.
s
TeamMột
5 sự hợp tác giữa…
Team 12
V
Đánh giá hiện trạng MT nước mặt sông Vu Gia đoạn
chảy qua huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam và đề xuất
biện pháp quản lý
Đề
Đề tài
tài
Mục lục :
Phần 4
Biện pháp
☺
Phần 3
☺
Các công cụ QL TNMT
☺
Phần 2
Hiện trạng tài nguyên nước
sông Vu Gia
☺
Phần 1
Tổng quan về khu vực nghiên
cứu
1. Vị trí địa lí
-Nằm trong khoảng 16’’3- 16’’55 * Vĩ Bắc; 107’’15- 108’’4
* Kinh Đông
LVS Cự Đê
Bắc
Phần 1
Biển Đông và sông Kì Cùng
Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Giáp Lào
Tây
giáp
Nam
Đông
Bả
nđ
ồl
đồ
ưu
n
LVS Trà Bồng và Sêsan
vự
c
hệ
t
hố
ng
sô
ng
vu
g
iav
ân
Là con sông lớn nhất của tỉnh Quảng Nam và TP
Đà Nẵng
S. Vu gia
Diện tích lưu vực là
Chiều
dài 16
3 km
(1)
(2)
Sau khi chảy qua xã Ái Nghĩa được phân ra thành 2 nhánh
chính
5800km2
Chảy ra sông Thu Bồn
Nhiều nhánh nhỏ chảy qua vùng Đồng bằng Bắc sông Thu Bồn rồi
tập trung chảy ra cửa sông Hàn
2. Đặc điểm địa hình
Vùng núi: Chiếm phần lớn diện tích của lưu vực
Biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt mạnh, có thể chia thành 4 phần:
Vùng đồi: Địa hình lượn sóng, thấp dần từ Tây sang Đông, đỉnh đồi
tròn, sương đồi dốc từ 20-30’’
Vùng đồng bằng: Thấp dần từ Tây sang Đông, đồng bằng hẹp, trải
dài ven biển
Vùng ven biển: là các cồn cát có nguồn gốc biển, nhờ gió mà cát đi
xa bờ về phía Tây tạo nên các đồi cát có dạng lượn sóng, chạy dọc
theo bờ biển
Các phụ lưu:
Sông
Đăkmi
Sông Bung
Sông Vu
Gia
Sông Con
Sông AVơng
Bắt nguồn từ những đỉnh núi cao trên
Bắt nguồn từ vùng núi cao ở phía
2000m thuộc tỉnh Kon-Tum
Sông
Đăkmi
Tây, với chiều dài 131km, Diện tích
Chiều dài: 129km; Diện tích:2.602km2
hứng
Hướng chảy: Bắc Nam sau đó nhập vào
nước
2530km2,
chảy
theo
Sông AVơng
hướng Tây- Đông
sông Bung
Sông Vu
Gia
Sông Bung
Bắt nguồn từ vùng núi cao ở
Diện tích lưu vực là: 627km2;
phía Tây
chiều dài sông: 47km
Chiều dài 131km,
Hướng chảy chính: Bắc-Nam, sau
Diện tích: 2530km2, chảy theo
nhập luôn với sông Vu Gia tại
hướng Tây- Đông
Đông Phước
Sông Con
3. Khí hậu
gió
Chế
Chếđộđộ
mưa
Nhiệt độ
Nhiệt
độ trung
bìnhphong
hàng năm
Lượng mưa trên khu vực sôngTốc
Vu Gia
– Thu
Bồn
khác
phú trung bình khoảng 2700 mm nên dòng
độ gió
bình
quân
hàng năm
chảy rất dồi dào
vùng địa hình miền núi vùng núi
vùng
đồng
bằng
duyên
vùng
đồng
bằng
ven
biển hải
Lượng mưa trung bình phân bố không đều trong lưu vực với giá trị tổng lượng mưa trung bình năm (XO)
biến đổi trong phạm vi từ khoảng 2.000 mm
0
C
0,724-25,5
÷ 1,3 m/s
0
C
1,3 25,5-26
÷ 1,6
Lưu lượng trung bình quân của toàn lưu Vực 634 m³/s với tổng lượng Wo = 20.109 m³.
Tốc độ gió
Nẵng khi có bão.
lớn nhất đã quan trắc được ở Trà My mạnh hơn
và đạt 40 m/s như ở Đà
4. Thủy văn
Lượng
dòng
chảy
Lượng
dòng
chảy
somùa
với lũ
cả10-12
năm
Mạng lưới thủy văn trên lưu vực sống Vu Gia vô cùng phức tập, có thể thấy được điều đó qua thông tin sau:
Mùa lũ bắt đầu từ thánh 10 đến tháng 12 chiếm khoảng
65-70% tổng lượng dòng chảy năm.
Sông Vu Gia: lưu lượng bình quân 400 m³/s. Lưu vực sông
Với đặc điểm của nguồn nước, sông Vu Gia khá
Vu Gia nằm bên trái sông Thu Bồn, gồm nhiều nhánh sông
thuận lợi trong việc cung cấp nước cho các cụm
hợp thành như sông Cái, sông Bung, sông Côn
Tháng 11 là tháng có tổng lượng dòng chảy trung bình
công nghiệp đang hoạt động, sản xuất trên địa
bàn; phát triển thủy điện vừa và nhỏ.
tháng lớn nhất chiếm khoảng 25-30% tổng lượng dòng
chảy năm
1st Qt r; 0.7
Series 1
Series 1
Series 1
5. Hệ sinh thái
- Hệ sinh thái rừng trùng điệp cắt
qua dải Trường Sơn, Quảng Nam
là địa phương có đa dạng sinh học
vào loại bậc nhất với:
Hơn 1000 loài thực vật bậc cao;
50 loài thú lớn,
22 loài dơi,
270 loài chim,…
Quần thể vooc chà vá chân xám
Có tầm quan trọng toàn cầu.
- Hệ sinh thái ở vùng biển Quảng
Nam gồm san hô, rừng ngập mặn,cỏ,biển…
6. Kinh tế- xã hội
Sản xuất nông, lâm nghiệp và
Hoạt động y tế
thủy sản
Thương mại du lịch
Sản xuất công
nghiệp
Tài chính- ngân hàng
Vốn đầu tư
Các vấn đề xã hội
1.Lưu lượng nước
Trong năm, dòng chảy phân bố không đều, mùa lũ chiếm 65% – 70% / Cả năm khi đó mùa kiệt từ tháng I - IX chỉ chiếm 30 - 35
%.
Phần 2
Trong năm có hai thời kỳ kiệt xảy ra vào tháng III-IV và tháng VII-VIII. Tháng có tổng lượng dòng chảy nhỏ nhất trên sông Vu
Gia là tháng VII chỉ có 0,138 km3 , chiếm 3% tổng lượng chảy năm.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG VU GIA
Dòng chảy toàn mùa cạn trên sông Vu Gia tại Thành Mỹ trung bình thời kỳ 10 năm là vào khoảng 1,958 km3 , chiếm 42,7%
tổng lượng chảy/năm.
Số liệu quan trắc lưu lượng 10 năm từ 2000 - 2009 (Bảng 1) của sông Vu Gia tại trạm thạch mỹ
2.Hiện trạng chất lượng nước sông
Vu Gia
Quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện
Môi trường nước mặt đoạn sông Vu
chịu ảnh hưởng
Gia-Thu Bồn qua huyện Đại Lộc
Các hoạt động phát sinh ô nhiễm từ khu vực lân
cận ở thượng nguồn
Nguồn nước mặt tại nơi đây đã và đang có nguy cơ bị ô nhiễm ngày thêm trầm trọng, làm cho
chất lượng nước ngày càng giảm nên chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống dân
sinh.
Qua số liệu quan trắc nhiều năm từ các Chương trình quan trắc, tính toán, đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải sông
Vu Gia-Thu Bồn từ các sông với các thông số quá tải đối với sông Vu Gia-Thu Bồn là:
•
TSS = 29.652,48- 1.256.093,22 kg/ngày
•
Fe = 1.085,5351-3.439,7637 kg/ngày
•
NH4+ = 18,6513 - 541,6209 kg/ngày
Giá trị WQI tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước
•
PO43- = 3.075,3810 kg/ngày
•
NO2- = 4,435776kg/ ngày
BẢN ĐỒ VÙNG PHÂN BỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
Trên sông Vu Gia-Thu Bồn đoạn qua huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, các thông số như chất rắn lơ lửng, độ đục, hữu cơ, dinh
dưỡng, coliform vào mùa mưa thường tăng hơn so với mùa khô, nhiều vị trí vượt quy chuẩn, nguyên nhân do sau những trận
mưa lớn nên rửa trôi bề mặt làm cho thành phần các chất ô nhiễm tăng lên.
Nhưng nhìn chung, chất lượng nước dòng chính sông Vu Gia-Thu Bồn chưa có dấu hiệu ô nhiễm chất hữu cơ, chất dinh dưỡng,
kim loại nặng độc hại, nhưng đã ô nhiễm rõ nét TSS (Chất rắn lơ lửng), độ đục và tổng dầu mỡ, các giá trị cao xuất hiện tại hầu
hết các điểm quan trắc trong cả mùa khô và mùa mưa trên địa bàn. Ngoài ra, còn có một số thông số ô nhiễm cũng có nồng độ
khá cao tại một số thời điểm quan trắc như SO4 2-, NH4+, Fe tổng. Đây là vấn đề cần quan tâm trong việc sử dụng tài nguyên
nước trong thời gian đến.
MÙA KHÔ
MÙA LŨ
3.Nhu cầu sử dụng nước
•
•
Cấp nước tưới cho 30.000 ha cây trồng
Cấp nước sinh hoạt cho các khu dân cư , đô
3
thị và công nghiệp trên 150.000 m /ngày
đêm
Sông Vu Gia, Quảng Nam
=> LVS Vu Gia - Thu Bồn là nguồn nước cung cấp quan
trọng nhất cho nhu cầu phát triển dân sinh, kinh tế của
tỉnh Quảng Nam và TP. Đà Nẵng
Hồ Thủy Điện lưu vực sông Vu Gia, Quảng Nam. Ảnh: Cục Quản
lý tài nguyên nước
01
Pháp lý
Kinh tế
Phần 3
Công cụ quản lý tài nguyên môi trường
04
Phụ trợ
Công cụ
03
02
Kỹ thuật
1. Công cụ pháp lý
Phân cấp đồng bộ từ cấp huyện, cấp xã, cả về bộ máy và chức năng quản lý
Cụ
thể:tác
Nẵng
- Quảng
quản
lý lưu
vực các
sông
Vu Gia
Thutrung
Bồn Đà
Công
quản
lý nhà Nam
nước cùng
về môi
trường
trong
năm
qua–tập
vàovào
cácngày
hoạt 21/8/2017
động:
Cấp huyện
Văn bản pháp lý: Số: 37/2014/QĐ-UBND: Quyết định ban hành quy định quản lý Tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Công tác cấp giấy xác
Công tác quan
2 cán bộ công chức quản lý tài nguyên
Công tác
nhận bản cam kết
trắc và giám sát
môi trường
thanh tra
Cấp
thị trấn
bảo xã,
vệ môi
trường
môi trường
kiểm tra.
Hoạt động quản lý đã kịp thời được những hiện tượng vi phạm về môi trường theo quy định, nhằm đưa
công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện ngày càng đi vào nề nếp, đúng pháp luật.
Cán bộ Địa chính- xây dựng kiêm nghiệm công tác quản
lý Nhà nước về Tài nguyên môi trường để tham mưu cho
UBND cấp xã, thị trấn
2. Công cụ kinh tế
p
ắc
h
k
i
hả
,p
h
,
ục
bồ
i
h
ệt
i
h
t
ại
g
n
ờn
tiề
ư
ả
h
t
tr
ồi
ải
b
h
à
p
Thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm
m phải trả tiền, phải khắc phục, bồi
cv
ễ
ụ
i
h
p
nh
ắc
thường thiệt hại về môi trường.ây ô
h
k
g
áp
ời
h
ư
p
ng
ện
g.
i
ắc
n
b
t
ờ
n
trư
c ác
yê
i
g
u
ô
n
g
dụ
ềm
nn
v
ệ
p
i
i
ạ việc xử phạt bằng tiền còn buộc các đơn vị này phải
c,
i ááp dụng các biện pháp khắc phục và bồi thường thiệt hại
hra
á
c h Ngoài
ả
t
h
ự
h
ệ
p
it
Th
thi
ày
ha
g
k
n
ị
ờn do hành vi vi phạm gây ra theo quy định.
iệp
nv
h
ơ
thư
g
đ
hn
ác
n
c
a
o
ộc
,d
bu
n
n
â
ò
nh
h.
nc
á
n
ề
ị
c
i
t
đ
c
ng
uy
ằ
i cá
q
ớ
b
o
v
t
Thực hiện thu thuế gây ô nhiễm môi trườngđđối
ối với các cá nhân , doanh nghiệp khai thác ,
hạ
the
p
a
r
g
ử
n
ây
cx
ườ
g
ệ
r
i
t
xả thải vào dòng sông Vu Gia.
v
i
m
hạ
mô
i ra
p
à
i
m
o
v
Ng
vi
hi ễ
n
h
ô
n
hà
ây
.
g
o
d
ế
Gia
hu
u
t
gV
thu
n
ô
n
s
hiệ
ng
ò
c
ự
od
Th
và
i
thả
ả
x
3. Công cụ kĩ thuật
Thiết kế và vận hành các hồ chứa thủy điện đảm bảo :
Phát điện , cấp nước , cắt giảm lũ , tăng cường dòng
chảy trong mùa khô.....
Trồng rừng kết hợp với bảo vệ rừng đầu nguồn .Khôi
phục các thảm thực vật nhằm hạn chế dòng chảy mặt ,
chống xói mòn đất , tăng khả năng giữ nước cho các
khu vực
Tăng cường theo dõi và đánh giá các trạm quan trắc và
tần suất quan trắc trên sông Vu Gia
Mô hình cỏ Vetiver trồng xen kẽ với tre:
Mô hình thích hợp với những nơi ngập sâu, dòng chảy mạnh.
Giải pháp chống xói lở bằng cỏ này có hiệu quả cao, chi phí
thấp, áp dụng đơn giản, thân thiện với môi trường.
4. Công cụ phụ trợ
Hội Liên Hiệp phụ nữ huyện Đại Lộc đã tổ chức 9 đợt
Công tác tuyên truyền, nâng cao giá trị nhận thức
sinh hoạt hội viên phụ nữtại 161 Chi hội cho 50.550
và trách nhiệm bảo vệ môi trường trường là một giải
hội viên phụ nữ
pháp quan trọng hàng đầu được đẩy mạnh và thực
Qua đó nâng cao nhận thức của người dân và sức khoẻ
hiện thường xuyên
cộng đồng, hướng dẫn người dân sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên, không vứt rác bừa bãi, không vứt
xác
ra ao
sông
Hộiđộng
nôngvật
dânchết
thông
quahồ,
các
hìnhsuối,..
thức sinh hoạt, toạ
đàm trong các cán bộ hội nông dân có 161 chi hội tổ
chức 300 lượt tuyên truyền, số lượng hội viên tham
16.630/23.953 lượt hội viên nông dân
Kết luận
Chính quyền địa phương đã áp dụng nhiều giải pháp để quản lý chất lượng nước sông. Tuy nhiên, hiệu quả
quản lý còn chưa cao và còn nhiều hạn chế.
Để đạt được mục tiêu của quản lý bền vững chất lượng nước sông cần bảo vẹ và kiểm soát ô nhiễm thông
qua xây dựng cơ chế, mô hình quản lý tổng hợp chất lượng nước trên toàn bộ lưu vực sông Vu Gia.
Trước hết, cần tập trung giải quyết vấn đề xói lở bờ sông để bảo vệ quỹ đất sản xuất cho nhân dân, thành
lập tổ quản lý và bảo vệ môi trường tại các địa phương đeẻ phát hiện các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
và có các biện pháp xử lý kịp thời.