Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Cầu Đuống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.95 KB, 78 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Từ gốc
VCĐ
TSCĐ
VLĐ


TSLĐ
ROA
ROE
SXKD
VBT
NV
NPT
NNH
NDH
VCSH
PT
TK
HĐQT
UBND
DNNN
CBCNV
BCH
NG
GTCL
XDCB
GTGT

Từ viết tắt
Vốn cố định
Tài sản cố định
Vốn lưu động
Tài sản lưu động
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Sản xuất kinh doanh

Vốn bằng tiền
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Phải thu
Tồn kho
Hội đồng quản trị
Ủy ban nhân dân
Doanh nghiệp Nhà Nước
Cán bộ công nhân viên
Ban chấp hành
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Xây dựng cơ bản
Giá trị gia tăng


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5

Tên sơ đồ, bảng biểu
Trang
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thành Công

21
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp Thành Công
22
VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp Thành Công
23
Nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp Thành Công
23
Tình hình sử dụng vốn tại doanh nghiệp Thành Công
24
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
Bảng 1.6
25
Thành Công
Sơ đồ 2.1 Dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng của Công ty
34
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
35
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn
Bảng 2.1
39
2009 - 2011
Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2009
Bảng 2.2
41
– 2011
Bảng 3.1 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty
47
Bảng 3.2 VLĐ thường xuyên của Công ty
49
Bảng 3.3 Nhu cầu VLĐ thường xuyên của Công ty

49
Bảng 3.4 Tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống
51
Cơ cấu tài sản cố định hữu hình về nguyên giá của Công
Bảng 3.5
53
ty
Cơ cấu tài sản cố định hữu hình về giá trị còn lại của
Bảng 3.6
53
Công ty
Bảng 3.7 Cơ cấu tài sản cố định của Công ty
54
Bảng 3.8 Cơ cấu vốn lưu động của Công ty
56
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn tại
Bảng 3.9
58
Công ty Cổ phần Cầu Đuống
Bảng 3.10 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
59
Bảng 3.11 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
60


MỤC LỤC
8. />

Khóa luận tốt nghiệp




Trường ĐH Kinh tế & QTKD

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần có một lượng vốn nhất định. Đây có thể coi là một tiền đề cho
việc hình thành và phát triển doanh nghiệp nhưng điều có ý nghĩa quan trọng
hơn cả là phải làm sao để sử dụng đồng vốn đó một cách có hiệu quả. Có như
vậy thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển liên tục.
Việc phân tích, đánh giá hoạt động sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp có vị trí, vai trò quan trọng và là mối quan tâm của nhiều
đối tượng như: các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các ngân
hàng... Làm tốt việc này sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được
thực trạng của doanh nghiệp mình về mặt quản lý và sử dụng vốn nói riêng
cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Qua đó, họ cũng thấy
được mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp mình để từ đó làm căn cứ, cơ sở
đưa ra các chiến lược, biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nên sau một thời gian thực tập và
tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống, em đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Phân tích tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Cầu Đuống”
nhằm đánh giá hoạt động sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần Cầu Đuống, từ đó đề xuất một số giải pháp để góp phần giúp Công
ty sử dụng vốn hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu là: Phân tích tình hình sử dụng
vốn tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp giữa lý luận và thực tiễn về phân tích tình hình sử dụng vốn;
1

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

- Đánh giá thực trạng về tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Cầu Đuống;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Cầu Đuống.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần Cầu Đuống.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu giới hạn trong phạm
vi một doanh nghiệp, cụ thể là Công ty Cổ phần Cầu Đuống.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung vào phân tích tình hình sử dụng
vốn và đưa ra giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống.
- Thời gian nghiên cứu:
+ Thời gian thực tập: từ ngày 26/12/2011 đến 6/4/2012.
+ Các số liệu sử dụng được lấy từ báo cáo tài chính các năm 2009,

2010, 2011.
4. Bố cục của đề tài
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở khoa học về vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Đặc điểm Công ty Cổ phần Cầu Đuống và phương pháp
nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị

2

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp thành lập
và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Khái niệm vốn được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” có nghĩa là
“tư bản”. Tuy nhiên, khi nói về vốn, trên thực tế còn tồn tại rất nhiều quan
điểm khác nhau định nghĩa về vốn và hiện nay vẫn tiếp tục có sự tranh luận

về định nghĩa chính xác của nó.
Theo K.Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn được khái quát hoá
thành phạm trù tư bản. K.Marx cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá
trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này có một tầm
khái quát lớn vì bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của
vốn là giá trị cho dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền công...Vốn là giá trị đem lại
giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển lúc bấy giờ,
K.Marx đã bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho
rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo P.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển, thì
“Vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất
mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp (máy móc,
trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu…)”. Quan niệm về vốn của P.Samuelson
không hề đề cập đến các tài sản tài chính, những tài sản có giá có thể đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo định nghĩa trên, P.Samuelson đã đồng nhất
vốn với tài sản của doanh nghiệp.
3

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

Còn D.Begg, tác giả cuốn “Kinh tế học”, cho rằng: Vốn bao gồm vốn

hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản phẩm đã
sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy
tờ có giá của doanh nghiệp. Như vậy, D.Begg đã bổ sung định nghĩa vốn tài
chính cho định nghĩa vốn của P.Samuelson.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hoá. Nó
giống các hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc
điểm là người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian
nhất định. Chi phí của việc sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự
tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong
đầu tư kinh doanh để sinh lợi.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá
trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản
xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình
sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ) này được
hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểm khác nhau.
Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Tùy từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh
nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.
Qua một số các khái niệm trên ta có thể hiểu: Vốn là biểu hiện bằng
tiền của tất cả các tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vốn được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp.
Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hình thái vật
chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trên thị
trường. Lượng tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp
4


K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

được chi phí bỏ ra ban đầu, đồng thời phải có lãi. Quá trình này phải diễn ra
liên tục thì mới bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Để có thể quản lý vốn một cách có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải
phân loại vốn. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi
doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức phù hợp nhất cho doanh nghiệp của
mình. Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại vốn trong doanh nghiệp. Tùy
theo từng căn cứ phân loại mà vốn trong doanh nghiệp có các loại khác nhau:
1.1.2.1. Căn cứ theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn trong doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở
hữu, Vốn đi vay và chiếm dụng.
a) Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty
cổ phần. Vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn
hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Đối với mọi loại hình doanh nghiệp,
vốn chủ sở hữu bao gồm ba bộ phận chủ yếu sau:
- Vốn đóng góp ban đầu của các chủ sở hữu: Đây là số vốn do chính
những người chủ sở hữu doanh nghiệp trực tiếp đầu tư khi thành lập
doanh nghiệp. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà nguồn vốn này được
tạo lập theo cơ chế khác nhau;

- Vốn tài trợ từ lợi nhuận sau thuế: Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng hình thức tự tài trợ
từ nguồn lợi nhuận. Tuy vậy, nguồn vốn tài trợ này lệ thuộc nhiều vào quy mô
lợi nhuận kiếm được trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp;
- Vốn bổ sung bằng cách kết nạp thêm thành viên mới: Khi cần mở
rộng quy mô kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc loại hình công ty có
thể huy động tăng thêm vốn bằng cách kêu gọi thêm các nhà đầu tư mới.
Tuy nhiên, phương thức tài trợ theo nguồn vốn này sẽ dẫn đến tình trạng
5

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

là các nhà đầu tư cũ phải phân chia lại quyền kiểm soát doanh nghiệp và
lợi ích kinh tế cho các nhà đầu tư mới.
b) Vốn đi vay và chiếm dụng
Để bổ sung cho vốn đầu tư kinh doanh, doanh nghiệp còn phải
khai thác từ:
- Vốn tín dụng ngân hàng: là một trong những nguồn quan trọng để tài
trợ vốn cho doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh
doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn
và khả năng trả nợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn. Phần thiếu hụt vốn
này chỉ có thể được giải quyết một cách kịp thời bằng vốn vay ngân hàng.
Ngân hàng thương mại có thể cung cấp vốn tương ứng với thời gian và quy

mô mà doanh nghiệp có nhu cầu. Tuy nhiên, phương thức tài trợ này yêu cầu
doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo cho số tiền vay. Điều này có nghĩa là
doanh nghiệp phải có khả năng thanh toán cho ngân hàng đúng hạn;
- Tín dụng thương mại: được hình thành trong quan hệ mua bán chịu
giữa các doanh nghiệp với nhau. Đây là một loại hình tín dụng ngắn hạn, nó
thường được thực hiện giữa các doanh nghiệp khi có sự tín nhiệm và thiết lập
được quan hệ cung ứng thường xuyên;
- Phát hành trái phiếu doanh nghiệp: Tùy theo từng loại hình doanh
nghiệp mà luật pháp cho phép các doanh nghiệp được quyền phát hành
trái phiếu (giấy nhận nợ) để huy động vốn. Tuy nhiên không phải trái
phiếu nào cũng hấp dẫn đối với công chúng. Chỉ có những doanh nghiệp
có uy tín, kinh doanh có hiệu quả thì mới có khả năng huy động được vốn
thông qua kênh này;
- Các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp như: tiền lương, bảo hiểm
xã hội, tiền thuế chưa nộp, các khoản phải thanh toán khác... Đây là
những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong một thời gian
ngắn hạn nhằm giải quyết phần nào nhu cầu trong quá trình kinh doanh.
Tuy nhiên, doanh nghiệp phải lưu ý đến khả năng thanh toán kịp thời các
6

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

khoản nợ đến hạn, các quy định mà doanh nghiệp phải tuân thủ như: thời

hạn nộp thuế, xử phạt...
1.1.2.2. Căn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian thì vốn trong doanh nghiệp được chia thành:
Vốn ngắn hạn và Vốn dài hạn:
- Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới 1 năm.
- Vốn dài hạn là vốn có thời hạn từ 1 năm trở lên. Vốn chủ sở hữu được
coi là vốn dài hạn.
1.1.2.3. Căn cứ theo phương thức chu chuyển
Phân loại theo phương thức chu chuyển thì vốn trong doanh nghiệp
được chia thành: Vốn cố định và Vốn lưu động.
a) Vốn cố định
Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền về
toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Các loại tài sản được dùng vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được gọi là TSCĐ khi và chỉ khi tài sản đó hội tụ đủ đồng
thời hai điều kiện:
- Có thời gian sử dụng dài;
- Có giá trị lớn.
Theo thông lệ quốc tế thời gian sử dụng dài ở đây được xác định là trên
một năm. Còn điều kiện giá trị lớn thì tùy theo sức mua đồng tiền để xác định
cho hợp lý. Trong từng thời kỳ, sức mua đồng tiền có thay đổi thì tiêu chuẩn
này phải được điều chỉnh kịp thời. Hiện tại, Nhà nước quy định các tài sản có
thời gian sử dụng từ một năm trở lên và giá trị tài sản từ 10 triệu đồng trở lên
thì được coi là TSCĐ.
Một số cách phân loại TSCĐ chủ yếu:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, TSCĐ được chia ra thành:
 TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như:
công trình kiến trúc, trang thiết bị, phương tiện vận tải...;
7


K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

 TSCĐ vô hình là một dạng tài sản không có hình thái vật chất. Loại
tài sản này gồm: bằng phát minh sáng chế, chi phí đầu tư mua bản quyền,
phần mềm vi tính, văn hóa doanh nghiệp, thương hiệu...
- Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ được chia ra thành:
 TSCĐ do doanh nghiệp sở hữu được hình thành bằng nguồn vốn
của chủ sở hữu;
 TSCĐ do doanh nghiệp đi thuê.
- Căn cứ vào tình hình sử dụng, TSCĐ được chia ra thành:
 Tài sản đang sử dụng;
 Tài sản dự trữ;
 Tài sản chờ thanh lý.
- Căn cứ vào công dụng, TSCĐ được chia ra thành:
 Tài sản dùng trực tiếp cho khâu sản xuất kinh doanh;
 Tài sản dùng cho công tác quản lý;
 Tài sản dùng cho khâu phân phối tiêu thụ hàng hóa;
 Tài sản dùng cho các hoạt động phúc lợi chung của doanh nghiệp
như: nhà nghỉ, trạm y tế, khu thể thao...
TSCĐ có những đặc điểm sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, không thay đổi hình
thái vật chất. Với đặc điểm này, các doanh nghiệp chỉ cần bỏ vốn ban đầu
để đầu tư hình thành nên TSCĐ, sau đó có thể khai thác, sử dụng TSCĐ

trong thời gian dài. Để quản lý TSCĐ, doanh nghiệp phải thường xuyên
kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng tài sản. Điều này có nghĩa là doanh
nghiệp không chỉ quản lý, giữ gìn về mặt vật chất của nó mà còn phải
thường xuyên bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa những bộ phận hư hỏng để
đạt hiệu suất sử dụng tối đa;

8

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

- Giá trị của TSCĐ bị giảm dần do chúng bị hao mòn, biểu hiện là sự
giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng. Có hai loại hao mòn TSCĐ là:
+ Hao mòn hữu hình: Loại hao mòn này chỉ xuất hiện đối với TSCĐ
hữu hình. Biểu hiện hao mòn hữu hình là TSCĐ giảm dần về mặt giá trị sử
dụng và kéo theo là giá trị cũng bị giảm. Nguyên nhân gây ra hao mòn hữu
hình, một mặt là do TSCĐ được sử dụng trong hoạt động kinh doanh, cường
độ sử dụng TSCĐ càng cao thì mức độ hao mòn hữu hình càng tăng tương
ứng; mặt khác là do sự tác động của tự nhiên TSCĐ hữu hình bị rỉ sét, xuống
cấp... và do vậy làm cho năng lực sử dụng của chúng bị giảm dần;
+ Hao mòn vô hình: Loại hao mòn này không chỉ xuất hiện với TSCĐ
hữu hình mà còn xảy ra đối với TSCĐ vô hình. Biểu hiện hao mòn vô hình là
TSCĐ thuần túy giảm dần về mặt giá trị. Có nhiều nguyên nhân gây ra hao
mòn vô hình của TSCĐ. Đối với TSCĐ hữu hình, nguyên nhân cơ bản gây ra

hao mòn vô hình là do sự tiến bộ khoa học – công nghệ làm xuất hiện nhiều
TSCĐ có năng lực như tài sản cũ nhưng giá lại rẻ hơn hoặc những TSCĐ có
năng lực cao hơn TSCĐ cũ nhưng giá cả vẫn ngang bằng giá cả của tài sản
cũ... Còn đối với TSCĐ vô hình, nguyên nhân gây ra sự hao mòn vô hình
phức tạp hơn, chẳng hạn, trong kinh doanh uy tín của doanh nghiệp bị suy
giảm làm mất lợi thế thương mại; bằng phát minh sáng chế bị lạc hậu bởi sự
tiến bộ khoa học – công nghệ...
Từ những đặc điểm trên của TSCĐ, ta có thể rút ra những đặc điểm của
VCĐ như sau: VCĐ tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và luân chuyển dần
dần từng phần vào trong giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mỗi chu kỳ
kinh doanh. Hay nói cách khác, cứ sau mỗi chu kỳ kinh doanh VCĐ được
tách thành hai phần: một phần luân chuyển vào giá thành kinh doanh của chu
kỳ kinh doanh này, phần còn lại sẽ được cố định để chờ luân chuyển cho các
chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Cứ như thế cho đến khi nào TSCĐ hết thời gian
sử dụng thì VCĐ mới chấm dứt một vòng tuần hoàn lưu chuyển giá trị.
b) Vốn lưu động

9

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

Vốn lưu động (VLĐ) là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản lưu
động (TSLĐ) của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình kinh doanh

của doanh nghiệp.
Một số cách phân loại TSLĐ cơ bản:
+ Căn cứ vào hình thái biểu hiện, TSLĐ được chia ra thành:
 Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng, tiền trong thanh toán...;
 Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang bán thành phẩm, thành phẩm...
+ Căn cứ vào công dụng, TSLĐ được chia ra thành:
 TSLĐ dự trữ kinh doanh: Nguyên nhiên vật liệu, công cụ lao động,
phụ tùng thay thế...;
 TSLĐ trong sản xuất: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi
phí trả trước...;
 TSLĐ trong lưu thông: Thành phẩm, hàng hóa, các khoản thế chấp,
ký cược các khoản tạm ứng tiền trong thanh toán...
TSLĐ có những đặc điểm sau:
- Khi tham gia vào kinh doanh, TSLĐ luôn vận hành, thay thế và
chuyển hóa lẫn nhau qua các công đoạn của quá trình kinh doanh;
- Chỉ tham gia một chu kỳ kinh doanh. Với đặc điểm này, đòi hỏi doanh
nghiệp phải luôn duy trì một khối lượng VLĐ nhất định để đầu tư, mua sắm
TSLĐ, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tiến hành liên tục.
Từ những đặc điểm của TSLĐ, có thể rút ra những đặc điểm của VLĐ
đó là: VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của nó vào trong sản phẩm. VLĐ được thu
hồi toàn bộ một lần, sau khi doanh nghiệp tiêu thụ các hàng hóa dịch vụ và
kết thúc vòng tuần hoàn lưu chuyển của vốn.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
1.1.3.1. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp. Về
mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi thành lập đều phải có một lượng vốn nhất
10

K5 - KTĐTB



Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

định và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do Nhà nước quy định đối
với lĩnh vực kinh doanh đó. Như vậy, vốn lúc này có vai trò đảm bảo sự hình
thành và tồn tại của doanh nghiệp trước pháp luật.
1.1.3.2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ quá trình và
loại hình sản xuất kinh doanh nào. Điều này thể hiện rõ trong hàm sản xuất cơ
bản Q = F(K, L, T); vốn (K) chính là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của hàm sản
xuất, bên cạnh các yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn nữa, trong hàm
sản xuất này thì vốn có thể coi là yếu tố quan trọng nhất bởi vì lao động và
công nghệ có thể mua được khi có vốn. Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải
tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có
tiền để chi tiêu, mua sắm nguyên vật liệu, máy móc, trả lương... Số tiền này
không thể lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn
tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ. Các hoạt động
hàng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này
không được khắc phục kịp thời, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn
tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn; tâm lý cán
bộ công nhân viên hoang mang; mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và ngân
hàng. Những khó khăn này có thể nhanh chóng đưa công ty đến kết cục cuối
cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát nhập với công ty khác.
1.1.3.3. Cơ sở cho việc mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh
Vốn không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh

doanh mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển. Trong quá trình phát
triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh,
giữ vững và vươn lên trong thị trường. Để làm được điều đó, đòi hỏi doanh
nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái đầu tư, cải tiến máy móc, thiết bị,
công nghệ, hệ thống phân phối sản phẩm... Kỷ nguyên của công nghệ và sự
tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải
11

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

liên tục làm mới mình, đổi mới không ngừng nếu không muốn giậm chân tại
chỗ hay bị tụt hậu. Để làm được tất cả những công việc đó doanh nghiệp
không thể không cần đến nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa, vốn còn là nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vốn không những là
cơ sở để doanh nghiệp nâng cao khả năng sản xuất, tăng cường mạng lưới
phân phối mà còn có thể giúp doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh
tranh hay loại bỏ họ bằng các chính sách marketing hiệu quả (tăng cường
quảng cáo, giảm giá, khuyến mại...). Như vậy, vốn có vai trò rất quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
phải nhận thức vấn đề này một cách rõ ràng, từ đó phải có một chính sách
huy động vốn nhanh chóng, hiệu quả để có thể tồn tại và không ngừng phát
triển trên thương trường.

1.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn
luôn theo đuổi một mục tiêu chính là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh
doanh cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất. Ta biết rằng, vốn là một trong ba
yếu tố đầu vào quan trọng nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương
ứng thì mới có thể tồn tại, hoạt động và phát triển. Làm thế nào để luôn đủ
vốn - đó là điều quan trọng, là tiền đề của sản xuất song việc sử dụng vốn sao
cho đạt hiệu quả mới thực sự là nhân tố quyết định sự tăng trưởng của mỗi
doanh nghiệp. Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân
tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài
chính của doanh nghiệp. Cách đo lường chính xác thể hiện rõ nhất tính hiệu
quả là thước đo tiền tệ để lượng hóa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên,
quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh:

12

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

- Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với
chất lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đầu tư thêm vốn sao cho tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc

độ tăng của vốn.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo phản ánh tương quan so
sánh giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp đã bỏ
ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có được chính kết quả đó. Hiệu quả
sử dụng vốn có thể được tính một cách chung nhất bằng công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn =

Kết quả thu được
Chi phí vốn sử dụng

Trong đó:
- Kết quả thu được có thể là: Tổng doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp...
- Chi phí vốn đã sử dụng có thể là: Tổng vốn bình quân, VLĐ bình
quân, VCĐ bình quân...
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua
đó, doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng
thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, đối với các
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự
bành trướng của doanh nghiệp trên thương trường đồng thời góp phần tạo ra
sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận
lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội.
1.1.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
a) Một số chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn và khả năng thanh toán
 Tỷ số nợ, tỷ suất tự tài trợ và tỷ suất tự tài trợ TSCĐ

13


K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

Tỷ số nợ đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay.
Chủ nợ ưa thích tỷ số nợ vừa phải, vì tỷ số nợ thấp, hệ số an toàn của chủ nợ
cao, món nợ của họ càng được bảo đảm. Ngược lại thì rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp được chuyển sang chủ nợ gánh chịu một phần.
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Ngược lại với tỷ số nợ là tỷ suất tự tài trợ:
Tỷ số nợ =

Vốn chủ sở hữu
= 1 – Tỷ số nợ
Tổng nguồn vốn
Hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh
Tỷ suất tự tài trợ =

nghiệp trong kinh doanh. Tuy nhiên cần phải xem xét mối quan hệ giữa lợi
nhuận kinh doanh đạt được với lãi suất vay mượn. Trong trường hợp lãi suất
kinh doanh lớn hơn lãi suất vay mượn thì tỷ số nợ cao của doanh nghiệp sẽ có
lợi rõ rệt vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lượng nhỏ vốn nhưng lại sử dụng được
lượng tài sản lớn, lợi nhuận được khuyếch đại và ngược lại.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ dùng để nghiên cứu mức độ trang bị tài sản cố

định bằng nguồn vốn của chủ sở hữu như thế nào. Điều đó cũng cho phép
đánh giá về sự an toàn về tài chính khi đầu tư mua sắm TSCĐ.
Vốn chủ sở hữu
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Một doanh nghiệp có tình hình tài chính vững mạnh thì tỷ suất này
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =

thường lớn hơn 1.
 Tỷ suất đầu tư
Phản ánh vị trí quan trọng của tài sản cố định trong doanh nghiệp.
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư càng cao, mức độ quan trọng của tài sản cố định càng
Tỷ suất đầu tư =

lớn. Tuy vậy cần xem xét đến ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh.
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

14

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Hệ số khả năng thanh

Trường ĐH Kinh tế & QTKD

Tổng tài sản

=

Nợ phải trả
toán tổng quát
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng
tốt. Hệ số thanh toán nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy sự thiếu hụt trong
khả năng thanh toán, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Là mối quan hệ giữa TSLĐ và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn
hạn. Nó thể hiện khả năng chuyển đổi của TSLĐ thành tiền trong một khoảng
thời gian ngắn (<1 năm) để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn (có thời gian < 1 năm).
Hệ số khả năng thanh

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

=
Nợ ngắn hạn
toán ngắn hạn
Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và
ngược lại. Nếu hệ số này < 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn. Thông thường hệ số này = 2 được coi là hợp lý, được đa số các
chủ nợ chấp nhận.
 VLĐ thường xuyên và nhu cầu VLĐ thường xuyên
VLĐ thường
xuyên


Nợ dài hạn
=

và vốn chủ

-

Tài sản

TSLĐ và
=

đầu tư

-

Nợ ngắn

dài hạn
sở hữu
ngắn hạn
VLĐ thường xuyên là một chỉ tiêu rất quan trọng cho biết:

hạn

- Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
hay không?
- TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn hay không?


15

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế & QTKD



Ngoài khái niệm VLĐ thường xuyên, khi nghiên cứu tình hình đảm bảo
vốn cho hoạt động kinh doanh, người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu VLĐ
thường xuyên để phân tích.
Nhu cầu VLĐ
thường xuyên

=

Tồn kho và các
khoản phải thu

-

Nợ ngắn hạn

Nhu cầu VLĐ thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần
để tài trợ cho 1 phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSLĐ
không phải là tiền).
b) Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung

 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần

=
Tổng tài sản bình quân
tổng tài sản
Hệ số này cho thấy kết quả mà doanh nghiệp đạt được trong năm thông
qua tổng vốn đầu tư vào tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh
thu. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả càng lớn. Nếu hệ số này thấp, có
nghĩa là vốn đang không được sử dụng hiệu quả; có khả năng doanh nghiệp
đang thừa hàng tồn kho, sản phẩm hàng hoá không tiêu thụ được hoặc tài sản
nhàn rỗi hoặc vay tiền quá nhiều so với nhu cầu vốn thực sự. (Lưu ý: đối với
doanh nghiệp có quy mô lớn thì hệ số này có xu hướng nhỏ hơn so với doanh
nghiệp có quy mô nhỏ).
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

=

doanh thu. Tỷ số này này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả
hoạt động của công ty.

16

K5 - KTĐTB



Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

Trên thực tế tỷ số này giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân
một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có
hệ số lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường
khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với các năm khác.
 Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản =

lợi của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công
ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận qua đó ta đánh giá được hiệu suất sử
dụng tài sản của công ty.
Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này
cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =


nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ
phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ
suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là
một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
c) Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=

nhiêu đơn vị doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử
dụng TSCĐ cao.

17

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế & QTKD



 Hiệu suất sử dụng VCĐ
Doanh thu thuần
VCĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị VCĐ được đầu tư vào sản xuất kinh
Hiệu suất sử dụng VCĐ

=

doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
 Hàm lượng VCĐ
VCĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng
Hàm lượng VCĐ

=

bao nhiêu đơn vị VCĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng
VCĐ càng cao.
 Hiệu quả sử dụng VCĐ
Lợi nhuận sau thuế
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị VCĐ được đầu tư vào sản xuất kinh
Hiệu quả sử dụng VCĐ

=

doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
d) Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng


Giá vốn hàng hóa
= Hàng tồn kho bình quân
tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy
vòng (lần). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
càng nhanh, số ngày hàng lưu trong kho càng giảm và hiệu quả sử dụng vốn
được nâng cao và ngược lại.
360
Vòng quay hàng tồn kho
 Vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân
Số ngày hàng lưu kho

=

Vòng quay các

Doanh thu thuần
18

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế & QTKD



khoản phải thu
= Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tiền thu được về quỹ càng nhanh, kỳ thu
tiền càng ngắn và ngược lại.
360
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân

=

Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
 Hiệu suất sử dụng VLĐ (Vòng quay VLĐ)
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao
Hiệu suất sử dụng VLĐ

=

nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng VLĐ càng cao.
 Hiệu quả sử dụng VLĐ
Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của VLĐ. Nó cho biết mỗi đơn
Hiệu quả sử dụng VLĐ

=

vị VLĐ trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.

 Mức đảm nhiệm VLĐ
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu doanh nghiệp
Mức đảm nhiệm VLĐ

=

phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu
quả kinh tế càng cao.
1.1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Việc tổ chức và sử dụng vốn của các doanh nghiệp chịu sự tác động bởi
nhiều nhân tố khác nhau bao gồm cả những nhân tố khách quan và chủ quan.
a) Về khách quan
19

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng bởi một số
nhân tố sau:
- Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước;
- Tác động của nền kinh tế có lạm phát;

- Sự phát triển của khoa học công nghệ;
- Sự biến động của thị trường đầu ra – đầu vào của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp còn chịu tác động
của yếu tố rủi ro bao gồm các rủi ro từ phía thị trường và những rủi ro bất khả
kháng như: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, hỏa hoạn...
b) Về chủ quan
Có nhiều nhân tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như:
- Việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư: Nếu sự bố trí giữa VCĐ, VLĐ và tỷ
trọng của từng khoản mục trong từng loại vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kém là
không thể tránh khỏi;
- Việc xác định nhu cầu vốn: Nếu xác định nhu cầu vốn thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn. Cả hai trường hợp đều ảnh
hưởng không tốt đến quá trình SXKD của doanh nghiệp và làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn;
- Việc tổ chức, sử dụng vốn trong từng khâu: Hiệu quả sử dụng vốn sẽ
cao nếu như vốn trong từng khâu được tổ chức hợp lý và sử dụng có hiệu quả.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí chẳng hạn như: mua các
loại vật tư không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, kém phẩm chất hay không huy
động cao độ TSCĐ vào SXKD sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn;
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Nếu trình độ quản lý yếu kém có
thể dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng, vật tư, hàng hóa chậm luân chuyển, hoạt
động kinh doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kì sản xuất.

20

K5 - KTĐTB



Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh tế & QTKD

Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài các nhân tố đó, còn có thể
có rất nhiều nhân tố khác tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần xem xét thận trọng từng nhân tố để từ đó đưa ra
những giải pháp thích hợp nhằm phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực,
hạn chế đến mức thấp nhất những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực nhằm từng
bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Để hoàn thành đề tài này, bên cạnh những cở sở lý luận đã nêu ở phần
trước, em đã tham khảo đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn tại doanh
nghiệp chế biến Thành Công”. Dưới đây, em xin tóm tắt một số nội dung
chính của đề tài:
Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian trong báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp Thành Công:
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thành Công
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
2. Lãi gộp
- Chi phí bán hàng & quản lý
3. Lãi kinh doanh trước thuế
4. Lãi sau thuế

Năm 2007

75.000
52.300
22.700
21.900
800
800

ĐVT: triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
100.000
148.000
65.500
91.400
34.500
56.600
22.770
44.540
11.730
10.160
8.347,5
7.620

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính doanh nghiệp chế biến Thành Công)

- Doanh thu hàng năm của doanh nghiệp đều tăng trên 30%, đặc biệt
tăng nhanh trong năm 2009 khẳng định mức độ tăng trưởng cao của doanh
nghiệp.
- Giá vốn hàng bán có xu hướng giảm dần, chứng tỏ doanh nghiệp đã
thực hiện tốt các giải pháp tiết kiện chi phí, hạ giá thành sản phẩm.


21

K5 - KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế & QTKD



- Lãi trước và sau thuế đều tăng hàng năm, đặc biệt trong năm 2008, tỷ
suất doanh lợi của doanh thu trong năm này đạt 8,9%.
- Tuy nhiên, chi phí bán hàng và quản lý tăng nhiều ở năm 2009, dẫn
tới các kết quả kinh doanh trước thuế và sau thuế đều giảm mạnh, mặc dù lãi
gộp tăng. Đó là điều không mong muốn, doanh nghiệp cần phải có ngay
những giải pháp hữu hiệu để giảm chi phí quản lý.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp Thành Công:
Bảng 1.2: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp Thành Công
Chỉ tiêu
A. Tài sản
I. TSLĐ
1. VBT
2. Phải thu
3. Tồn kho
II. TSCĐ
B. NV
I. NPT
1. NNH

2. NDH
II. VCSH

Năm 2007
Giá trị Cơ cấu
(tr.đ)
(%)
47.800
100
8.800
18,4
1.800
5.000
2.000
39.000
81,6
47.800
100
17.200
37
4.200
13.000
30.600

63

Năm 2008
Giá trị Cơ cấu
(tr.đ)
(%)

58.580
100
25.580
43,4
4.580
18.000
3.000
33.000
56,3
58.580
100
19.632,
33,5
5
7.932,5
11.700
38.947,
5

66,5

Năm 2009
TĐTT (%)
Giá trị Cơ cấu
08/07 09/08
(tr.đ)
(%)
84.100
100
35.000

42,2
190
39
32.000
5.000
48.600
84.100
37.532,
5
27.132,
5
10.400
46.567,
5

57,8
100
44,6

-15

47

14

91

55,4

27


19

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính doanh nghiệp chế biến Thành Công)

- Về tài sản, tỷ trọng TSLĐ chiếm trên 40% và ổn định bắt đầu từ năm
2008, riêng năm 2007 tỷ trọng TSLĐ là rất thấp. TSLĐ tăng chủ yếu là tăng
các khoản phải thu, các khoản phải thu năm 2008 tăng 230% so với năm
2007; năm 2009 tăng 72% so với năm 2008. Điều này cho thấy doanh nghiệp
Thành Công cần phải xem xét lại khoản phải thu năm 2008 và năm 2009.
- Về nguồn vốn: trung bình các năm, vốn chủ sở hữu chiếm trên 60%
nguồn vốn. Riêng năm 2009, vốn chủ sở hữu giảm còn 55,4%, do đầu tư dài

22

K5 - KTĐTB


×