Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH kinh doanh vật tư xi măng Minh Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.96 KB, 25 trang )

GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

i

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ
quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty.
Muốn đạt được mục tiêu đó các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tổ chức công tác kế toán và tổ chức phân tích kinh tế là nhiệm vụ quan trọng
của tất cả các doanh nghiệp muốn thành công trên thương trường. Nếu một doanh
nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán, doanh nghiệp đó có thể kiểm soát được các vấn
đề cơ bản nhất như hàng hóa, tài sản cố định, các khoản thu, chi công nợ và có thể
lập được những kế hoạch dài hạn của mình một cách tốt nhất như đầu tư mở rộng
kinh doanh, đổi mới dây truyền, công nghệ… Nó quyết định đến sự tồn tại, phát
triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được


thực hiện đầy đủ chức năng của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều
kiện cho công tác kế toán hoạt động có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm
của doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán và
phân tích kinh tế, qua quá trình thực tập được tìm hiều, nghiên cứu tại công ty
TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn và nhận được sự giúp đỡ của
ThS.Phạm Thanh Hương cùng các anh, chị trong công ty em đã hoàn thành bản báo
cáo này.
Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính.
I: Tổng quan về Công Ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn.
II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công Ty TNHH Kinh
doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn.
III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế Công Ty TNHH
Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn.
IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế và
hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm
hiểu, trình bày và đánh giá về Công Ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

ii

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp


Tuấn nên rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô giáo để bài báo cáo của em
được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

iii

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

1

CCDC

Công cụ dụng cụ

2

VKD


Vốn kinh doanh

3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

5

TSDH

Tài sản dài hạn

6

TSNH

Tài sản ngắn hạn

7

TSCĐ


Tài sản cố định

8

VNĐ

Việt nam đồng

9

BH

10

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

12

BCTC

Báo cáo tài chính


13

KD

14

CCDV

15

BTC

16

MINHTUAN
CO.,LTD

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

Nội dung

Bán hàng

Kinh doanh
Cung cấp dịch vụ
Bộ tài chính
Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng
Minh Tuấn

iv


Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

1

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công Ty TNHH Kinh doanh
Vật tư Xi măng Minh Tuấn

2

Bảng 1.1: Bảng khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh năm
2013- 2014

3

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH
Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn

4


Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

v

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƯ XI MĂNG
MINH TUẤN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư
Xi măng Minh Tuấn
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn.
- Tên viết tắt: MINHTUAN CO.,LTD.
- Địa chỉ: Thôn Ngư Uyên, Xã Long Xuyên, Huyện Kinh Môn, Tỉnh Hải Dương.
- Điện thoại: 0320.3826645
- Fax:0320.3829741
- Đại diện pháp luật: Trần Trung Pha
- Mã số thuế: 0800282850
- Vốn điều lệ: Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn có vốn điều
lệ là 5.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ đồng).
- Quy mô lao động: Số lao động tại thời điểm 31/12/2014 là 33 người.
- Quá trình hình thành và phát triển:
Sau khi Công Ty được cấp giấy phép, cuối năm 2002 Công ty hoàn tất các thủ

tục thuê đất. Bắt đầu tháng 01/2004 công việc san lấp mặt bằng và xây dựng nhà
xưởng được bắt đầu triển khai. Đến tháng 03/2004 Công ty hoàn tất công việc lắp
đặt dây truyền sản xuất xi măng số 1. Ngày 15/3/2004 tiến hành sản xuất chạy thử.
Với đội ngũ chuyên gia lành nghề có nhiều kinh nghiệm cao, công việc chạy thử
nhanh chóng hoàn thành. Đầu tháng 4/2004 bước vào sản xuất kinh doanh chính
thức đồng thời tiếp tục tiến hành lắp dây truyền sản xuất xi măng thứ 2 năm 2010.
Trong những năm qua, Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh
Tuấn đã tích lỹ được nhiều kinh nghiệm hoạt động trên thị trường Việt Nam và các
vùng lận cận. Với phương châm “Kinh doanh đảm bảo uy tín, chất lượng , hiệu
quả”, bằng năng lực hiện có nhân sự, vốn và tranh thiết bị, các hợp đồng do Công
ty ký điều được đánh giá cao. Công ty luôn phấn đấu để đạt hiệu quả của kinh
doanh doanh nghiệp tăng trưởng năm sau cao hơn so với năm trước.

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

1

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi
măng Minh Tuấn
Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn hoạt động theo Giấy
phép đăng ký kinh doanh số: 0402000107 đăng ký thay đổi lần thứ 03 số
0800282850 ngày 08/09/2014 do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
đầu tư Tỉnh Hải Dương cấp.

Ngành, nghề kinh doanh theo Giấy phép đăng ký kinh doanh:
-

Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao.

-

Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác.

-

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.

-

Vận tải hành khách đường bộ khác.

-

Vận tải hàng hóa đường bộ.

-

Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.

-

Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.

-


Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.

Doanh thu chính của công ty tập trung vào một số ngành nghề như: Sản xuất
xi măng; bán buôn xi măng, gạch xây, ngói đá, cát, sỏi,..Doanh thu chủ yếu thu
được trong năm 2014 là từ hoạt động bán Xi măng PCB30.
Đối tác của Công ty chủ yếu là các doanh nghiệp xây dựng và cửa hàng kinh
doanh vật tư xi măng.
Doanh nghiệp sử dụng phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ. Phương
thức bán hàng chủ yếu trong năm 2014 là phương thức bán buôn.

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

2

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi
măng Minh Tuấn
Công ty sử dụng mô hình quản lý tập trung, người đứng đầu là Giám đốc.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức (Phụ lục 01)
Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận:
Ban giám đốc:
- Giám Đốc:
Đứng đầu Công ty là Giám đốc. Giám đốc là người đưa ra kế hoạch tài chính,

sản xuất kinh doanh, tổ chức nhân sự đối ngoại…và là người chịu trách nhiệm
trước các cơ quan pháp luật Việt Nam. Đồng thời Giám đốc cũng là người đại diện
cho Công ty trong các giao dịch với các tổ chức kinh tế và các cơ quan quản lý của
Nhà Nước Việt Nam.
- Giám Đốc Sản Xuất:
Giám đốc sản xuất là người do Giám đốc quyết định bổ nhiệm, được Giám đốc
phân công chỉ đạo các vấn điều hành các công tác liên quan đến kỹ thuật và sản
xuất. Đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trước Giám ,Công ty và pháp luật
về những quyết định điều hành trong lĩnh vực kỹ thuật và sản xuất. Nhằm quản lý
ở khâu sản xuất ở từng xưởng vơi từng sản phẩm khác nhau một cách tốt nhất.
- Trợ Lý Ban Giám đốc:
Nhiệm vụ chính của trợ lý Ban giám đốc là tham mưu cho Giám đốc, Giám đốc sản
xuất trong các lĩnh vực đối ngoại, luật pháp, các vấn đề đầu tư, tài chính, hành
chính, tổ chức quản lý….
Các phòng ban:
- Phòng Hành Chính Nhân Sự:
Phòng hành chính nhân sự phụ trách hành chính, tổ chức và nhân sự, cụ thể: lập
kế hoạch tuyển dụng nhân sự trình Ban giám đốc, theo dõi quá trình thực hiện công
việc của các phòng ban và nhà xưởng sản xuất, đảm bảo và thực hiện các chế độ
cho người lao động, thực hiện việc tính lương, BHXH, đăng ký khai báo tạm vắng
tạm trú cho người nước ngoài đồng thời bố trí xe đưa đón để tạo điều kiện thuận
lợi cho cán bộ Công ty trong việc đi lại.
- Phòng Kinh Doanh:
Phòng kinh doanh thực hiện việc tìm kiếm các khách hàng mới cùng với việc
duy trì các khách hàng hiện tại và quản lý công nợ của khách hàng. Phòng kinh
doanh được chia thành 3 bộ phận: bộ phận thứ nhất là đội ngũ Marketing; thứ hai

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

3


Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

là đội ngũ chăm sóc khách hàng và quản lý công nợ của khách hàng; thứ ba đó là
quản lý - theo dõi - giám sát hoạt động của các đại lý phân phối, đại lý bán lẻ của
Công ty.
- Phòng Tài Chính Kế Toán:
Phòng tài chính kế toán với chức năng chính đó là quản lý thu - chi, hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán
trình Ban giám đốc Công ty và cơ quan nhà nước để kiểm tra và theo dõi tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty và phản ánh vào sổ sách, phần mềm kế toán
Công ty đang áp dụng.
- Phòng Sản Xuất:
Phòng sản xuất có nhiệm vụ nhận các đơn hàng từ phòng kinh doanh và lên kế
hoạch sản xuất cũng như tiến độ giao hàng cho khách hàng.
- Phòng Thiết kế Mẫu, Quản lý chất lượng:
Phòng thiết kế mẫu đảm nhiệm việc thiết kế các mẫu mới nhằm đa dạng hóa
sản phẩm của Công Ty và trợ giúp cho phòng sản xuất nhận đơn hàng từ phòng
kinh doanh duyệt mẫu đưa xuống sản xuất. Đồng thời trợ giúp các bộ phận sản
xuất trong việc đưa mẫu lên máy vi tính. Phòng quản lý chất lượng thực hiện công
việc kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra.
- Xưởng Sản Xuất:
Nhiệm vụ của bộ phận sản xuất đó là thực hiện lệnh sản xuất của phòng sản
xuất. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những khó khăn sẽ phối hợp với
phòng sản xuất và Ban giám đốc để cùng giải quyết. Mỗi xưởng sản xuất mọi một

nhiệm vụ riêng.

1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Kinh doanh
Vật tư Xi măng Minh Tuấn qua 2 năm 2013 - 2014.
Để đánh giá khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH Kinh
doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn qua 2 năm 2013 và 2014 ta dựa vào báo cáo kết
quả kinh doanh của công ty. (Phụ lục 03)
Bảng 1.1: Bảng khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh năm 2013- 2014
(ĐVT: VNĐ)
Chỉ tiêu
(1)
Tổng doanh thu

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

Năm 2013

Năm 2014

(2)

(3)

Biến động
Số tiền
(4) = (3) - (2)

13.604.856.335

11.592.641.260


(2.012.215.075)

4

Lớp: K47D1

Tỉ lệ (%)
(5)=(4)/(2)x100
-14,79


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Thu nhập khác
Tổng chi phí
Giá vốn
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

Báo cáo thực tập tổng hợp

13.503.086.378


11.552.584.372

(1.950.502.006)

-14,44

941.979
100.827.978
3.346.954.598
12.081.541.455
629.656.014
635.687.129
70.000
257.901.737
64.475.434
193.426.303

1.016.888
39.040.000
11.401.450.605
10.228.783.248
526.411.662
646.151.995
103.700
191.190.655
38.238.131
152.952.524

74.909
(61.787.978)

(1.945.503.993)
(1.852.758.207)
(103.244.352)
10.464.866
33.700
(66.711.082)
(26.237.303)
(40.473.779)

7,95
-61,28
-14,58
-15,34
-16,40
1,65
48,14
-25,87
-40,69
-20,92

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014)
Qua bảng 1.1 ta thấy:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 là 11.552.584.372
VNĐ còn năm 2013 là 13.503.086.378 VNĐ giảm 1.950.502.006 VNĐ tương
đương với tỷ lệ giảm 14,44% với năm 2013. Giá vốn hàng bán năm 2014 là
10.228.783.248 VNĐ còn năm 2013 là 12.081.541.455 VNĐ giảm so với năm 2013
là 1.852.758.207 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm là 15,34%. Việc doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ và giá vốn năm 2014 giảm so với năm 2013 là do
Công ty mất một số khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh dẫn tới kết quả kinh
doanh năm 2014 của Công ty suy giảm.

Doanh thu tài chính năm 2014 so với năm 2013 tăng 74.909 VNĐ, tương ứng
với tỷ lệ tăng 7,95%. Chi phí tài chính năm 2014 so với năm 2013 giảm
103.244.352 VNĐ tương ứng tỷ lệ 16,40%. Chi phí tài chính năm 2014 giảm chủ
yếu do trong năm Công ty thanh toán khoản vay dài hạn cho ngân hàng.
Chi phí quản lý kinh doanh năm 2014 tăng 10.464.866 VNĐ so với năm 2013,
tương ứng với tỷ lệ 1,65%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2014 là 191.190.655

VNĐ còn năm 2013 là

257.901.737 VNĐ. Lợi nhuận trước thuế năm 2014 giảm 66.711.082 VNĐ so với
năm 2013 tương ứng với tỷ lệ giảm 25,87%. Lợi nhuận trước thuế năm 2014 giảm
so với năm 2013 chủ yếu do Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014
giảm so với năm 2013.
Lợi nhuận sau thuế năm 2014 là 152.952.524 VNĐ còn năm 2013 là
193.426.303 VNĐ. Lợi nhuận sau thuế năm 2014 giảm 40.473.779 VNĐ so với
năm 2013 tương ứng với tỷ lệ giảm 20,92%.
SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

5

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG
TY TNHH KINH DOANH VẬT TƯ XI MĂNG MINH TUẤN

2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
 Tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu
trong công tác kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ,
khả năng thành thạo, sự phân công quản, phân nhiệm hợp lý. Công tác kế toán mà
công ty lựa chọn là hình thức tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công việc xử lý
thông tin trong toàn công ty được thực hiện tập trung ở phòng kế toán - tài chính,
các bộ phận thực hiện thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán – tài
chính xử lý.
Mô hình kế toán áp dụng tại Công ty là mô hình kế toán tập trung. Phòng kế toán –
tài chính của công ty có 4 người gồm kế toán trưởng và các phần hành kế toán như:
kế toán nguyên vật liệu – hàng hóa, kế toán thanh toán, kế toán TSCĐ, thủ quỹ. Có
thể khái quát mô hình kế toán tại công ty qua Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế
toán tại công ty (Phụ lục 01).
Kế toán trưởng: là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm chung về
công tác hạch toán kế toán tại công ty, lập, theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính,
quản lí chỉ đạo phòng tài chính kế toán, và tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định
KQKD, lập BCTC, báo cáo kịp thời làm căn cứ cho ban lãnh đạo ra quyết định.
Chịu trách nhiệm giải trình các vấn đề liên quan đến công tác tài chính kế toán với
giám đốc công ty, cơ quan cấp trên, chi cục thuế và cơ quan chức năng.
Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán lương: theo dõi, cập nhật thường xuyên quá
trình luân chuyển tiền mặt cũng như tiền gửi tại ngân hàng, đối chiếu kịp thời với
thủ quỹ. Chịu trách nhiệm tính, theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán theo dõi công nợ, NVL: kiểm tra, hướng dẫn hồ sơ vay. Theo dõi các
khoản công nợ của khách hàng, nhà cung cấp cũng như nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
Theo dõi, hạch toán vật tư tại Công ty
Kế toán theo dõi TSCĐ, thủ quỹ: Là người có trách nhiệm thu chi tiền mặt, theo
dõi và quản lý tiền mặt, ngân phiếu, ghi chép vào các sổ quỹ hàng ngày và lập các
báo cáo tồn quỹ hàng ngày đảm bảo kịp thời, chính xác. Theo dõi tình hình tăng,

giảm, phân bổ và trích khấu hao TSCĐ trong toàn công ty.
 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

6

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
của Bộ Tài chính; Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 04/10/2011 hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung và Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.
- Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chung và được hỗ
trợ bởi phần mềm kế toán.
- Công Ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai

thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định :
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, vô hình : TSCĐ được ghi
nhận ban đầu theo nguyên giá, trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo 3
chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của TSCĐ được
xác định là toàn bộ chi phí mà đơn vị đã bỏ ra để có được tài sản đó tính đến thời
điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình: Khấu hao TSCĐ hữu hình
được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, căn cứ theo thời gian sử dụng hữu
ích ước tính và nguyên giá của tài sản.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
 Tổ chức hạch toán ban đầu
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng trong
kế toán. Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 Bộ Tài chính. Ngoài ra, tùy

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

7

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

theo nội dung từng phần hành kế toán các chứng từ công ty sử dụng cho phù hợp

bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các phòng ban chức
năng trong công ty đến phòng kế toán tài chính, phòng kế toán tiến hành hoàn thiện
và ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng từ (hay tiếp
nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ.
Hệ thống chứng từ tiền tệ như :phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bản kiểm kê quỹ.
Hệ thống chứng từ hàng tồn kho như: hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm
nghiệm, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hóa.
Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương như: bảng chấm công; bảng phân
bổ tiền lương và BHXH; bảng thanh toán lương và BHXH; chứng từ chi tiền thanh
toán cho người lao động.
Hệ thống chứng từ TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Hệ thống chứng từ bán hàng: hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT,…
Phụ lục 06: Một số chứng từ sử dụng tại Công ty TNHH kinh doanh vật tư xi
măng Minh Tuấn
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán hiện
hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 Bộ Tài chính.
Về bán hàng và cung cấp dịch vụ: công ty sử dụng các tài khoản: 111, 112, 131,
511, 155, 156, 632.......
Tập hợp chi phí: công ty sử dụng các tài khoản: 154, 642,...
Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành. Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận
tiện cho việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu.
Khái quát một số nghiệp vụ chủ yếu của công ty:
Nghiệp vụ 1: Bán thành phẩm:
Nợ TK 1311, 1111, 1121,...

Có TK 5112
Có TK 333111
Nợ TK 632
Có TK 1551
Nghiệp vụ 2: Mua công cụ dụng cụ xuất dùng cho bộ phận văn phòng:
Nợ TK 6422

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

8

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

Nợ TK 1331
Có TK 1111, 1121, 3311,...
Nghiệp vụ 3: Xuất công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất:
Nợ TK 1541
Có TK 1531
Nghiệp vụ 4: Mua tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 2111
Nợ TK 1332
Có TK 1121, 3311,..
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để sử lý
thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính

và báo cáo quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát
sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để
ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty có mở sổ, thẻ kế toán
chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được
ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.
Công ty mở một số sổ kế toán chi tiết, tổng hợp trên phần mềm kế toán SAS để
tiến hành theo dõi chi tiết các khoản mục như:
- Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào
- Sổ chi tiết phải thu khách hàng
- Sổ chi tiết phải trả người bán
- Sổ tổng hợp công nợ phải thu theo đối tượng.
- Sổ tổng hợp doanh thu theo đối tượng.
 Tổ chức hệ thống BCTC
Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
ban hành Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 Bộ Tài chính. Kỳ lập
báo cáo tài chính là báo cáo tài chính năm. Thời hạn nộp BCTC của Công ty là ngày
31/03 hàng năm. Nơi gửi BCTC của công ty là Chi cục Thuế Huyện Kinh Môn ,
Chi cục Thống kê Huyện Kinh Môn, Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch
đầu tư Tỉnh Hải Dương.
SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

9


Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán bao gồm các báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 – DNN
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B 02 – DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03 – DNN
- Bảng cân đối phát sinh
Mẫu số F 01 – DNN
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B 09 – DNN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ công ty lập theo phương pháp trực tiếp.
Ngoài ra, công ty còn lập một số báo cáo quản trị theo yêu cầu của ban Giám
đốc như: báo cáo lợi nhuận, báo cáo chi tiết lãi lỗ, báo cáo tổng hợp, chi tiết về phân
tích doanh thu, chi phí...
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Phân tích kinh tế giúp cho doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn hơn, nó là
công cụ quản lý không thể thiếu của nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường, giúp
công ty nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Nắm
bắt được tầm quan trọng của việc phân tích kinh tế, công ty đã chủ động trong công
tác phân tích kinh tế nhưng công ty vẫn chưa có bộ phận riêng biệt tiến hành mà thực hiện
công tác này là bộ phận kế toán - tài chính. Việc phân tích chủ yếu dựa vào kinh nghiệm,

tình hình thị trường để đưa ra phương hướng kinh doanh, dự án đầu tư mới. Thời điểm tiến
hành công tác phân tích kinh tế là thời điểm cuối năm sau khi đã khóa sổ kế toán và theo
yêu cầu của nhà quản lý công ty.
Ví dụ: Sau khi khóa sổ kế toán, Công ty sẽ tiến hành phân tích sơ bộ doanh thu để xem
xét tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu đã đạt được mục tiêu đơn vị đề ra chưa.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị
Phân tích hoạt động kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với việc ra quyết định
kinh doanh trong thời gian tiếp theo của công ty, việc phân tích nhằm kiểm tra đánh
giá thường xuyên, toàn diện tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. Từ đó xác định các nhân tố
ảnh hưởng và tìm ra nguyên nhân gây ra những yếu kém còn tồn tại trong công ty.
Sau đó, ban Giám đốc đề ra các biện pháp để khắc phục những tồn đọng yếu kém và
khai thác những khả năng tiềm tàng của công ty để phát triển. Xây dựng các phương
án kinh doanh, các dự án đầu tư mới căn cứ vào các mục tiêu đã định.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

10

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được công ty tính toán thông qua chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân (công ty không tính toán hiệu quả sử
dụng vốn cố định và vốn lưu động). Với VKDBQ = (VKDĐK + VKDCK ) / 2

+ Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, công thức: HM = M / VKDBQ
Trong đó: HM: Hệ số Doanh thu trên vốn kinh doanh
M: Tổng Doanh thu trong kỳ
VKDBQ: Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn
kinh doanh bình quân hay một đồng vốn Kinh doanh bình quân bỏ ra thì tạo ra được
bao nhiêu đồng Doanh thu.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân:

PVKD =

Trong đó: PVKD: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân

P
VKDBQ

P: Lợi nhuận thuần từ kinh doanh đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, một đồng vốn kinh
doanh bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cả 2 chỉ tiêu trên càng lớn
càng tốt càng chứng tỏ Công ty sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được công ty tính toán thông qua chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu bình quân.
VCSHBQ = (VCSHĐK + VCSHCK ) / 2
+ Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu, công thức: HM’ = M / VCSHBQ
Trong đó: HM’: Hệ số Doanh thu trên vốn chủ sở hữu
M: Tổng Doanh thu trong kỳ
VCSHBQ: Vốn kinh chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn

chủ sở hữu bình quân hay một đồng vốn chủ sở hữu bình quân bỏ ra thì tạo ra được
bao nhiêu đồng Doanh thu.
P
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân:

PVCSH =

Trong đó: PVCSH: Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

11

VCSHBQ

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

P: Lợi nhuận thuần từ kinh doanh đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một đồng vốn chủ sở
hữu bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cả 2 chỉ tiêu trên càng lớn
càng tốt càng chứng tỏ Công ty sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn.

2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa
trên số liệu của các báo cáo tài chính.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
(Đơn vị: VND)

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

(1)

Năm 2013

(2)

1. Doanh thu thuần
BH và CCDV
2. Lợi nhuận thuần
kinh doanh
3. Vốn kinh doanh
bình quân
6.Vốn chủ sở hữu
bình quân
7. Hệ số doanh thu
trên VKDBQ
8. Hệ số lợi nhuận
trên VKDBQ
11.Hệ số doanh thu
trên VCSHBQ
12.Hệ số lợi nhuận
trên VCSHBQ

Năm 2014


(4)

(3)

So Sánh
Số tiền

Tỉ lệ

(5) = (4) - (3)

(6) = (5)/
(3)*100%

VNĐ

13.503.086.378

11.552.584.372

(1.950.502.006)

VNĐ

157.143.759

152.254.355

(4.889.404)


VNĐ

15.029.268.717

14.739.278.615

(289.990.103)

VNĐ

8.613.569.944

8.367.549.940

(246.020.004)

Lần

0,89845

0,78380

(0,11466)

Lần

0,01046

0,01033


(0,00013)

Lần

1,56765

1,38064

(0,18701)

Lần

0,01824

0,01820

(0,00005)

(Nguồn: Báo cáo tài chính tính năm 2014)
Nhận xét: từ những số liệu phân tích ở bảng 2.1 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty năm 2014 so với năm 2013 chưa hiệu quả . Cụ thể:
-

Vốn kinh doanh.

Hệ số doanh thu trên VKD bình quân năm 2013 là 0,89845 lần, tức là cứ 1 đồng
VKD bình quân bỏ ra tạo ra 0,89845 đồng doanh thu. Sang năm 2014, hệ số VKD bình
quân là 0,78380 lần tức 1 đồng VKD bình quân bỏ ra thu được 0,78380 đồng doanh thu,
SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


12

Lớp: K47D1

(14
,44)
(3
,11)
(1
,93)
(2
,86)
(12
,76)
(1
,21)
(11
,93)
(0
,26)


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

giảm 0,11466 lần tương ứng với tỷ lệ giảm 12,76%. Nguyên nhân là do tỷ lệ giảm của
Doanh thu năm 2014 so với năm 2013 lớn hơn tỷ lệ giảm của Vốn kinh doanh bình quân
năm 2014 so với năm 2013.
Hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2013 là 0,01046 lần, tức là 1 đồng VKD bình

quân bỏ ra thu được 0,01046 đồng sang năm 2014 hệ số lợi nhuận trên VKD bình
quân là 0,01033 lần tức là 1 đồng VKD bình quân bỏ ra đã thu được 0,01033 đồng
lợi nhuận. Như vậy so với năm 2013 thì năm 2014 khả năng sinh lời giảm 0,00013
lần tương ứng tỷ lệ giảm 1,21%.
-

Vốn chủ sở hữu.

Hệ số doanh thu trên VCSH bình quân năm 2013 là 1,56765 lần, tức là cứ 1 đồng
VCSH bình quân bỏ ra tạo ra 1,56765 đồng doanh thu. Sang năm 2014, hệ số VCSH bình
quân là 1,38064 lần tức 1 đồng VCSH bình quân bỏ ra thu được 1,38064 đồng doanh
thu, giảm 0,18701 lần tương ứng với tỷ lệ giảm 11,93%. Nguyên nhân là do tỷ lệ giảm của
Doanh thu năm 2014 so với năm 2013 lớn hơn tỷ lệ giảm của Vốn chủ sở hữu năm 2014
so với năm 2013.
Hệ số lợi nhuận trên VCSH năm 2013 là 0,01824 lần, tức là 1 đồng VCSH bình
quân bỏ ra thu được 0,01824 đồng sang năm 2014 hệ số lợi nhuận trên VCSH bình
quân là 0,01820 lần tức là 1 đồng VCSH bình quân bỏ ra đã thu được 0,01820 đồng
lợi nhuận. Như vậy so với năm 2013 thì năm 2014 khả năng sinh lời giảm 0,00005
lần tương ứng tỷ lệ giảm 0,26%.

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

13

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp


III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
CỦA CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƯ XI MĂNG MINH TUẤN
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH Kinh doanh Vật
tư Xi măng Minh Tuấn
3.1.1. Ưu điểm
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khoa học, gọn nhẹ, dễ kiểm tra, việc
xử lý thông tin kế toán nhanh và kịp thời giúp lãnh đạo công ty đưa ra các chỉ đạo
sát sao đối với hoạt động của toàn công ty.
Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với đặc điểm của Công ty. Giữa các phần
hành có sự phân công, phân nhiệm cụ thể hợp lý góp phần đem lại hiêu quả cao cho
công tác quản lý. Trong quá trình tổ chức chứng từ, kế toán đảm bảo đúng nguyên
tắc về biểu mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ kiểm tra,
ghi sổ, bảo quản lưu trữ và huỷ chứng từ.
Công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Do đó đã hỗ trợ rất
nhiều cho công tác quản lý chứng từ vào sổ và lên báo cáo. Với các nghiệp vụ kinh
tế phức tạp kế toán lập một phiếu xử lý kế toán nhằm tổng hợp các chứng từ, định
khoản rồi mới nhập vào máy.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên, do đặc thù ngành nghề kinh doanh, do các nghiệp
vụ kinh tế trên thực tế diễn ra rất đa dạng và phức tạp ngày càng có nhiều nét mới.
Do vậy, công việc kế toán cũng ngày càng đòi hỏi nhiều kiến thức, năng lực và kinh
nghiệm. Một bộ máy kế toán có tổ chức tốt đến đâu cũng khó tránh khỏi thiếu sót
như:
Do đặc thù sản phẩm của Công ty là sản phẩm phục vụ xây dựng thuật nên trong
thời đại khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ như hiện nay việc giảm giá trị hàng
tồn kho là điều khó tránh khỏi và số dư hàng tồn kho cuối kỳ của Công ty khá lớn.
Công ty chưa có khoản trích lập dự phòng cho khoản này, đây là vấn đề Công ty
nên lưu ý để tránh biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh.
Phương thức bán hàng tại công ty thực tế hiện nay có nhiều trường hợp bán chịu

và việc thu tiền gặp khá nhiều khó khăn do khách hàng chủ yếu của Công ty là các
công ty xây dựng. Vì vậy, Công ty nên tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính
toán lập dự phòng để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ.
Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán, nhưng đôi khi do sự thiếu
cẩn trọng của nhân viên kế toán đã dẫn tới những sai sót trong quá trình nhập liệu.
Việc kiểm soát tình hình bán hàng cũng như các chi phí phát sinh trong quá trình
bán hàng và quản lý doanh nghiệp không rõ ràng. Qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty hai năm trở lại đây thấy nhiều bất cập cụ thể là chi phí kinh
doanh tăng làm khoản lợi nhuận sau thuế của công ty giảm đáng kể.

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

14

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty TNHH Kinh
doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn
3.2.1. Ưu điểm
Công tác phân tích của công ty được phòng kế toán tài chính thực hiện không có
bộ phận phân tích riêng, điều này đã giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi phí.
Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, nắm bắt kịp thời những
chuyển biến kinh tế. Hoạt động phân tích đã đánh giá được diễn biến và kết quả của
quá trình hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các nguồn tiêm năng có
thể khai thác để từ đó có những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả

của hoạt động kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, công tác phân tích được chủ động lên kế hoạch thực hiện theo định
kỳ giúp cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho Ban giám đốc, giúp Ban giám đốc
có đủ thông tin để đưa ra các quyết định, phương hướng kinh doanh hợp lý cho
công ty.
3.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác phân tích kinh tế công ty còn tồn tại
một số hạn chế sau:
Công tác phân tích còn lẻ tẻ, việc đầu tư cơ sở vật chất, thời gian cũng như đội
ngũ nhân sự cho công tác này chưa cao. Các nhà quản lý chưa sử dụng kết quả phân
tích như một công cụ hữu hiệu cho hoạt động của công ty. Và hầu hết công tác phân
tích do phòng kế toán tài chính làm, công ty chưa có một ban phân tích riêng quy
định về quyền hạn, trách nhiệm.
Cuối kỳ công ty có phân tích một số chỉ tiêu quan trọng như chi phí, doanh thu,
lợi nhuận, nhưng công tác phân tích hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của công
ty chưa đi sâu vào từng khoản mục chi phí cụ thể. Trong khi đó việc sử dụng chi phí
kinh doanh của công ty chưa thực sự hiệu quả.
Như vậy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của Công ty chưa cao nên Công ty
cần chú trọng hơn trọng hơn trong việc phân tích hiệu quả sử dụng chi phí kinh
doanh từ đó sẽ chỉ ra được những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh và đưa ra được những biện pháp khắc phục, giúp công ty nâng cao lợi
nhuận trong thời gian tới.

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

15

Lớp: K47D1



GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công Ty TNHH Kinh doanh Vật
tư Xi măng Minh Tuấn em xin đề xuất 2 hướng đề tài sau:
Hướng đề tài thứ nhất: “ Kế toán bán thành phẩm Xi măng Công Ty TNHH Kinh
doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn” thuộc học phần: Kế toán tài chính
Lý do chọn đề tài: Qua quá trình phân tích những hạn chế trong công tác kế toán
tại Công ty TNHH kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn em thấy quy trình kế
toán bán hàng tại Công ty vẫn còn có những điểm hạn chế. Vì vậy, em hy vọng bài
khóa luận tới sẽ phần nào chỉ rõ được những nhược điểm cần hoàn thiện trong công
tác kế toán bán hàng của Công ty.
Hướng đề tài thứ hai: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công Ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn” thuộc
học phần: Phân tích kinh tế
Lý do chọn đề tài: Bất cứ một doanh nghiệp nào, kinh doanh về bất kỳ một mặt
hàng nào thì đều quan tâm tới yếu tố hiệu quả sử dụng vốn. Để có thể mang lại lợi
nhuận cao thì yếu tố không thể thiếu đó là sử dụng nguồn vốn như thế nào để đạt lợi
nhuận cao nhất. Do vậy, em đưa ra hướng đề tài này để chỉ ra được những tồn tại
trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn và có biện pháp khắc phục thích hợp,
giúp hoàn thiện công tác phân tích kinh tế trong công ty.

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

16

Lớp: K47D1



GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát
các hoạt động kinh tế, là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm
nhiệm một hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế
toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà
cũng cần thiết với tài chính doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập thực tế tại Công Ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng
Minh Tuấn và quá trình học tập tại trường, em nhận thấy: lý thuyết phải đi đôi với
thực hành, phải biết vận dụng linh hoạt những lý thuyết đã học, kết hợp với quá
trình khảo sát thực tế là hết sức quan trọng. Đây chính là thời gian em vận dụng, thử
nghiệm những kiến thức đã học nhằm bổ sung, trau dồi kiến thức còn thiếu hụt mà
chỉ qua thực tế mới có được.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công Ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi
măng Minh Tuấn, các nhân viên phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình thực tập. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ths.Phạm Thanh
Hương đã cung cấp cho em những ý kiến trong thời gian thực tập để em có thể hoàn
thành tốt bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

Lớp: K47D1



GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Nhị (2007), 26 chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh nghiệp,
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
2. Quyết định 48/2006/QĐ -BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính
3. TS. Nguyễn Tuấn Duy (2011), Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
4. Tài liệu do Phòng Kế toán công ty cung cấp.
5. Website , www.webketoan.vn,www.doko.vn ,…

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Các sơ đồ sử dụng
Phụ lục 02: Bảng cân đối kế toán năm 2014
Phụ lục 03: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014
Phụ lục 04: Bảng cân đối phát sinh năm 2014
Phụ lục 05: Thuyết minh Báo cáo tài chính năm 2014
Phụ lục 06: Một số chứng từ sử dụng tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư xi măng
Minh Tuấn


SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

Lớp: K47D1


GVHD: Ths.Phạm Thanh Hương

Báo cáo thực tập tổng hợp

Phụ Lục 01
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức
Giám Đốc

Giám đốc sản
xuất

Trợ lý ban
Giám đốc
Phòng Hành
chính – Nhân sự

Phòng Tài chính
– Kế toán

Phòng kinh
doanh

Phòng Sản xuất


Phòng thiết kế
mẫu, Kiểm soát
chất lượng

Xưởng sản xuất

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Kế toán trưởng

Kế toán vốn
bằng tiền, kiêm
kế toán lương

Kế toán theo
dõi công nợ,
NVL

Kế toán theo
dõi TSCĐ,thủ
quỹ

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty )

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường

Lớp: K47D1



×