa vụ giữa các bên đó.
Quan hệ tín dụng là một quan hệ tài sản mang tính chất hàng hoá tiền tệ, giữa
ngân hàng và một chủ thể khác nh cá nhân, doanh nghiệp, có đối tợng là tiền tệ
dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có sự tín nhiệm giữa các bên. Nh trên đã phân tích,
tín dụng ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế, ngân hàng cho vay
và đặc biệt là các doanh nghiệp. Các cá nhân có đủ điều kiện đều có thể đợc cấp
tín dụng ngắn hạn. Trong bài viết này, chúng ta nghiên cứu mối quan hệ tín dụng
ngắn hạn giữa bên cho vay là các ngân hàng thơng mại với bên đi vay là các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Từ các khái niệm chung về hợp đồng, bản chất của quan hệ tín dụng, ta có
thể định nghĩa về hợp đồng tín dụng ngắn hạn nh sau:
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn là sự thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín
dụng (bên cho vay) với các tổ chức, doanh nghiệp đủ những điều kiện theo luật
13
định (bên vay), theo đó bên cho vay ứng trớc một số tiền vay cho bên vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định (dới 1 năm) dựa trên sự tín nhiệm lẫn nhau
với điều kiện bên đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngắn hạn.
- Về nội dung: Hợp đồng tín dụng ngắn hạn đợc ký kết nhằm phục vụ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc ngân hàng thơng mại cấp tín
dụng một khoản tiền vay có thời gian dới một năm.
- Về chủ thể: Hợp đồng tín dụng ngắn hạn có một chủ thể bắt buộc là các
ngân hàng thơng mại, chủ thể còn lại là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế.

- Về hình thức: Hợp đồng tín dụng ngắn hạn phải đợc ký kết bằng văn bản.
Đó là bản hợp đồng có chữ ký của các bên trao đổi và thoả thuận.
Đặc điểm này xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động tín dụng ngắn hạn. Hợp
đồng tín dụng là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để bên đi vay cam kết hoàn trả vô
điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán, đồng thời tạo điều kiện giải
quyết trang chấp một cách hiệu quả nhất.
Ngoài ra hợp đồng tín dụng ngắn hạn có một số đặc điểm khác nh:
- Có thời gian hoàn trả ngắn, dới 1 năm.
- Thông thờng hợp đồng tín dụng ngắn hạn có giá trị tiền vay nhỏ, nhng tuỳ
vào mục đích vay vốn của khách hàng trong hoạt động kinh doanh mà có thể có
giá trị vay lớn.
- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn có tính rủi ro thấp.
2. Cơ sở pháp lý của hợp đồng tín dụng ngắn hạn.
Sự ra đời của hợp đồng gắn liền với sự ra đời của nền sản xuấ hàng hoá. Do
đó nhu cầu trao đổi sản phẩm hàng hoá mà ngời ta phải thoả thuận với nhau về sự
trao đổi đó. Sản xuất hàng hoá càng phát triển thì hợp đồng càng đan dạng và
phong phú. Hợp đồng có rất nhiều loại nh hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế, hợp
đồng thơng mại...
Để đáp ứng nhu cầu khách quan của việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế
trong nền kinh tế thị trờng, Hội đồng nhà nớc (nay là Uỷ ban thờng vụ Quốc hội)
đã ban hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25-9-1989. Theo điều 1 của pháp
14
lệnh :Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa
các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ,
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục
đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây
dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
Quan niệm trên đây về hợp đồng kinh tế cho thấy rõ bản chát của hợp đồng
kinh tế trong nền kinh tế thị trờng, đó là hình thức pháp lý của các quan hệ trao
đổi sản phẩm hàng hoá, tiền tệ. Mục đích của các bên tham gia quan hệ hợp đồng

kinh tế là để thực hiện hoạt động kinh doanh, hay là các bên ký kết hợp đồng kinh
tế nhằm mục đích kinh doanh.
Theo điều 2 của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp đồng kinh tế đợc ký kết
giữa pháp nhân với pháp nhân, pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
Theo điều 11 của Pháp lệnh thì hợp đồng kinh tế đợc ký kết bằng văn bản, tài
liệu giao dịch, công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng. Nh vậy, hợp đồng
kinh tế là hợp đồng đợc ký kết bằng văn bản, tài liệu giao dịch nhằm mục đích
kinh doanh giữa các chủ thể tham gia có chức năng kinh doanh (ít nhất một chủ
thể là pháp nhân).
Căn cứ vào nội dung cụ thể của các quan hệ kinh tế thì có thể phân chia
thành các chủng loại hợp đồng kinh tế sau đây:
- Hợp đồng mua bán hàng hoá
- Hợp đồng dịch vụ
- Hợp đồng xây dựng cơ bản.
- Hợp đồng gia công, đại lý, môi giới, uỷ thác...
- Hợp đồng bảo hiểm.
- Hợp đồng tín dụng ngân hàng.
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật.
- Các loại hợp đồng khác.
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn đợc ký kết nhằm bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn
lu động của doanh nghiệp và cho vay phuc vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Nh vậy
hợp đồng tín dụng ngắn hạn đợc ký kết nhằm mục đích kinh doanh của ngân hàng
cho vay và các doanh nghiệp, có thể là cho tiêu dùng cá nhân.
15
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn đợc ký kết giữa một bên là ngân hàng thơng
mại, có t cách pháp nhân, với một bên là cá nhân, các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, có hoặc không có t cách pháp nhân, chó chức năng kinh doanh
(trong bài viết này chúng ta nghiên cứu hợp đồng tín dụng ngắn hạn đợc ký kết
giữa ngân hàng cho vay và các doanh nghiệp kinh doanh).

Hợp đồng tín dụng ngắn hạn đợc ký kết bằng văn bản giữa ngân hàng thơng
mại và các doanh nghiệp nhằm mục đích cấp tín dụng cho hoạt động kinh doanh,
vì vậy hợp đồng tín dụng ngắn hạn là một chủng loại của hợp đồng kinh tế, nó
chịu sự điều chỉnh của pháp luật về hợp đồng kinh tế, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế
do Hội đồng Nhà nớc ban hành (Uỷ ban thờng vụ Quốc hội) ngày 25-09-1989 và
các văn bản liên quan.
Mặt khác, hợp đồng tín dụng ngắn hạn đợc ký kết giữa một bên chủ thể bắt
buộc là ngân hàng thơng mại để thực hiện hoạt động tín dụng ngân hàng. Hoạt
động tín dụng ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc thù, kinh doanh đồng vốn,
quyền sử dụng các khoản tiền tệ. Hoạt động ngân hàng chịu sự điều chỉnh của
Luật về tín dụng ngân hàng, đó là Luật ngân hàng Nhà nớc, Luật các tổ chức tín
dụng đợc Quốc hội thông qua ngày 12-12-1997 và các văn bản khác.
Hợp đồng tín dụng chịu sự điều chỉnh của cả pháp luật kinh tế nói chung và
luật chuyên ngàng ngân hàng tns dụng nói riêng, chính vì vậy mà giữa hai ngành
luật đó phải có nguyên tắc áp dụng chung, tránh chồng chéo, mâu thuẫn. Nguyên
tắc áp dụng giữa Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Luật về tín dụng ngân hàng:
- Nếu vấn đề không đợc đề cập đến trong Luật về tín dụng ngân hàng mà đợc
đề cập trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì áp dụng các quy định trong Pháp lệnh
Hợp đồng kinh tế.
- Nếu vấn đề đợc quy định trong Luật về tín dụng ngân hàng mà khác với quy
định trong Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế thì áp dụng quy định trong Luật về tín
dụng ngân hàng.
III. Chế độ pháp lý về ký kết hợp đồng tín dụng ngắn hạn.
1. Nguyên tắc ký kết.
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn là một chủng loại của hợp ddoongfkinh tế, việc
ký kết hợp đồng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định do pháp luật về hợp
đồng kinh tế quy định. Đó là những t tởng chỉ đạo đợc ghi nhận trong Pháp lện
Hợp đồng kinh tế.
16
1.1. Những nguyên tắc chung của hợp đồng kinh tế.

a. Nguyên tắc tự nguyện.
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn là sự thoả thuận của các bên tham gia ký kết, do
đó việc ký kết hợp đồng tín dụng phải dựa trên cơ sở tự do ý chí của các bên. Việc
bày tỏ ý chí đó là hoàn toàn tự nguyện, là ý muốn thực sự của các bên nhằm mục
đích nhất định chứ không phải sự áp đặt, ép buộc của bất kỳ tổ chức hay cá nhân
nào. Điều 4 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế đã quy định:Ký kết hợp đồng kinh tế là
quyền của các đơn vị kinh tế. Quyền tự do hợp đồng bao gồm những nội dung
chính sau: Tự do lựa chọn ban hàng, tự do thoả thuận các điều khoản trong hợp
đồng,tự do lựa chọn thời điểm giao kết hợp đồng.
Nguyên tắc này thể hiện quyền tự chủ trong ký kết hợp đồng ngắn hạn của
ngân hàng thơng mại. Điều 15- Luạt các tổ chức tín dụng và Điều 5- Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng quy định quyền tự chủ kinh doanh của các tổ chức tín dụng:Các tổ chức tín
dụng có quyền tự chủ kinh doanh và tự chuỵ trách nhiệm về kết quả kinh doanh
của mình. Không một tổ chức, cá nhân nào đợc can thiệp trái pháp luật vào quyền
tự chủ kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
b. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia giao
dịch tín dụng.
Quan hệ hợp đồng kinh tế là quan hệ giữa các chủ thể bình đẳng với nhau.
Các chủ thể có quyền và nghĩa vị ngang nhau trong việc ký kết và thực hiện hợp
đồng. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng kinh té luôn luôn t-
ơng xứng với nhau, nó đợc thể hiện ngay trong quá trình đàm phán ký kết hợp
đồng kinh tế. Dù vị trí của các chủ thể hợp đồng có khác nhau nhng không bên
nào phải phục tùng bên nào, một bên không thể áp đặt ý chý chủ quan của mình
cho bên kia, hai bên đều có quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng, một bên vi
phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm với bên kia.
Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng có quan
hệ mật thiết với nguyene tắc tự nguyện. Một hợp đồng tín dụng đợc giao kết giữa
ngân hàng thơng mại và khách hàng vay mà có bằng chứng rõ ràng về sự thiếu

bình đẳng, hạn chế tự do ý chí thì sự vi phạm này sẽ ảnh hởng đến hiệu lực của
hợp đồng kinh tế, tức là hợp đồng có thể bị vô hiệu.
c. Nguyên tắc không trái pháp luật.
17
Các bên tham gia ký kết hợp đồng tín dụng ngắn hạn có quyền tự do thoả
thuận các điều khoản của hợp đồng. Pháp luật hợp đồng kinh tế tôn trọng ý chí của
các bên. Điều đó không có nghĩa các bên muốn thoả thuận với nhau thế nào cũng
đợc, ý chí của các bên chỉ đợc tôn trọng nếu ý chí đó phù hợp với pháp luật. Điều
này thể hiện sự can thiệp của nhà nớc vào quan hệ hợp đồng kinh tế nois chung và
hợp đồng tín dụng ngắn hạn nói riêng. Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng
trong việc bảo vệ trật tự, kỷ cơng của nhà nớc trong hoạt động kinh doanh, bảo vệ
lợi ích chung của toàn xã hội.
d. Nguyên tắc cùng có lợi.
Các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng kinh tế xuất phát từ lợi ích riêng của
mình, do đó trong quan hệ hợp đồng kinh tế phải đảm bảo đồng thời lợi ích của
các bên. Trong quan hệ hợp đồng tín dụng ngắn hạn, các bên phải biết tôn trọng
lợi ích của nhau, không đẻ cho lợi ích của bên kia lấn át lợi ích của bên mình và
ngợi lại. Điều này đòi hỏi các bên trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng tín
dụng phải cùng nhau bàn bạc để thoả thuận với nhau những điều khoản hợp đồng
có lợi nhất cho các bên.
Mặt khác, hợp đồng tín dụng ngắn hạn là một loại hợp đồng kinh tế đặc biệt,
có đối tợng là tiền tệ, gắn chặt với bản chất của hoạt động tín dụng. Vì vậy, hợp
đồng tín dụng ngắn hạn có những nguyên tắc đặc thù cho quan hệ tín dụng ngân
hàng.
1.2. Những nguyên tắc đặc thù của hợp đồng tín dụng ngân hàng.
a. Nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Nguyên tắc này có nguồn gốc từ bản chất tín dụng, vốn là quan hệ của hợp
đồng có điều khoản hoàn trả. Để thực hiện nguyên tắc này luật pháp quy định sự
hoàn trả tiền vay phải đợc các bên thoả thuận thành một điều khoản cụ thể và bắt
buộc phảo ghi rõ trong hợp đồng. Có nh vậy ngân hàng cho vay mới có thể thu hồi

nợ mà ngời đi vay không thể từ chối thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nh họ đã cam kết
trong hợp đồng.
Khoản 2- Điều 6 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc ngân
hàng nhà nớc quy định:Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; 2. Hoàn
trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
b. Nguyên tắc cho vay tránh rủi ro, tổn thất:
18
Do tính chất, đặc điểm của tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng ngắn
hạn của các tổ chức tín dụng nói riêng thờng chứa đựng nhiều rủi ro nên thiết lập
nguyên tắc này trong hoạ động tín dụng là hết sức cần thiết. Điều 52,53,78,79 -
Luật các tổ chức tín dụng quy định những điều khoản nhằm bảo đảm an toàn trong
kinh doanh của tổ chức tín dụng nh cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, giám sát khách
hàng vay..., những biện pháp này làm giảm tỷ lệ rủi ro, tổn thất cho ngân hàng.
2. Chủ thể ký kết và thẩm quyền ký kết.
Chủ thể của hợp đồng kinh tế là các bên tham gia ký kết hợp đồng kinh tế.
Điều 2- Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định:
Hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa các bên sau đây:
- Pháp nhân với pháp nhân
- Pháp nhân với cá nhân đăng ký kinh doanh theo quy định cuaw pháp
luật.
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế còn công nhận một số cá nhân không có đăng ký
kinh doanh (tức là không phải chủ thể kinh doanh) cũng có thể trở thành chủ thể
của hợp đồng kinh tế nh ngời làm công tác khoa học- kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh
tế gia đình, hộ nông dân, ng dân cá thể (Điều 42). Ngoài ra theo điều 43- Pháp
lệnh Hợp đồng kinh tế quy định tổ chức, cá nhân nớc ngoài tại Việt Nam đợc ký
kết hợp đồng kinh tế với pháp nhân Việt Nam.
Trong bài viết này chúng ta xem xét chủ thể của hợp đồng tín dụng ngắn hạn
là ngân hàng thơng mại và doanh nghiệp đi vay thuộc mọi thành phần kinh tế.
2.1. Bên cho vay_ ngân hàng thơng mại.

Theo khoản 1 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng thì:Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của Luật TCTD và các quy định khác
của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
Tổ chức tín dụng bao gồm hai loại: Tổ chức tín dụng ngân hàng và tổ chức
tín dụng phi ngân hàng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các dân tộc động kinh doanh có liên quan.
19
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân
hàng thơng mại, ngân hàng đầu t, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các
loại hình ngân hàng khác.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện
một số hoạt động ngân hàng nh là nội dung kinh doanh thờng xuyên, nhng không
đợc nhận tiền gửi không kỳ hạn, không là dịch vụ thanh toán.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thang toán.
ở nớc ta, những tổ chức tín dụng là hoạt động ngân hàng và tín dụng có rất
nhiều bao gồm các ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng..
nhng nhiều nhất và có phạm vi rộng nhất là các ngân hàng thơng mại.
Theo khoản 2 Điều 1_ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của
chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thơng mại thì:Ngân hàng thơng
mại là ngân hàng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế của nhà nớc.
NHTM trong Nghị định này bao gồm ngân hàng thơng mại nhà nớc và ngân

hàng thơng mại cổ phần của nhà nớc và nhân dân. Ngoài ra còn có các ngân hàng
thơng mại có vốn đầu t nớc ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn đầu
t nớc ngoài.
NHTM là một tổ chức có t cách pháp nhân thoả mãn các điều kiện:
- Đợc ngân hàng nhà nớc thành lập hoặc cho phép thành lập.
- Có tài sản riêng thuộc sở hữu nhà nớc hoặc các hình thức sở hữu khác và
tự chịu trách nhiệm trong phàm vi tài sản đó.
- NHTM có quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của mình.
- NHTM có quền tự mình tham gia vào các quan hệ pháp luật và tự chịu
trách nhiệm về những mối quan hệ đó.
20
NHTM đợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dới các hình thức cho vay,
chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của Ngân hàng nhà nớc.
Nh vậy NHTM là chủ thể bắt buộc của hợp đồng tín dụng ngắn hạn.
2.2. Khách hàng vay.
Khoản 1- Điều 50- Luật các tổ chức tín dụng quy định:Tổ chức tín dụng cho
các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống.
Nh vậy, khách hàng của các tổ chức tín dụng là các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu vay vốn. Khoản 2- Điều 2- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng nhà nớc Việt Nam ban hành quy chế cho vay của ổ chức tín dụng đối
với khách hàng quy định:
Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng:
a) Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm:
- Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nớc, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các tổ chức
khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự;
- Cá nhân;

- Hộ gia đình;
- Tổ hợp tác;
- Doanh nghiệp t nhân;
- Công ty hợp doanh.
b) Các pháp nhân và cá nhân nớc ngoài.
Nh vậy, chủ thể thứ hai trong quan hệ hợp đồng tín dụng ngắn hạn đã đợc
xác định. Ta thấy ngoài các doanh nghiệp có t cách pháp nhân thoả mãn yếu tố
của chủ thể trong quan hệ hợp đồng kinh tế một bên thì các doanh nghiệp t nhân,
công ty hợp doanh cũng có thể là chủ thể của hợp đồng tín dụng ngắn hạn.
Đối với các chủ thể vay là các nhân, chúng ta hiểu là cá nhân có đăng ký
kinh doanh, tức là những ngời kinh doanh cá thể có địa điểm kinh doanh cố định,
có thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với nhà nớc. Ngoài ra, hộ gia đình, tổ hợp tác
cũng có thể là chủ thể của hợp đồng tín dụng ngắn hạn.
21
Điều 42- Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định các nhân không có đăng ký
kinh doanh vẫn có thể là chủ thể của hợp đồng kinh tế nh: Ngời làm công tác khoa
học- kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ng dân cá thể.
Cá nhân, tổ chức đủ điều kiện đều có thể đợc cấp tín dụng ngắn hạn. Tuy
nhiên, với mục đích là phục vụ cho nhu cầu bổ xung nguồn vốn lu động tạm thời
thiếu hụt nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên chủ thể đi vay có thể là các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Ngân hàng thơng mại xem xét và quyết định cho vay khi doanh nghiệp có đủ
các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả, phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vau theo quy định của Chính phủ

và văn bản hớng dẫn của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Một số vấn đề liên quan đến chủ thể ký kết hợp đồng tín dụng ngắn hạn là
đại diện ký kết hợp đồng tín dụng ngắn hạn.
Theo Điều 9- Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và Điều 5- Nghị định số 17-HĐBT
ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trởng (nay là chính phủ) quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế thì ngời ký kết hợp đồng kinh tế phải là đại diện
hợp pháp của pháp nhân hoặc ngời đứng tên đăng ký kinh doanh.
đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc ngời đứng tên trong đăng ký kinh
doanh có thể uỷ quyền bằng văn bản cho ngời khác thay mình ký kết hợp đồng.
Nh vậy, ngời có thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế cho pháp nhân là đại diện thơ
pháp luật cuat pháp nhân hoặc đại diện theo sự uỷ quyền.
3. Thủ tục, trình tự ký kết.
Theo pháp lệnh Hợp đồng kinh tế thì hợp đồng kinh tế đợc ký kết bằng ph-
ơng thức trực tiếp hoặc gián tiếp.
22
Phơng thức trực tiếp: Ngời đại diện có thẩm quyền của các bên trực tiếp gặp
nhau bàn bạc, thơng lợng, thống nhất ý chí về xác định nội dung của hợp đồng
kinh tế và cùng ký tên vào văn bản hợp đồng.
Phơng thức gián tiếp: Các bên gửi cho nhau các tài liệu giao dịch (công văn,
điện báo, đơn đặt hàng) trong đó có nội dung công việc cần giao dịch. Trình tự ký
kết bao gồm: Đề nghị lập hợp đồng và tiếp nhận đề nghị.
Dựa vào bản chất của quan hệ tín dụng ngắn hạn thì hợp đồng tín dụng ngắn
hạn đợc ký kết theo phơng thức trực tiếp và tuân thủ theo quy trình nhất định bao
gồm các bớc sau:
3.1. Đề nghị giao kết Hợp đồng tín dụng ngắn hạn.
khi có nhu cầy vay vốn, các doanh nghiệp gửi cho ngân hàng cho vay các tài
liệu: Giấy đề nghị vay vốn, các tài liệu chứng minh t cách pháp lý, khả năng tài
chính, bảo đảm tín dụng, dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Các tài liệu này đợc bên vay gửi cho ngân hàng xem xét, thẩm định
để quyết định cho vay và đợc coi là một bằng chứng đề nghị giao kết hợp đồng tín

dụng ngắn hạn.
Xét về mặt kinh tế, mặc dù quan hệ tín dụng cha hình thành nhng đây là giai
đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để hợp đồng tín dụng đợc thiết lập một
cách lạnh mạnh. Về mặt thủ tục hành chính, đay là giai đoạn hình thành đày đủ
các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về vốn tín dụng,
cũng nh chững minh đợc tính hợp pháp về nhân thân khách hàng và tính tự nguyện
xin cấp tín dụng của khách hàng.
Hiện nay, để tăng cờng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng trong hệ
thống ngân hàng thơng mại, các ngân hàng đẩy mạnh việc tìm kiếm khách hàng và
đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng. Trong trờng hợp này, ngân hàng phổ biến
chính sách tín dụng và quảng cáo các sản phẩm của mình và gửi cho các doanh
nghiệp có khả năng tài chính, có dự án khả thi mà ngân hàng muốn lựa chọn làm
đối tác.
3.2. Thẩm định hồ sơ tín dụng.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng, ngân hàng phải
tiến hành thẩm định hồ sơ tín dụng nhằm phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng
của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng nh khả năng hoàn trả vốn vay ngân
hàng. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn
đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lợng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các
23
loại rủi ro đó, cũng nh dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt
hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính
chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó có nhận định đúng về
thái độ của khách hàng và quyết định cho vay hay không.
a. Thẩm định khách hàng vay vốn.
Năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn.
Đối với pháp nhân, doanh nghiệp t nhân, công ty hợp danh thì hồ sơ pháp lý
sẽ chứng minh cho ngân hàng biết về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự của chủ thể vay. Hồ sơ bao gồm:
+ Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy

định của Luật doanh nghiệp nhà nớc (20/4/95), Luật hợp tác xã (20/3/96), Luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (12/11/96), Luật khuyến khích đầu t trong nớc
(3/5/98), Luật doanh nghiệp (12/6/99).
+ Điều lệ doanh nghiệp.
+ Biên bản góp vốn, danh sách thanhg viên sáng lập (đối với công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn).
+ Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trởng.
+ Giấy phép hành nghề..
+ Giấy phép đầu t (doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài).
+ Hợp đồng liên doanh, điều lệ liên doanh, biên bản họp HĐQT phân công
lãnh đạo, nghị quyết HĐQT về việc vay vốn (nếu là công ty liên doanh).
+ Quyết định giao vốn và các văn bản gàn giao tài sản của cục quản lý vốn
và tài sản nhà nớc tại doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nớc).
Tính cách và uy tín của ngời vay vốn.
Đây là một yếu tố hết sức quan trọng mà ngân hàng cần phải đánh giá. Phần
lớn các thông tin về khách hàng đều đợc ngân hàng thu thập đầy đủ. Đối với một
khách hàng cũ, những giao dịch trớc đó của ngân hàng sẽ đa lại cho họ những
thông tin về tính trung thực của các nguồn tài chính và năng lực của khách hàng,
thông tin về tính nghiêm túc trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính ổn định
trong sản xuất kinh doanh. Đối với khách hàng mới, phần nhiều phụ thuộc vào sự
giới thiệu của chính bản thân khách hàng, vào các doanh nghiệp có quan hệ với
khách hàng đó, vào thông báo thực trạng từ phía ngân hàng khác đã có quan hệ với
24
khách hàng đó. Do vậy, để giảm rủi ro trong quá trình hoạt động, ngân hàng cần
đánh giá uy tín của khách hàng qua những thớc đo nh: Thị phần, chấp nhận sản
phẩm, giá cả hàng hoá, các mối quan hệ kinh tế của khách hàng..
Lịch sử hình thành và phát triển.
Thông qua lịch sử, các giai đoạn phát triển, quy mô vốn, tài sản, cán bộ tín
dụng có thể thấy đợc phần nào tiềm lực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp lâu
đời với quy mô lớn và tài sản đáng kể thờng có thị trờng rộng rãi, khả năng cạnh

tranh tốt.
Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng vay.
Thông qua các số liệu cụ thể về tình hình sản xuất nh: Tổng sản lợng, doanh
thu bán hàng, lợi nhuận trớc và sau thuế....có thể đánh giá khả năng sinh lãi, hiệu
quả tổng hợp của hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực của ngời quản lý cũng
nh năng suất lao động mà doanh nghiệp đạt đợc. Những hệ số này giảm mạnh thể
hiện sự xuống dốc trong hoạt động hay quản lý tài chính.
Bên cạnh đó, các hệ số tài chính nh tài sản nợ, tài sản có, vốn tự có, hệ số tài
trợ và vốn góp liên doanh cho thấy những trọng điểm đầu t vốn và những nguồn tài
trợ chủ yếu cũng nh mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng sử dụng các đòn
bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Cuối cùng là cá chỉ tiêu kinh tế, phản ánh tình hình thanh toán: Tỷ lệ thanh
toán nhanh, vòng quay vốn lu động, tỷ suất lợi nhuận...
Khả năng tài chính là cơ sở quan trọng để ngân hàng xác định có cho vay hay
không cho vay và quy mô của nhu cầu vay hợp lý.
Đánh giá yếu tố tổ chức và quản lý.
Cần phải nhấn mạnh rằng sự thạnh bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả
năng tổ chức, quản lý của doanh nghiệp, chỉ một chính sách không phù hợp có thể
dẫn doanh nghiệp đến phá sản, do vậy ngân hàng cần xem xét tới yếu tố tổ chức và
quản lý của doanh nghiệp để giảm thiểu rủi ro của mình.
Đánh giá về năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngân hàng cần xem xét đến chính sách kinh doanh của doanh nghiệp vay
vốn, hệ thống phân phối, chính sách marketing của doanh nghiệp từ đó có thể thấy
triển vọng của khách hàng, đặc biệt vị trí trên thơng trờng, xu hớng phát triển
ngành/ vùng và các chiến lợc phát triển trong tơng lai của khách hàng.
b. Thẩm định dự án đầu t.
25

×