Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Bắc Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.3 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA KINH TẾ
--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỆ: CHÍNH QUY
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐẦU TƯ
Tên đề tài:

NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH BẮC HÀ

Giáo viên hướng dẫn:
Họ tên sinh viên

:

Lớp

:

Th¸i Nguyªn - 2012


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
STT
1
2
3
4
5


6
7
8
9
10
11
12

Nội dung viết tắt
Chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Điện lực
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Hành chính
Lợi nhuận
Ngân sách
Ngân sách Nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Tài chính
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn

Ký hiệu
CPSX
CTCPĐL
DN
DNNN
HC
LN
NS

NSNN
SXKD
TC
TSCĐ
TNHH


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thứ tự
Tên bảng biểu
Bảng 1.1 Nguồn vốn của Công ty may Thăng Long
Tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty TNHH
Bảng 1.2
Bắc Hà giai đoạn 2007 – 2011
Tình hình sử dụng lao động của Công ty TNHH Bắc
Bảng 1.3
Hà giai đoạn 2007 – 2011
Tình hình sử dụng cơ sở vật chất của Công ty TNHH
Bảng 1.4
Bắc Hà giai đoạn 2007 – 2011
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 1.5
TNHH Bắc Hà giai đoạn 2007 - 2011
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Bắc Hà trong
Bảng 2.1
giai đoạn 2007 – 2011
Tình hình thiết bị văn phòng của Công ty TNHH Bắc
Bảng 2.2
Hà giai đoạn 2007 – 2011
Tình hình phương tiện vận tải của Công ty TNHH

Bảng 2.3
Bắc Hà giai đoạn 2007 – 2011
Tình hình trang thiết bị máy móc của Công ty TNHH
Bảng 2.4
Bắc Hà giai đoạn 2007 - 2011
Chỉ tiêu đánh giá năng lực máy móc thiết bị của
Bảng 2.5
Công ty TNHH Bắc Hà giai đoạn 2007 – 2011
Tình hình năng lực chuyên môn của lực lượng lao động
Bảng 2.6
trong Công ty TNHH Bắc Hà giai đoạn 2007 – 2011
Đào tạo nhân lực của Công Ty TNHH Bắc Hà giai
Bảng 2.7
đoạn 2007 – 2011

Trang
19
29
30
32
34
37
39
41
44
46
49
52



MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

2

6.Kết cấu của khóa luận

3

CHƯƠNG 1..................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH..........4
CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4
1.1.1. Khái niệm về năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

4


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn. Việc thực tập tốt nghiệp giữ một vai trò rất quan trọng trong toàn
bộ chương trình học tập tại trường. Đây là thời gian giúp cho sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học nhằm vận dụng những

kiến thức đó vào thực tiễn.
Xuất phát từ những quan điểm trên, được sự đồng ý của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khóa Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế và
QTKD, em đã liên hệ thực tập tại Công ty TNHH Bắc Hà. Với tinh thần
học hỏi, làm việc khẩn trương, nghiêm túc đến nay khóa luận tốt nghiệp với
chuyên đề: “Nâng cao năng lực sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH
Bắc Hà” của em đã hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể các cô chú, các anh chị tại các
phòng ban, lãnh đạo trong Công ty TNHH Bắc Hà, những người đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em học tập và nghiên cứu
trong thời gian thực tập tại đây. Và đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc tới:
Cô giáo thạc sĩ Vũ Thị Oanh – Người đã quan tâm, chỉ đạo và
hướng dẫn giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn cũng như kiến thức còn
nhiều hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác nghiên cứu nên bài viết
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo cùng các bạn để bản báo cáo
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Được đăng ký thành lập lần đầu ngày 17/04/1995, Công ty TNHH Bắc
Hà là một trong những công ty hoạt động lâu đời trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh ngành may, thêu và phụ kiện may công nghiệp. Thời gian đầu
khi mới thành lập Công ty mới chỉ có hơn 200 công nhân, và một xưởng
sản xuất nhỏ. Nhưng đến nay, Công ty đã có hơn 3000 lao động và đã mở
rộng thêm được một cơ sở sản xuất tại Bắc Ninh.

Công ty đã đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho sản
xuất, đặc biệt là các quy trình công nghệ cho các sản phẩm may, thêu
đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, nhận được sự đánh giá cao của khách hàng
trong và ngoài nước.
Công ty luôn có tốc độ tăng trưởng nhanh, tạo công ăn việc làm cho
nhiều người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho
người dân. Tuy nhiên, cũng như đa số các doanh nghiệp trong lĩnh vực may
mặc khác, Công ty vẫn sản xuất theo cách gia công, đó là do giá nguyên
liệu trên thế giới tăng, vì thế sản phẩm làm ra dù có tăng nhiều cũng không
tăng nhanh bằng những gì nhập vào để sản xuất ra thành phẩm. Chính vì
thế, Công ty phải hết sức lỗ lực, tiết kiệm để giải quyết bài toán đầu ra và
đầu vào này, phải duy trì một mức lợi nhuận có thế chấp nhận được và duy
trì công ăn việc làm cho người lao động.
Hơn nữa, trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay, việc sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành nói chung cũng như Công ty
nói riêng ngày càng gặp nhiều khó khăn. Việc tìm cách đổi mới, tự hoàn
thiện mình cả về trình độ, năng lực, kinh nghiệm và hiện đại hóa công
nghệ, đào tạo lao động, mở rộng thị trường,…là việc cần thiết đối với Công
ty hiện nay. Vì vậy, việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh làm tăng
doanh thu, tạo việc làm ổn định cho người lao động là việc quan trọng
1


trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy
em đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Bắc Hà”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn về việc nâng cao năng lực sản xuất kinh

doanh của một số doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Phân tích thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh của công ty,
tìm ra những thành tựu đạt được và những khó khăn cần khắc phục, đưa
ra những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến năng lực sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi về không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu trong Công ty
TNHH Bắc Hà.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về năng lực sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Bắc Hà.
Phạm vi về thời gian: Giai đoạn năm 2007 – 2011.
4.

Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu năng lực sản xuất kinh doanh của

Công ty TNHH Bắc Hà.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
Dùng để thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp từ mạng internet, sách báo,
tạp chí, các báo cáo kinh doanh, sản xuất của công ty TNHH Bắc Hà giai
đoạn 2007 – 2011.

2


Phương pháp xử lý thông tin
Từ những thông tin đã thu thập được thì phương pháp này giúp chọn

lọc thông tin chính xác. Phân loại thông tin cho phù hợp với từng hoàn
cảnh. Xử lý thông tin qua phần mềm excel là chủ yếu.
Phương pháp phân tích thông tin
Thông tin đã qua xử lý sẽ được dùng làm phân tích nhằm đánh giá
thông tin đó và đưa ra được kết luận. Thông thường dùng các phương pháp
sau để phân tích thông tin:
Phương pháp thống kê mô tả nhằm mô tả thông tin một cách chính xác
dựa vào các số liệu đã được thu thập và thông qua xử lý.
Phương pháp so sánh nhằm phân tích một cách rõ ràng các vấn đề
theo từng mục, trên cơ sở các số liệu thống kê, tổng hợp các nhận xét đánh
giá có tính định tính để rút ra kết luận.
Phương pháp dự báo: Từ những số liệu được thu thập dự báo trong
tương lai, xem xét sự vật, hiện tượng phát triển như thế nào.
6. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Bắc Hà giai đoạn 2007 – 2011.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH Bắc Hà.

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tất cả các DN, các đơn vị SXKD hoạt động trong nền kinh tế thị
trường dù là hình thức sở hữu nào (DNNN, DN tư nhân, hợp tác xã, công
ty Cổ phần, Công ty TNHH…) thì đều có các mục tiêu hoạt động sản xuất
khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn các doanh nghiệp cũng theo đuổi
mục đích khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa
hóa lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các DN phải xây dựng cho
mình được một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch
thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế,
đồng thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để
huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho
quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp thì hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ là
quá trình sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu của xã hội sau đó là
sự lưu thông trao đổi kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp sản
xuất ra. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh
tế quốc dân không ngừng tăng lên. Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu
cầu khách quan của sự phát triển. C.Mác đã ghi rõ: “Nếu một hình thái hoạt
động là do một hình thái khác phát triển lên thì những phản ánh của nó, tức
là những ngành khoa học khác nhau cũng phải từ một ngành này phát triển
ra thành một ngành khác một cách tất yếu”.

4


Sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất đã làm
tăng thêm lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa.
Quá trình sản xuất bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.

Chuyên môn hóa đã tạo sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm giữa người
sản xuất và người tiêu dùng. Sự trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu
nhiên, hiện vật dần dần phát triển mở rộng cùng với sự phát triển của sản
xuất hàng hóa, khi tiền tệ ra đời làm cho quá trình trao đổi sản phẩm
mang hình thái mới là lưu thông hàng hóa với các hoạt động mua và bán
và đây là những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thông thường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có định hướng,
có kế hoạch. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị
trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có
lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh
nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử
dụng các điều kiện sẵn có về các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng
tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
được trên cơ sở của quá trình phân tích kinh doanh của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong
thế tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có tiến hành phân tích các
hoạt động kinh doanh một các toàn diện mới giúp cho các nhà doanh
nghiệp đánh giá một cách đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong
trạng thái hoạt động thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng
hợp về trình độ hoàn thành mục tiêu – biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích sâu sắc các
nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác
động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt
yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác, qua công tác phân tích
kinh doanh, giúp các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng
cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi
5


khả năng tiềm tàng về tiền vốn và lao động, đất đai vào quá trình sản xuất

kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là quá trình
tiến hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có
trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm cung
cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất kinh doanh hay còn gọi là công suất là khả năng sản
xuất sản phẩm và cung ứng sản phẩm, dịch vụ của máy móc thiết bị, lao
động, mở rộng thị trường và các bộ phận của một doanh nghiệp trong một
đơn vị thời gian nhất định (tháng, quý, năm…) trong điều kiện xác định.
Năng lực sản xuất kinh doanh có thể tính cho một phân xưởng, một
công đoạn sản xuất kinh doanh, một dây chuyền hay toàn bộ hệ thống
sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp các bộ phận sản xuất kinh
doanh sắp xếp theo quy trình công nghệ, năng lực sản xuất được xác
định ở khâu yếu nhất.
Năng lực sản xuất kinh doanh là một đại lượng động, có thể thay
đổi theo thời gian và điều kiến sản xuất. Nếu thay đổi lượng thiết bị,
diện tích sản xuất, bố trí phân giao công việc cho nhân viên hợp lý, cải
tiến quản lý, thiết lập thị trường và mạng lưới phân phối hợp lý…thì
năng lực sản xuất sẽ thay đổi.
1.1.2. Đơn vị đo lường và phân loại năng lực sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Đơn vị đo lường năng lực sản xuất kinh doanh
Đối với những doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm hoặc một
nhóm sản phẩm, năng lực sản xuất kinh doanh được tính bằng các đo lượng
đầu ra. Ví dụ như số tấn than trong một ngày, số thuê bao điện thoại trong
một tháng, số bom bia trong một quý…

6



Đối với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm mà có tính
chất không giống nhau, người ta có thể quy đổi về cùng một đơn vị chẳng
hạn như tấn trên một giờ hay giờ công trên một tháng, sau đó tổng hợp lại
thành mức công suất chung.
Đối với một số loại dịch vụ người ta có thể đo theo lượng đầu vào
chẳng hạn như hãng hàng không sử dụng chỗ ghế còn trống trên một tháng,
bệnh viện sử dụng đơn vị là giường bệnh sẵn sàng trong một tháng, sức
chứa của một rạp chiếu bóng trong một buổi chiếu, các hãng dịch vụ sửa
chữa đo giờ lao động một tháng…
Năng lực sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng có ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nhu cầu nhỏ
hơn công suất đã xây dựng, công suất bị lãng phí gây tốn kém, giảm
khả năng huy động và sử dụng vốn. Những quyết định về năng lực
SXKD vừa mang tính chiến lược dài hạn vừa mang tính tác nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng duy trì hoạt động và phương hướng phát
triển của từng doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại năng lực sản xuất kinh doanh
Có nhiều loại năng lực SXKD khác nhau. Nghiên cứu đồng thời các
loại công suất đó cho phép đánh giá trình độ quản lý, sử dụng năng lực
SXKD một cách chính xác và toàn diện hơn.
a) Công suất (năng lực SXKD) thiết kế
Công suất thiết kế là giới hạn tối đa về năng lực sản xuất mà doanh
nghiệp có thể thực hiện được trong những điều kiện thiết kế, các điều kiện
đó có thể là:
• Máy móc thiết bị hoạt động bình thường, không bị gián đoạn, không
bị hỏng hóc hoặc bị mất điện;
• Những yếu tố đầu vào được đảm bảo đầy đủ như nguyên liệu, nhiên
liệu, lao động…
7



• Thời gian làm việc của doanh nghiệp phù hợp với chế độ làm việc
theo quy định hiện hành. Trong thực tế, công suất thiết kế là mức năng
lực sản xuất khó có thể đạt được nhưng nó đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc đánh giá mức độ sử dụng năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
b) Công suất mong đợi (công suất hiệu quả)
Công suất mong đợi là tổng đầu ra tối đa mà doanh nghiệp mong
muốn có thể đạt được khi tuân thủ các tiêu chuẩn, quy trình công nghệ,
khả năng điều hành sản xuất, kế hoạch duy trì, bảo dưỡng, cân đối các
hoạt động. Tuy nhiên không phải là lúc nào doanh nghiệp cũng tổ chức
được các điều kiện theo đúng các chuẩn mực, tiêu chuẩn đã đề ra mà
thường có những trục trặc bất thường làm cho khối lượng sản phẩm sản
xuất ra sẽ không đúng như dự kiến mong đợi.
c) Công suất thực tế
Công suất thực tế là mức sản lượng (đầu ra) thực tế mà doanh nghiệp
đạt được trong những điều kiện thực tế trong một đơn vị thời gian.
Từ ba khái niệm trên ta có thể sử dụng đồng thời hai chỉ tiêu đó là
mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của công suất để đánh giá trình độ
quản lý sử dụng công suất của doanh nghiệp:
Mức hiệu quả của công suất =

Công suất thực tế
Công suất hiệu quả
Công suất thực tế

Mức hiệu quả của công suất =

Công suất thiết kế


Mỗi chỉ tiêu chỉ phản ánh một khía cạnh của quản trị công suất, đôi khi
mức độ hiệu quả có thể cao nhưng mức độ sử dụng công suất lại rất thấp.
Điều này phản ánh trình độ quản lý sử dụng công suất không tốt. Ngược lại,

8


mức độ sử dụng công suất cao nhưng mức hiệu quả lại không cao do chi phí
sửa chữa, vận hành cao và quản lý máy móc, thiết bị chưa tốt.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Năng lực sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố.
Khi tiến hành nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cần tiến hành đánh
giá, phân tích những nhân tố chủ yếu sau:
a) Nhu cầu sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Sự ổn định của nhu cầu và tính đống nhất của sản phẩm dịch vụ tạo
điều kiện thuận lợi và dễ dàng đến năng lực sản xuất kinh doanh. Khi
những chi tiết giống nhau thì khả năng của hệ thống để sản xuất những chi
tiết này thường nhanh hơn nếu như những chi tiết thường xuyên thay đổi.
Ngược lại, sản phẩm và dịch vụ càng đa dạng và thường xuyên thay đổi thì
việc quyết định lựa chọn năng lực SXKD sẽ khó khăn và phức tạp.
b) Đặc điểm và tính chất của công nghệ sử dụng
Công nghệ sử dụng có ảnh hưởng quyết định đến công suất của dây
chuyền sản xuất và của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng
lực SXKD của doanh nghiệp. Nếu máy móc, thiết bị hiện đại, tiên tiến và
được sử dụng hợp lý sẽ nâng cao được năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngược lại, nếu công nghệ sử dụng lạc hậu, hay hỏng hóc
thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến năng lực SXKD của doanh nghiệp. Vì
vậy, để nâng cao được năng lực SXKD phải tính đến xu hướng phát triển
của công nghệ trong tương lai.

c) Yếu tố về con người
Khả năng sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên
môn, kỹ năng, sự đào tạo, kinh nghiệm và trình độ tổ chức lao động…
Bên cạnh đó, còn có những chính sách khuyến khích người lao
động, ý thức và tinh thần tổ chức cũng có ảnh hưởng đến năng lực
9


SXKD. Nếu trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ tổ
chức,… của doanh nghiệp tốt và doanh nghiệp có chính sách khuyến
khích người lao động hợp lý thì năng lực SXKD của doanh nghiệp sẽ
được nâng cao. Ngược lại, những yếu tố kia chưa được chú trọng nâng
cao thì sẽ làm giảm năng lực SXKD của doanh nghiệp.
d) Diện tích mặt bằng, nhà xưởng
Diện tích mặt bằng và nhà xưởng là điều kiện quan trọng liên quan
đến năng lực SXKD của doanh nghiệp. Ngoài khả năng diện tích sản
xuất, hệ thống kho tàng bến bãi tập kết và giao nhận nguyên liệu sản
phẩm, công suất còn phụ thuộc vào khả năng thiết kế mặt bằng, bố trí
trang thiết bị trong khu vực sản xuất. Bố trí mặt bằng phải quan tâm đến
những điều kiện như là ánh sáng, điều hòa thông gió, đây là những nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công việc.
e) Tình hình thị trường và mức độ cạnh tranh
Tình hình thị trường và mức độ cạnh tranh cũng có ảnh hưởng đến
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có một
thị trường rộng lớn, mức độ cạnh tranh mạnh thì năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ tăng. Và ngược lại, nếu thị trường của doanh
nghiệp nhỏ, hẹp, mức độ canh tranh thấp thì năng lực SXKD của doanh
nghiệp sẽ giảm.
Những yêu cầu của doanh nghiệp. Những quy định về lượng hàng dự
trữ, quy trình kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm cũng ảnh hưởng đến

năng lực SXKD.
f) Các yếu tố bên ngoài khác
Ngoài những yếu tố bên trong như phân tích ở trên, năng lực sản xuất
kinh doanh còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như tiêu chuẩn, quy
định về sản phẩm, những quy định của chính phủ về thời gian lao động,
nguyên tắc an toàn lao động…
10


1.1.4. Căn cứ xác định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Do năng lực SXKD của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng
phát triển của doanh nghiệp trong dài hạn và ngắn hạn nên việc xác định
năng lực SXKD là rất quan trọng. Để xác định năng lực SXKD của doanh
nghiệp ta cần dựa vào các căn cứ sau:
• Mức độ yêu cầu của thị trường hiện tại và tương lai đối với loại sản
phẩm, dịch vụ đang xét. Mức độ yêu cầu này được xác định thông qua điều
tra thị trường và dự báo.
• Khả năng chiếm lĩnh thị trường, thị phần dự kiến.
• Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào, nhất là đối với các loại
nguyên vật liệu nhập khẩu.
• Khả năng đặt mua các thiết bị công nghệ có công suất phù hợp.
• Năng lực về tổ chức, điều hành sản xuất.
• Khả năng về vốn.
• Đảm bảo tính linh hoạt. Tính linh hoạt thể hiện ở chỗ phương án
công suất đưa ra đáp ứng được những nhu cầu trước mắt và dự tính trước
nhu cầu thay đổi trong tương lai.
• Phải có tính tổng hợp. Cần tính đến sự tương quan giữa các khâu và
các bộ phận, cân đối giữa bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ.
• Tính đến yếu tố mùa vụ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính
chất thời vụ, thì phương án công suất đưa ra cần tìm ra những sản phẩm và

dịch vụ bổ sung để khắc phục tính thời vụ đó.
• Phải xây dựng nhiều phương án xác định năng lực SXKD khác nhau
để lựa chọn phương án xác định năng lực SXKD tối ưu nhất.
• Phải tính đến đặc điểm về nguyên vật liệu và nguồn vốn huy động.
Khi quyết định lựa chọn phương án công suất với quy mô và đặc điểm
nguyên liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm.

11


• Tính toán đến các chi phí sau khi đầu tư máy móc như chi phí bảo
dưỡng, chi phí quản lý, nguyên nhiên liệu để từ đó chủ động về nguồn tài
chính và kế hoạch bảo dưỡng nhằm đảm bảo khai thác tối ưu về năng lực
SXKD của doanh nghiệp.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Có nhiều loại chỉ tiêu để đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tùy theo mục đích và nội dung phân tích cụ thể để có sự lựa
chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.
Theo tính chất có các chỉ tiêu:
• Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh số lượng hiện có của máy móc thiết bị,
cơ sở vật chất, lao động,… hiện có của doanh nghiệp.
• Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu suất sử dụng lao động, máy móc
thiết bị của doanh nghiệp.
Theo phương pháp tính toán có:
• Chỉ tiêu tương đối: thường dùng trong phân tích quan hệ, so sánh số
lượng của năm nay so với năm trước…
• Chỉ tiêu bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm
phản ánh trình độ phổ biến của một hiện tượng nghiên cứu: Thu nhập bình
quân một lao động, năng suất bình quân một lao động…

Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cụ thể sau:
1.1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá năng lực TSCĐ
• Chỉ tiêu số lượng TSCĐ hiện có đến cuối kỳ báo cáo: Là chỉ tiêu
phản ánh số lượng TSCĐ của doanh nghiệp có tại thời điểm cuối kỳ (cuối
tháng, cuối quý, cuối năm).

12


Chỉ tiêu này cho biết quy mô TSCĐ có đến cuối kỳ báo cáo của doanh
nghiệp, là cơ sở để lập kế hoạch bổ sung, sử dụng TSCĐ, cũng như các kế
hoạch về hợp đồng thuê, mướn TSCĐ trong kỳ. Chỉ tiêu TSCĐ hiện có
cuối kỳ báo cáo được xác định theo 2 phương pháp:
Phương pháp 1: Dựa vào tài liệu kiểm kê thực tế TSCĐ theo phương
pháp kiểm kê trực tiếp.
Phương pháp 2: Dựa vào quá trình theo dõi thống kê về tính hình
biến động TSCĐ trong kỳ, theo phương pháp này TSCĐ hiện có cuối kỳ
được xác định.
Công thức:
TSCĐ hiện

=

TSCĐ có

+

TSCĐ tăng


có cuối kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
• Thống kê kết cấu TSCĐ trong doanh nghiệp

-

TSCĐ giảm
trong kỳ

Trên cơ sở TSCĐ của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu
thức khác nhau, thống kê có thể xác định kết cấu TSCĐ trong doanh
nghiệp, bằng cách tính tỷ trọng từng loại TSCĐ chiếm trong tổng số
TSCĐ. Dựa vào thống kê kết cấu TSCĐ, ta có thể xác định được loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu TSCĐ được xác định theo công thức:
Tổng giá Giá trị từng loại TSCĐ
Kết cấu từng loại TSCĐ =

Giá trị toàn bộ TSCĐ

• Thống kê hiện trạng TSCĐ
Hiện trạng của TSCĐ, phản ánh năng lực sản xuất hiện tại về TSCĐ
của doanh nghiệp. Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự
hao mòn. Trong quá trình sử dụng TSCĐ hao mòn dần và đến một lúc nào
đó không còn sử dụng được nữa. Mặt khác, quá trình hao mòn TSCĐ diễn

13



ra đồng thời với quá trình sản xuất kinh doanh, có nghĩa là sản xuất càng
nhiều sự hao mòn càng nhanh.
Vậy hao mòn TSCĐ, là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của
TSCĐ, so tham gia vào sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên, do tiến
bộ khoa học kỹ thuật,… trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Theo nguyên nhân hao mòn TSCĐ gồm 2 loại:
Hao mòn hữu hình TSCĐ: là hao mòn về mặt vật chất, làm giảm giá
trị và giá trị sử dụng TSCĐ, nguyên nhân:
 Do TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, thì
TSCĐ bị cọ sát, bào mòn dần theo thời gian, theo cường độ sử dụng TSCĐ.
 Do tác động của yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời tiết, độ ẩm,…
làm cho TSCĐ bị han rỉ, mục nát,… trường hợp này mức độ hao mòn phụ
thuộc vào công tác bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ của doanh nghiệp.
Việc nhận thức được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của hao mòn
hữu hình TSCĐ, sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những biện pháp thiết
thực, hữu hiệu để hạn chế hao mòn.
Hao mòn vô hình TSCĐ: là sự suy giảm thuần túy giá trị của TSCĐ
(TSCĐ bị mất giá), nguyên nhân:
 Do năng suất lao động xã hội tăng lên, làm cho giá thành sản
phẩm giảm dẫn đến giá bán của TSCĐ giảm, do đó với cùng một loại
TSCĐ, nhưng doanh nghiệp mua ở thời kỳ sau có giá thấp hơn ở thời kỳ
trước (mặc dù tính năng, tác dụng của TSCĐ như nhau).
 Do kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm, chu kỳ sống của một loại
sản phẩm nào đó kết thúc làm cho TSCĐ bị dôi thừa, bị mất giá hoàn toàn,
hao mòn vô hình xảy ra với tất cả TSCĐ hữu hình và vô hình.
 Do vậy, việc thống kê phân tích hiện trạng TSCĐ, là một vấn đề
hết sức quan trọng, nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ của doanh nghiệp đang

14



sử dụng là mới hay cũ, cũ ở mức độ nào, qua đó có biện pháp đúng đắn để
tái sản xuất TSCĐ.
• Hệ số hao mòn TSCĐ được xác định theo 3 cách:
 Theo thời gian sử dụng TSCĐ:
Hm =

Thời gian sử dụng thực tế
TSCĐ
Thời gian sử dụng định

mức TSCĐ
 Theo giá trị (khối lượng) sản phẩm sản xuất:
Giá trị (khối lượng) tài sản đã sản xuất tư khi sử dụng TSCĐ
Hm =

Giá trị (khối lượng) sản phẩm định mức trong thời gian dự kiến
 Theo tổng số tiền trích khấu hao (khấu hao lũy kế):
Tổng số tiền khấu hao đã trích
Hm =

Nguyên giá TSCĐ

Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ càng gần đến 1, chứng tỏ TSCĐ của
doanh nghiệp đã quá cũ, doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và
hiện đại hóa TSCĐ và ngược lại, nếu hệ số hao mòn càng nhỏ hơn 1 bao
nhiêu, chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp đã được đổi mới càng nhiều.
• Hệ số còn sử dụng được của TSCĐ
Công thức:
Hệ số còn sử dụng được = 1 (100%) – Hm

• Hệ số đổi mới TSCĐ: Được xác định bằng tổng giá trị máy móc thiết
bị tăng lên trên tổng giá trị máy móc thiết bị hiện có.
Tổng giá trị tài sản cố định tăng lên
Hệ số đổi mới TSCĐ =

Tổng giá trị tài sản cố định hiện có

15


• Sức sản xuất của máy móc thiết bị: xác định bằng giá trị tổng sản
lượng (doanh thu) trên tổng vốn cố định.

Giá trị tổng sản lượng
Sức sản xuất của tài sản cố định =

Tổng vốn cố định

1.1.5.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, năng lực lao động có
ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Số lượng lao động hiện có.
• Tình hình đào tạo lao động của doanh nghiệp.
• Mức năng suất lao động bình quân: Được xác định bằng tổng giá trị
SXKD trên tổng số lao động bình quân.
Tổng giá trị SXKD
Mức năng suất lao động bình quân =
Tổng lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu giá trị kinh
doanh cho doanh nghiệp.

• Mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động: Xác định bằng tổng lợi
nhuận trên tổng số lao động bình quân.
Giá trị tổng sản lượng
Mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động =

Tổng vốn cố định

1.2. Cơ sở thực tiễn về tình hình nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh của một số doanh nghiệp
1.2.1. Tình hình nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty
may Thăng Long

16


Công ty cổ phần May Thăng Long được thành lập ngày 08/05/1958
tiền thân là Công ty May mặc xuất khẩu; tháng 8/1965 được đổi thành Xí
nghiệp may mặc xuất khẩu trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm - TOCONTAP, Bộ Ngoại thương. Năm 1979, được đổi tên thành Xí
nghiệp may Thăng Long thuộc Liên hiệp xí nghiệp may - Bộ công nghiệp
nhẹ. Tháng 3/1992 được đổi tên thành Công ty May Thăng Long theo quyết
định số: 218/BCN-TCLC của Bộ công nghiệp nhẹ; trực thuộc Tập đoàn Dệt
May Việt Nam. Tháng 10/2003 Công ty May Thăng Long được chuyển đổi
từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần May Thăng Long,nhà
nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% theo quyết định số : 165/TCLĐ-BCN
ngày 14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp và công ty hoạt động hoạt
động theo Luật doanh nghiệp. Tháng 12/2006 Công ty cổ phần May Thăng
Long thực hiện việc đấu giá bán cổ phần thuộc sở hữu nhà nước tại doanh
nghiệp, để chuyển thành Công ty cổ phần May Thăng Long 100% vốn
thuộc các cổ đông ngoài nhà nước. Công ty đã không ngừng nâng cao năng

lực sản xuất kinh doanh trong thời gian qua. Điều đó được thể hiện cụ thể
như sau:
a) Nguồn nhân lực
Công ty May Thăng Long hiện nay có một đội ngũ nguồn nhân lực
mạnh và có chất lượng cao. Đây cũng chính là một trong những nhân tố
giúp công ty ngày càng lớn mạnh. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện
nay gần 4000 cán bộ công nhân viên trong đó phần lớn là lực lượng lao
động nữ (chiếm 90%), công đoàn Công ty luôn quan tâm bảo đảm quyền
lợi người lao động. Trong chiến tranh, trong thời kỳ bao cấp, công đoàn
luôn chăm lo tìm kiếm thêm nhiều mặt hàng ngoài định lượng tiêu chuẩn
phân phối cho cán bộ, công nhân Công ty. Thời kỳ đổi mới do lực lượng
công nhân tăng nhanh, nhưng không ổn định, Công đoàn đã phối hợp tốt
với ban lãnh đạo Công ty trong việc thực hiện các chế độ chính sách của
17


Nhà nước đối với người lao động. Trong những dịp sắp xếp lại tổ chức, dôi
dư lực lượng lao động, hoặc vì lý do sức khỏe kém, hoặc thay vì tay nghề
chưa đạt yêu cầu, công đoàn đều có những giải pháp, kiến nghị thỏa đáng.
Nơi làm việc, nhà ăn, nhà trẻ của Công ty đều khang trang, sạch sẽ, đảm
bảo vệ sinh môi trường, sức khỏe người lao động. Hàng năm tổ chức cho
cán bộ công nhân viên thăm quan nghỉ mát, khám sức khỏe định kỳ. Đặc
biệt chăm lo tới đời sống của nữ công nhân lao động. Công đoàn Công ty
là một trong những công đoàn cơ sở tổ chức triển khai sớm nhất, có kết quả
tốt việc thực hiện Nghị quyết 4C của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam,
về “Công tác vận động nữ công nhân trong tình hình mới”. 70% đến 80%
chị em đạt danh hiệu “Giỏi việc nước đảm việc nhà”. 25/48 cán bộ được đề
bạt vào các chức vụ từ quản đốc đến lãnh đạo xí nghiệp, phòng, ban là nữ.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần
nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong công ty chiếm số lượng

lớn hơn lao động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88,48%, lao động
nam chiếm 11,52%.
Trình độ nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao
động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3,76% tổng số lao động với số
lượng người là 112 người; tuy có giảm so với 2 năm trước nhưng tốc độ
giảm nhẹ và không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao
động phổ thông tương đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực
hiện theo (Chỗ_dành_sẵn1) Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán
bộ, nâng cao tay nghề cho người lao động. Hiện nay, công ty may Thăng
Long đang khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên học đai
học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật nâng cao tay nghề.
Đoàn thanh niên là lực lượng nòng cốt trong lao động sản xuất phong
trào ôn lý thuyết luyện tay nghề, hưởng ứng hội thi thợ giỏi, đoàn viên
18


tham gia 100%. Các giải cao nhất hội thi đều thuộc về Đoàn viên. Đoàn
viên ở chi đoàn liên phòng tích cực nghiên cứu thị trường, tìm tòi học hỏi
sáng tác nhiều mẫu mã xuất khẩu hàng hóa FOB và chiếm lĩnh thị trường
nội địa. Để đáp ứng sự nghiệp “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đất nước
đoàn viên thanh niên đều có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Được sự quan tâm của xí nghiệp hàng năm nhiều đoàn
viên được cử theo học các lớp quản lý, cao đẳng, đại học bằng nguồn
kinh phí của Công ty, nhiều đoàn viên tự học các lớp ngoại ngữ, vi tính
ngoài giờ làm việc.
Công tác giáo dục chính trị, giáo dục truyền thống được thể hiện đa
dạng phong phú, sinh động phù hợp tâm lý tuổi trẻ như mít tinh, văn nghệ,
thể dục thể thao, thi tìm hiểu… nhằm khơi dậy ý thức giai cấp tự hào dân
tộc, niềm tin vào tương lai, tin vào sự lãnh đạo của Đảng, thông qua đó xác

định vai trò nghĩa vụ của tuổi trẻ trong giai đoạn hiện nay.
b) Nguồn vốn của công ty giai đoạn 2002 – 2004
Bảng 1.1: Nguồn vốn của công ty may Thăng Long
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2002

2003

2004

So sánh (%)

03/02
Nợ phải trả
58.610 89.014 98.544 51,88
Nguồn vốn chủ sở hữu
17.661 18.169 21.035
2,88
Tổng nguồn vốn
76.271 107.183 119.579 40,53
(Nguồn: phòng kế toán tài vụ công ty may Thăng Long)

04/03
10,71
15,78
11,56

Ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2003 tăng so với năm

2002 là 508 triệu đồng tương ứng với 2.88%; năm 2004 so với năm 2003 là
2.866 triệu đồng tương ứng với 15,78%. Như vậy, quy mô nguồn vốn chủ
sở hữu cũng tăng. Như vậy, công ty đã chú trọng tăng nguồn vốn chủ sở
hữu và giảm nợ của công ty. Đây là một cải thiện trong tình hình tài chính
của công ty.
19


c) Thị trường
Lúc đầu khi mới thành lập thị trường của công ty may Thăng Long
chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa (các nước Đông Âu, Liên Xô). Nhưng
theo thời gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ công nhân viên, thị trường
của công ty ngày càng được mở rộng ra các nước khác: Pháp, Đức, Hà Lan,
Thụy Điển. Trong những năm 1990 – 1992, với sự sụp đổ của hàng loạt các
nước xã hội chủ nghĩa, thị trường của công ty gần như “mất trắng”. Trước
tình hình đó, Công ty đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới, tập
trung hơn vào những nước có tiềm năng kinh tế mạnh như Tây Âu, Nhật
Bản và chú ý hơn nữa đến thị trường nội địa. Chính vì vậy, công ty đã mở
thêm được nhiều thị trường mới và quan hệ hợp tác với nhiều công ty nước
ngoài có tên tuổi như: Công ty Kowa, Marubeny (Nhật Bản), Sanhan (Hàn
Quốc)…Công ty may Thăng Long cũng là một đơn vị đầu tiên của ngành
may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được sang thị trường Mỹ.
Hiện nay, công ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới,
trong đó có những thị trường mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu và thường xuyên của công ty bao gồm:
Mỹ, Đông Âu, EU, Đan Mạch… Công ty may Thăng Long luôn xác định
vấn đề giữ vững thị trường là vấn đề sống còn, đảm bảo cho sự phát triển
của công ty.
Chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đã cho phép Công
ty có điều kiện chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới đặt quan hệ hợp tác với

các đối tác phương Tây và nhiều quốc gia ở các châu lục khác. Do nắm bắt
được thế chủ động nên ngay khi có chính sách đổi mới, và ngay cả khi tình
hình chính trị xã hội ở Liên Xô, Đông Âu sụp đổ, Công ty vẫn đảm bảo kế
hoạch sản xuất, mau chóng có hàng xuất khẩu sang một số nước khác.
d) Máy móc thiết bị

20


×