Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tìm hiểu về trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn tại khách sạn may de ville city center

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 85 trang )

Sinh viên: VŨ THỊ HẢO

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
_______________________________

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC
NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)

MÃ NGÀNH

: 52340101

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ DU LỊCH, KHÁCH SẠN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

:

THẦY VŨ VĂN THANH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

:



VŨ THỊ HẢO

LỚP- KHÓA

:

A1- K20

K20QT: 2015 - 2016

HÀ NỘI, 5 – 2016


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
_______________________________

Họ và tên : VŨ THỊ HẢO - K20QT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài:
TÌM HIỂU VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG
KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI KHÁCH SẠN
MAY DE VILLE CITY CENTER
NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)


MÃ NGÀNH

: 52340101

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ DU LỊCH, KHÁCH SẠN

Giáo viên hướng dẫn

: THẦY VŨ VĂN THANH

(có chữ ký kèm theo)

Hà Nội, 5 – 2016


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Chủ Nhiệm Khoa Du
Lịch- Viện Đại Học Mở Hà Nội. Cảm ơn quý Thầy, Cô đã luôn tận tình chỉ bảo và
thắp cho chúng em ngọn lửa đam mê với công việc mình đã chọn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Vũ Văn Thanh- Vụ Trưởng
Vụ Khách sạn, Tổng Cục Du Lịch đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện Khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù công việc của Thầy rất bận rộn và thường
xuyên phải đi công tác xa nhưng Thầy vẫn luôn dành thời gian quý báu của mình để
giúp đỡ em hoàn thành bài Khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc Khách sạn May de Ville City Center
đã tạo điều kiện tốt nhất và cung cấp cho em những thông tin hữu ích để đề tài của
em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè luôn bên cạnh, là chỗ
dựa tâm lý vững chắc cho em trong suốt thời gian nghiên cứu Khóa luận.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và vốn kiến thức còn hạn chế nên Khóa luận

không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất kính mong nhận được ý kiến góp ý của
quý Thầy Cô và những người quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2016
Sinh viên tốt nghiệp
Vũ Thị Hảo


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
------***------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên

: Vũ Thị Hảo

Lớp - Khoá : A1- K20

: 097. 618. 5852

ĐT


Ngành học : Quản trị Kinh doanh ( Du Lịch)

1. Tên đề tài :
“TÌM HIỂU VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI
KHÁCH SẠN MAY DE VILLE CITY CENTER”

2. Các số liệu ban đầu (Lý thuyết đã học và tư liệu thu thập tại cơ sở nơi thực hiện Khoá
luận) :
Giáo trình, sách, tạp chí, báo... và thông tin thu thập tại cơ sở thực tập.
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán (chi tiết đến chương, mục) :
Chương Một : Lý luận về Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn
Chương Hai : Giới thiệu về khách sạn May de Ville City Center và việc thực
hiện Trách nhiệm xã hội của khách sạn
Chương Ba : Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao việc thực hiện Trách
nhiệm xã hội đối với khách sạn May de Ville City Center
4. Giáo viên hướng dẫn (toàn phần hoặc từng phần)

: Toàn phần

5. Ngày giao nhiệm vụ Khoá luận tốt nghiệp

: 14/12/2015

6. Ngày nộp Khoá luận cho VP Khoa (hạn cuối)

: 09/05/2016

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2016
Trưởng Khoa


Giáo viên Hướng dẫn
(Ký & ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Kết cấu khóa luận ............................................................................................. 4
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 5
CHƯƠNG MỘT: Lý luận về trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn ......... 5
1.1.Khái niệm về khách sạn và kinh doanh khách sạn........................................... 5
1.1.1. Khái niệm về khách sạn ............................. 5
1.1.2. Khái niệm về kinh doanh khách sạn ..................... 6
1.2.Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp............................................................. 9
1.2.1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ............ 9
1.2.2. Nội dung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ............ 13
1.2.3. Một số Bộ quy tắc ứng xử và các tiêu chuẩn về CRS .......... 16
1.2.4. Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội .............. 17
1.2.5.Thực trạng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp
Viêt Nam hiện nay ................................... 19
1.3.Trách nhiệm xã hội của khách sạn ................................................................ 21
1.3.1. Bản chất của trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn ..... 21
1.3.2. Nội dung của trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn ..... 22
1.3.3. Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối khách sạn...... 24



1.3.4. Thực trạng việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các khách sạn hiện nay
tại Việt Nam ...................................... 25
1.4. Kết luận Chương Một .................................................................................. 26
CHƯƠNG HAI: Giới thiệu về khách sạn May de Ville City Center và việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của khách sạn .................................................................... 28
2.1.Giới thiệu chung về khách sạn May de Ville City Center .............................. 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................... 28
2.2. Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực của khách sạn ....................................... 28
2.2.1. Bộ máy tổ chức của khách sạn ........................ 28
2.2.2. Nguồn nhân lực của khách sạn ....................... 30
2.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật ............................................................................... 30
2.4. Các sản phẩm dịch vụ của khách sạn ........................................................... 33
2.4.1. Các dịch vụ chính ............................... 33
2.4.2. Các dịch vụ bổ sung khác........................... 34
2.5. Trách nhiệm xã hội của khách sạn May de Ville City Center ....................... 34
2.5. 1. Nội dung việc thực hiện trách nhiệm xã hội của khách sạn May de Ville
City Center ....................................... 34
2.6. Đánh giá chung về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của khách sạn May de
Ville City Center ............................................................................................ 49
2.6.1. Việc thực hiện CRS với cộng đồng ..................... 49
2.6.2. Việc thực hiện CRS với nhân viên ..................... 50
2.6.3. Thực hiện CRS với nhà đầu tư ........................ 51
2.6.4. Thực hiện CRS đối với khách hàng ..................... 52
2.6.5. Thực hiện CRS đối với môi trường ..................... 52
2.7. Kết luận Chương Hai ................................................................................... 53


CHƯƠNG BA: Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao việc thực hiện trách
nhiệm xã hội đối với khách sạn May de Ville City Center ...................................... 54
3.1. Mục tiêu phát triển và định hướng thực hiện ................................................ 54

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của khách sạn May de Ville
City Center ..................................................................................................... 55
3.2.1. Đối với cộng đồng ............................... 55
3.2.2. Đối với người lao động ............................ 56
3.2.3. Đối với nhà đầu tư ............................... 58
3.2.4. Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ .................... 59
3.2.5. Đối với môi trường .............................. 61
3.3. Các kiến nghị đối với khách sạn May de Ville City Center .......................... 62
3.4. Kết luận Chương Ba .................................................................................... 63
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 66
CÁC PHỤ LỤC .................................................................................................... 67


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. CRS- Corporate Social Responsibility: Trách nhiệm xã hội
2. HSBC- Hongkong and Shanghai Banking Corporation: Tập đoàn Ngân hàng
Hong Kong và Thượng Hải
3. Chương trình PR- Public Relations: Quan hệ công chúng
4. ILO- International Labour Organization: Tổ chức Lao động Quốc tế
5. NGOs- non-governmental organization: Tổ chức phí Chính Phủ
6. EMAS- Eco-Management and Audit Scheme: Hệ thống quản lý môi trường và
giám định của Liên Minh Châu Âu
7. SA 8000- Social Accountability 8000: Tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hội
do tổ chức Social Accountability International (SAI) của Mỹ phát triển và giám
sát.
8. ISO- International Organization for Standardization: Cơ quan thiết lập tiêu chuẩn
hóa Quốc tế
9. WRAP- Worldwide Responsible Accredited Production: Tổ chức công nhận
trách nhiệm xã hội trong sản xuất toàn cầu

10. FSC- Forest Stewardship Council : Hội đồng quản lý và Bảo vệ rừng
11. CPHUD- Center for Promotion of Human Resources Development: Trung tâm
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
12. VCCI- Vietnam Chamber of Commerce and Industry: Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam
13. EWIN- Education Workforce Innovation Network: Mạng lưới thúc đẩy Đào
tạo nhân lực
14. CFCs và HCFCs: chlofleorocarbon (CFC) và hydrochlorofluorobon (HCFC):
Các chất làm suy giảm tầng ozon
15. BHXH và BHLĐ: Bảo hiểm Xã Hội và Bảo hiểm Lao Động
16. Bộ phận F& B- Food& Baverage: Bộ phận Ăn uống
17. Bộ phận FO- Front Desk: Bộ phận tiền sảnh
18. Bộ Phận SM- Sales& Marketing: Bộ phận bán hàng và tiếp thị sản phẩm
19. Bộ Phận HR- Human Resources: Bộ phận nhân sự
20. Bộ phận HK- House Skeeping: Bộ phận buồng phòng


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình/ Bảng/ Biểu đồ
1

Nội dung
Mô hình trách nhiệm xã hội của

Trang
10

Carroll
2


Mục đích thực hiện CRS của các

18

doanh nghiệp
3

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách

29

sạn May de Ville City Center
4

Bảng thống kê cơ sở vật chất kỹ

30-33

thuật tại khách sạn
5

Các yếu tố quan trọng với người

37

lao động
Kết quả điều tra mức độ đánh giá
6

của người lao động về CRS đối với


50

người Lao động của khách sạn
May de Ville City Center
Kết quả doanh thu và lượng khách
7

của khách sạn May de Ville City
Center trong 5 năm (2010- 2015)

51


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mặc dù có xuất phát điểm muộn hơn các ngành khác và là một ngành kinh tế
còn khá non trẻ nhưng ngành Du lịch đã sớm khẳng định được vị trí chiến lược
trong lược đồ kinh tế Quốc gia. Không chỉ được ví như “con gà đẻ trứng vàng” hay
ngành “công nghiệp không khói”, mỗi năm mang lại nguồn doanh thu khổng lồ
đóng góp vào nguồn ngân sách của Nhà nước mà Du lịch còn mang đến cơ hội giao
lưu hợp tác đối với các nước trong khu vực và Quốc tế; xóa nhòa khoảng cách khác
biệt về văn hóa, sắc tộc; tăng cường tình đoàn kết giữa các Quốc gia trên Thế giới.
Cũng chính bởi vì thế mà các chính sách nhằm nâng cao chất lượng và phát triển Du
lịch một cách bền vững luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Quốc gia
Trong Du lịch, kinh doanh khách sạn hiệu quả có ý nghĩa đóng góp không nhỏ
đối với sự phát triển của toàn ngành. Vì vậy, muốn xây dựng một ngành Du lịch bền
vững ắt phải có những chính sách kinh doanh khách sạn vững bền. Mặc dù xuất
hiện ở Việt Nam tương đối sớm- từ những năm đầu thế kỉ 20, tuy nhiên cho đến
nay, kinh doanh khách sạn vẫn đang còn là một vấn đề khá mới, có nhiều điều cần

quan tâm, nghiên cứu từ trong lí luận đến thực tiễn hoạt động.
Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế cả nước có nhiều biến động, sự
khủng hoảng và suy thoái kinh tế Toàn cầu, các biến cố về thiên tai, lạm phát… đã
tác động không nhỏ đến nền Kinh tế Quốc dân nhưng hoạt động khinh doanh khách
sạn trên cả nước vẫn giữ được phong độ khá ổn định. Hàng loạt khách sạn, các khu
nghỉ dưỡng cao cấp được xây dựng dọc khắp 63 tỉnh thành đã minh chứng cho điều
này.
Bên cạnh các khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài hay các khách sạn nhà nước
thì các khách sạn có vốn đầu tư tư nhân cũng đang dần tìm được chỗ đứng cho mình
thông qua việc xây dựng “cái tôi” trong việc mang lại chất lượng dịch vụ tốt, đáp
ứng được các nhu cầu đa dạng của du khách. Một trong số khách sạn đó là khách
sạn May De Ville City Center thuộc tập đoàn May De Ville Hotel Group do Công
ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Dịch Vụ Phú Vân Hưng làm chủ đầu tư.
Mặc dù mới đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 2010 nhưng khách sạn đã thu hút

1


được lượng lớn khách du lịch nhờ vị trí thuận tiện, trang thiết bị hiện đại và các dịch
vụ với nhiều tiện nghi.
Tuy nhiên, nếu khách sạn muốn phát triển tốt và lâu bền thì những yếu tố kể
trên vẫn chưa đủ. Bản thân một doanh nghiệp sẽ khó tồn tại trong môi trường kinh
doanh khắc nghiệt như hiện nay nếu chỉ biết dựa vào sức của mình mà không biết
gắn mình với cộng đồng, gắn mình với lợi ích và sự phát triển chung của toàn xã
hội. Đây là một trong những vấn đề mà ngay cả ngành kinh doanh khách sạn Việt
Nam vẫn còn loay hoay trong việc hoạch định chiến lược và tìm hướng đi đúng đắn
cho các doanh nghiệp, đặc biệt là tại các doanh nghiệp do tư nhân làm chủ.
Vậy một số câu hỏi đặt ra hiện nay là: “Một khách sạn cần phải làm những gì
để được xã hội đánh giá và thừa nhận là một khách sạn tốt và phát triển bền vững?;
Một khách sạn phải như thế nào để có được sự quan tâm ủng hộ và lấy được lòng

trung thành của khách hàng?; Phải làm sao để khi nhắc tới khách sạn đó, không chỉ
tập thể nhân viên trong khách sạn mà cả các khách du lịch đã từng lưu trú ở đây đều
thấy thân thiết như nhắc đến chính ngôi nhà của mình?”. Câu trả lời thỏa đáng nhất
cho những câu hỏi trên chính là “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn”, hay hiểu một cách đơn giản, nếu bản thân doanh nghiệp không tự biến
mình thành một doanh nghiệp thân thiện với môi trường, không tự rút ngắn khoảng
cách của mình với cộng đồng thì sẽ không ai trong cộng đồng nhớ đến họ, đó chính
là quy luật tất yếu.
Qua hơn 2 tháng thực tập và làm việc tại khách sạn May de Ville City
Center, em đã quyết định lựa chọn đề tài “TÌM HIỂU VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI KHÁCH SẠN MAY DE VILLE
CITY CENTER” vì nhận thấy đây là một vấn đề không chỉ được ngành Du lịch
quan tâm mà Ban Giám đốc Khách sạn cũng rất quan tâm nhằm nâng cao vị thế
khách sạn, tạo niềm tin trong khách hàng cũng như sự uy tín đối với người lao động
và chung tay góp sức vào việc xây dựng và phát triển ngành Du lịch một cách bền
vững, có trách nhiệm.

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích
Đề tài “Tìm hiểu về trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn tại khách
sạn May De Ville City Center” nhằm mục đích chính là cung cấp các thông tin
nghiên cứu về Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn mà đơn vị nghiên
cứu là khách sạn May de Ville City Center. Từ đó, đề xuất các phương án nhằm
nâng cao hơn nữa trách nhiệm xã hội của khách sạn May De Ville City Center trong
thời gian tới, góp phần xây dựng một khách sạn phát triển toàn diện, xây dựng được
hình ảnh một khách sạn thân thiện với môi trường, tạo được lòng tin cho nhân viên
khách sạn và cho cộng đồng địa phương cũng như khách hàng. Thông qua đó, đóng

góp một tiếng nói nhỏ bé góp phần nâng cao chất lượng Du lịch và xây dựng một
ngành Du lịch bền vững hơn sánh vai với các cường quốc Du lịch trên Thế giới.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Việc Tìm hiểu về Trách nhiệm xã hội của khách sạn May De Ville City
Center nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống rõ hơn những khái niệm, nội dung, mục đích Trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.
-Tìm hiểu về các chính sách, kế hoạch về CSR mà khách sạn đã đặt ra đồng
thời đánh giá hiệu quả các hoạt động CSR mà khách sạn đã thực hiện.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao Trách nhiệm xã hội của khách sạn
May De Ville City Center; góp phần tạo cho khách sạn có những bước phát triển
vững chắc và lâu dài.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh
khách sạn.
4. Phạm vi nghiên cứu
a. Không gian
Phạm vi nghiên cứu theo không gian là việc thực hiện Trách Nhiệm Xã Hội
trong kinh doanh khách sạn tại khách sạn May De Ville City Center

3


b. Thời gian
Thời gian nghiên cứu đề tài kéo dài khoảng hai tháng. Bắt đầu từ ngày 01/
12/ 2015 khi sinh viên thực tập tại khách sạn đến nay.
c. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của bài Khóa luận là nghiên cứu các kế hoạch, các bản
giới thiệu về các chính sách thực hiện Trách Nhiệm Xã Hội của khách sạn May De
Ville City Center.

5. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu mà bài viết sử dụng là:
- Phương pháp tổng quan tài liệu: Tìm hiểu thông tin thông qua việc tìm hiểu
các tư liệu các bài nghiên cứu trước về lý luận và thực tiễn từ các nguồn thông tin
như sách báo, tài liệu từ khách sạn và các tài liệu trên mạng Internet…
- Phương pháp khảo sát thực tế: Tiến hành khảo sát thực tế tại khách sạn May
De Ville City Center để thu thập thông tin qua các phương pháp quan sát, các cuộc
tiếp xúc và phỏng vấn trực tiếp, tiến hành lấy thông tin bằng phiếu hỏi và điều tra
thực tế.
- Các phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa
nhằm cụ thể hóa nội dung nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, các phụ lục và tài liệu tham khảo,
đề tài gồm 3 chương chính:
CHƯƠNG MỘT: Lý luận về trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn
CHƯƠNG HAI: Giới thiệu về khách sạn May de Ville City Center và việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của khách sạn
CHƯƠNG BA: Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao việc thực hiện trách
nhiệm xã hội đối với khách sạn May de Ville City Center

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG MỘT: Lý luận về trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn
1.1.

Khái niệm về khách sạn và kinh doanh khách sạn

1.1.1. Khái niệm về khách sạn

Thuật ngữ “khách sạn” (Hotel) có nguồn gốc từ tiếng Pháp. Thời Trung cổ
nó gợi nhắc đến những tòa lâu đài của các vị lãnh chúa, cho đến thế kỉ 18 nó mới
được sử dụng theo nghĩa như hiện tại và bắt đầu lan rộng ra các quốc gia khác vào
thế kỉ 19. Kể từ đó sự phát triển của khách sạn cũng dần thay đổi cả về chất và
lượng.
Hiện nay, trên Thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về khách sạn. Tại
Việt Nam, dựa theo quyết định số 107 ngày 22/6/1994 của Tổng cục Du lịch có ghi:
“ Khách sạn là cơ sở kinh doanh phục vụ khách du lịch lưu trú trong thời gian nhất
định, đáp ứng nhu cầu về các mặt ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí và dịch vụ cần thiết
khác” [1,9]
Theo điều 3 của Quy chế quản lý du lịch ban hành kèm theo quyết định 108/
QĐ TCDL ngày 22/ 06/ 1994 của Tổng cục Du lịch: “Khách sạn du lịch là cơ sở
kinh doanh đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ khách lưu
trú trong một thời gian nhất định, đáp ứng nhu cầu của du khách về các mặt lưu trú,
ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác”. [2, 9]
Thông tư số 01/202/TT – TCDL ngày 27/04/2001 của Tổng cục du lịch về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2000/NĐ – CP của Chính phủ về cơ sở lưu trú
du lịch ghi rõ: “Khách sạn (Hotel) là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có
quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch” [3, 9]
Như vậy có thể tổng kết: “Khách sạn là một công trình kiến trúc kiên cố,
nhiều tầng, nhiều phong ngủ được trang bị các trang thiết bị đồ đạc tiện nghi,
chuyên dùng nhằm mục đích kinh doanh các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các
dịch vụ bổ sung khác nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”

5


1.1.2. Khái niệm về kinh doanh khách sạn
1.1.2.1. Khái niệm về kinh doanh khách sạn

Trong thời kỳ sơ khai, kinh doanh khách sạn chỉ đơn thuần là hoạt động kinh
doanh dịch vụ nhằm đảm bảo chỗ ngủ qua đêm cho khách và du khách là người
phải trả tiền để sử dụng dịch vụ đó. Tại Việt Nam, các khách sạn được xây dựng từ
thời Pháp thuộc như khách sạn Sofitel Metropole được xây dựng từ năm 1901 ban
đầu cũng chỉ là nơi nghỉ ngơi cho các quan chức ngoại giao.
Đến năm 1994, ngành Du lịch có nhiều bước chuyển mình đã đánh dấu một
thời kỳ hoàng kim của kinh doanh khách sạn, nhiều khách sạn lớn cũng ra đời ở
thời điểm này. Sau đó do sự mất cân bằng về cung cầu (Cầu> Cung) đã dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt buộc các khách sạn phải mở rộng quy mô, cung cấp nhiều dịch
vụ khác để đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày một phức tạp của khách hàng. Từ đó,
các chuyên gia trong lĩnh vực này thường sử dụng 2 khái niệm kinh doanh khách
sạn theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp thì kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo nhu cầu ngủ và nghỉ của
khách. Còn theo nghĩa rộng thì kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các
dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống và các dịch vụ khác như hội nghị hội
thảo, tiệc cưới… cho khách. Đó được gọi là các dịch vụ bổ sung. Như vậy, có thể
khái quát được khái niệm kinh doanh khách sạn như sau: “Kinh doanh khách sạn
là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các
dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của du
khách và đem lại lợi nhuận cho khách sạn”. [4]
1.1.2.2. Đặc điểm và vị trí của ngành kinh doanh khách sạn đối với nền kinh tế
a. Đặc điểm của ngành kinh doanh khách sạn
Mỗi ngành nghề đều có các đặc điểm khác nhau, ngành kinh doanh khách sạn
cũng có một số đặc điểm như sau:
1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn
Theo ước tính thì một nhà đầu tư phải bỏ ra số tiền là 50.000 USD/ buồng cho
việc xây dựng một khách sạn 3 sao. Bên cạnh đó, việc bảo trì bảo dưỡng phải được
thực hiện thường xuyên cũng chiếm một tỉ lệ khá cao trong giá thành của các dịch
vụ hàng hóa.
6



2. Đối tượng phục vụ cũng hết sức đa dạng, không phân biệt tôn giáo, giới
tính, tuổi tác, địa vị…
3. Vị trí của khách sạn hết sức quan trọng.
Các nhà đầu tư thường phải cân nhắc rất kỹ khi quyết định đầu tư xây dựng
khách sạn tại một địa điểm nào đó. Địa điểm được lựa chọn thường là nơi có nguồn
tài nguyên du lịch phong phú, gần trung tâm, phương tiện đi lại thuận tiện…
4. “Sản phẩm” của khách sạn thường không lưu kho cất trữ được và cũng
không thế mang đi nơi khác tiêu thụ nên chỉ có thể “sản xuất và tiêu dùng tại chỗ”.
Chính vì thế khách sạn thường có các chính sách ưu đãi về giá để thu hút khách
trong những mùa thấp điểm.
5. Yếu tố quan trọng và không thể thiếu khi nhắc đến kinh doanh khách sạn đó
là yếu tố con người.
Do đặc thù là một ngành cung cấp dịch vụ theo yêu cầu nên thái độ, tác
phong của người làm nghề khách sạn vô cùng quan trọng. Người làm dịch vụ phải
biết “ gãi đúng chỗ ngứa” của khách hàng, nắm bắt được tâm lý, yêu cầu của họ để
thỏa mãn khách hàng, Có như vậy mới có thể tạo được lòng tin cho khách hàng và
biến họ thành những khách hàng trung thành của mình.
6. Tính chất của khách sạn là hoạt động 24/24h mỗi ngày và 8760h mỗi năm.
Nhân viên khách sạn phải luôn túc trực để xem khách có yêu cầu hay có cần
sự giúp đỡ hay không và lúc nào cũng đứng trên tư thế sẵn sàng phục vụ.
7. Từng bộ phận của khách sạn hoạt động có tính độc lập tương đối trong một
quy trình phục vụ.
Mỗi bộ phận trong khách sạn có một nhiệm vụ khác nhau. Song, do tính tổng
hợp và phức tạp của công việc kinh doanh nên các bộ phận này vẫn có sự liên kết
với nhau. Ví dụ, bộ phận lễ tân muốn bán được phòng thì phải nắm được tình trạng
phòng trong ngày và để biết được điều này thì ngoài việc kiểm tra trên hệ thống
cũng cần liên lạc với bộ phận buồng để cập nhật kịp thời tình trạng buồng vào
khoảng thời gian khác nhau trong ngày.

b. Vị trí của kinh doanh khách sạn đối với nền kinh tế
Ngành Du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng có một vị trí
quan trọng đối với nền kinh tế Quốc dân. Nó không chỉ cung cấp các dịch vụ đáp

7


ứng nhu cầu của con người mà còn đem lại nguồn lợi khổng lỗ cho nền kinh tế. Có
thể tóm lược ý nghĩa của nhành kinh doanh khách sạn với nền kinh tế thành một số
ý sau:
+ Kinh doanh khách sạn không chỉ cung cấp các dịch vụ đặc thù của ngành
đảm nhiệm mà còn hỗ trợ vào việc bán các sản phẩm của các ngành khác. Ví dụ
bia, nước ngọt của minibar, giặt là, thể thao… Như vậy, bên cạnh việc cung cấp cho
khách hàng những dịch vụ của mình, ngành kinh doanh khách sạn đồng thời còn là
trung gian thực hiện dịch vụ tiêu thụ và phân phối sản phẩm của các ngành khác
trong nền kinh tế quốc dân.
+ Khách sạn là nơi thực hiện xuất khẩu tại chỗ.
Bên cạnh khách nội địa thì mỗi năm có một lượng lớn du khách nước ngoài
đến Việt Nam du lịch. Bởi thế, khi khách nước ngoài đến nghỉ tại khách sạn, họ có
thể thanh toán dịch vụ hàng hoá họ tiêu dùng bằng ngoại tệ trong khi đó những dịch
vụ hàng hoá khách sạn bán cho khách chủ yếu là hàng nội địa. Và việc bán hàng nội
địa thu về ngoại tệ chính là một hình thức của xuất khẩu. Tuy nhiên phương pháp
“xuất khẩu tại chỗ” này lại vô cùng ưu việt vì nó có thể tiết kiệm được rất nhiều chi
phí so với hàng hóa xuất khẩu thông thường như: lựa chọn, kiểm nghiệm, bao bì,
đóng gói, bảo quản và vận chuyển
+ Khách sạn là nơi thực hiện tái phân chia nguồn thu nhập trong các tầng lớp
dân cư và tái thu nhập từ vùng này đến vùng khác.
Đại bộ phận du khách tới khách sạn là những người có thu nhập cao trong
tầng lớp dân cư. Đến khách sạn họ tiêu dùng dịch vụ, hàng hoá và đã thực hiện việc
tái phân chia nguồn thu nhập thông qua thuế khách sạn nộp cho Nhà nước, hoặc

thông qua việc chi trả lương cho người lao động làm việc tại khách sạn. Nói cách
khác là du khách từ nơi khác đến, họ đem lại thu nhập cho chính địa phương nơi
khách sạn họ nghỉ thông qua việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ tại khách sạn đó.
+ Ngành kinh doanh khách sạn có tác động đến việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
của địa phương đó.
Ngành kinh doanh phát triển sẽ huy động lượng lớn nguồn nhân lực, điều
này chính là một trong những nguyên nhân tác động đến việc chuyển dịch kinh tế.
Theo một nghiên cứu về lĩnh vực lưu trú của Việt Nam cho thấy: Các dịch vụ lưu

8


trú và ăn uống huy động xấp xỉ 4% tổng nguồn lực lao động của quốc gia, tương
đương với 51,4 triệu người, và trở thành một trong 4 ngành sử dụng nhiều lao động
sau nông nghiệp và ngư nghiệp (48,4%), sản xuất chế tạo (13,8%), thương mại bán
buôn và bán lẻ (11,6%) [5]
+ Khách sạn tận dụng và khai thác tiềm năng du lịch của địa phương và của
một vùng.
Như đã nói ở trên, khách sạn thường được xây dựng ở những vị trí có nguồn
tài nguyên Du lịch hấp dẫn du khách, vì trong thời gian lưu trú, họ có nhu cầu tham
quan, tìm hiểu các di tích danh thắng của địa phương. Những địa phương có tiềm
năng du lịch càng hấp dẫn và có sức thu hút thì khách sạn càng đông khách, số ngày
khách nghỉ tại cơ sở càng nhiều và thời gian lưu trú cũng kéo dài. Ngược lại, nếu
tiềm năng không hấp dẫn sẽ dẫn tới việc tổ chức kinh doanh khách sạn không có
hiệu quả. Đây chính là một mối quan hệ biện chứng quan trọng giữa việc khai thác
tiềm năng du lịch và tổ chức kinh doanh ngành khách sạn.
+ Khách sạn là nơi quảng cáo tuyên truyền về đất nước và con người nước
sở tại:
Cũng giống như một bức tranh thu nhỏ của xã hội, khách sạn phản ánh đời
sống, nét văn hóa, tập tục, con người của quốc gia đó. Thông qua kiến trúc, văn hóa

phục vụ, cảnh quan xung quanh… du khách có thể có những sự đánh giá đầu tiên về
đất nước và con người nơi họ đặt chân đến. Bởi vậy, để có thể xây dựng được một
hình ảnh đẹp trong mắt khách du lịch thì khách sạn phải phục vụ chu đáo, ân cần
đối với mỗi du khách. Sau khi du khách đã có thiện cảm với khách sạn thì chính họ
là người tuyên truyền và quảng cáo với những khách khác về nơi mình ở, các món
ăn, đồ uống đã được thưởng thức, những di tích, danh thắng đã được tham quan,
những con người đã được tiếp xúc... Đây cũng có thể được coi là chiến lược
marketing truyền miệng ít tốn kém và rất hiệu quả được nhiều nơi áp dụng.
1.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp- Corporate Social Responsibility (CRS)
đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Ngày 31/
01/1999, đích thân Tổng thư kí Liên Hiệp Quốc, ông Kofi Annan đã đứng lên kêu
9


gọi lãnh đạo các quốc gia và các doanh nghiệp bàn về một công ước quốc tế có sứ
mạng tập hợp các doanh nghiệp, các cơ quan công quyền, các tổ chức dân sự thông
qua những nguyên tắc cơ bản về bảo vệ môi trường sinh thái và ổn định xã hội.
Nhắc đến trách nhiệm xã hội, có rất nhiều các quan điểm khác nhau ở mỗi
quốc gia, mỗi tổ chức, công ty phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm và trình độ phát
triển của họ. Năm 1973, Paul Keith Davis- nhà nghiên cứu kinh tế hàng đầu của
nước Mỹ đã đưa ra một khái niệm khá rộng về trách nhiệm xã hội: “CSR là sự quan
tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn
những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ” [6].
Trong khi đó, tác giả- nhà nghiên cứu Caroll Archie (1999) cho rằng CSR còn
có phạm vi lớn hơn “ là tất cả các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức và những lĩnh
vực khác mà xã hội trông đợi trong mỗi thời điểm nhất định”. Ông đã khái quát
quan điểm về Trách nhiệm xã hội của mình bằng kim tự tháp Carroll CRS’s
Pyramid như sau:


Hình 1: Mô hình trách nhiệm xã hội của Carroll
Nguồn: www.csr.com
Theo mô hình trên CRS bao gồm trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý,
trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện.
10


+ Trách nhiệm kinh tế:
Nhằm thực hiện lợi ích kinh tế của doanh nghiệp bằng việc tối đa hóa lợi
nhuận, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả và tăng trưởng, là điều kiện tiên quyết bởi
doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận của doanh
nhân. Vì vậy, chức năng kinh doanh luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp. Các trách nhiệm còn lại đều phải dựa trên ý thức trách nhiệm kinh tế
của doanh nghiệp.
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp đã góp phần vào
tăng thêm phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thông qua kinh doanh, doanh nghiệp đảm bảo quyền và lợi ích cho nhiều bên liên
quan. Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn
việc làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau , cơ hội phát triển
nghề và chuyên môn, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và bảo đảm
quyền riêng tư cá nhân ở nơi làm việc. Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế
của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề chất lượng an toàn thực phẩm, định giá,
thông tin về sản phẩm, phân phối bán hàng và cạnh tranh. Đối với chủ sở hữu doanh
nghiệp, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là bảo tồn sự phát triển các giá trị và
tài sản được ủy thác. Đối với xã hội, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp được
thực hiện thông qua việc đóng thuế để xây dựng các công trình công cộng, nâng cao
an sinh xã hội.
Nhìn chung, khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp
là cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong

kinh doanh đều được thể chế hóa thành các nghĩa vụ pháp lý...
+ Trách nhiệm tuân thủ Pháp luật
Tuân thủ và làm theo quy định của Pháp luật chính là một phần của bản “khế
ước” giữa doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước có trách nhiệm “mã hóa” các quy tắc
xã hội, đạo đức vào văn bản luật, để doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế trong
khuôn khổ đó một cách công bằng và đáp ứng được các chuẩn mực và giá trị cơ bản
mà xã hội mong đợi ở họ; tránh sự cạnh tranh thiếu công bằng giữa các doanh
nghiệp và việc họ lợi dụng các khe hở trong nguyên tắc của Xã hội để đạt được mục

11


đích cá nhân. Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai bộ phận cơ bản, không thể thiếu
của CSR.
+ Trách nhiệm đạo đức
Trách nhiệm đạo đức là những quy tắc, giá trị được xã hội chấp nhận nhưng
chưa được “mã hóa” vào văn bản luật. Trong đạo đức xã hội luôn tồn tại những
khoảng “xám”, đúng- sai không rõ ràng; mà khi các cuộc tranh luận trong xã hội
chưa ngã ngũ, chúng chưa thể được cụ thể hóa vào luật. Cho nên, tuân thủ pháp luật
chỉ được coi là sự đáp ứng những đòi hỏi, chuẩn mực tối thiểu mà xã hội đặt ra. Một
doanh nghiệp tuân thủ tốt Pháp luật không có nghĩa là trách nhiệm đạo đức của họ
cũng ưu tú. Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện, nhưng lại chính là trung tâm của
CSR. Ví dụ: ngày nghỉ thứ 7, tiền làm thêm giờ, điều kiện lao động, thông tin cho
người tiêu dùng, giá bán thuốc chữa HIV/AIDs, dữ liệu khách hàng, sử dụng
nguyên liệu sạch, thực phẩm biến đổi gen… đều là các vấn đề mở và mức độ cam
kết như thế nào phụ thuộc vào trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp.
+ Trách nhiệm từ thiện (nhân văn)
Trách nhiệm từ thiện là những hành vi của doanh nghiệp vượt ra ngoài sự
trông đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ cho người yếu thế, tài trợ học bổng,
đóng góp cho các dự án cộng đồng… Điểm khác biệt giữa trách nhiệm từ thiện và

đạo đức là doanh nghiệp hoàn tòan tự nguyện dựa trên khả năng của mình. Nếu họ
không thực hiện CSR đến mức độ này, họ vẫn được coi là đáp ứng đủ các chuẩn
mực mà xã hội trông đợi. Những đóng góp có thể trên bốn phương diện: nâng cao
chất lượng cuộc sống; san sẻ bớt gánh nặng cho chính phủ; nâng cao năng lực lãnh
đạo cho nhân viên và phát triển nhân cách của người lao động. Đây là loại trách
nhiệm được điều chỉnh bởi lương tâm của doanh nghiệp.
Mô hình trên có tính toàn diện và khả thi cao, có thể được sử dụng làm khung
khổ cho tư duy chính sách của nhà nước về CSR.
Tuy nhiên trên thực tế ranh giới của các tầng kim tự tháp luôn biến đổi, tác
động bành trướng lẫn nhau. Việc theo đuổi trách nhiệm kinh tế sẽ khiến doanh
nghiệp bất chấp pháp luật và các trách nhiệm khác với xã hội. Và các quy tắc đạo
đức của xã hội ngoài luật có thể gây tác động tiêu cực lên thể chế chính trị, tạo áp
lực lên hệ thống pháp luật.

12


Ngoài ra có 1 số quan điểm chính thức của CSR như sau: Theo như chính phủ
Anh: “CSR là hành động do doanh nghiệp tự nguyện thực hiện, ngoài việc tuân thủ
các quy định pháp lí tối thiểu nhằm thỏa mãn nhu cầu cạnh tranh của doanh nghiệp
và lợi ích của toàn xã hội”. Theo HSBC: “CSR là quản lý công việc kinh doanh của
chúng ta 1 cách có trách nhiệm và nhạy cảm, vì mục tiêu thành công dài hạn. Chúng
ta không bao giờ theo đuổi lợi nhuận bằng mọi gía, vì biết rằng thành công ngày
mai phụ thuộc vào uy tín được chúng ta xây dựng từ hôm nay”. Trong đó, định
nghĩa được xem là là đầy đủ và phổ biến nhất về Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp phải kể đến định nghĩa của hội đồng Kinh doanh Thế giới vì Sự phát triển
Bền vững (Business Council for Sustainable Development). Đó là:
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cam kết của doanh nghiệp đóng
góp cho việc phát triển kinh tế bề vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về
bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả

lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng, bảo vệ
chất lượng sản phẩm…theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như sự phát
triển chung của xã hội” [7]
Nói tóm lại, bản chất của CSR là tập hợp các quan điểm về vai trò của doanh
nghiệp trong mối tương quan với vai trò của xã hội khiến khái niệm CSR luôn biến
đổi, luôn đổi mới tùy thuộc vào không những phạm vi không gian mà còn thời gian
của cuộc tranh luận diễn ra.
1.2.2. Nội dung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.2.2.1. Sự hình thành và phát triển
Trong quyển “Trách nhiệm xã hội của các nhà kinh doanh” (Responsibilities
of the Businessman), xuất bản năm 1953, tác giả Howard Bowen chính là người đầu
tiên đưa ra một quan niệm mang tính khởi đầu cho các cuộc tranh luận về những
vấn đề về trách nhiệm mà các nhà kinh doanh cần phải xem xét trong môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung chính của cuộc tranh luận xoay quanh hai
vấn đề then chốt trong CSR là: Bản chất của doanh nghiệp hiện đại và mối quan hệ
ba bên: doanh nghiệp- xã hội- nhà nước.
Đại diện nổi bật nhất của thuyết quản trị “đại diện” là Milton Friedman. Trong
một bài báo cho tờ New York Time tháng 9/1970, ông nêu rõ: “Doanh nghiệp chỉ

13


có một trách nhiệm duy nhất là tối đa hóa lợi nhuận, gia tăng giá trị cổ đông, trong
khuôn khổ luật chơi của thị trường là cạnh tranh trung thực và công bằng”.
Cũng theo ông, người quản lý doanh nghiệp (thành viên của hội đồng quản trị
và ban giám đốc) là những người đại diện cho chủ sở hữu/ cổ đông đứng ra quản lý
công ty. Họ được bầu hoặc thuê với nhiệm vụ là dẫn dắt công ty theo cách mà các
cổ đông muốn, đa phần là làm ra lợi nhuận càng nhiều càng tốt, đồng thời tuân thủ
các quy tắc xã hội cơ bản vốn đã được thể hiện trong luật và các nguyên tắc đạo đức
phổ biến. Đó chính là bản chất “vị lợi” (for –profit) của doanh nghiệp. Thêm vào

đó, họ cho rằng công ty vốn là chủ thể “vô tri vô giác” do con người tạo ra, do đó
công ty không thể tự nhận thức và gánh vác nghĩa vụ đạo đức vốn có chỉ có con
người mới có. Bởi vì chỉ có từng cá nhân con người mới có lương tâm để nhận thức
sự việc đúng- sai.
Hơn nữa, các trách nhiệm xã hội thuộc lĩnh vực của Nhà nước- chủ thể cung
cấp các dịch vụ công, vì lợi ích cộng đồng và phi lợi nhuận. Chỉ có Nhà nước mới
có đủ thông tin để quyết định đúng đắn trong việc phân bổ nguồn lực một cách hiệu
quả. Và cấu trúc tam quyền phân lập đã đảm bảo sự phân bổ đó được công bằng và
có kiểm soát. Trách nhiệm của doanh nghiệp là tạo ra giá trị gia tăng, phát triển
công nghệ đem lại lợi nhuận tạo ra việc làm có thu nhập cho người lao động. Trách
nhiệm chính của doanh nghiệp đối với Nhà nước là đóng thuế. Và trách nhiệm của
nhà nước là làm sao sử dụng tiền thuế đó có hiệu quả nhất vì lợi ích công cộng. Do
đó nếu muốn thực hiện trách nhiệm xã hội, các cổ đông có thể làm với tư cách cá
nhân, tự nguyện và tách biệt với công ty mà không cần thông qua công ty và những
người quản lý công ty. Từ quan điểm này, trường phái phản đối CSR cho rằng các
chương trình của doanh nghiệp lấy tên là “ Trách nhiệm xã hội” chỉ là những
chương trình PR đạo đức giả mà thực chất mục tiêu cuối cùng vẫn vì lợi nhuận của
doanh nghiệp mà thôi.
Trong khi đó, những người ủng hộ CSR thì không bác bỏ hoàn toàn những lập
luận trên nhưng họ cũng đưa ra một lập luận khác hết sức thuyết phục là bản thân
công ty khi đi vào hoạt động đã là chủ thể của xã hội, sử dụng nguồn lực xã hội và
môi trường. Vì vậy doanh nghiệp phải có ý thức về những tác động của hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình và có trách nhiệm với chính hành vi của mình trước
xã hội. Đại diện những người ủng hộ CRS, Nhà kinh tế Henry Mintberg đã lấy một
14


ví dụ về công ty Dow Chemicals quyết định bán chất Napalm cho quân đội Mỹ để
sử dụng trong chiến tranh Việt Nam, để lại hậu quả nặng nề cho hàng triệu nạn nhân
chất độc màu da cam. Như vậy, việc sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp rõ

ràng tác động một phần không hề nhỏ đến xã hội vì thế doanh nghiệp không chỉ chỉ
tồn tại vì lợi ích của doanh nghiệp mà còn đóng vai trò là công dân trong xã hội với
tất cả nghĩa vụ và quyền lợi thích hợp của mình trong đó.
Thật vậy, nếu chỉ nhìn nhận đơn giản khi cho rằng doanh nghiệp hoạt động
duy nhất vì lợi nhuận và bù đắp lại chi phí xã hội, cũng như trả tiền cho các dịch vụ
công mà doanh nghiệp hưởng lợi thông qua việc đóng thuế, chúng ta sẽ thấy những
ô nhiễm môi trường và chi phí xã hội mà doanh nghiệp gây ra có thể lớn hơn rất
nhiều lần lợi ích mà công ty này mang lại từ tiền thuế hay tạo việc làm. Nhất cử
nhất động của các doanh nghiệp đều kéo theo những hệ quả nhất định đối với xã hội
bởi vậy trách nhiệm của các doanh nghiệp là phải đáp ứng những điều mà xã hội
mong muốn và trông đợi ở doanh nghiệp như một thành viên đầy đủ trong đó. Nói
một cách dễ hiểu thì CSR chính là “ hàng rào bảo vệ”, giữ cho doanh nghiệp không
đi quá đà vì lợi ích kinh tế mà vi phạm các chuẩn mực đạo đức, bỏ quên các tác
động tiêu cực của mình đến các thành phần khác trong xã hội. Doanh nghiệp thực
hiện trách nhiệm xã hội còn vì lợi ích tăng trưởng và phát triển bền vững của chính
mình.
Lý thuyết này sau đó đã được hưởng ứng rất nhiệt tình và được phổ biến trên
toàn cầu. Có rất nhiều những công cụ và chương trình nghị sự quốc tế nhấn mạnh
về vấn đề tính tương tác kinh tế giữa các quốc gia trên Thế giới đang ngày một gia
tăng như Tuyên bố về Môi trường và Phát triển Liên Hợp Quốc tại Rio de Janeiro
năm 1992, Tuyên Ngôn Phát Triển Bền Vững của Johnannesburg và Các mục tiêu
phát triển Thiên Niên Kỷ. Theo kết quả điều tra của Bowman và Haire từ năm 1973
đã cho thấy nhóm công ty cam kết với CSR có tỉ lệ lợi nhuận trên vốn cao hơn các
công ty khác(14,7% so với 10%). Suy nghĩ thực tế về trách nhiệm xã hội của các
doanh nghiệp cũng dần thay đổi.
CSR trở thành một phong trào thực thụ và trưởng thành, phát triển rộng khắp
thế giới. Nếu chúng ta tra cứu các cụm từ này trên Google chúng ta sẽ thấy khoảng
6 .541.000 kết quả. Có hàng vạn bài báo, nghiên cứu, tạp chí, diễn đàn , trang web
của các tổ chức NGOs, giới khoa học, doanh nghiệp, tư vấn, báo chí, chính
15



phủ…bàn về vấn đề này. Hầu hết các công ty đa quốc gia đều đã xây dựng bộ quy
tắc có tính chuẩn mực áp dụng đối với nhân viên và các đôi thủ làm ăn của mình
trên toàn thế giới. Trong khi đó, đại bộ phận người tiêu dùng tại các nước trên Thế
giới hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn coi trọng cách
thức các công ty làm ra sản phẩm đó, có thân thiện với môi trường sinh thái, cộng
đồng, nhân đạo và lành mạnh. Nhiều chương trình về CRS đã được thực hiện như:
Tiết kiệm năng lượng; giảm khí thải cacbon; xây dựng trường học; ủng hộ nạn nhân
thiên tai; thành lập quỹ và trung tâm nghiên cứu vắc- xin phòng chống AIDS và các
bệnh dịch khác ở các nước đang phát triển...
Song song với đó thì lợi ích mag họ đạt được qua những cam kết CSR cũng đã
được ghi nhận. Không những hình ảnh công ty được cải thiên trước mắt công chúng
và người dân địa phương giúp công ty tăng doanh số bán hàng hay thực hiện các thủ
tục đầu tư được thuận lợi hơn, mà ngay trong nội bộ công ty, sự hài lòng và gắn bó
của nhân viên với công ty cũng tăng lên, cũng như các chương trình tiết kiệm năng
lượng giúp giảm chi phí hoạt động cho công ty không nhỏ.
Nói tóm lại, xuất hiện từ những năm 70 và theo sự phát triển của nền kinh tế
toàn cầu, CSR đang ngày càng phát triển và hoàn thiện mang lại những ý nghĩa tích
cực cho doanh nghiệp và xã hội, gắn kết doanh nghiệp và cộng đồng hơn.
1.2.3. Một số Bộ quy tắc ứng xử và các tiêu chuẩn về CRS
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua các
bộ Quy tắc ứng xử trách nhiệm xã hội. Các bộ quy tắc này xuất hiện từ đầu những
năm 1990, cho đến nay có tất cả hơn 1000 Bộ quy tắc do các công ty đa quốc gia
xây dựng với nhiều nội dung khác nhau phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp.
Ngày nay các Bộ quy tắc đều tuân theo tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động Quốc TếInternational Labour Organization (ILO), bao gồm 3 loại chính:
• Quy tắc của bên mua: Do công ty mua hàng xây dựng sử dụng trong hẹ
thống cưng ứng của mình. Bên mua trả phí giám sát nội bộ và thuê kiểm toán,
còn bên bán có nhiệm vụ trả tiền tu sửa, điều chỉnh và nâng cấp theo yêu cầu.
Bên mua sẽ xem xét các tiêu chuẩn lao động và lựa chọn người bán đáp ứng

được tiêu chuẩn của mình.

16


×