Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 104 trang )

DƯƠNG ĐÌNH THI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

2014 - 2016

DƯƠNG ĐÌNH THI

HÀ NỘI – 2016

0


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC


THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

DƯƠNG ĐÌNH THI
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN THỊ DUNG

HÀ NỘI – 2016
1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ........................................................ 10
1.1. Tổng quan về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất . 10
1.2. Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ... 15
1.3. Lược sử hình thành và phát triển của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................. 24
1.4. Khái quát pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ở một số nước và gợi mở cho Việt Nam ........................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.............................................................................. 38
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................... 39
2.1. Các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ trợ tái định cư.39

2.1.1. Quy định về phạm vi và đối tượng được bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất .............................................................................. 39
2.1.2. Quy định về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất .................................................................................................... 42
2.1.3. Quy định về điều kiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất .......................................................................................................... 46
2.1.4. Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất............................................................................................ 51
2.1.5. Quy định về giá đất làm căn cứ để bồi thường, hỗ trợ tái định cư ....... 55
2.1.6. Các quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................... 57
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định trên địa bàn
thành phố Hà Nội............................................................................................ 58
2


2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội và sự tác
động đến quá trình thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất .................................................................................... 59
2.2.2. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................. 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................

76

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN, NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT..........................................

77


3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất...........................77
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư................................................................... 79
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luât ............................................ 79
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện pháp luật ................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 94

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Thực trạng áp dụng pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Thị Dung. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận
văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả
các môn học và đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
trường Viện Đại học Mở Hà Nội.
Vậy, tôi viết lời cam đoan này đề nghị Viện Đại học Mở Hà Nội xem
xét để tôi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Dương Đình Thi

4



LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa sau đại học Viện Đại học Mở Hà Nội, và
được sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Dung tôi đã thực hiện
đề tài “Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội”
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Dung
đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, khoa sau đại học
Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Mặc dù tôi đã có cố gắng trong quá trình làm luận văn, song không thể
tránh khỏi những hạn chế nhất định, rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và
giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Dương Đình Thi

5


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT


TỪ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

UBND

Ủy ban nhân dân

THĐ

Thu hồi đất

KT

Kinh tế

XH

Xã hội

LĐĐ

Luật Đất đai

TS

Tiến sĩ

6



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian gần đây, để phục vụ công cuộc phát triển kinh tế, xã hội
và an ninh quốc phòng, Nhà nước đã tiến hành thu hồi đất của người đang sử
dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tư đã gây nhiều bức xúc trong thực tế triển
khai, nhất là khi người bị thu hồi đất về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trái pháp luật. Để thực hiện tốt vấn đề này, các quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư đã từng bước được hoàn thiện, quy định ngày càng rõ
ràng, cụ thể về nguyên tắc, điều kiện, đơn giá thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất
đai và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, về lý thuyết đất đai, việc bồi
thường một giá trị lớn hơn giá trị mà họ nhận được từ đất có thể được coi là đã
phù hợp, nhưng đất đai có những đặc trưng riêng, ngày càng khan hiếm, điều
này tương ứng với giá đất luôn luôn có xu hướng tăng ngay cả khi nó không
được sử dụng, vì vậy người sử dụng đất luôn có xu hướng yêu cầu giá bồi
thường về đất cao hơn nhiều lần so với thực tế (Đặng Thái Sơn, 2002). Do vây,
trong quá trình thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất đã làm nảy sinh nhiều vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục khi
thu hồi đất.
Thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội với
những lợi thế về dân cư, giao thông và kinh tế, thành phố Hà Nội đang diễn ra
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ. Hàng ngàn dự án đã và đang
được triển khai trên địa bàn thành phố Hà Nội với kế hoạch dự kiến thu hồi hàng
vạn héc ta đất canh tác và đất ở ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của hàng
chục nghìn người. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, đào tạo
chuyển đổi nghề, bố trí công ăn việc làm mới cho người nông dân bị mất đất sản
xuất, công tác bố trí chỗ ở cho các hộ gia đình trong khu vực nội thành đang là
những thách thức không nhỏ cho các cấp uỷ Đảng và chính quyền từ thành phố
1



đến cơ sở. Thực tế giải quyết vấn đề này cho thấy đây là công việc khó khăn,
phức tạp nảy sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài và dễ phát sinh thành
những điểm nóng gây mất ổn định về chính trị. Nhận thức sâu sắc được những
khó khăn, thách thức của công tác này, trên cơ sở Luật đất đai 2013 và các nghị
định, thông tư văn bản hướng dẫm của các cấp Bộ, ngành trên địa bàn thành phố
Hà Nội đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, văn bản nhằm thực thi có
hiệu quả pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của thủ đô. Tuy nhiên trong điều kiện
Hà Nội mở rộng địa giới hành chính và triển khai nhiều dự án lớn thì việc thực
thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn thủ đô vẫn còn bộc lộ nhiều thiếu sót, khiếm khuyết cần được nghiên cứu để
chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trên cơ sở đó, kiến nghị, đề
xuất với chính quyền thành phố Hà Nội những giải pháp khắc phục nhằm đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án góp phần xây dựng Hà Nội trở thành thủ đô
văn minh, giàu đẹp có quy hoạch hiện đại. Với những lý do trên, tác giả đã lựa
chọn đề tài “Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội” để làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Những vấn đề pháp lý trong hoạt động bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất thu hút sự quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu của giới luật học
nước ta và cả các tổ chức quốc tế.
Thời gian qua đã có một số công trình khoa học về vấn đề này được công
bố, mà tiêu biểu là những công trình:
“Xã hội và các xung đột đất đai” là kết quả nghiên cứu trong nhiều năm
của Ngân hàng thế giới, nghiên cứu nhằm hỗ trợ Bộ Tài nguyên và môi trường
cải thiện chính sách và thực tiễn về thu hồi và chuyển dịch đất đai để đạt được
2



sự tăng trưởng bền vững trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang
diễn ra nhanh chóng và sôi động. Báo cáo gồm 3 ấn phẩm: (1) Báo cáo 1:
Nghiên cứu về hoàn thiện chính sách Nhà nước về thu hồi đất và cơ chế chuyển
dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam; (2) Báo cáo 2: Nghiên cứu về cơ chế xác
định giá đất phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam; và (3) Báo
cáo 3: Nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam. Các nghiên cứu này đã
được Ngân hàng thế giới công bố và phát hành năm 2011. “Đánh giá thực tiễn
triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định của
pháp luật” tác giả Đào Trung Chính, Đặng Hùng Võ, và Nguyễn Thanh Trà.
Nghiên cứu này dựa trên số liệu điều tra trên địa bàn 3 thành phố: Hà Nội, Đà
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và 4 tỉnh: Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Long An,
Bình Dương với 3 đối tượng là: 1.445 hộ gia đình, 70 doanh nghiệp sử dụng đất
và 224 cán bộ địa phương; nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định về:
chuyển đổi đất đai, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Về thu hồi đất: cơ
bản các hộ dân đánh giá đã thực hiện theo đúng trình tự, hợp lý và đảm bảo tính
minh bạch; các doanh nghiệp cho rằng còn khó khăn trong tiếp cận đất đai do
nhiều quy định chồng chéo. Về bồi thường: nhiều ý kiến đề nghị khung giá đất
được ban hành định kỳ 1-3 năm một lần; phải xác định giá đất cụ thể để bồi
thường. Về hỗ trợ: cần giao đất sản xuất mới, tăng mức hỗ trợ ổn định đời sống,
việc làm. Về tái định cư: cần tăng diện tích các căn hộ tái định cư, đất dịch vụ
hoặc ưu tiên được mua nhà, đất thuộc các dự án phát triển đô thị với giá ưu đãi
và được miễn thuế. Các đề xuất trên là cơ sở để hoàn thiện pháp luật về thu hồi,
bồi thường, hỗ trợ tái định cư (xem Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11,
số 3: 328-336; www.hua.edu.vn).
Luận văn tiến sĩ luật học về “Địa vị pháp lý của người sử dụng đất trong
các giao dịch dân sự và thương mại” của Nguyễn Quang Tuyến;


3


Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản
Công an nhân dân, Hà Nội, 2008;
“Về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trong Luật đất đai
năm 1993” của Nguyễn Quang Tuyến – Tạp chí Luật học số 01/2001; “Cải cách
thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất – nội dung mới trong Luật đất đai
năm 2003” của Nguyễn Thị Nga – Tạp chí Luật học số 02/2005
Một số khóa luận tốt nghiệp và luận văn thạc sỹ như sau:
Nguyễn Vinh Diện, Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi
đất, luận văn thạc sĩ luật học, năm 2006, do TS. Nguyễn Quang Tuyến hướng
dẫn.
Lê Xuân Quỳnh, Tìm hiểu các bất cập hiện nay trong quy định về giá đất
áp dụng cho các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và bồi thường khi thu
hồi đất, khóa luận tốt nghiệp, năm 2008 do TS. Trần Quang Huy hướng dẫn
Dương Thị Thu Thảo, Nghiên cứu các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi
đất và hướng hoàn thiện các quy định này, khoá lụân tốt nghiệp do ThS. Trần
Quang Huy hướng dẫn, năm 2008
Lê Thị Phương, Tìm hiểu các quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, khoá luận tốt nghiệp; TS.
Nguyễn Quang Tuyến hướng dẫn
Trần Thị Quỳnh Trang, Các vấn đề pháp lý về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, khóa luận tốt nghiệp do TS. Trần Quang Huy
hướng dẫn.
Đỗ Phương Thủy, Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, khoá luận tốt nghiệp, do ThS.
Phạm Thu Thuỷ hướng dẫn, năm 2011

4



Đinh Thị Huê, Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Hà Nam hiện nay, luận văn thạc sĩ Luật học do TS.
Nguyễn Quốc Hoàn hướng dẫn, Hà Nội, 2011 .
Trần Cao Hải Yến, Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, khoá luận tốt nghiệp do ThS. Phạm Thu
Thuỷ hướng dẫn năm 2012
Nguyễn Thị Dương, Tìm hiểu pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất, khoá luận tốt nghiệp do TS. Nguyễn Thị Dung hướng
dẫn Hà Nội, 2012
Đỗ Phương Linh, Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư người có đất bị thu hồi
trong giải phóng mặt bằng - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, luận văn thạc
sĩ luật học, TS. Trần Quang Huy hướng dẫn, Hà Nội, 2012
Nguyễn Thị Tâm, Pháp luật về thu hồi đất trong việc giải quyết mối quan
hệ giữa nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, luận văn thạc sĩ luật
học, do TS. Trần Quang Huy hướng dẫn, Hà Nội, 2014
Phạm Thu Thuỷ, Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp ở Việt Nam: luận án tiến sĩ luật học, do PGS. TS. Nguyễn Quang Tuyến,
PGS. TS. Phạm Hữu Nghị hướng dẫn, năm 2014
Nguyễn Thị Thảo My, Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang, luận văn
thạc sỹ luật học, PGS. TS. Nguyễn Quang Tuyến hướng dẫn, Hà Nội, năm 2014
Trần Thị Ngà, Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
qua thực tiễn thi hành tại thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam, luận văn thạc sĩ luật
học, PGS. TS. Nguyễn Quang Tuyến hướng dẫn, năm 2014

5



Nguyễn Thị Minh Khuê, Những vấn đề pháp lý về tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất: khóa luận tốt nghiệp, do TS. Nguyễn Thị Dung hướng dẫn, Hà Nội,
2015
Phạm Thị Tuyết Chinh, Công khai, minh bạch, dân chủ trong bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, khóa luận tốt nghiệp do PGS. TS.
Nguyễn Quang Tuyến hướng dẫn, năm 2015
Nông Thị Minh Trầm, Những vấn đề pháp lý về hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất và thực tiễn thi hành pháp luật về hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi:
khóa luận tốt nghiệp, TS. Nguyễn Thị Nga hướng dẫn, năm 2015
Phạm Thu Thuỷ, Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp ở Việt Nam: luận án tiến sĩ luật học; Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn
Quang Tuyến, PGS. TS. Phạm Hữu Nghị, Hà Nội, năm 2014
Trần Thị Phương Liên, Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia đình,
cá nhân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp - Thực trạng và hướng hoàn
thiện, luận văn thạc sĩ luật học, TS. Nguyễn Thị Nga hướng dẫn - Hà Nội, 2013
Vũ Thị Kiều Oanh, Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, khóa
luận tốt nghiệp do TS. Nguyễn Thị Dung hướng dẫn, năm 2016
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu tìm hiểu, bình luận những quy
định về đối tượng, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất được ban hành trước và sau khi Luật đất đai năm 2013
ra đời mà chưa có công trình đề cập, nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống cơ
sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng các quy định của Luật đất đai năm
2013 về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đặt trong bối
cảnh hiện nay.
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các công trình khoa
học đã được công bố, luận văn đi sâu tìm hiểu về bồi thường, hỗ trợ tái định cư

6



khi Nhà nước thu hồi đất giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất
của Luật đất đai năm 2013 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích cơ bản sau đây:
- Tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng các
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tìm hiểu những đặc điểm và nội dung cơ bản của mảng pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trong điều kiện, hoàn cảnh đặc thù của thủ đô Hà Nội;
- Chỉ ra những thành công và những tồn tại, khiếm khuyết và nguyên nhân
của những hạn chế của việc áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; cũng như đưa ra những kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội;
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đây là một đề tài có nội dung nghiên cứu rộng, phức tạp và giải quyết
nhiều yêu cầu trên các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, tâm lý, tập
quán truyền thống v.v. Tuy nhiên trong khuôn khổ của một bản luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ, tác giả giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên cứu ở những nội
dung cụ thể sau đây:
Về đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu, đánh giá

7


- Nghiên cứu các quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất được đề cập trong Luật đất đai năm 2003 và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
- Nghiên cứu các quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân (UBND) thành
phố Hà Nội nhằm tổ chức triển khai pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Nghiên cứu quan điểm, chủ trương, đường lối, chinh sách của Đảng và
Nhà nước ta về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghiên cứu chủ trương, đường lối của Thành ủy Hà Nội về lãnh đạo, chỉ
đạo việc thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Về phạm vi nghiên cứu:
Tác giả tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai
đoạn 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu
khóa luận đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin;
- Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
sau:
(i) Phương pháp luận giải, phương pháp phân tích, phương pháp lịch
sử,… được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bồi

8


thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và pháp luật về bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
(ii) Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp
đối chiếu v.v được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và thực trạng áp dụng trên
địa bàn thành phố Hà Nội;
(iii) Phương pháp bình luận, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy
nạp v.v v được sử dụng trong Chương 3 khi nghiên cứu một số giải pháp hoàn
thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Nội dung của Luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa
luận kết cấu gồm các chương sau:
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
- Chương 2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội.

9


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Tổng quan về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về bồi thường
Thuật ngữ “Bồi thường” trong đời sống hàng ngày là thuật ngữ được sử
dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ
phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây
ra;
Theo Từ điển tiếng Việt: “Bồi thường” là “Đền bù những tổn hại gây ra”;
Theo từ điển Luật học năm 2006 của Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp
ghi nhận: Bồi thường thiệt hại do thu hồi đất là “quyền của chủ thể đang được
sử dụng đất bị thu hồi nhằm bù đắp thiệt hại về vật chất cho người sử dụng đất
trong trường hợp bị thu hồi đất để chuyển sang mục đích khác hoặc vì nhu cầu
của nhà nước và xã hội”.
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ
thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Tác
giả đồng tình với khái niệm về bồi thường trong Luật đất đai năm 2013 như sau:
“Bồi thường về đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. Đây là khái niệm khá đầy đủ, phản
ánh bản chất của việc bồi thường về đất, mối quan hệ giữa Nhà nước và người
sử dụng đất.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có một số đặc điểm cơ bản sau đây:

10


- Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi đất của Nhà nước
gây ra. Trách nhiệm này được quy định trong luật đất đai;
- Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà
nước gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính
về thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một bên
là Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) với bên kia là người chịu tổn hại về
quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra;
- Căn cứ để xác định bồi thường là diện tích thực tế bị thu hồi; thiệt hại
thực tế về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất do Nhà nước quy
định tại thời điểm thu hồi đất;
- Người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất muốn được bồi thường về
đất phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định;
- Người bị Nhà nước thu hồi đất không chỉ được bồi thường về đất mà còn
được bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất và được hưởng các chính sách hỗ
trợ, tái định cư của Nhà nước nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất;
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm hỗ trợ tái định cư
Hỗ trợ là một biện pháp được Nhà nước thực hiện đối với người có đất bị
thu hồi, nhằm chia sẻ những khó khăn mà họ phải gánh chịu do việc thu hồi đất
gây ra, giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất.
Theo Khoản 14 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển.” [tr. 2]
Đối với hoạt động tái định cư, Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng
dẫn thi hành chưa đưa ra được một khái niệm cụ thể về vấn đề này mà chỉ đề

11


cập đến thuật ngữ tái định cư và không giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm
“tái định cư” là gì?
Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên cũng không định
nghĩa về thuật ngữ “tái định cư”. Tuy nhiên tác giả lại nói rõ “tái” là hai lần hoặc
lần thứ hai, lại một lần nữa” [tr. 641] còn “định cư” là một nơi để sinh sống và
làm ăn” [tr. 641]

Thuật ngữ tái định cư còn được thể hiện trong một số nghiên cứu của một
số tác giả như sau:
Theo PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến - Trường đại học Luật Hà Nội đưa
ra khái niệm: “Tái định cư là việc người sửu dụng đất được bố trí nơi ở mới
bằng một trong các hình thức: bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường
bằng giao đất ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị Nhà
nước thu hồi và phải di chuyển chỗ ở” [32, tr.42-46].
Theo tác giả Trịnh Thị Hằng Nga thì: “Tái định cư là biện pháp nhằm ổn
định, khôi phục đời sống cho các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án, khi mà đất định cư
cũ bị thu hồi hết hoặc thu hồi không hết, mảnh còn lại không đủ điều kiện để ở
lại nơi ở cũ, phải di chuyển đến nơi ở mới.”[28, tr. 66]
Tác giả đồng tình với những nhận định nói trên và cho rằng có thể đưa ra
khái niệm về tái định cư như sau: Tái định cư là việc người sử dụng đất được bố
trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức: bồi thường bằng nhà ở mới hoặc
bồi thường bằng giao đất ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ
bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở.
Hoạt động tái định cư có một số đặc trưng như sau:
Thứ nhất, tái định cư là việc giải quyết hậu quả pháp lý của một hành vi
hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi họ chưa đưa ra quyết định

12


thu hồi đất ở của người đang sử dụng đất mà nguyên nhân không do lỗi của
người sử dụng đất gây ra.
Thứ hai, về đối tượng, tái định cư chỉ áp dụng đối với trường hợp người sử
dụng đất ở bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở. Ngoài ra, Nhà
nước cũng cần có chính sách tái định cư đối với trường hợp đất bị sạt, lở, lún
hoặc trong vòng có nguy cơ ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, trường hợp này
không thuộc trường hợp thu hồi đất để phục vụ mục đích an ninh quốc phòng,

phát triển kinh tế;
Thứ ba, Nhà nước chỉ thực hiện tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở mà
mục đích của việc thu hồi là sử dụng cho mục đích quốc phòng an ninh, phát
triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và người có đất bị thu hồi phải
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
Thứ tư, mục đích của tái định cư là nhằm giải quyết chỗ ở mới cho người
bị thu hồi đất và phải di chuyển chỗ ở để giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc
sống và sinh hoạt.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai (làm chấm
dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất) mà
còn trực tiếp quyết định đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: lợi ích
của người bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích của người
hưởng lợi từ việc thu hồi đất (các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân …). Do vậy trên thực tế việc giải quyết hậu quả của việc thu hồi đất (thực
chất là xử lý hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên) gặp rất khó khăn, phức tạp.
Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện.

13


1.2.1.1. Về phương diện chính trị
Là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề đất
đai ở Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và nhạy cảm. Các chính sách,
pháp luật về đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về chính trị. Điều này
có nghĩa là nếu chủ trương, chính sách pháp luật đất đai đúng đắn, phù hợp với
thực tiễn và được thực thi nghiêm túc sẽ góp phần vào việc duy trì và củng cố sự
ổn định chính trị. Ngược lại, sẽ làm phát sinh những điểm nóng tiềm ẩn nguy cơ

gây mất ổn định về chính trị. Một trong các chính sách, pháp luật về đất đai
được xã hội đặc biệt quan tâm đó là chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; bởi lẽ mảng chính sách, pháp luật này ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất. Trong
trường hợp bị thu hồi đất nói chung và thu hồi đất ở nói riêng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất trực tiếp bị xâm hại. Họ không chỉ mất quyền
sử dụng đất mà còn buộc phải di chuyển chỗ ở. Hậu quả là cuộc sống thường
nhật của họ bị đảo lộn. Với quan niệm truyền thống của người Việt Nam “có an
cư mới lạc nghiệp” thì việc bị mất đất đai, nhà cửa thực sự là một “cú sốc” đối
với người bị thu hồi đất. Do vậy, họ phản ứng rất gay gắt, quyết liệt thông qua
việc khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp, kéo dài nếu không được bồi
thường, tái định cư thỏa đáng. Các khiếu kiện về đất đai nói chung và khiếu kiện
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng tiềm ẩn
nguy cơ gây mất ổn định chính trị và dễ phát sinh thành các “điểm nóng”; cho
nên việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là thực hiện tốt
chính sách an dân để phát triển kinh tế xã hội góp phần vào việc duy trì, củng cố
sự ổn định về chính trị.
1.2.1.2. Về phương diện kinh tế - xã hội
Thực tiễn cho thấy bồi thường, giải phóng mặt bằng luôn là công việc khó
khăn, phức tạp. Các dự án chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đề ra có

14


nguyên nhân do công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không nhận được sự
đồng thuận từ phía người dân. Xét dưới góc độ kinh tế, dự án chậm triển khai
thực hiện ngày nào là chủ đầu tư, các doanh nghiệp bị thiệt hại đáng kể về lợi
ích kinh tế do máy móc, vật tư, thiết bị bị “đắp chiếu”, người lao động không có
việc làm trong khi doanh nghiệp vẫn phải trả lương, trả chi phí duy trì các hoạt
động thường xuyên và trả lãi suất vay vốn cho Ngân hàng… Vì vậy, thực hiện

tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là điều
kiện để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai các dự án đầu tư góp phần vào
việc thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế và nâng cao tính hấp dẫn của môi
trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta. Hơn nữa, duy trì được tốc độ tăng trưởng
cao và bền vững sẽ có điều kiện để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, góp
phần vào công cuộc “xóa đói, giảm nghèo” và tạo tiền đề cho các bước phát
triển tiếp theo;
Về phía người sử dụng đất, thực hiện tốt bồi thường, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất sẽ giúp cho họ và các thành viên khác trong gia đình nhanh
chóng ổn định cuộc sống để tập trung sản xuất góp phần cải thiện và nâng cao
mức sống. Hơn nữa điều này còn giúp củng cố niềm tin của người bị thu hồi đất
vào đường lối, chủ trương, chính sách; pháp luật của Đảng và Nhà nước; đồng
thời loại trừ cơ hội để kẻ xấu lợi dụng, tuyên truyền, kích động quần chúng nhân
dân khiếu kiện, đối đầu với chính quyền nhằm gây mất ổn định tình hình trật tự
an toàn xã hội và làm đình trệ sản xuất;
1.2. Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Sự cần thiết của việc điều chỉnh pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định

Vấn để bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là một
trong những nội dung quan trọng trong thời gian qua của các cấp các ngành tập
trung thực hiện. Nhà nước đã ban hành khung pháp lý hay chính sách bồi
15


thường, hỗ trợ tái định cư dành cho người bị thu hồi đất, từng bước hoàn thiện
theo hướng tao điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định
đời sống, sản xuất và phát triển. Tuy nhiên, do đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, cũng như thực tế trong quá trình thực hiện; các khiếu nại của người
có đất bị thu hồi vẫn thường xuyên xảy ra. ảnh hưởng đến các mặt kinh tế, chính
trị, anh ninh xã hội. Do vậy, việc điều chỉnh pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái

định cư có ý nghĩa quan trọng, nhằm ổn định tình hình kinh tế, chính trị, an
ninh và xã hội.
1.1.3. Cơ sở của việc quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
Các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
được xây dựng dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được
đặt ra dựa trên cơ sở quyền sở hữu về tài sản của công dân được pháp luật bảo
hộ. Hiến pháp năm 1946 đã ghi nhận và bảo hộ quyền sở hữu tư nhân về tài sản:
“Quyền sở hữu về tài sản của công dân Việt Nam được bảo đảm” (Điều 12).
Quyền này tiếp tục được khẳng định trong Hiến pháp năm 1992: “Công dân có
quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư
liệu sản xuất, vốn và các tài sản khác trong doanh nghiệp… Nhà nước bảo hộ
quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân” (Điều 58) [5, tr.1]. Hơn
nữa, Hiến pháp năm 1992 còn ghi nhận: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức
không bị quốc hữu hóa. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường
tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường…” (Điều 23); [5, tr.1].
Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định: “Người sử dụng đất được chuyển
quyền sử đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ”.

16


Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, mục đích phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì
toàn bộ tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thu hồi do người sử dụng đất tạo ra
được xác định là tài sản hợp pháp của cá nhân và phải được bồi thường theo giá
thị trường. Đối với trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất ở phải di chuyển

chỗ ở, Nhà nước thực hiện chính sách tái định cư cho các đối tượng này.
Thứ hai, xét về bản chất, Nhà nước ta do nhân dân lao động thiết lập nên,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Nhà nước theo đuổi sứ
mạng cao cả và mang đầy tính nhân văn là phục vụ và chăm lo cho lợi ích, sự
phồn vinh của nhân dân. Đặt trong ý nghĩa đó, khi Nhà nước thu hồi đất ở của
người dân để sử dụng bất kì vào mục đích gì (cho dù sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế) mà họ
phải di chuyển chỗ ở thì Nhà nước phải có bổn phận và nghĩa vụ bồi thường và
thực hiện việc tái định cư nhằm làm cho người sử dụng đất sớm ổn định cuộc
sống;
Thứ ba, xét về phương diện lý luận, thiệt hại về lợi ích của người sử dụng
đất là hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra.
Hơn nữa trong điều kiện Nhà nước pháp quyền, mọi chủ thể trong xã hội bao
gồm Nhà nước, công dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội… đều bình
đẳng với nhau trước pháp luật. Nước ta đang từng bước xây dựng một xã hội
văn minh và hiện đại nơi mà ở đó quyền lợi hợp pháp của mọi thành viên trong
xã hội phải được luật pháp tôn trọng và bảo vệ. Với cách hiểu như vậy, khi Nhà
nước thu hồi đất ở mà làm phương hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất thì Nhà nước không những có trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà còn phải
thực hiện việc tái định cư cho họ;
Thứ tư, nước ta đã và đang xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa hướng tới mục

17


tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh” trong điều
kiện chịu rất nhiều thách thức do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại. Để
tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức của xu thế toàn cầu hóa về kinh tế, chúng
ta phải biết phát huy nội lực, tinh thần đoàn kết dân tộc và khơi dậy lòng yêu

nước, tính năng động, sáng tạo của mỗi người dân đóng góp vào sự nghiệp chấn
hưng đất nước. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi Nhà nước biết tôn trọng
và bảo hộ những quyền lợi chính đáng của người dân. Đây cũng là một lý do
dẫn đến việc ra đời các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Thứ năm, vấn đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
được xây dựng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước giao đất
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài;
Nhìn lại thành tựu trên 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước có
thể nhận thấy rằng những thành tựu này là kết quả của quá trình đổi mới tư duy
mà hạt nhân cơ bản là đổi mới tư duy về sở hữu tài sản. Để giải phóng mọi năng
lực sản xuất của người lao động, tạo ra một động lực mới cho sản xuất nông
nghiệp, Đảng ta đã rất sáng suốt khi lựa chọn và thực hiện việc đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế trong nông nghiệp làm khâu đột phá cho toàn bộ quá trình cải
cách kinh tế với việc từng bước xác lập địa vị làm chủ của hộ gia đình, cá nhân
đối với đất đai thông qua việc giao đất cho họ sử dụng ổn định, lâu dài và mở
rộng các quyền năng cho người sử dụng đất. Chính nhờ việc tìm ra cách thức
giao quyền sử dụng đất cho người lao động trên cơ sở vẫn giữ nguyên chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai nhằm duy trì sự ổn định về chính trị - xã hội tạo tiền đề
cho việc phát triển kinh tế. Đánh giá về vấn đề này, PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa
cho rằng: “Sáng tạo ra khái niệm “quyền sử dụng đất” cả người Việt Nam và
người Trung Quốc dường như đã tạo ra một khái niệm sở hữu kép, một khái
niệm sở hữu đa tầng: đất đai thuộc sở hữu toàn dân, song quyền sử dụng lại

18


×