Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

KẾ TOÁN NGHIỆP vụ THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.4 KB, 77 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Mai

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: 1CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................iv
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ MẪU BIỂU...........................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT, KẾ TOÁN NGHIỆP
VỤ THU THUẾ GTGT VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VỀ DOANH
THU KHÔNG TRAO ĐỔI...............................................................................4
1.1Tổng quan về thuế và thuế GTGT................................................................4
1.1.1 Tổng quan về thuế....................................................................................4


1.1.2 Tổng quan về thuế GTGT........................................................................7
1.2 Tổng quan về kế toán nghiệp vụ thu thuế GTGT........................................9
1.2.1 Khái niệm, nhiệm vụ và nguyên tắc kế toán thuế nội địa......................10
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán nghiệp vụ thu thuế GTGT.............................11
1.2.2.5Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập sổ kế toán thuế...................19
1.3 Tổng quan về chuẩn mực kế toán công quốc tế........................................21
1.3.1 Khái niệm...............................................................................................21
1.3.2 Tình hìnháp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế ở Việt Nam...........22
1.3.3 Doanh thu từ giao dịch không trao đổi...................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THU THUẾ GTGT
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ (2015-2017) VẬN DỤNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG LẬP BÁO CÁO THU NGÂN SÁCH TẠI
CHI CỤC THUẾ TP PHỦ LÝ........................................................................25
2.1. Khái quát về chi cục thuế thành phố Phủ Lý...........................................25
2.1.1. Giới thiệu chung về chi cục thuế thành phố Phủ Lý.............................25
2.1.2 Nhiệm vụ của chi cục thuế TP Phủ Lý...................................................26

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: 2CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.1.3 Cơ cấubộ máy kế toán nghiệp vụ thu thuế tại chi cục thuế TP Phủ Lý..27
2.1.4 Các chính sách kế toán áp dụng tại chi cục thuế TP Phủ Lý..................29
2.2 Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế
thành phố Phủ Lý............................................................................................30

2.2.1 Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý.....30
2.2.2 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Phủ


......................................................................................................36

2.3 Chế độ báo cáo........................................................................................45
2.3.1 Báo cáo thu NSNN.................................................................................45
2.4 Đánh giá ưu nhược điểm về công tác kế toán thuế GTGT tại chi cục thuế
TP Phủ Lý........................................................................................................56
2.4.1 Kết quả đạt được....................................................................................56
2.4.2 Các mặt còn hạn chế...............................................................................58
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế.......................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA KẾ TOÁN THU
THUẾ GTGT...................................................................................................61
3.1 Mục tiêu và phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT........61
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT.................................................62
3.2.1 Giải pháp chung.....................................................................................62
3.2.2Giải pháp cụ thể......................................................................................64
KẾT LUẬN.....................................................................................................68

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: 3CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KBNN : Kho bạc Nhà nước
CQT : Cơ quan thuế
NNT : Người nộp thuế
TMS : Phần mềm Tax Managment System
NSNN : Ngân sách Nhà nước
GTGT : Thuế giá trị gia tăng
TK : Tài khoản kế toán
BTC : Bộ Tài Chính
MLNS:Mục lục ngân sách

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: 4CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ MẪU BIỂU
Hình 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán thu thuế GTGT
Hình 1.2: Sơ đồ hạch toán kế toán hoàn thuế GTGT (hoàn nộp thừa)
Hình 1.3 Sơ đồ hoàn thuế GTGT kiêm bù trừ Ngân sách
Hình 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán miễn giảm, xóa nợ thuế GTGT.
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán thuế tại chi cục thuế thành phố Phủ Lý
Hình 2.2 Quy trình xử lý chứng từ
Hình 2.3 Quy trình xử lý tờ khai thuế GTGT
Hình 2.4 Quy trình hoàn thuế GTGT tại chi cục thuế thành phố Phủ Lý

Hình 2.5 Quy trình miễn, giảm, xóa nợ thuế

Bảng 1.1: Danh mục chứng từ kế toán thuế GTGT
Bảng 1.2: Cách thức mã hóa các TK của kế toán nghiệp vụ thu NSNN
Bảng 1.3: Danh mục báo cáo kế toán thuế
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả thu NSNN năm 2016 của Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý
Bảng 2.2 Tổng hợp thu NSNN chi tiết theo từng sắc thuế
Bảng 2.3 Tình hình nợ thuế đến 23/12/2016
Bảng 2.3 Tình hình nợ theo khu vực kinh tế

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: 5CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết Thuế là khoản thu chủ yếu của Nhà nước, chiếm
gần 95% trong tổng thu NSNN. Thông qua sách vở, tài liệu, báo đài chúng ta
cũng đã hiểu được phần nào về các sắc thuế, khi nào phải nộp và nộp ở đâu.
Sức ảnh hưởng của thuế đến nền kinh tế cũng như hoạt động thường ngày là
rất lớn, đặc biệt là thuế GTGT, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu sâu sắc về
nó.
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui
định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận

nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế
thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Mỗi sắc thuế có phạm vi áp dụng riêng tùy theo tên gọi của từng sắc
thuế, thuế GTGT áp dụng cho hàng hóa dịch vụ tiêu dùng trong nước, nó có
phạm vi rất rộng, và là một sắc thuế được rất nhiều các quốc gia áp dụng.
Nền kinh tế nước ta có nhiều thành phần kinh tế như: Nhà nước, doanh
nghiệp, cá nhân và cả nước ngoài hoạt động đan xen lẫn nhau, mặt khác nước
ta chủ yếu đi lên từ hoạt động nông nghiệp, ý thức người dân còn chưa tốt do
vậy hạn chế rất nhiều đến ý nghĩa tích cực của loại thuế này. Chính vì vậy mà
hệ thống pháp luật của nước ta không ngừng sửa đổi bổ sung để phù hợp với
nền kinh tế của Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế. Việc ra đời luật thuế
GTGT đã khắc phục được những hạn chế của luật thuế doanh thu, như không

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

còn trùng lặp, và được hoàn thuế trong trường hợp nhất định, khuyến khích
xuất khẩu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mới thành lập…
Xuất phát từ những điều trên cùng với việc nghiên cứu hoạt động thu
thuế trong chi cục thuế TP Phủ Lý, em đã chọn đề tài: “VẬN DỤNG CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN CÔNG VÀO HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THU
THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ”, vừa giúp em

vận dụng được kiến thức đã học tại trường, cũng như hiểu được công tác thu
thuế, từ đó giúp em hiểu và đóng góp hoàn thiện thuế GTGT sao cho phù hợp
với sự phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung và thành phố Phủ Lý nói
riêng.
Mục tiêu nghiên cứu
 Đánh giá thực trạng kế toán nghiệp vụ thu thuế GTGT , tình hình quản
lý đối tượng nộp thuế, việc chấp hành dự toán và quyết toán thu NSNN
 Tìm hiểu quy trình thu thuế GTGT, kết hợp với cơ sở lý luận về thuế
GTGT để hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thu thuế GTGT hiệu quả hơn
Phương pháp nghiên cứu
 Thu thập số liệu tại cơ quan thuế, và những văn bản pháp luật liên
quan thuế GTGT
 Phân tích, đánh giá, so sánh các số liệu thu thập được
 Thống kê số liệu để từ đó đưa ra nhận xét cho khoản thu NSNN về
thuế
 Trao đổi, phỏng vấn bộ phận chuyên môn
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1- Đối tượng nghiên cứu
Kế toán về nghiệp vụ thu thuế GTGT, hoàn thuế
2- Phạm vi nghiên cứu

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Đề tài này được nghiên cứu tại chi cục thuế thành phố Phủ Lý, các đối
tượng nộp thuộc phạm vi quản lý của cơ quan này. Nghiên cứu số liệu từ năm
2015 đến năm 2017
Kết cấu của đề tài
1. Phần mở đầu
2. Chương 1-Tổng quan về thuế, kê toánthuế GTGT và chuẩn mực kế
toán công quốc tế về doanh thu không trao đổi
3. Chương 2-Thực trạng quản lý, kế toán nghiệp vụ thu thuế GTGT và
thực hiện thu thuế tại chi cục thuế Thành phố Phủ Lý
4. Chương 3-Giải pháp hoàn thiện kế toán thu thuế GTGT

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT, KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THU
THUẾ GTGT VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VỀ DOANH THU
KHÔNG TRAO ĐỔI
1.1Tổng quan về thuế và thuế GTGT
1.1.1 Tổng quan về thuế
1.1.1.1, Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui
định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận

nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
từ nội bộ nền kinh tế quốc dân.Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều
được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như:
vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác.... Song
thực tế các hình thức thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi
nhiều điều kiện. Do đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản
thu này mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản
thu này càng tăng. Ở Việt Nam, Thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của
Ngân sách Nhà nước từ năm 1990.
Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 13 tháng 06 năm 2008
của Quốc hội có nói, Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng
hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.1.2 Bản chất c ủa thuế
Khi nhà nước ra đời, để có tiền chi tiêu cho sự tồn tại và hoạt động của
mình, nhà nước đã đặt ra chế độ thuế khóa do dân cư đóng góp để hình thành
quỹ tiền tệ của mình. Do đó thuế trở thành khoản thu chủ yếu của nhà nước
được hình thành trong quá trình Nhà nước phân phối lại của cải của xã hội, đó

là tiền đề giúp duy trì quyền lực chính trị và để Nhà nước thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình.
Thuế mang bản chất là mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức, cá
nhân trong xã hội và được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp.
1.1.1.3 Vai trò của thuế
Thuế là nguồn thu của Ngân sách nhà nước
Đây là vai trò rất quan trọng, vì trong nền kinh tế thị trường nguồn thu
phải dựa vào nội bộ nền kinh tế quốc dân, mà để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước thì đòi hỏi Nhà nước phải có nguồn thu ổn định và thường xuyên.
Trên thực tế, khoản thu Ngân sách có thể được huy động từ nhiều nguồn như
vay, viện trợ, phát hành trái phiếu… tuy nhiên những khoản thu này không
không ổn định và phải trả lãi, còn đối với thu thuế vừa giúp Ngân sách tạo
nguồn thu vừa không mất lãi, trả lại theo hình thức gián tiếp.
Do vậy thuế chiếm phần lớn trong nguồn thu Ngân sách, giúp Nhà
nước đảm bảo thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của mình.
Thuế là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô
Thuế không chỉ đơn thuần là khoản thu của Nhà nướcmà thông qua
việc thu thuế giúp Nhà nước kiểm tra kiểm soát, quản lý các đối tượng tham
gia vào nền kinh tế, mặt khác, khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ các đối tượng khó khăn, giúp điều tiết cân bằng nền kinh tế.

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Ngoài ra việc thu thuế còn giúp Nhà nước kiểm soát, quản lý các hoạt động
kinh doanh trong nền kinh tế.
1.1.1.4, Phân loại thuế
 Theo phương thức huy động : Thuế trực thu và thuế gián thu
Thuế trực thu: Là thuế đánh trực tiếp trên thu nhập của đối tượng chịu
thuế.
Ví dụ: Thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân
Thuế gián thu là thuế mà người nộp thuế và người chịu thuế không cùng
là một
Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt
 Theo phạm vi: Thuế nội địa và thuế quan
Thuế nội địa: là thuế đánh vào công dân, hoạt động, tài sản trong nước.
Có rất nhiều sắc thuế nội địa đánh vào cá nhân (thuế thu nhập, thuế tiêu thụ),
đánh vào công ty (thuế pháp nhân, thuế môn bài,...), đánh vào các hoạt động
(thuế giao dịch tài chính, thuế mua bán nhà đất, thuế thừa kế,...), thuế đánh
vào đồ vật (thuế tài sản, lệ phí phòng cháy chữa cháy, lệ phí đăng ký ô tô xe
máy, lệ phí công chứng,...).
Thuế quan: là thuế đánh vào hàng hóa di chuyển giữa các quốc gia/lãnh
thổ (nên còn gọi là thuế xuất nhập khẩu).
Một số hàng hóa nhập khẩu sẽ vừa phải chịu thuế nhập khẩu khi đi qua
biên giới, vừa phải chịu thuế nội địa khi được bán lại ở thị trường nội địa.
 Theo tính chất: thuế thông thường và thuế đặc biệt
Thuế thông thường: là thuế nhằm các mục đích chính là thu ngân sách và
điều tiết thu nhập, chứ không nhằm mục đích đặc biệt nào khác.
Thuế đặc biệt: là thuế nhằm các mục đích đặc biệt, ví dụ thuế tiêu thụ
đặc biệt đánh vào rượu bia, thuốc lá nhằm hạn chế cá nhân tiêu thụ các hàng

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hóa này, hay phí thủy lợi nhằm huy động tài chính cho phát triển, duy tu hệ
thống thủy lợi địa phương.
1.1.2 Tổng quan về thuế GTGT
1.1.2.1, Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT
Trên thế giới
Cách đây khoảng 50 năm, vào năm 1954, nước Pháp áp dụng thí điểm
một loại thuế mà người Pháp gọi là La taxesur la valeur ajoutée,gọi là
TVA,còn người Mỹ gọi là Valuedaded tax (viết tắt là VAT) gọi tắt là giá trị gia
tăng,tạm dịch ra Tiếng Việt là thuế trị giá tăng thêm hay thuế giá trị gia
tăng,có người còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ ở khâu trước.Chỉ một
năm sau,TAV đã áp dụng chính thức tại Pháp để thay thế thuế sản xuất và một
vài sắc thuế gián thu khác.Ngày nay các quốc gia thuộc khối Liên minh châu
Âu(EU) và một số cường quốc kinh tế phát triển(như Đức,Nhật,Canada) đã
chính thức thực thi thuế TVA tại đất nước mình.Thuế GTGT ngày nay đã
được áp dụng ở trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ
Tại Việt Nam
Chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trường địmh hướng XHCN,Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện những
đường lối đổi mớichính sách kinh tế,đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá
đất nước,tiến tới xu hướng toàn cầu hóa.Vì thế thuế doanh thu không còn phù
hợp nữa và cần được thay thế bằng một loại thuế mới hiện đại đã được áp
dụng ở hầu hết các nước phát triển trên thế giới là thuế GTGT.
Ngày 05-07-1993,theo quyết định số 486TC/QĐ/BTC của Bộ tài
chính,thực hiện thí điểm thuế GTGT ở một số doanh nghiệp quốc doanh thuộc

các ngành có quá trình chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng thường xuyên phải

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trải qua nhiều công đoạn(như sản xuất ximăng,sản xuất sợi,dệt,sản
xuấtđường).
Có tất cả 11 doanh nghiệp đăng kí và thực hiện thí điểm.Tiếp theo,Nhà
nước liên tục thực hiện cải cách thuế bước 1(1990-1996) và cải cải cách thuế
bước 2.
Sau một thời gian tổ chức triển khai thực hiện luật thuế GTGT,tại kỳ họp
Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 dự thảo luật thuế GTGT đã được thông qua
Dưới sự chỉ đạo của chính phủ, cá ban soạn thảo đã tích cực chuẩn bị các văn
bản hướng dẫn thi hành luật thuế. Đến ngày 31-12-1998 (trước ngày luật thuế
GTGT có hiệu lực thi hành) về cơ bản đã có đủ cá văn bản hướng dẫn thực
hiện luật thuế này. Ngày 1-1-1999 tại Việt Nam,luật thuế GTGT chính thức
được áp dụng trên toàn quốc theo Nghị định số18/1998/NĐ-CP ngày 11-5-98
và thông tư số 89/1998/TT-BTC
1.1.2.2 Khái niệm thuế GTGT
Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 13 tháng 06 năm 2008
của Quốc hội có nói, Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng
hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT là thuế đánh vào người tiêu dùng cuối cùng, là thuế gián
thu người nộp thuế là người cung cấ dịch vụ hàng hóa, còn người chịu thuế là

người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.2.3, Bản chất thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, là một yếu tố cấu thành nên giá
cả của hàng hóa dịch vụ
Thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho cùng một loại hàng hóa dịch
vụ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, phạm vi thu thuế rộng, mức thuế ít và

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thuế suất khá thấp nhưng vẫn cung cấp nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà
nước.
Thuế GTGT chỉ đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ từ đó
tránh được sự trùng lặp trong quá trình tính thu thuế.
Thuế GTGT mang tính trung lập, không khuyến khích hay hạn chế sản
xuất, và không phải là yếu tố tính vào chi phí mà chỉ đơn thuần tính vào giá cả
của hàng hóa dịch vụ, do vậy thuế GTGT tạo môi trường cạnh tranh công
bằng và khuyến khích nền kinh tế phát triển.
Thuế GTGT chỉ áp dụng cho phạm vi lãnh thổ một quốc gia, do vậy
khuyến khích hoạt động xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại tệ cho Ngân sách.
Thuế GTGT được kê khai, và nộp theo từng tháng hoặc từng quý từ đó
cung cấp nguồn thu nhanh cho Ngân sách
Kế toán thuế là rất cần thiết để đảm bảo sự chính xác minh bạch và
chấp hành các quy định, điều luật của Nhà nước.

1.1.2.4, Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống
hóa đơn chứng từ.
Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ,
khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn
cung cấp cho công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý
thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên
lãnh thổ Việt Nam; bên canh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu
nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT.

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tóm lại, Luật thuế giá trị gia tăng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế nước ta, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển đất nước.
1.2 Tổng quan về kế toán nghiệp vụ thu thuế GTGT
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế GTGT đối với nguồn thu Ngân
sách nói riêng và nền kinh tế nói chung, do vậy kế toán nghiệp vụ thu thuế
GTGT là rất cần thiết. Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, khoa học công
nghệ ngày càng cao thì hình thức tự khai tự nộp càng được đẩy mạnh, tránh
tình trạng quá tải của cơ quan thuế, từ đó Nhà nước cần đẩy mạnh quản lý

thuế.
1.2.1 Khái niệm, nhiệm vụ và nguyên tắc kế toán thuế nội địa
Kế toán nghiệp vụ thuế nội địa là việc tổ chức hệ thống thông tin quản
lý nội bộ của hệ thống Thuế về hoạt động quản lý thu thuế của cơ quan thuế
các cấp theo quy định của Luật thuế, pháp lệnh thuế; phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí; tiền phạt theo quy định của Luật xử phạt vi phạm
hành chính và các khoản thu khác ngân sách theo quy định của pháp luật khác
có liên quan.
Kế toán thuế nội địa có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) của người nộp thuế do
cơ quan thuế quản lý; tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan của cơ quan thuế; tình hình hoàn trả khoản
thu của ngân sách nhà nước cho người nộp thuế; kết quả hoạt động nghiệp vụ
quản lý thuế do cơ quan thuế các cấp thực hiện theo quy định của các Luật
Thuế, Pháp lệnh thuế, Luật Quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Kế toán thuế nội địa phải tuân thủ theo 5 nguyên tắc sau:

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thứ nhất, nguyên tắc nhất quán: Các quy tắc nghiệp vụ, chính sách và
phương pháp kế toán phải được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán
năm. Trường hợp có thay đổi quy tắc nghiệp vụ, chính sách và phương pháp

kế toán trong năm kế toán thì phải giải trình rõ lý do và sự ảnh hưởng của
thay đổi đó trong phần thuyết minh sổ kế toán, báo cáo kế toán.
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất: Kế toán thuế được thực hiện thống nhất
trong toàn ngành thuế cả về tổ chức công tác kế toán thuế và nghiệp vụ kế
toán thuế.
Thứ ba, nguyên tắc hợp nhất: Hệ thống kế toán thuế được hợp nhất theo
một hệ thống chỉ tiêu báo cáo duy nhất, có khả năng đối chiếu với báo cáo thu
ngân sách nhà nước.
Thứ tư, nguyên tắc xử lý tập trung và tự động hóa cao: Kế toán thuế
được thực hiện trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và xử lý tự động với
cơ sở dữ liệu kế toán thuế tập trung tại Tổng cục Thuế và phù hợp với hệ
thống công nghệ thông tin của Bộ Tài chính; có khả năng tích hợp, trao đổi
thông tin với Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (sau đây gọi
là Hệ thống TABMIS) và các hệ thống thông tin khác có liên quan.
Thứ năm, Tổng cục Thuế thống nhất quản lý hệ thống thông tin kế toán thuế,
thực hiện phân quyền sử dụng, bảo mật thông tin dữ liệu về kế toán thuế trên
cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của bộ máy kế toán thuế và các bộ phận liên quan tại cơ quan thuế các cấp.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán thuế của cơ quan quản
lý thuế các cấp phải đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các nguyên tắc
và yêu cầu của pháp luật kế toán, pháp luật giao dịch điện tử và quy định tại
Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán.

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.2.2 Tổ chức công tác kế toán nghiệp vụ thu thuế GTGT
1.2.2.1 Tổ chức vận dụng quy định chung
1.2.2.1.1 Yêu cầu trong tổ chức công tác kế toán nghiệp vụ thu ở cơ quan thu
Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ quản lý thuế phát sinh vào chứng từ kế toán,
tài khoản, sổ kế toán
Phản ánh kịp thời đúng thời gian quy định
Phản ánh rõ rang, dễ hiểu, chính xác thông tin
Thông tin, số liệu kế toán được phản ánh liên tục, theo trình tự và có hệ
thống.
1.2.2.1.2 Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán nghiệp vụ thu
Nhất quán: Các phương pháp, quy tắc, chính sách phải được áp dụng
thống nhất trong một kỳ kế toán, trong trường hợp có thay đổi cần trình bày
rõ lý do và thuyết minh trong báo cáo.
Thống nhất: thống nhất cả về tổ chức công tác kế toán lẫn cách thức
hạch toán
Hợp nhất: Hệ thống thu NSNN được hợp nhất theo một hệ thống chỉ tiêu
báo cáo duy nhất, có khả năng đối chiếu với báo cáo thu NSNN
Xử lý tập trung và tự động hóa cao: Áp dụng ứng dụng công thông tin và
xử lý tự động cơ sở dữ liệu thu NSNN tại Tổng Cục Thuế , Tổng Cục Hải
Quan tương ứng với hệ thống phần mềm của Bộ Tài chính và Kho bạc giúp
trao đổi và quản lý thông tin.
Hệ thống cơ quan thu phân quyền sử dụng, bảo mật thông tin dữ liệu về
kế toán thu trên cơ sở phần mềm ứng dụng theo chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn của bộ máy kế toán thu NSNN
1.2.2.1.3

Đối tượng kế toán


Tiền mặt : do NNT nộp trực tiếp tại CQT

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Các khoản phải thu: Phải thu từ NNT do CQT trực tiếp quản lý, của đối
tượng vãng lai, phải thu của tổ chức được ủy nhiệm thu, cơ quan khác..
Phải trả: Phải trả NNT do hoàn thuế, nộp thừa, thu hộ cơ quan khác
Thanh toán với NSNN
Thu về chênh lệch tỷ giá
Các khoản thanh toán, khấu trừ hoàn trả, bù trừ miễn giảm, xóa nợ….

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.1.4 Lựa chọn kỳ kế toán phù hợp
Các thông tin mà kế toán nghiệp vụ thu NSNN ở cơ quan thu cung cấp

phục vụ trực tiếp cho quản lý điều hành NSNN, nên kỳ kế toán nghiệp vụ thu
NSNN cần phải lựa chọn cho phù hợp
Các kỳ kế toán ở cơ quan thu bao gồm:
Kỳ kế toán tháng
Kỳ kế toán quý
Kỳ kế toán năm
Kỳ chỉnh lý quyết toán: là khoảng thời gian từ sau 31/12 đến truowvs
thời điểm đóng sổ kế toán năm.
1.2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
1.2.2.2.1 Phân loại chứng từ kế toán nghiệp vụ thu NSNN
a) Theo nội dung của nghiệp vụ quản lý thuế:
Tờ khai thuế: Là hồ sơ khai thuế của NNT theo quy định của Luật thuế,
luật quản lý thuế, và các văn bản hướng dẫn khác.
Quyết định thuế: Quyết định, thông báo thuế, biên bản, kết luận thanh
tra, kiểm tra
Chứng từ thu nộp, hoàn trả của NSNN: Giấy nộp tiền vào NSNN, chứng
từ điều chỉnh thu…
Biên bản kiểm kê: biên bản kiểm kê tài sản, hàng hóa tịch thu của NNT
b) Theo nguồn gốc chứng từ
Chứng từ gốc: Là loại chứng từ dùng để phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ
quản lý thuế được dùng để hạch toán sổ kế toán thuế chi tiết
Chứng từ tổng hợp: Là loại chứng từ ghi sổ do hệ thống kế toán nghiệp
vụ thu NSNN của Tổng Cục Thuế hoặc Tổng Cục Hải quan tạo lập theo
nguyên tắc của kế toán nghiệp vụ thu thuế trên cơ sở tổng hợp thông tin từ
chứng từ gốc.
Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

c) Theo cơ quan thu
Chứng từ kế toán thu nội địa
Chứng từ kế toán thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơ quan Hải
quan
1.2.2.2.2 Nội dung của chứng từ
Tên và số hiệu chứng từ
Ngày, tháng, năm lập chứng từ
Tên đơn vị, cá nhân lập chứng từ
Tên đơn vị, cá nhân nhận chứng từ
Nội dung nghiệ vụ kinh tế phát sinh
Các chỉ tiêu liên quan đến giá, số lượng, số tiền của nghiệp vụ phát sinh
Họ tên, chữa ký của ngừơi lập chứng từ, người duyệt chứng từ
1.2.2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ
Trình tự luân chuyển chứng từ kế thuế GTGT bao gồm các bước sau:
 Lập, tiếp nhận, phân loại và xử lý chứng từ kế toán thuế GTGT.
 Kiểm soát chứng từ kế toán thuế GTGT.
 Ký, phê duyệt.
 Đóng dấu, xác thực điện tử trên các chứng từ kế toán thuế GTGT.
 Bảo quản, sắp xếp, lưu trữ chứng từ kế toán thuế GTGT
Danh mục chứng từ kế toán thuế GTGT theo quyết định số
1544/2014/QĐ-BTC ngày 07/07/2014 của Bộ Tài chính. Ngoài ra, bộ phận kế
toán thuế còn phải sử dụng các chứng từ kế toán thuế GTGT được ban hành ở
các văn bản pháp quy khác liên quan đến hoạt động quản lý thuế GTGT.

Trần Thị Ngọc Mai


Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

STT
A
I

Loại chứng từ
Chứng từ được ban hành kèm theo QĐ 1544
Chứng từ điều chỉnh (Chứng từ điều chỉnh nội

B

bộ)
Chứng từ kế toán thuế tham chiếu từ các văn

I

bản khác
Hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (Tờ khai,

Ban hành kèm theo Thông tư số

Bảng phân bổ, Phụ lục).

156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013


Quyết định, thông báo của cơ quan thuế liên

của Bộ Tài chính.
Ban hành kèm theo Thông tư số

quan đến nghĩa vụ của người nộp thuế (Quyết

156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,

định,Quyết định xử lý, Quyết định ấn định,

Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày

Quyết định miễn giảm thuế, Quyết định của

15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài

UBND, Quyết định của TCT, Quyết định của

chính.

BTC, Quyết định của TTg)
Chứng từ nộp thuế của người nộp thuế (Chứng

Ban hành kèm theo Thông tư số

từ thu nộp thuế, Biên lai, Chứng từ tất toán với

08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013,


UNT).
Chứng từ hoàn trả tiền thuế cho người nộp thuế

Thông tư số 128/2008/TT-BTC.
Ban hành kèm theo Thông tư số

(Chứng từ hoàn thuế).

08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của

II

III

IV

Văn bản ban hành

Bộ Tài chính.

Bảng 1.1: Danh mục chứng từ kế toán thuế GTGT
1.2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
1.2.5.4.1 Danh mục TK kế toán
Hệ thống tài khoản nghiệp vụ thu NSNN bao gồm các tài khoản trong bảng
cân đối và ngoài bảng cân đối
 TK loại 1: Tài sản
 TK loại 3: Tài khoản thanh toán
 TK loại 4: chênh lệch tỷ giá
 TK loại 7: Thu thuế


Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 TK loại 8: Khấu trừ, miễn giảm và xóa nợ
Tài khoản ngoài Bảng cân đối: Phản ánh những tài sản hiện có tại
CQT các cấp nhưng chưa được xác định là số thu thuế hoặc phản ánh một số
chỉ tiêu trong Bảng cân đối nhưng cần theo dõi riêng đáp ứng yêu cầu quản lý
thuế. Các tài khoản ngoài Bảng cân đối được hạch toán theo phương pháp
“ghi đơn” và được đánh số từ 001 đến 009 bao gồm:
 Số thu giao ủy nhiệm thu;
 Ngoại tệ các loại.
Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán thuế bao gồm 10 phân đoạn mã tài
khoản kế toán thuế độc lập, mỗi đoạn mã chứa đựng các giá trị tương ứng
phục vụ cho việc hạch toán kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo yêu cầu quản lý thuế và yêu cầu quản lý thu NSNN của Bộ Tài chính,
Tổng cục Thuế.
Phân
đoạn mã
tài khoản
kế toán

1



2


3
Mã tài

4


5


6
Mã tài

7


8


9


10
Mã dự

số




khoản

nội

chươn

khoản

năm

địa

KBN

phòng

thuế

quan

kế

dung

g

thu


ngâ

bàn

N

quản

toán

kinh

NSNN

n

thu

hạch



thuế

tế

(tại

sách


ngân

toán

thuế

(tiểu

KBNN

sách

thu

7

mục)
4

)
4

5

NSNN
4

thuế (10)

Số ký tự


10

của đoạn

hoặ

mã (47

c 13

6

3

1

hoặc 50)
Bảng 1.2: Cách thức mã hóa các TK của kế toán nghiệp vụ thu NSNN

1.2.5.4.2 Phương phá hạch toán các nghiệp vụ thu thuế GTGT chủ yếu
Kế toán thu thuế GTGT

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02

3



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 71101

TK 13101
(1)

TK 333, 111
(2)

(3)

Hình 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán thu thuế GTGT

Ghi chú:
(1)

Căn cứ tờ khai/quyết đinh hạch toán số phải thu của NNT

(2)

Căn cứ chứng từ nộp tiền của NNT hạch toán đã nộp NSNN cho

NNT
(3)

Bút toán kết chuyển cuối tháng


Kế toán hoàn thuế GTGT do nộp thừa

TK 71101

(3)

TK 13101

(1)
TK 354
(5)

Tk 33301
(2)

TK 336
(4)
(6)

Hình 1.2: Sơ đồ hạch toán kế toán hoàn thuế GTGT (hoàn nộp thừa)

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Ghi chú:
(1)

Căn cứ tờ khai/ quyết đinh: CQT quản lý NNT hạch toán số phải

thu NSNN
(2)

Căn cứ chứng từ thu tiền của NNT mà KBNN chuyển sang CQT

quản lý NNT hạch toán trừ nợ cho NNT
(3)

Bút toán kết chuyển cuối tháng

(4)

Căn cứ Quyết định hoàn thuế CQT hạch toán giảm số nộp thừa

của NNT do hoàn thuế
(5)

Căn cứ liên lệnh hoàn trả KBNN gửi về CQT hạch toán đã hoàn

cho NNT
(6) Bút toán kết chuyển cuối tháng
Kế toán hoàn thuế GTGT( kiêm bù trừ ngân sách)
TK 71101

TK 13101

(1)

TK 354

Tk 33301
(2)

TK 336

(5)

(4)

TK 71101

TK 13101

(1)

TK 333, 111

(2)
(3)

Hình 1.3 Sơ đồ hoàn thuế GTGT kiêm bù trừ Ngân sách

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Kế toán miễn giảm, xóa nợ thuế GTGT
TK 71101

TK 13101

(1)

TK 818,819

(2)
(3)

Hình 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán miễn giảm, xóa nợ thuế

Ghi chú:
(1)

Căn cứ tờ khai/quyết định hạch toán số phải thu của NNT

(2)

Căn cứ Quyết định về việc xóa nợ tiền thuế TNDN cho NNT của

cơ quan có thẩm quyền hạch toán giảm số phải thu của NNT
(3)


Bút toán kết chuyển cuối tháng

1.2.2.5Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập sổ kế toán thuế
Sổ kế toán thuế dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên quan đến việc quản lý tình hình
thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT và tình hình thanh toán với NSNN của CQT
các cấp.
Sổ kế toán thuế được thiết lập và in từ hệ thống Kế toán thuế phải
được ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; chữ ký của
người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán; số trang (nếu in ra giấy để lưu trữ)
Danh mục và mẫu biểu sổ kế toán thuế được ban hành theo QĐ
1544/QĐ-BTC ngày 07/07/2014 của BTC.
STT

TÊN SỔ

1

Nhật kí Chứng từ ghi sổ

Trần Thị Ngọc Mai

Lớp: CQ51/23.02


×