Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm SINH học và một số BIỆN PHÁP kỹ THUẬT NHÂN GIỐNG, gây TRỒNG cây sơn TRA (docynia indica (wall ) decne ) tại VÙNG tây bắc VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 183 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ ĐỨC TOÀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG,
GÂY TRỒNG CÂY SƠN TRA (Docynia indica (Wall.) Decne.)
TẠI VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ ĐỨC TOÀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG,
GÂY TRỒNG CÂY SƠN TRA (Docynia indica (Wall.) Decne.)
TẠI VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Lâm sinh


Mã số: 9620205

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. VŨ TIẾN HINH
2. PGS.TS. ĐỖ ANH TUÂN

Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công
trình được thực hiện trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2017. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực.
Nội dung của luận án có sử dụng một phần số liệu và kết quả nghiên cứu của
Dự án “Nông lâm kết hợp cho sinh kế của nông hộ nhỏ tại vùng Tây Bắc Việt Nam”
(Dự án AFLI), do Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia (ACIAR) và
Trung tâm Nông lâm Thế giới (ICRAF) tài trợ. Trong dự án này, Trường Đại học Tây
Bắc có phụ trách 3 thử nghiệm (thử nghiệm trồng Sơn tra xen ngô; trồng Sơn tra xen
cỏ chăn nuôi; theo dõi sinh trưởng và đánh giá năng suất quả Sơn tra từ các nguồn vật
liệu giống khác nhau), nghiên cứu sinh là người trực tiếp tham gia, đã được ICRAF
Việt Nam cho phép sử dụng và công bố các số liệu nghiên cứu trong luận án.
Luận án cũng sử dụng số liệu nghiên cứu của nhiệm vụ “Duy trì và phát triển
ngân hàng gen cây Sơn tra bản địa (Docynia indica (Wall.) Decne.) tại miền Bắc Việt
Nam” Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện trong giai đoạn 2016 –
2017, thuộc Chương trình Nghiên cứu và Bảo tồn nguồn gen các loài cây bản địa của
ICRAF. Nghiên cứu sinh là một trong các thành viên trực tiếp tham gia nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2017
Người viết cam đoan

Vũ Đức Toàn


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam theo
chương trình đào tạo nghiên cứu sinh khóa 26 niên khóa 2014 - 2018. Trong quá trình
thực hiện và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh
đạo Viện, Ban Đào tạo - Hợp tác quốc tế, Viện Nghiên cứu Lâm sinh, thuộc Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ của các tổ chức,
đơn vị tài trợ, đối tác thực hiện dự án “Nông lâm kết hợp cho sinh kế của nông hộ nhỏ
tại vùng Tây Bắc Việt Nam”, nhiệm vụ nghiên cứu “Duy trì và phát triển ngân hàng
gen cây Sơn tra bản địa (Docynia indica (Wall.) Decne.) tại miền Bắc Việt Nam”, đặc
biệt là sự hỗ trợ của Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR)
và Trung tâm Nghiên cứu Nông lâm Thế giới (ICRAF). Nhân dịp này, tôi xin cảm ơn
về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới GS.TS Vũ Tiến Hinh,
PGS.TS. Đỗ Anh Tuân, đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tôi hoàn thành
luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Bắc, Ban Chủ
nhiệm Khoa Nông Lâm, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các cán bộ nghiên cứu
Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Chuyển giao công nghệ Trường Đại học Tây Bắc,
cán bộ giảng viên và sinh viên Khoa Nông Lâm đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra,
thí nghiệm và thu thập số liệu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn tới các đồng nghiệp, cộng sự, bạn bè và người

thân trong gia đình đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cả về vật chất,
tinh thần đề tôi hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh

Vũ Đức Toàn


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ......................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Sự cần thiết của luận án ............................................................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Những đóng góp mới của đề tài................................................................................ 3
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Bố cục luận án........................................................................................................... 5
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 6
1.1. Trên thế giới ........................................................................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, hình thái, sinh thái ..................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu về giá trị sử dụng ...................................................................... 8
1.1.3. Các nghiên cứu về chọn giống, nhân giống, gây trồng ...................................... 9
1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 10
1.2.1. Nghiên cứu phân loại, hình thái, sinh thái ....................................................... 10

1.2.2. Các nghiên cứu về giá trị sử dụng .................................................................... 12
1.2.3. Các nghiên cứu chọn giống, nhân giống và gây trồng ..................................... 16
1.3. Đánh giá chung .................................................................................................... 20
Chương 2. NỘI DUNG, VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 22
2.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 22
2.2. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................................. 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học.................................................... 24
2.3.2. Đánh giá đặc điểm rừng trồng Sơn tra ............................................................ 28


iv

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu khảo nghiệm hậu thế các gia đình cây trội và kỹ
thuật nhân giống ......................................................................................................... 29
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật gây trồng ................................................... 34
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 37
2.4. Điều kiện tự nhiên nơi tiến hành thí nghiệm vườn ươm và trồng rừng ............... 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 43
3.1. Đặc điểm sinh học loài Sơn tra ............................................................................ 43
3.1.1. Đặc điểm phân bố, sinh thái ............................................................................. 43
3.1.2. Đặc điểm hình thái, vật hậu .............................................................................. 52
3.1.3. Đặc điểm đa dạng di truyền DNA..................................................................... 66
3.2. Đánh giá đặc điểm rừng trồng Sơn tra ................................................................. 71
3.2.1. Vùng trồng Sơn tra ........................................................................................... 71
3.2.2. Đặc điểm sinh trưởng rừng trồng Sơn tra ........................................................ 73
3.3. Nghiên cứu khảo nghiệm hậu thế các cây trội và một số biện pháp kỹ thuật nhân
giống ........................................................................................................................... 82
3.3.1. Khảo nghiệm hậu thế các cây trội .................................................................... 82
3.3.2. Kỹ thuật nhân giống từ hạt ............................................................................... 84

3.3.3. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp ghép ................................................. 92
3.4. Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng ..........................................................................104
3.4.1. Ảnh hưởng của phương thức trồng xen Ngô đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của
cây Sơn tra ghép .......................................................................................................104
3.4.2. Ảnh hưởng của phương thức trồng xen cỏ chăn nuôi đến tỷ lệ sống và sinh
trưởng của Sơn tra ghép ...........................................................................................108
3.4.3. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến sinh trưởng và năng suất quả
Sơn tra .......................................................................................................................113
KẾT LUẬN, TỒN TẠI , KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 117
1. Kết luận .................................................................................................................117
2. Tồn tại, hạn chế .....................................................................................................118
3. Khuyến nghị ..........................................................................................................119
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ................................. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 121


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

ACIAR

Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australian.


2

AFLI

Dự án Nông lâm kết hợp cho sinh kế của nông hộ nhỏ tại vùng
Tây Bắc Việt Nam.

3

BNN

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4

Cs

Cộng sự.

5

CT

Công thức.

6

D0


Đường kính gốc.

7

D1,3

Đường kính ngang ngực.

8

Dc

Đường kính chồi.

9

Dt

Đường kính tán.

10

Hc

Chiều cao của chồi ghép.

11

Hdc


Chiều cao dưới cành.

12

Hvn

Chiều cao vút ngọn.

13

ICRAF

Trung tâm Nghiên cứu Nông lâm Thế giới.

14

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên.

15

KFW

Dự án Trồng rừng Việt Đức.

16

KFW7


Dự án Trồng rừng Việt Đức 7.

17

KHCN

Khoa học và công nghệ.

18

KHLN

Khoa học Lâm nghiệp.

19

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ.

20

NIMM

Viện Dược liệu.

21

ODB


Ô dạng bản.

22

OTC

Ô tiêu chuẩn.

23

PTNT

Phát triển nông thôn.

24



Quyết định.

25

R

Hệ số tương quan.

26

S


Sai tiêu chuẩn.

27

S%

Hệ số biến động.

28

Sig.

Mức ý nghĩa.

29

SL

Sắc lệnh.


vi

30

STLN

Sinh thái lâm nghiệp.

31


TB

Trung bình.

32

TCN

Tiêu chuẩn ngành.

33

TCVN

Tiêu chuẩn Việt nam.

34

TQT

Tiểu quân thể.

35

TVST

Tiểu vùng sinh thái.

36


VQG

Vườn quốc gia.

37

χ2

Tiêu chuẩn Chi bình phương.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng
2.1. Các tiêu chí phân tích định loại đất

Trang
27

2.2. Các biện pháp kỹ thuật đã thực hiện năm 2006 để xây dựng mô hình
từ 3 nguồn vật liệu giống cây hạt, cây hom, cây ghép tại xã Chiềng
Bôm, huyện Thuận Châu

37

3.1. Kết quả kiểm tra sự sai khác đường kính D1.3 và chiều cao Hvn của
các OTC giữa các cấp độ cao theo tiêu chuẩn Duncan


46

3.2. Kết quả kiểm tra sự khác biệt đường kính D1.3 và chiều cao Hvn của
các OTC giữa các cấp độ dốc theo tiêu chuẩn Duncan

47

3.3. Đặc điểm khí hậu nơi phân bố với sinh trưởng loài Sơn tra theo tiểu
vùng sinh thái

48

3.4. Đặc điểm hóa tính đất nơi Sơn tra phân bố tại Tủa Chùa, Thuận Châu,
Mường La
3.5. Kết quả phân tích đặc trưng thống kê Hvn và D1.3 cây Sơn tra

50
55

3.6. Kích thước lá trưởng thành loài Sơn tra của 15 cây tiêu chuẩn ở 3
TQT Thuận Châu, Tủa Chùa và Mường La
3.7. Bảng tổng hợp tiêu chí kích thước nụ hoa cây Sơn tra

59
60

3.8. Bảng tổng hợp các tiêu chí hình thái, kích thước hoa cây Sơn tra thu
hái tại 3 TQT Tủa Chùa, Thuận Châu, Mường La
3.9. Kích thước quả Sơn tra tại 3 TQT Tủa Chùa, Thuận Châu, Mường La
3.10. Đặc điểm vật hậu loài Sơn tra


61
63
65

3.11. Tỷ lệ phân đoạn đa hình, giá trị PIC, đa dạng gen một locus và hệ số
di nhập gen của 35 mẫu Sơn tra phân tích với 30 chỉ thị ISSR

67

3.12. Một số thông số đa dạng di truyền quần thể Sơn tra với chỉ thị ISSR

68

3.13. Hệ số tương đồng di truyền (dưới) và khoảng cách di truyền (trên)

71


viii

theo Nei (1973) giữa 7 quần thể Sơn tra phân tích với chỉ thị ISSR
3.14. Diện tích trồng Sơn tra theo địa phương của 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên
và Yên Bái tính đến hết năm 2015

72

3.15. Sinh trưởng của các gia đình cây trội thời điểm 2 tuổi tại khảo
nghiệm hậu thế ở Trạm Thực nghiệm Lâm sinh Chiềng Bôm


82

3.16. Phẩm chất hạt giống Sơn tra thu hái ở 3 TQT Tủa Chùa, Thuận Châu,
Mường La
3.17. Tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây Sơn tra thí nghiệm che sáng

85
87

3.18. Tỷ lệ sống và sinh trưởng của Sơn tra tại thí nghiệm thành phần ruột
bầu

89

3.19. Sinh trưởng D0, Hvn cây Sơn tra thí nghiệm cách thức xếp bầu

91

3.20. Tỷ lệ sống của cành ghép Sơn tra giai đoạn vườn ươm

93

3.21. Kết quả phân tích ảnh hưởng tổng hợp phương pháp ghép và loại
cành ghép đến sinh trưởng của chồi ghép Sơn tra

94

3.22. Kết quả sinh trưởng của chồi ghép Sơn tra thời điểm 3 và 5 tháng tuổi 95
3.23. Tỷ lệ sống của cành ghép theo phương pháp ghép và kích thước gốc
ghép ở vị trí cắt


98

3.24. Sinh trưởng của chồi ghép Sơn tra theo phương pháp ghép đổi tán ở
xã Tỏa Tình, huyện Tuần Giáo

100

3.25. Sinh trưởng đường kính và chiều cao chồi ghép Sơn tra theo đường
kính cành gốc ghép tại vị trí cắt
3.26. Tỷ lệ sống cành ghép Sơn tra, thí nghiệm ghép đổi tán tại xã Co Mạ

101
102

3.27. Sinh trưởng đường kính Dc và chiều cao Hc của chồi ghép Sơn tra 1
năm tuổi trong thí nghiệm ghép đổi tán ở Co Mạ

103

3.28. Tỷ lệ sống cây Sơn tra ghép sau 6 tháng tuổi và 1 năm tuổi tại thí
nghiệm trồng xen ngô, xã Co Mạ, - Thuận Châu - Sơn La

104


ix

3.29. Sinh trưởng cây Sơn tra ghép 3 năm tuổi tại thí nghiệm trồng xen ngô
ở xã Co Mạ - Thuận Châu - Sơn La


106

3.30. Tỷ lệ sống cây Sơn tra ghép sau 6 tháng tuổi và 1 năm tuổi tại thí
nghiệm trồng xen cỏ chăn nuôi tại xã Co Mạ - Thuận Châu – Sơn La

109

3.31. Tỷ lệ sống của cây Sơn tra trồng lần 2 thí nghiệm trồng xen cỏ chăn
tại xã Co Mạ - Thuận Châu - Sơn La
3.32. Tỷ lệ sống cây Sơn tra ghép sau 6 tháng tuổi và 1 năm tuổi trồng lần
1, khối thí nghiệm 1 ở thí nghiệm trồng xen cỏ chăn nuôi

110

111

3.33. Sinh trưởng cây Sơn tra ghép 2 năm tuổi của khối thí nghiệm 2, 3, thí
nghiệm trồng xen cỏ chăn nuôi

112

3.34. Sinh trưởng và năng suất quả của ba loại vật liệu giống trong ba năm
(2012 – 2014)

113

3.35. Sự khác nhau về năng suất quả giữa 3 nguồn vật liệu giống trong 2
năm 2013 và 2014


114


x

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình Tên hình vẽ, đồ thị

Trang

2.1. Hình ảnh 3 loại cành ghép

23

2.2. Sơ đồ cách bố trí tuyến điều tra tại mỗi điểm nghiên cứu

25

2.3. Sơ đồ bố trí khảo nghiệm hậu thế cây trội

30

2.4. Ô mẫu thu số liệu thí nghiệm nhân giống từ hạt

33

3.1. Sơ đồ các điểm Sơn tra phân bố tập trung tại vùng Tây Bắc Việt
Nam

43


3.2. Vỏ và thân cây Sơn tra trưởng thành

52

3.3. Cành non mang lá cây Sơn tra trưởng thành

53

3.4. Cành Sơn tra mang nụ hoa và hoa

53

3.5. Hình ảnh quả Sơn tra

54

3.6. Biểu đồ tương quan giữa năng suất quả với các tiêu chí hình thái cây
Sơn tra
3.7. Các pha vật hậu loài Sơn tra chu kỳ 1 năm

64
65

3.8. Biểu đồ hình cây theo phương pháp của Jacccard và kiểu phân nhóm
UPGMA với giá trị bootrap lặp lại 1000 lần thể hiện mối quan hệ di
truyền của 35 mẫu Sơn tra phân tích với 30 chỉ thị ISSR

69


3.9. Biểu đồ đa chiều thể hiện mối quan hệ di truyền của 35 mẫu Sơn tra
phân tích với 30 chỉ thị

70

3.10. Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc D0 bình quân theo địa điểm

74

3.11. Biểu đồ sinh trưởng chiều cao Hvn bình quân theo địa điểm

75

3.12. Biểu đồ sinh trưởng đường kính tán Dt bình quân theo địa điểm

76

3.13. Biểu đồ đường kính gốc D0 bình quân Sơn tra theo cấp độ cao

77

3.14. Biểu đồ chiều cao Hvn bình quân Sơn tra theo cấp độ cao

78


xi

3.15. Biểu đồ đường kính tán Dt bình quân Sơn tra theo cấp độ cao


78

3.16. Biểu đồ đường kính gốc D0 bình quân Sơn tra theo cấp độ dốc

79

3.17. Biểu đồ chiều cao Hvn bình quân Sơn tra theo cấp độ dốc

80

3.18. Biểu đồ đường kính Dt bình quân Sơn tra theo cấp độ dốc

81

3.19. Sinh trưởng đường kính D0 (a) và chiều cao Hvn (b) cây Sơn tra
ghép thí nghiệm trồng xen ngô ở Co Mạ

107

3.20. Sinh trưởng đường kính D0 (a) và chiều cao Hvn (b) cây Sơn tra
ghép thí nghiệm trồng xen cỏ chăn nuôi ở Co Mạ

112

3.21. Tỷ lệ phần trăm cây ra quả của 3 loại nguồn vật liệu giống Sơn tra
tuổi 6 – 8 (2012-2014)

115



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận án
Tây Bắc nằm ở phía Tây miền Bắc Việt Nam, có đường biên giới chung với
Lào và Trung Quốc. Theo phân vùng sinh thái lâm nghiệp (STLN) Việt Nam, vùng
Tây Bắc giới hạn bởi phía Đông của dãy Hoàng Liên Sơn và phía Tây của dãy núi
Sông Mã, nằm trên địa phận của 6 tỉnh (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, một
phần các tỉnh Lào Cai, Yên Bái). Vùng STLN Tây Bắc có tổng diện tích tự nhiên
4.586.350 ha, được chia thành 6 tiểu vùng sinh thái lâm nghiệp (TVST) trên cơ sở các
đặc trưng địa mạo, địa chất, khí hậu, hệ sinh thái (Vũ Tấn Phương và cộng sự, 2012)
[26]. Tây Bắc cũng là vùng có diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn quan trọng, với địa
hình hầu hết là đất dốc và núi cao, cuộc sống của người dân vẫn phụ thuộc nhiều vào
rừng. Canh tác nương rẫy với lúa nương, ngô, sắn, chủ yếu do các hộ gia đình nghèo
thực hiện, là một trong những nguyên nhân chính gây mất rừng tại vùng cao của vùng
Tây Bắc, dẫn đến suy thoái, xói mòn đất và rủi ro cao về kinh tế (ICRAF, 2012) [17].
Từ năm 1993, Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách, chiến lược, nhằm
bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng vùng Tây Bắc, điển hình là 2 dự án 327 và 661.
Tính đến năm 2016, 6 tỉnh vùng Tây Bắc đã trồng mới 668,6 nghìn ha rừng tập trung
(Tổng cục Thống kê, 2017) [69]. Các chương trình, dự án này rất quan tâm đến phát
triển các loài cây bản địa, vì đây là những loài cây đã thích nghi với điều kiện lập địa
của địa phương và khi trồng sẽ tạo ra hệ sinh thái gần với hệ sinh thái rừng tự nhiên.
Tuy nhiên, trồng rừng cây bản địa còn nhiều hạn chế, một trong những nguyên nhân
chính là đề xuất chủ yếu dựa trên tổng kết kinh nghiệm, thiếu những hiểu biết về loài,
thiếu những nghiên cứu cơ bản làm căn cứ xây dựng kỹ thuật một cách hệ thống
(Nguyễn Xuân Quát, Lê Minh Cường (2013) [23]; Nguyễn Hoàng Nghĩa (2007) [67])
đây là vấn đề quan trọng cần được quan tâm nghiên cứu.
Cây Sơn tra (Docynia indica (Wall.) Decne.) hay còn gọi là Táo mèo, là loài
cây lâm sản ngoài gỗ bản địa cho quả vùng Tây Bắc, phân bố tự nhiên trên vùng đồi
núi có độ cao trên 1.000 m của ba TVST thượng nguồn sông Mã, thượng nguồn Sông

Đà và khối núi Hoàng Liên Sơn. Quả Sơn tra có vị chua, chát, ngọt, thơm rất đặc
trưng, được sử dụng rộng rãi trong chế biến nước quả, rượu và là vị thuốc quý trong
đông y, có tác dụng chữa một số bệnh về đường tiêu hóa (Võ Văn Chi, 1999) [5].


2

Thành phần quả Sơn tra có các hợp chất polyphenol, tanin, saponin, axit hữu cơ,
amino axit, trong đó có một số hợp chất quan trọng tương tự quả của loài Bắc sơn tra
(Crataegus pinnatifida Bunge) như axit triterpene, axit chlorogenic, cho thấy có thể sử
dụng quả Sơn tra thay cho quả Bắc sơn tra hiện vẫn phải nhập từ Trung Quốc (ICRAF,
2014) [44].
Việc phát triển cây bản địa như Sơn tra hoàn toàn phù hợp và là một hướng đi
đúng cho vùng cao Tây Bắc, không chỉ có tác dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, mà
còn góp phần nâng cao thu nhập cho người dân từ việc thu hoạch quả. Theo số liệu
điều tra chưa đầy đủ, đến năm 2015, chỉ tính riêng diện tích trồng mới theo các chương
trình dự án tại tỉnh Sơn La khoảng hơn 5.000 ha. Mặc dù Sơn tra đã được Bộ Nông
nghiệp và PTNT đưa vào là 1/40 giống cây trồng lâm nghiệp chính (Bộ Nông nghiệp
và PTNT, 2015) [4], và cũng là một trong hai cây lâm sản ngoài gỗ chủ lực trồng rừng
sản xuất cho vùng Tây Bắc (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014) [3], nhưng hiện nay
việc phát triển cây Sơn tra mới chú trọng theo hướng đa mục đích. Do chủ yếu là trồng
rừng với mục đích phòng hộ nên ngoài mật độ cao (1.600 cây/ha), biện pháp kỹ thuật
nhân giống và gây trồng chưa phù hợp với mục đích lấy quả, cây giống đều là cây hạt,
hạt giống từ nhiều nguồn khác nhau, biện pháp kỹ thuật chăm sóc áp dụng theo biện
pháp của rừng trồng phòng hộ, nên chất lượng quả chưa cao và không đồng đều
(Hoang TL et al 2014) [45]. Mặt khác, các nghiên cứu loài Sơn tra hiện mới tập trung
nhiều vào thành phần hóa học, đặc tính dược lý của quả Sơn tra, chưa có nghiên cứu về
đặc điểm sinh thái làm cơ sở xác định vùng trồng thích hợp, chưa có nghiên cứu khảo
nghiệm hậu thế cây trội, kỹ thuật trồng xen. Vì thế, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng cây Sơn

tra (Docynia indica (Wall.) Decne.) tại vùng Tây Bắc Việt Nam” là cần thiết, góp
phần bổ sung sự hiểu biết về đặc điểm hình thái, sinh thái, đặc tính sinh học của cây
Sơn tra, bổ sung luận cứ khoa học cho đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù
hợp, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, phát triển cây Sơn tra tại vùng Tây Bắc Việt Nam.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã góp phần xây dựng các luận cứ khoa học cho việc gây trồng và phát
triển cây Sơn tra ở vùng Tây Bắc.


3

2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng Sơn tra theo hướng lấy
quả, tạo thêm thu nhập cho người dân.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Về lý luận
Xác định được một số cơ sở khoa học để phát triển loài Sơn tra ở vùng Tây
Bắc.
3.2. Thực tiễn
Góp phần hoàn thiện biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng cây Sơn tra theo
hướng lấy quả ở vùng Tây Bắc Việt Nam.
4. Những đóng góp mới của đề tài
(i) Đã xác định được các đặc điểm sinh học loài Sơn tra;
(ii) Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng cây Sơn
tra với mục đích lấy quả ở Tây Bắc.
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu, theo dõi 1 chu kỳ sinh trưởng theo
mùa trong 1 năm trên lâm phần Sơn tra tự nhiên. Kích thước bộ phận cây gồm đường

kính gốc (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), đường kính tán (Dt), phân tích và so sánh
giữa các TVST, tiểu quần thể (TQT) dưới tác động của một số yếu tố hoàn cảnh. Kích
thước lá, hoa, quả, phân tích so sánh giữa các TQT.
- Đặc điểm rừng trồng Sơn tra đánh giá sinh trưởng Sơn tra từ tuổi 1 – 7, các
tiêu chí sinh trưởng gồm D0, Hvn, Dt, đặc điểm tự nhiên nơi trồng gồm độ dốc, độ cao
tuyệt đối.
- Đặc điểm phẩm chất hạt giống đánh giá với 3 tiêu chí là độ thuần, khối lượng
1.000 hạt, tỷ lệ nảy mầm. Kỹ thuật nhân giống từ hạt bố trí thí nghiệm một nhân tố
theo mức độ che sáng, cách thức xếp bầu, thành phần hỗn hợp ruột bầu.
- Biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp ghép, tập trung nghiên cứu
ghép cây con vườn ươm và ghép đổi tán. Kỹ thuật ghép thí nghiệm 2 phương pháp
ghép đoạn cành tại vườn ươm là ghép áp, ghép nêm, với 3 loại cành gồm cành bánh tẻ,


4

cành mang chồi và cành hóa gỗ hoàn toàn. Kỹ thuật ghép đổi tán thí nghiệm 2 phương
pháp ghép áp và ghép nêm với loại cành bánh tẻ.
- Biện pháp kỹ thuật trồng gồm hai thí nghiệm cây Sơn tra ghép trồng xen Ngô
và cây Sơn tra ghép trồng xen cỏ chăn nuôi, thí nghiệm được xây dựng trên bản thiết
kế của dự án AFLI; đánh giá sinh trưởng và năng suất quả của 3 loại nguồn vật liệu
giống là cây hom, cây từ hạt và cây ghép, bố trí theo dõi trên cơ sở mô hình đã có sẵn
của đề tài NCKH tỉnh Sơn La, do Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc trồng từ
năm 2006.
5.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu của đề tài luận án thực hiện tại 9 tiểu quần thể (TQT) nằm
trên địa bàn của 9 huyện, theo 3 TVST lâm nghiệp, gồm:
(i) TVST thượng nguồn sông Mã: huyện Thuận Châu của tỉnh Sơn La, ký hiệu
là TC;
(ii) TVST thượng nguồn sông Đà: huyện Tủa Chùa, Tuần Giáo của tỉnh Điện

Biên, huyện Sìn Hồ của tỉnh Lai Châu, ký hiệu TuC, TG, SH;
(iii) TVST khối núi Hoàng Liên Sơn: huyện Mường La, Bắc Yên của tỉnh Sơn
La, huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu của tỉnh Yên Bái, huyện Bát Xát của tỉnh Lào
Cai, ký hiệu tương ứng là ML, BY, MCC, TT, BX.
Giới hạn địa bàn nghiên cứu của từng nội dung cụ thể:
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái thực hiện tại 7 TQT: TC, ML, BY,
TG, TuC, MCC, TT.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu, phân tích tính chất lý hóa đất dưới tán
rừng Sơn tra lấy mẫu tại 3 TQT: TC, TuC, ML.
- Nghiên cứu đặc điểm đa dạng di truyền thu mẫu tại 7 TQT: TC, ML, BY, SH,
MCC, TT, BX.
- Đặc điểm sinh trưởng rừng trồng Sơn tra điều tra tại 3 địa điểm: Thuận Châu,
Mường La (Sơn La), Tuần Giáo (Điện Biên).
- Nghiên cứu khảo nghiệm hậu thế 59 cây trội lấy mẫu ở 5 TQT (ML, BY,
MCC, TT, BX), nhân giống tại vườn ươm Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc,
và trồng tại Trạm Thực nghiệm lâm sinh Chiềng Bôm, xã Chiềng Bôm – Thuận Châu
– Sơn La.


5

- Nội dung nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống từ hạt và ghép cây con tại
vườn ươm thực hiện ở Thành phố Sơn La; ghép đổi tán thực hiện tại xã Co Mạ Thuận Châu - Sơn La và xã Tỏa Tình - Tuần Giáo - Điện Biên.
- Nội dung nghiên cứu kỹ thuật gây trồng thực hiện tại 2 xã Co Mạ và Chiềng
Bôm của huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
6. Bố cục luận án
Ngoài các phần lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, hình ảnh, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án gồm các phần chính sau:
- Phần mở đầu: 5 trang;
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (16 trang);

- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu (21 trang);
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (74 trang);
- Kết luận, tồn tại và kiến nghị (3 trang).


6

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, hình thái, sinh thái
1.1.1.1. Phân loại, tên gọi
Sơn tra có tên khoa học là Docynia indica Wall. (Decne.) được mô tả khoa học
lần đầu tiên bởi nhà thực vật học người Ý Nathaniel Wallich (Wall.) năm 1831, đặt tên
khoa học là Pyrus indica, thuộc chi Pyrus, họ Hoa Hồng (Rosaceae), sau đó được nhà
thực vật học Spach (1834) phân loại xếp sang chi Cydonia với danh pháp là Cydonia
indica (B.G. Schubert et al, 1964) [40]. Năm 1874, nhà thực vật học Joseph Decaisne
(Decne.) đã xếp Sơn tra vào chi Docynia, với danh pháp khoa học đầy đủ là Docynia
indica Wall. (Decne.), và danh pháp đó được sử dụng phổ biến hiện nay (Joseph
Decaisne el all, 1876) [60].
1.1.1.2. Hình thái
Các nghiên cứu về đặc điểm hình thái của Sơn tra trên thế giới chưa có nhiều,
điển hình có một số nghiên cứu dưới đây:
B.G. Schubert et al (1964) [40] nêu thông tin một chi liên quan chặt chẽ với chi
Docynia là chi Chaenomeles (chi Mộc qua) đặc điểm khác biệt giữa 2 chi này là số
lượng chỉ nhị trong hoa của Docynia từ 30 – 50, trong chi Chaenomeles là 40 – 60 chỉ
nhị. Mặc dù sự khác biệt là không lớn về số lượng chỉ nhị giữa 2 chi, nhưng đây là tài
liệu tham khảo quan trọng để phân biệt nhận biết loài Sơn tra với các loài khác thuộc
chi Mộc qua.
Đặc điểm hình thái Sơn tra, các tác giả Amal Bhusan Chaudhuri (1993) [39];

HOOKER, J.D. (1878) [43]; Peter Hanelt et al (2001) [52]; T. K. Bose et al (1998)
[56] mô tả là cây gỗ nhỡ, cao đến 20 m. Vỏ cây màu nâu hoặc xám, có đốm trắng.
Cành non, lá non và cụm hoa có phủ một lớp lông tơ dày đặc. Lá cây non xẻ thùy và
gần như nhẵn. Lá trưởng thành hình trứng hay hình mũi mác, dài 5-10 cm, nhọn, một
phần hoặc toàn bộ mép lá có đường răng cưa nhỏ. Quả có màu xanh khi chín có màu
xanh vàng, khi chín màu vàng lục có đốm đỏ, đường kính khoảng 4 cm. Những thông
tin mô tả đầy đủ đặc điểm hình thái và kích thước, tuy nhiên cũng mang tính cơ bản
khó nhận biết ngoài thực tế.


7

Các nghiên cứu trên là nguồn dẫn liệu quan trọng để so sánh với kết quả nghiên
cứu đặc điểm hình thái loài Sơn tra của luận án.
1.1.1.3. Phân bố, sinh thái
Amal Bhusan Chaudhuri (1993) [39] nghiên cứu thực vật bản địa của Ấn Độ đã
cho thấy Sơn tra có ở vùng Kalimpong với tên địa phương là: Indian crab apple;
Assam - Sohphoh; Khasi - sohphoh; Nep - mehel.
Peter Hanelt et al (2001) [52] cho biết trên thế giới Sơn tra phân bố ở dãy núi
Himalaya, gồm các khu vực: Nepal, Sikim, Bhutal; Assam, Manipur; một phần phía
Bắc của Myanmar, Thailand, Việt Nam, Tây Nam Trung Quốc, mọc tại những vùng có
độ cao trong khoảng 1.500 - 3.000 m.
Manju Sundryal, R.C. Sundrial (2003) [47] thuộc Viện Nghiên cứu Môi trường
và Phát triển Himalaya, Ấn Độ, trong nghiên cứu về các loài cây ăn được, mọc tự
nhiên ở vùng Sikkim của dãy Himalaya, đã lựa chọn Sơn tra là một trong 6 loài cây
tiềm năng để thuần hóa. Nghiên cứu cho thấy Sơn tra có phân bố ở độ cao 900 – 1800
m, mọc chủ yếu ở phía Đông của dãy Himalaya, thuộc các vùng Nepal, Sikkim,
Darjee-ling và Bhutan. Các loài cây bạn mọc cùng với Sơn tra ở khu vực này chủ yếu
là Hồ Đào (Juglans regia), Chè súm (Eurya acuminata), Mai anh đào (Prunus
cerasoides), Dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis indica),... trên trạng thái rừng phục hồi.

A. V. S. S. Sambamurty (2005) [38], trong cuốn Taxonomy of Angiosperms
mô tả Sơn tra là một cây được tìm thấy ở phía Đông dãy Himalaya và những ngọn đồi
Khasia của Ấn Độ, là một trong những loại cây có quả ăn được.
Jingyun Fang et al (2011) [66] đã lập Atlat họ Hoa hồng (Rosaceae) tại Trung
Quốc, có 947 loài thuộc 40 chi, trong đó có chi Docynia với 2 loài gồm Docynia
indica Wall. (Decne.) và Docynia Delavayi (Franch.). Trong bản đồ của Atlat cho thấy
Sơn tra có phân bố chủ yếu ở tỉnh Vân Nam và một phần nhỏ tại tỉnh Tứ Xuyên của
Trung Quốc, không thể hiện các khu vực khác trên thế giới.
Điểm lại các công bố trên thế giới về đặc điểm phân bố, sinh thái loài Sơn tra
có thể thấy, Sơn tra là loài cây ưa sáng, phân bố tự nhiên ở dãy núi Himalaya và một
số vùng Châu Á, gồm các khu vực: Nepal, Sikim, Bhutal; Assam, Manipur; một phần
phía Bắc của Myanmar, Thailand, Việt Nam, Tây Nam Trung Quốc, mọc trên độ cao


8

từ 1.500 - 3.000 m, đây là thông tin quan trọng để so sánh với độ cao phân bố của Sơn
tra tại Việt Nam.
1.1.2. Các nghiên cứu về giá trị sử dụng
J. S. Siemonsma (1989) [59] mô tả Sơn tra cùng với 22 loài quả khác được sử
dụng như là rượu bổ, đồ uống và rượu để tăng cường tiêu hóa, ho, hen suyễn và suy
nhược và là một nguồn vitamin C.
Chen Jin et al (1999) [42], thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc tỉnh Vân
Nam trong nghiên cứu về thực vật học trái cây ăn được ở miền nam Vân Nam, đã xác
định được danh mục 123 loài cây trong đó có Sơn tra được người dân địa phương sử
dụng làm thực phẩm. Nghiên cứu cũng cho thấy, đời sống của người dân địa phương
vấn mang tính tự cung tự cấp, trong một số trường hợp, người dân địa phương đã chặt
cây hoặc các cành nhánh để lấy quả ở phía trên của tán cây. Tuy nhiên, các hoạt động
này ít gây ảnh hưởng đến tính bền vững của các nguồn tài nguyên bởi nhu cầu không
cao.

Mei Wenquan et al (2002) [49] phân tích về thành phần trái cây Sơn tra thu thập
từ Thành phố Lệ Giang, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
chất và hợp chất protein thô, Ca, P, K, proline và aspartate, cao hơn so với các loại trái
cây phổ biến khác.
Các tác giả Manju Sundryal, R.C. Sundriyal (2003) [47] phân tích hàm lượng
các chất trong quả Sơn tra thu hái tại vùng Sikkim của dãy Himalaya thu được kết quả:
3,03% Ash; 1,75% Protein; 0,35% Fat; 71,73% Carbohydrate; 12,89% Đường tổng số;
0,142% P; 0,033% Na; 0,431% K; 0,124% Ca. Nghiên cứu cũng cho biết dịch chiết
của quả Sơn tra được người dân bản địa nấu thành cao, có tác dụng chữa bệnh rối loạn
tiêu hóa rất tốt.
Jyoti Prakash Tamang et al (2005) [63] nghiên cứu thống kê trong số 128 loài
thực vật hoang dã ăn được, thu thập từ những nơi khác nhau trên dãy Himalaya của
bang Sikkim, Ấn Độ, với 63 loài thực vật hoang dã có trái cây ăn được trong đó có
Sơn tra. Nghiên cứu cũng đã phân tích thành phần dinh dưỡng quả Sơn tra. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 4% Ash, 6,7% Fat, 32,2% Protein và 57,1% Carbohydrate.
Hàm lượng Na, Kali và Canxi tương ứng trên 100g quả sấy khô là 15,3 mg, 202,8 mg
và 200,5 mg.


9

Yash Paul Singh, Geeta Sumbali (2012) [64] nghiên cứu về độc tố Penicillium
trong trái cây Sơn tra thối sau thu hoạch đã chỉ ra rằng, hai chất độc Penicillium gồm
Patulin và Citrinin đã được tìm thấy trong trái Sơn tra chín thối. Cả hai chất độc đã
được phát hiện với hàm lượng rất cao. Patulin được phát hiện lên đến 36 mg/kg quả;
trong khi mức Citrinin có hàm lượng thấp hơn (6 mg/kg quả). Hàm lượng này là rất
cao so với WHO khuyến cáo mức độ chịu đựng. Công trình nghiên cứu này cũng đề
nghị cần có phương pháp thu hái, bảo quản phù hợp và phân loại Sơn tra trước khi
phân phối ra thị trường, không sử dụng những quả bị dập, thối.
Jubilee Purkayastha (2016) [62] mô tả Sơn tra là loài cây mọc hoang tại vùng

Đông Bắc Ấn Độ. Quả được người dân bản địa sử dụng từ lâu đời dùng làm thực phẩm
theo các cách: ăn tươi, phơi khô, nước ép quả, làm mứt,…
Shende KM et al (2016) [54] đã nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn và chống
oxy hóa từ dịch chiết quả Sơn tra. Quả Sơn tra được thu thập từ vùng Maipur của Ấn
Độ, thành phần hóa học dịch chiết methanol từ quả được xác định bằng phương pháp
sắc ký lỏng hiệu năng cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ phenol (phenolics)
cao hơn ở trái cây chưa trưởng thành (tối đa 196,15 mg axit gallic/gram chiết xuất) và
flavonoids (lên đến 100,49 mg rutin/gram chiết xuất) phụ thuộc vào dung môi sử dụng
để chiết xuất. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các hợp chất chống oxy hóa và kháng
khuẩn có trong của dịch chiết quả Sơn tra cho biết tiềm năng của nó đối với việc dùng
làm chất bảo quản thực phẩm.
1.1.3. Các nghiên cứu về chọn giống, nhân giống, gây trồng
Các thông tin nghiên cứu về chọn giống, nhân giống và gây trồng Sơn tra trên
thế giới rất ít, điểm lại có một số công bố:
Joseph D. Postman (1994) [61] nghiên cứu chọn gốc ghép cho 3 giống của loài
Lê Pyrus communis (Beurre Bosc, Bartlett, Passe Crassane) đã thử nghiệm trên gốc
ghép cây Sơn tra. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sống cành ghép Lê của 10 lần lặp
trong thí nghiệm đều cao hơn 70%, đây là vấn đề cần nghiên cứu thử nghiệm để tạo
giống Lê ghép phù hợp để trồng cho vùng cao Tây Bắc Việt Nam.
N. Rai et al (2005) [50] đưa Sơn tra vào danh mục loài cây trồng cho quả tiềm
năng của vùng Đông Bắc dãy Himalaya. Các tác giả cũng cho biết, đôi khi cây Sơn tra
được sử dụng làm gốc ghép cho Táo “apple”, khi ghép sẽ tạo ra cây bán lùn (semi-


10

dwarf). Công bố này không đưa ra kết quả nghiên cứu ghép và chưa chỉ rõ cành ghép
là loài Táo nào, nên thông tin chỉ mang tính tham khảo.
P. Wangpakapattanawong, S. Elliott (2008) [53] trong quá trình điều tra nghiên
cứu phương pháp phục hồi rừng ở Chiang Mai – Thailand đã thấy Sơn tra được trồng

xen với Thông ba lá (Pinus kesiya), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), Mai anh đào
(Prunus cerasoides D.Don). Đặc điểm lập địa khu vực trồng có độ cao tuyệt đối
khoảng 1.200 m, lượng mưa trung bình năm 1.210 mm/năm, nhiệt độ bình quân năm
khoảng 210C, mùa mưa từ tháng 5 – 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Mặc dù khu vực trồng có vị trí, điều kiện lập địa rất gần với nơi phân bố và đặc điểm
sinh thái của loài (Amal Bhusan Chaudhuri (1993) [39]; Peter Hanelt, R. Büttner,
Rudolf Mansfeld (2001) [52]), nhưng Sơn tra trồng tại khu vực này chỉ cao khoảng 50
cm sau nhiều năm trồng (không tìm thấy hồ sơ năm trồng), nguyên nhân cây kém phát
triển các tác giả đưa ra có thể do vị trí gần bãi chăn thả tự do nên bị gia súc phá hoại
hoặc kỹ thuật lâm sinh chưa phù hợp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công bố trước đây trên thế giới về Sơn tra
không nhiều, các nội dung nghiên cứu tập trung ở phân loại, hình thái, giá trị sử dụng,
các nghiên cứu về nhân giống và kỹ thuật gây trồng có ít tài liệu đề cập, đây là khoảng
trống khoa học cần được nghiên cứu hoàn thiện.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu phân loại, hình thái, sinh thái
1.2.1.1. Tên gọi, phân loại
Trong các tài liệu thực vật rừng Việt Nam, Sơn tra còn được gọi dưới một số
tên khác như Táo mèo, Táo rừng, Chi tô dì (tiếng Mông), Mắc cắm (tiếng Thái), Mắc
sắm chá (tiếng Tày), nhưng đều ghi danh pháp khoa học là Docynia indica Wall.
(Decne), thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae), bộ Hoa hồng (Rosales).
1.2.1.2. Hình thái, vật hậu
Do có tác dụng chữa bệnh theo y học cổ truyền từ lâu đời nên đặc điểm hình
thái, sinh thái của Sơn tra được tìm thấy ở nhiều tài liệu Đông y và thực vật rừng của
Việt Nam, điển hình là công bố của các tác giả Võ Văn Chi (1999) [5], Phạm Hoàng
Hộ (1993) [12], Đỗ Tất Lợi (1962) [21]. Tuy đề cập ở mức độ khác nhau, còn khác
biệt về số liệu giữa các tài liệu, nhưng hình thái loài Sơn tra có thể mô tả như sau:


11


- Là cây gỗ nhỏ, cao 5 – 6 m hoặc hơn, cây non hoặc cây chồi có gai, phân cành
nhiều. Lá đa dạng, ở cây non lá mọc so le, xẻ 3 – 5 thùy, mép có răng cưa không đều.
Lá ở thời kỳ cây trưởng thành có hình bầu dục dài từ 6 – 10 cm, rộng từ 2 – 4 cm, gốc
lá tròn, đầu lá nhọn, mép nguyên hoặc hơi có răng cưa nhỏ ở đầu lá. Mặt trên của lá có
màu xanh; mặt dưới màu trắng xám, có lông dày. Cuống lá dài 1,5 cm, có lá kèm sớm
rụng.
- Hoa hợp từ 1 – 3 hoa ở kẽ lá, mẫu 5, cánh hoa màu trắng; cuống dài từ 4 – 5
cm, có lông; đài gồm 5 thùy; tràng gồm 5 cánh mỏng; nhị nhiều (30 – 50 chỉ nhị); bầu
hạ gồm 5 ô, mỗi ô có 3 – 8 noãn.
- Quả hạch, hình trứng hoặc hình cầu thuôn, đường kính 3 – 5 cm, lúc còn non
có phủ lông trắng, khi chín nhẵn và có màu vàng lục, có vị chua hơi chát, có mùi
thơm.
- Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân – hè. Mùa ra hoa từ tháng 2 – 3,
thường ra trước hoặc đồng thời với chồi non, mùa quả chín từ tháng 10 – 11. Mùa
đông cây thường rụng lá, có chồi ngủ và nảy chồi vào mùa xuân năm sau. Ngoài tự
nhiên, Sơn tra tái sinh chủ yếu từ hạt. Cây cũng có khả năng tái sinh, nảy chồi mạnh
khi bị chặt.
Các tài liệu này mới chỉ mô tả về đặc điểm hình thái, vật hậu một cách chung
nhất, chưa thấy sự nghiên cứu so sánh về những đặc điểm giống và khác nhau giữa các
vùng, hoặc khi mọc ở các độ cao khác nhau trong cùng một vùng, đây là những vấn đề
cần nghiên cứu để có cái nhìn rõ ràng hơn về sự đa dạng di truyền của cây Sơn tra.
Để giúp phân biệt với một số loài có cùng tên gọi tác giả Đỗ Tất Lợi (1962)
[21] trong công trình Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, đã mô tả 4 loài cây mang
tên Sơn tra: (i) Bắc sơn tra (Crataegus pinnatifida Bunge); (ii) Nam sơn tra hay Dã sơn
tra (Crateagus cuneata Sieb.et Zucc), hai loài Bắc sơn tra và Nam sơn tra không có
phân bố tại Việt Nam; (iii) cây Chua chát, còn gọi là Sán sá, có tên khoa học là Malus
doumeri Bois (Chev.) hay Docynia doumeri Bois (Schneid), thuộc họ Hoa hồng. Cây
này cao 10 - 15 m, cây non có gai. Lá nguyên hình bầu dục dài 6 - 15 cm, rộng 3 - 6
cm, mép khía răng cưa. Hoa hợp thành tán từ 3 - 5 hoa. Hoa mẫu 5, cánh màu trắng.

Quả tròn hơi dẹt, khi chín ngả màu vàng lục, đường kính 5 - 6 cm, cao 4 - 5 cm, vị hơi
chua chát. Mùa hoa tháng 1 - 2, mùa quả chín tháng 9 - 10. Cây này có phân bố ở Lạng


12

Sơn, người dân đem sang Trung Quốc bán với tên Sơn tra; (iv) Sơn tra (Docynia
indica Wall.) được gọi dưới tên “Táo mèo”, mọc hoang và được trồng ở Lai Châu,
Yên Bái, Sơn La, Lào Cai ở độ cao trên 1.000 m. Các thông tin mô tả trong tài liệu
giúp phân biệt được 4 loài mang tên Sơn tra tại Việt Nam và Trung Quốc.
Hai tác giả Võ Văn Chi (1999) [5], Phạm Hoàng Hộ (1993) [12], mô tả còn 1
loài khác có đặc điểm hình thái giống với Sơn tra là Táo mèo Delavay, có tên khoa học
là Docynia delavayi (Franch) Schneid, phân bố ở Vân Nam - Trung Quốc, tên địa
phương gọi là Di y. Tài liệu cũng đề cập loài này có thể có phân bố ở Việt Nam nhưng
chưa được khẳng định. Đặc điểm khác Sơn tra (Docynia in dica Wall.) là lá già vẫn có
lông tơ ở mặt dưới, mép lá nguyên và lá tồn tại chứ không rụng. Quả cũng được sử
dụng làm thuốc trị cước khí, thấp thũng và phong thấp tê đau. Các thông tin này rất
quan trọng để nhận biết Sơn tra ngoài tự nhiên.
1.2.1.3. Đặc điểm phân bố, sinh thái
Đặc điểm phân bố, sinh thái của Sơn tra được đề cập ở nhiều công trình, các tác
giả đều mô tả ở Việt Nam, Sơn tra có phân bố ở vùng núi giáp biên giới với Trung
Quốc như các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Sơn La, Lào Cai. Cây ưa sáng, ưa
khí hậu ẩm mát của vùng núi nhiệt đới núi cao (độ cao trên 1.000 m), nhiệt độ trung
bình năm từ 15 – 180C, lượng mưa từ 1.500 – 3.800 mm/năm, độ ẩm không khí trung
bình khoảng 85%. Ngoài tự nhiên thường mọc rải rác hoặc thành quần thể thuần loại
trên trảng cỏ cây bụi, đất nương rẫy cũ, ven rừng (Võ Văn Chi (1999) [5]; Phạm
Hoàng Hộ (1993) [12]; Triệu Văn Hùng (2007) [14]; Đỗ Tất Lợi (1962) [21]; Trần
Đình Lý (1993) [22]). Như vậy, các tác giả đã đưa ra đặc điểm phân bố, sinh thái
chung của Sơn tra, trên cơ sở phát hiện và ghi nhận trong phạm vi vùng, chưa đề cập
phương pháp nghiên cứu cụ thể. Do vậy, cần có nghiên cứu cụ thể từng nhân tố hoàn

cành tác động tới đặc điểm sinh trưởng loài Sơn tra, làm cơ sở xác định, quy hoạch
vùng trồng Sơn tra bền vững.
1.2.2. Các nghiên cứu về giá trị sử dụng
1.2.2.1. Thành phần hóa học và đặc tính dược lý
Tác dụng chữa bệnh của quả Sơn tra được nhiều tài liệu đông y và thực vật
rừng đề cập. Các tác giả Võ Văn Chi (1999) [5], Triệu Văn Hùng (2007) [14], Đỗ Tất
Lợi (1962) [21], Trần Đình Lý (1993) [22] mô tả Sơn tra Vị chua chát, tính ấm, có tác


×