Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận Những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa MácLênin 2 về tư bản độc quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.66 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
_________________

TIỂU LUẬN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC – LÊNIN II

ĐỀ TÀI: CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN VÀ VIỆC ÁP
DỤNG NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH TẬP ĐOÀN APPLE

Họ và tên sinh viên : Nguyễn Vân Thiên
Lớp: TRI103.12
MSV: 1717740082

SBD: 92

Giảng viên giảng dạy: TS. Vũ Thị Quế Anh

1


MỤC LỤC

A.

LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................3

B.

NỘI DUNG.............................................................................................................4


I. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHUYỂN BIẾN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ
DO CẠNH TRANH THÀNH CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN......................4
II. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐỘC QUYỀN...........................5
1. CÁC TỔ CHỨC ĐỘC QUYỀN...........................................................................5
2. TƯ BẢN TÀI CHÍNH VÀ BỌN ĐẦU SỎ TÀI CHÍNH......................................5
3. XUẤT KHẨU TƯ BẢN.......................................................................................6
4. SỰ PHÂN CHIA THẾ GIỚI VỀ KINH TẾ GIỮA CÁCH TỔ CHỨC ĐỘC
QUYỀN....................................................................................................................... 6
III. NGUỒN GỐC LỢI NHUẬN CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐỘC QUYỀN..................7
C.

VẬN DỤNG KIẾN THỨC NGHIÊN CỨU TẬP ĐOÀN APPLE..........................8

I. GIỚI THIỆU.............................................................................................................. 8
1. THƯƠNG HIỆU.....................................................................................................8
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH........................................................................................8
3. THỊ TRƯỜNG.........................................................................................................9
II. TẬP ĐOÀN APPLE VÀ VẤN ĐỀ TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN..................................9
1. CHIẾN LƯỢC....................................................................................................10
2. QUY LUẬT GẮN KẾT ƯU TIÊN (PREFERENTIAL ATTACHMENT)..........12
3. BÓC LỘT CÔNG NHÂN, NHÀ CUNG CẤP VÀ VIỆC TRÁNH THUẾ.........13
4. KẾT LUẬN........................................................................................................15

2


A. LỜI MỞ ĐẦU
Tiếp theo giai đoạn cạnh tranh tự do, chủ nghĩa tư bản phát triển lên giai đoạn cao
hơn là giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền và sau đó là giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước. Thực chất, đây là những nấc thang mới trong quá trình phát triển và điều

chỉnh của chủ nghĩa tư bản cả về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất để thích ứng với
những biến động mới trong tình hình kinh tế - chính trị thế giới từ cuối thế kỳ XIX và đầu
thế kỷ XX cho đến nay.
Bài tiểu luận này sẽ mang lại những cái nhìn cơ bản, khái quát nhất về các tổ chức
độc quyền, cách vận hành và thu lợi nhuận. Bên cạnh đó, vận dụng những kiến thức đã
được đưa ra vào phân tích, nghiên cứu tập đoàn Apple.
Bài này có sử dụng tài liệu cả tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh, do hạn chế về
mặt kiến thức, ngôn ngữ, thời gian, cách tiếp cận vấn đề chưa được thật chuyên môn nên
sai sót là không thể tránh khỏi. Em rất mong được sự quan tâm, đánh giá, đóng góp từ
phía cô để bài tiểu luận thêm hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn!

3


B. NỘI DUNG
I. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHUYỂN BIẾN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO
CẠNH TRANH THÀNH CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
Theo Lênin “tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi
phát triển đến một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền”.
Sự độc quyền hay sự thống trị của tư bản độc quyền là cơ sở của chủ nghĩa tư bản độc
quyền. Sự xuất hiện của tư bản độc quyền do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
-

Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học - kỹ
thuật, làm xuất hiện những ngành sản xuất mới mà ngay từ đầu đã là những
ngày có trình độ tích tụ cao, đòi hỏi những hình thức tổ chức kinh tế mới.

-

Vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất

hiện; phát hiện ra hoá chất mới; máy móc mới ra đời… Những thành tựu khoa
học kỹ thuật này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí
nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động,
tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.

-

Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của các quy luật
kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy...
ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng
tập trung sản xuất quy mô lớn.

-

Cạnh tranh tự do, một mặt, buộc các nhà tư bản phải cải tiến kĩ thuật, tăng quy
mô tích lũy, mặt khác, dẫn đến nhiều doanh nghiệp nhỏ, trình độ kĩ thuật kém
hoặc bị các đối thủ mạnh hơn thôn tính, hoặc phải liên kết với nhau để đứng
vững trong cạnh tranh, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản
tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn.

-

Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa
làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình
tích tụ và tập trung tư bản.
4


-


Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh
mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần,
tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.

II. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐỘC QUYỀN
1. CÁC TỔ CHỨC ĐỘC QUYỀN
Tổ chức độc quyền là liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay một
phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này phát huy
ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó. Những liên
minh độc quyền, thoạt đầu hình thành theo sự liên kết ngang, tức là sự liên kết những
doanh nghiệp trong cùng ngành, dưới những hình thức cácten, xanhđica, tờrớt.
Cácten là hình thức tổ chức độc quyền dựa trên sự ký kết hiệp định giữa các xí nghiệp
thành viên để thoả thuận với nhau về giá cả, quy mô sản lượng, thị trường tiêu thụ, kỳ
hạn thanh toán... còn việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn do bản thân mỗi thành viên
thực hiện.
Xanhđica là hình thức tổ chức độc quyền trong đó việc tiêu thụ sản phẩm do một ban
quản trị chung đảm nhiệm, nhưng sản xuất vẫn là công việc độc lập của mỗi thành viên.
Cácten và xanhđica dễ bị phá vỡ khi tương quan lực lượng thay đổi. Vì vậy, một hình
thức độc quyền mới ra đời là tờrớt. Tờrớt thống nhất cả việc sản xuất và tiêu thụ vào tay
một ban quản trị chung, còn các thành viên trở thành các cổ đông.
Tiếp đó, xuất hiện sự liên kết dọc, nghĩa là sự liên kết không chỉ những xí nghiệp lớn mà
cả những xanhđica, tờrớt... thuộc các ngành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về
kinh tế và kỹ thuật, hình thành các côngxoócxiom.
Từ giữa thế kỷ XX phát triển một kiểu liên kết mới - liên kết đa ngành - hình thành
những cônglômêrat (conglomerat) hay consơn (concern) khổng lồ thâu tóm nhiều công
ty, xí nghiệp thuộc những ngành công nghiệp rất khác nhau, đồng thời bao gồm cả vận
tải, thương mại, ngân hàng và các dịch vụ khác, v.v..

5



2. TƯ BẢN TÀI CHÍNH VÀ BỌN ĐẦU SỎ TÀI CHÍNH
Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền ngân hàng
và tư bản độc quyền trong công nghiệp.
Bọn đầu sỏ tài chính (trùm tư bản tài chính) thiết lập sự thống trị của mình thông qua
“chế độ tham dự”. Thực chất của chế độ tham dự là một nhà tư bản tài chính hoặc một tập
đoàn tài chính, nhờ nắm được số cổ phiếu khống chế mà chi phối được công ty gốc hay
“công ty mẹ”, rồi qua công ty mẹ chi phối các công ty phụ thuộc hay các “công ty con”,
các công ty này lại chi phối các “công ty cháu” v.v… Bởi vậy, với một số tư bản nhất
định, một trùm tư bản tài chính có thể chi phối được những lĩnh vực sản xuất lớn.
3. XUẤT KHẨU TƯ BẢN
Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị và giá trị thặng
dư, còn xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài)
nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản đó.
Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu, vì trong những nước tư bản chủ nghĩa phát triển đã
tích luỹ được một khối lượng tư bản lớn và nảy sinh tình trạng "thừa tư bản". Tình trạng
thừa này không phải là thừa tuyệt đối, mà là thừa tương đối, nghĩa là không tìm được nơi
đầu tư có lợi nhuận cao ở trong nước. Tiến bộ kỹ thuật ở các nước này đã dẫn đến tăng
cấu tạo hữu cơ của tư bản và hạ thấp tỷ suất lợi nhuận; trong khi đó, ở những nước kém
phát triển về kinh tế, nhất là ở các nước thuộc địa, dồi dào nguyên liệu và nhân công giá
rẻ nhưng lại thiếu vốn và kỹ thuật.
Do tập trung trong tay một khối lượng tư bản khổng lồ nên việc xuất khẩu tư bản ra nước
ngoài trở thành một nhu cầu tất yếu của các tổ chức độc quyền.
Xét về hình thức đầu tư, có thể phân chia xuất khẩu tư bản thành xuất khẩu tư bản trực
tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp. Xuất khẩu tư bản trực tiếp là đưa tư bản ra nước ngoài
để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao. Xuất khẩu tư bản gián tiếp là cho vay để thu lợi
tức.

6



4. SỰ PHÂN CHIA THẾ GIỚI VỀ KINH TẾ GIỮA CÁCH TỔ CHỨC ĐỘC QUYỀN
Việc xuất khẩu tư bản tăng lên về quy mô và mở rộng phạm vi tất yếu dẫn đến việc phân
chia thế giới về mặt kinh tế, nghĩa là phân chia lĩnh vực đầu tư tư bản, phân chia thị
trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền. Cuộc đấu tranh giành thị trường tiêu thụ,
nguồn nguyên liệu và lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận cao ở nước ngoài trở nên gay gắt.
Những cuộc đụng đầu trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quyền có sức mạnh kinh
tế hùng hậu dẫn đến các cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa chúng, tất yếu dẫn đến xu hướng
thoả hiệp, ký kết hiệp định để củng cố địa vị độc quyền của chúng trong những lĩnh vực
và những thị trường nhất định. Từ đó hình thành các liên minh độc quyền quốc tế, các tập
đoàn xuyên quốc gia…
III. NGUỒN GỐC LỢI NHUẬN CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐỘC QUYỀN
Nhờ nắm được địa vị thống trị trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông, các tổ chức độc
quyền có khả năng định ra giá cả độc quyền. Giá cả độc quyền là giá cả hàng hóa có sự
chênh lệch rất lớn so với giá cả sản xuất. Họ định ra giá cả độc quyền cao hơn giá cả sản
xuất đối với những hàng hóa mà họ bán ra và giá cả độc quyền thấp dưới giá cả sản xuất
đối với những hàng hóa mà họ mua, trước hết là nguyên liệu. Qua đó họ thu được lợi
nhuận độc quyền.
Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền cao là lao động không công của công nhân ở các xí
nghiệp độc quyền; một phần lao động không công của công nhân ở các xí nghiệp không
độc quyền; một phần giá trị thặng dư của các nhà tư bản vừa và nhỏ bị mất đi do thua
thiệt trong cuộc cạnh tranh; lao động thặng dư và đôi khi cả một phần lao động tất yếu
của những người sản xuất nhỏ, nhân dân lao động ở các nước tư bản và các nước thuộc
địa, phụ thuộc.
Tuy nhiên, giá cả độc quyền không thủ tiêu được tác động của quy luật giá trị và quy luật
giá trị thặng dư. Vì xét toàn bộ xã hội thì tổng giá cả vẫn bằng tổng số giá trị và tổng lợi
nhuận vẫn bằng tổng giá trị thặng dư trong các nước tư bản chủ nghĩa. Những thứ mà các
tổ chức độc quyền kếch xù thu được cũng là những thứ mà các tầng lớp tư sản vừa và
nhỏ, nhân dân lao động ở các nước tư bản chủ nghĩa và nhân dân ở các nước thuộc địa và
phụ thuộc mất đi.


7


C. VẬN DỤNG KIẾN THỨC NGHIÊN CỨU TẬP ĐOÀN APPLE
I. GIỚI THIỆU
1. THƯƠNG HIỆU
Apple Inc. là một tập đoàn công nghệ máy tính của Mix có trụ sở hính đặt tại Silicone
Valley (thung lũng Si-li-côn) ở San Francisco, tiểu bang California. Apple được thành lập
ngày 1 tháng 4 năm 1976 dưới tên gọi Apple Computer Inc., và đổi tên thành Apple Inc
vào đầu năm 2007. Với lượng sản phẩm bán ra hàng năm là 13,9 tỷ đô la Mỹ (2005), 74
triệu iPhone được bán ra chỉ trong vòng quý 4 năm 2014 và có hơn 98.000 nhân viên ở
nhiều quốc gia, sản phẩm là máy tính cá nhân, phần mềm, phần cứng, thiết bị nghe nhạc
và nhiều thiết bị đa phương tiện khác. Sản phẩm nổi tiếng nhất là máy tính Apple
Macintosh, máy nghe nhạc iPod (2001), chương trình nghe nhạc Itunes, điện thoại iPhone
(2007), máy tính bảng iPad (2010) và đồng hồ thông minh Apple Watch (2014-2015) hoạt
động trên nhiêug quốc gia trên thế giới.
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Năm 1976, bắt đầu tại một gara nhỏ, Apple đã đặt nền tảng cho máy tính cá nhân ngày
nay. Từ một bộ sản phẩm nghiệp dư được yêu thích, Apple II đã trở thành sản phẩm bán
chạy nhất vào thời điểm đó. Khi IBM cho ra mắt máy tính cá nhân đầu tiên, Apple cho ra
mắt một chiến dịch quảng cáo với thông điệp: “Welcome, IBM.Seriously”.
Năm 1984, Apple tạo ra một ảnh hưởng quan trọng khác đến sự phát triển của ngành
công nghệ thông tin khi cho ra mắt Macintosh - máy tính cá nhân đầu tiên được điều
khiển bằng chuột và hệ điều hành đồ họa. Đây là một phát minh quan trọng vì vào thời
điểm đó window vẫn chưa ra đời.
Tuy nhiên, vào những thập niên những năm 90, Apple gặp phải khủng hoảng trầm trọng,
các chuyên gia tại đây buộc phải nhìn lại tương lai phát triển của Apple. Chính vào lúc
này, Steve Jobs người đồng sáng lập Apple đã trở lại với công ty. Người đàn ông có tầm
nhìn chiến lược đã vạch ra những điểm nhấn cho sự phát triển của Apple trong tương lai

và thẳng tay gạt bỏ không thương xót các sản phẩm không có tiềm năng.

8


Kết quả của một loạt cải cách là iMac, sản phẩm đã thay đổi nhận thức của con người về
máy tính, với tính năng đơn giàn và dễ sử dụng. Sau thành công này, Apple nổi lên như
một con phượng hoàng lửa vụt lên từ đống cho tàn và lấy lại được những gì mình đã có:
Một công ty tạo nên những khuynh hướng và luôn đi trước nhiều bước trong cạnh tranh.
Vào đầu thiên niên kỉ mới, Apple đã giới thiệu một phát minh khác: Máy nghe nhạc kĩ
thuật số Ipod. Cho dù thời điểm đầu gặp phải một vài phản đối, Apple tiếp tục phát triển
Ipod cùng với hệ thống iTunes, kết quả là chúng thực sự đã trở thành một hiện tượng.
Nhờ Ipod, bạn có thể mang theo những bài hát ưa thích bên mình, lắng nghe chúng mọi
lúc, mọi nơi.
Năm 2005, thêm một bước ngoặt nữa đối với Apple, với việc người tiêu dùng không còn
ưu thích Macintosh truyền thống. Bởi vậy, công ty đã ngưng sử dụng bộ xử lí Power PC
và chuyển sang sử dụng bộ vi sử lý Intel. Sáu tháng sau khi iMac và Macbook xuất hiện
trên thị trường, chúng được ủng hộ nhiệt tình nhờ kiểu dáng bắt mắt. Nhờ việc kết hợp hệ
thống Apple truyền thống Mac O X với hệ Windows, máy tính Mac đã trở thành thiết bị
đa năng nhất trên thị trường.
Năm 2007, Apple giới thiệu iPhone mới tại Mac World Expo vào tháng 1 bởi Steve Jobs.
Sản phẩm iPhone là một điện thọa di động với một thiết kế hoàn toàn mới và được khách
hàng đón nhận nồng nhiệt.
3. THỊ TRƯỜNG
Apple là một trong những nhà sáng lập quan trọng và nổi bật trong lĩnh vực IT, gần đây
nhất là những sản phẩm, giải trí và tiêu dùng. Tại Cộng Hòa Séc cũng như các quốc gia
trung Âu, đại diện cho Apple là công ty IMC (Independent Marketing Company) Czech
Data system, s. r, o.
Trong thế giới máy tính, Apple tập trung vào những ngành nghề đầy sáng tạo (liên quan
đến in ấn, âm nhạc, phim và video), giáo dục dành cho khách hàng trong nước, các văn

phòng nhỏ, trong khi vẫn giới thiệu rộng rãi đến công chúng sản phẩm Ipod.

9


II. TẬP ĐOÀN APPLE VÀ VẤN ĐỀ TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
1. CHIẾN LƯỢC
Tạo lập uy tín và luôn đi trước một bước – Trong kinh doanh có rất nhiều thách thức
và phải cạnh trạnh với các đối thủ lớn. Tạo lập uy tín và luôn đi trước một bước là một
chiến lược giúp các công ti trụ vững trên thương trường. Để tạo được uy tín với khách
hàng đòi hỏi một thời gian dài và khong phải là một quá trình dễ dàng. Nhưng đây là điều
thực sự quan trọng có ý nghĩa to lớn đối với sự thành công của một công ti. Một trong
những cách thức tốt nhất để các công ti có thể đạt được những nỗ lực marketing của mình
là luôn đi đầu trong các dòng sản phẩn bằng cách chiếm lĩnh thị trường lớn. Và không có
sự lựa chọn nào khác đó là công ti đó phải thực sự nổi bật. Nhận thấy điều này, Apple
chinh phục được giới tiêu dùng bằng iPhone.
Hiện ny, LG, Samsung, HTC và Nokia, tất cả đều có những tiện ích tương tự iPhone và
giá còn thấp hơn Apple, và 3G hiện nay còn có những chức năng hơn hẳn iPhone. Nhưng
tại sao người tiêu dung vẫn lựa chọn sản phẩm của Apple và có lẽ sự đi đầu công nghệ
của Apple cũng giải thích một phần nào đó câu hỏi này.
Khác biệt hóa sản phẩm trong cạnh tranh – Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm hay
chiến lược định vị sản phẩm và dịch vụ là chiến lược làm khác biệt các sản phẩm và dịch
vụ của công ty so với đối thủ cạnh tranh, tạo ra điểm độc đáo riêng làm sao để nó chiếm
được một chỗ đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hang. Khác biệt hóa sản phẩm nếu
đạt được, sẽ là chiến lược tạo khả năng cho công ty thu được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức
bình quân, bởi vì nó tạo nên một vị trí chắc chắn cho hãng trong việc đối phó với các lực
lượng cạnh tranh. Khác biệt hóa tạo ra sự cách biệt với những đối thủ cạnh tranh vì có
niềm tin của khách hang vào nhãn hiệu sản phẩm, điều này sẽ dẫn đến khả năng ít biến
động hơn của giá cả.Sau khi đã xác định được đối thủ cạnh tranh và chiến lược tiến công,
công ty cần xây dựng chiến lược định vị nhằm xây dựng hình ảnh khác biệt của sản phẩm

so với đối thủ cạnh tranh khác.Vì xây dựng chiến lược định vị sản phẩm là sản phẩm có
chất lượng cao nên chất lượng sản phẩm là yếu tố quan tâm hang đầu của công ty. Khi đã
định vị như vậy thì chất lượng sản phẩm phải thực sự tốt vì đây là vấn đề cần được giải
10


quyết đầu tiên, còn các yếu tố khác sẽ trợ giúp làm hình ảnh sản phẩm trở nên hoàn thiện
hơn. Để cạnh tranh trên thị trường thế giới tất cả các sản phẩm của Apple đều được cấp
chứng nhận ISO 9000.
Chính sách bán hàng - Ngoài ra Apple còn tạo dựng được sự khác biệt trong chiến lược
bán hàng. Khi sản phẩm trở nên hút khách, Apple không những không kịp thời cung cấp
hàng mà còn chủ động kìm hàng để tạo cơn sốt hàng, chính từ đây tạo được cơn sốt giá,
đồng thời thương hiệu Apple được khách hàng nhắc đến nhiều hơn. Chính điều này mà
Apple dần thu phục khách hàng ở thị trường Châu Á, doanh thu hằng năm tại khu vực
này tăng lên đáng kể.
Chính sách giá cả - Chính sách giá cả đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiêu thụ sản
phẩm. Nhìn chung giá sản phẩm Apple không thực sự đắt với khách hàng Châu Âu, đây
cũng là điều Apple luôn mong muốn vì lợi nhuận ở thị trường này vẫn ổn định với mức
giá mà họ xác định trước. Tuy nhiên với thị trường châu Á thì chiến lược giá cần mềm
hơn vì ở đây hàng xách tay rất phổ biến và công nghệ nhái hàng Apple rất phát triển. Ví
dụ để sở hữu 1 chiếc iPhone 3GS ở VN bạn cần bỏ ra khoảng 12 triệu cùng hợp đồng 2
năm với nhà mạng. Chính vì thế chính sách giá của Apple cũng được thực hiện theo vòng
đời của sản phẩm bao gốm các giai đoạn: giới thiệu, phát triển, chin muồi và suy tàn. Đây
chính là điểm khác biệt rõ so với sản phẩm cạnh tranh khác. Cụ thể chúng ta thấy rằng
mỗi sản phẩm Apple tung ra ngoài thị trường đều tuân thủ tuyệt đối các bước trên. Ví dụ
khi iPod Mini trải qua giai đoạn giới thiệu thì đến giai đoạn phát triển Apple hạ thấp giá
xuống để tăng thị phần. Khi thị trường đi vào suy tàn, bộ phận thiết kế đã đưa ra hàng
loạt các mẫu mới nhằm tạo một vòng đời mới cho sản phẩm ví dụ: Apple đã tung ra nhiều
sản phẩm trong năm 2010 với nhiều điểm độc đáo như iMac, iPhone, iPad, iOS X, iPod
thế hệ mới với nhiều tính năng tuyệt vời. Nhìn chung trên thị trường sản phẩm thì giá của

các sản phẩm Apple tương đối cao nhưng không thuộc vào hàng xa xỉ, điều này rất phù
hợp khi khách hàng mục tiêu của công ty là doanh nhân và tầng lớp trẻ.Chính sách giá
của Apple rất phù hợp so với chiến lược phát triển của công ty, nếu định giá sản phẩm
thấp thì lợi nhuận thu được giảm đồng thời thương hiệu của công ty cũng không thực sự
11


được chú ý nữa. Khi sản phẩm bước qua giai đoạn bão hòa, giá cả có xu hướng giảm để
có thêm khách hàng và đối đầu với các sản phẩm thay thế khác. iPhone của Apple cũng
áp dụng chiến lược giá hớt váng cho đối tượng tiên phong khi ra mắt sản phẩm với mức
giá 599USD Mỹ. iPhone nhanh chóng trở về mức giá 399USD Mỹ chỉ sau ba tháng. Đây
là chính sách linh hoạt trong giá cả của công ty, tùy theo tình hình thị trường mà Apple đã
điều chỉnh giá phù hợp.
Về cơ bản, chiến lược định giá là sự lựa chọn mức giá bán sản phẩm trên thị
trường. Việc này dựa trên những phân tích đầy đủ quan hệ cung – cầu, mức chi trả của
khách hàng mục tiêu. Định giá tương quan chặt chẽ với chiến lược định vị của doanh
nghiệp. Apple đã áp dụng nguyên tắc trong chiến lược định giá của mình và kết quả công
ty đã thành công.

2. QUY LUẬT GẮN KẾT ƯU TIÊN (PREFERENTIAL ATTACHMENT)
Các nhà kinh tế có xu hướng nghĩ đến việc độc quyền như là trường hợp khá hiếm của
việc đầu tư cơ sở hạ tầng, hạn chế pháp lý hay giới hạn tài nguyên thiên nhiên mà một
công ti lớn không phải đối mặt với sự cạnh tranh : Không có nhà cung cấp đối thủ trên
cùng một loại sản phẩm. Những giả định của họ về nền kinh tế thị trường được lí thuyết
hóa như là một thị trường mà người bán hàng phải điều chỉnh giá để cạnh tranh với số
lượng lớn những nhà cung cấp khác. Trên thực tế, nhiều người bán (có phải là tư bản hay
không) vẫn đang không ngừng tìm cách đa dạng hóa cách chào hàng cũng như phúc lợi.
Người mua có sự ưu tiên gắn bó với một người bán A khi họ có khuynh hướng mua sản
phẩm từ người bán A thay vì những người bán khác. Sự ưu tiên này không phải là không
bị lung lay, một vài trường hợp đặc biệt cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định mua hàng,

nhưng họ thực sự có khuynh hướng mua sản phẩm của người bán A. Khuynh hướng này
có thể vẫn được duy trì kể cả khi người bán A có tăng giá sản phẩm cao hơn những người
bán khác. Nếu xét trên phương diện kinh tế học chính thống, đó là sự độc quyền có hiệu
quả.
12


Có rất nhiều công cụ để duy trì sự gắn kết ưu tiên này. Với Apple, họ tập trung chủ yếu
trên hai phương diện. Thứ nhất, như ta đã biết, công ti này luôn cố gắng tạo ra những
thiết bị đa chức năng và dễ sử dụng hơn hẳn những sản phẩm cùng thời bằng việc cẩn
thận xem xét đến khả năng sử dụng của người dùng hay áp dụng công nghệ tiên tiến nhất.
Thứ hai, quảng cáo của Apple về sản phẩm không chỉ nhấn mạnh chất lượng tốt mà còn
bao gồm cả vè ngoài “thời thượng” – hiện thân lối sống của tầng lớp cao trong xã hội.
Thành thật để nói, quảng cáo Apple phụ thuộc rất nhiều vào khả năng định vị vị trí văn
hóa, Jim McGuigan gọi đó là “chủ nghĩa tư bản thời thượng” : sự tự hợp thành những bất
mãn thành chủ nghĩa tư bản (McGuigan, 2009, p1). Điều nổi bật hơn hết, Apple đã thành
công trong những chiến dịch quảng cáo khi kết nối sản phẩm của họ với những gì mang
hơi hướng “nổi loạn”. Từ chiến dịch “Rip, Mix, Burn” quảng cáo cho iTunes tránh khỏi
việc bị ăn cắp bản quyền âm nhạc, ta thấy được sự ủng hộ nhiệt tình của giới trẻ.
Apple không chỉ kinh doanh phần cứng mà con kinh doanh nội dung kĩ thuật số mà được
chú ý nhất là iTunes và Appstore. Phần lớn nội dung trên những ứng dụng này đều có thể
tải về miễn phí từ những trang mạng khác nhưng tại sao nhiều người vẫn muốn trả phí
cho nó? Có thể dễ dàng giải thích được là do tác động của quy luật gắn kết ưu tiên như đã
nếu ở trên và một phần cũng do luật sở hữu trí tuệ - Apple là hãng bảo vệ quyền lợi của
mình ở các công nghệ mà họ sáng tạo ra một cách điên cuồng. Nói tóm lại, Apple đã tận
dụng lợi thế qua việc áp dụng nhiều cách thức riêng biệt để tạo ra sự độc quyền cho chính
họ.
3. BÓC LỘT CÔNG NHÂN, NHÀ CUNG CẤP VÀ VIỆC TRÁNH THUẾ
Apple, cũng như các tập đoàn tư bản khác, đều được định hướng để thu lợi nhuận :
khoản thu phải nhiều hơn số vốn mà họ bỏ ra. Apple cũng theo xu thế chung của thế giới

– thuê nhân công giá rẻ từ những nước đang phát triển. Công ti này đã thuê những nhà
máy sản xuất phần cứng ở đại lục Trung Quốc, bao gồm vài công ti được vận hành bởi
công ti Đài Loan Hon Hai hay được biết đến với tên gọi Foxconn. Tổng chi phí lao động
hàng quý của chuỗi cung ứng Apple vào khoảng 3,4 tỷ USD, tương đương 4,4% doanh
thu 74,6 tỷ USD. So với 18 tỷ USD lợi nhuận trong quý IV/2014, chi phí nhân công
13


Apple bỏ ra chỉ chiếm 18%. Hiện Apple đang tuyển dụng 1,5 triệu nhân công tại Trung
Quốc. Để nâng lương cơ bản của công nhân toàn bộ chuỗi cung ứng lên ngang mức chi
phí sinh hoạt trung bình tại nước này, Apple sẽ mất thêm 1,9 tỷ USD mỗi quý, CLW chỉ
ra.
Để minh họa cho sự chênh lệch giữa mức sống của công nhân nhà máy cung ứng Trung
Quốc và chính khách hàng của Apple, CLW tính toán và chỉ ra: Để mua được một chiếc
Apple Watch phiên bản 10.000USD, công nhân tại Foxconn phải để dành toàn bộ lương
trong 2 năm rưỡi. Phép tính mặc định lương trung bình tháng của công nhân là 2.000
nhân dân tệ (tương đương 320USD). Apple đặt hàng nhiều nhà cung cấp tại cả Đài Loan
và Trung Quốc Đại Lục, sản xuất linh kiện cho Apple Watch và MacBook mới. Nhưng
Foxconn xuất hiện nhiều nhất trong các khiếu nại về điều kiện làm việc tồi tàn, giờ nhà
máy Pegatron cũng lọt vào tầm ngắm. Trên thực tế, Apple đã có các biện pháp cải thiện
điều kiện cho công nhân. Năm 2014, Apple báo cáo gần 93% nhà cung ứng tuân thủ mức
trần 60 giờ lao động/tuần. Sau những vụ tự tử năm 2010, những phòng ở bị nhồi nhét tại
Foxconn đã giảm xuống còn 8 người mỗi phòng. Tuy nhiên CLW cáo buộc Apple chuyển
sang dựa dẫm ngày càng nhiều vào Pegatron. Minh chứng qua doanh thu tăng vọt của
Pegatron, còn Foxconn tăng trưởng chững đà. Cổ phiếu Foxconn tăng 16,5% trong 12
tháng qua, tỷ lệ này của Pegatron tăng tới 115%. Lương cơ bản và ngoài giờ của nhà máy
này thấp hơn tới 21% so với Foxconn. Tổng chi phí lao động tính theo giờ nhờ đó thấp
hơn 8%. Giai đoạn từ tháng 9 – 11/2014, công nhân Pegatron phải làm việc trung bình
trên 60 giờ/tuần để gấp rút hoàn thành đơn hàng sản xuất iPhone 6 của Apple. Cá biệt,
một số công nhân còn làm việc hơn 100 giờ/tuần.

Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm
huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các
hoạt động kinh tế - xã hội, duy trì cơ sở hạ tầng. Hoạt động kinh doanh tư bản đương
nhiên phải nộp thuế. Apple, nói cách khác, thu lợi khá nhiều từ những hành động tránh
thuế có thể chấp nhận được. Khả năng này của Apple liên quan mật thiết đến nền kinh tê
toàn cầu hiện nay nơi mà những công ti đa quốc gia có thể chuyển địa điểm kinh doanh
14


và nhiều khi vận dụng để tạo ra trừu tượng pháp lí là họ đã chuyển địa điểm thật. Điều
này giúp tận dụng bối cảnh pháp lý toàn cầu là tạo cơ hội cho những nhà chuyển dời địa
điểm kinh doanh được chịu thuế thấp hơn. Định dạng số của một vài sản phẩm của họ
giúp quy trình này càng trở nên dễ dàng, nhưng Apple là vẫn giữ thế chủ động trong cuộc
chơi mặc dù sản phẩm của họ có hình dáng, định dạng ra sao. Rõ ràng Apple là một trong
những tập đoàn đa quốc gia có cách tránh thuê rất sáng tạo. Không có nghi ngờ gì rằng
điều này đã lấy đi một khoản lớn của chính phủ, những khoản này có thể chi cho những
việc khác như phát triển cộng đồng hay giải quyết vấn đề xã hội.
4. KẾT LUẬN
Apple là công ti lớn nhất trong việc vốn hóa thị trường trên thế giới. Nó bắt nguồn từ
nguồn lợi nhuận khổng lồ bởi những quy trình được thiết kế phức tạp cầu kì: công nghệ
hiện đại, vượt trội; những chiến dịch quảng cáo tạo nên đặc trưng văn hóa riêng của
Apple; luật sở hữu trí tuệ giúp công ti duy trì vị thế độc quyền trên sản phẩm; sự phân bố
luông sản phẩm; chính sách bảo hành và chăm sóc khách hàng; bóc lột từ công nhân lao
động; khéo léo tránh thuê, hạn chế thuế đến mức thấp nhất. Sự độc quyền tư bản của
Apple được thể hiện trên nhiều phương diện, một vài phương diện đã bị lên án mạnh mẽ.
Tuy nhiên điều này không làm giảm đi nhiều vị thế của Apple như là một tập đoàn công
nghệ lớn nhất thế giới trong nhiều năm qua.

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin - Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia – Hà Nội, 2009.
 Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin – Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia – Hà Nội, 2006


/>


/>


/>
 Sách “Profit and Gift in the Digital Economy” chương 6 của Dave Elder-Vass
( />id=aqFODAAAQBAJ&pg=PA117&lpg=PA117&dq=digital+capitalism+and+mon
opoly+apple&source=bl&ots=DrB7oMZNEA&sig=X8bMkK4C4mA_azT3E3Lq
Bqd1dRs&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjU8dOs7r3XAhWMXrwKHVR_A7IQ6
AEINzAC#v=onepage&q=digital%20capitalism%20and%20monopoly
%20apple&f=false)

16



×