Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Phân tích đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn xã Quyết Thắng –Thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.42 KB, 111 trang )

1 | P a g e
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá
ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công
nghiệp, dịch vụ, du lịch kéo theo mức sống của người dân
ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong
công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư.
Lượng chất thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của người
dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại
hơn về tính chất.
Bên cạnh những mặt tích cực do phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân thì việc sử dụng quá mức tài
nguyên thiên nhiên, xả thải các chất độc hại vượt quá khả năng
tự làm sạch của môi trường đã dẫn đến ô nhiễm môi trường. Ô
nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân chủ yếu vẫn do hoạt
động sống của con người.
2 | P a g e
Chất thải rắn sinh hoạt là một phần của cuộc sống, phát
sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người. Mức sống
của người dân càng cao thì việc tiêu dùng các sản phẩm của xã
hội càng cao, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng chất thải sinh
hoạt. Mặt khác, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt cho đến nay
mới chỉ đạt 60-80%, phần còn lại được thải tự do vào môi
trường. Ở nhiều nơi trên đất nước ta chất thải sinh hoạt là
nguyên nhân chính phá vỡ cân bằng sinh thái, ô nhiễm nguồn
nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí gây bệnh cho con người
cây trồng, vật nuôi, mất đi cảnh quan văn hoá đô thị và nông
thôn.
Cách quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại hầu hết


các thành phố, thị xã ở nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được
các yêu cầu về vệ sinh và bảo vệ môi trường (BVMT). Không
có những bước đi thích hợp, những khuyết sách đúng đắn và
những giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải rắn
trong quy hoạch, xây dựng và quản lý các đô thị sẽ dẫn đến
những hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi
3 | P a g e
trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng,
hạn chế sự phát triển của xã hội.
Song song với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế,
ngày nay vấn đề môi trường đang trở thành mối quan tâm của
toàn nhân loại. Hoạt động bảo vệ môi trường trong thời đại
chúng ta là một trong những hoạt động quan trọng của xã hội
loài người, nhằm duy trì hợp lý các dạng tài nguyên hướng tới
sự phát triển bền vững. Tuy nhiên trong thực tế hoạt động bảo
vệ môi trường, sự quản lý của nhà nước về môi trường vẫn chưa
thực sự được quan tâm đúng mực.
Quyết Thắng là một trong những xã vùng trung du của tỉnh
Thái Nguyên trong những năm gần đây xã đã có những bước tiến
đáng kể về kinh tế và xã hội, đời sống của nhân dân được cải
thiện. Cùng với nó vấn đề về môi trường ngày càng trở nên bức
xúc, rác thải ngày càng nhiều ô nhiễm ngày càng gia tăng, vấn đề
quản lý môi trường ở các cấp các ngành vẫn còn bộc lộ nhiều yếu
kém và bất cập. Bên cạnh đó các văn bản luật chưa đồng nhất,
chưa đi sâu vào thực tiễn cuộc sống. Đội ngũ cán bộ làm công tác
4 | P a g e
quản lý môi trường chưa được đào tạo một cách toàn diện…
Xuất phát từ thực tế trên được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên & Môi trường, tôi tiến
hành nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá thực trạng quản lý chất

thải rắn sinh hoạt và đề xuất phương hướng quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại địa bàn xã Quyết Thắng –Thành phố Thái
Nguyên ”.
1.2. Mục đích, mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Quyết
Thắng.
- Đề xuất các biện pháp để thu gom và xử lý chất thải rắn
cho phù hợp với điều kiện của xã để đạt hiệu quả cao nhất nhằm
nâng cao công tác quản lý môi trường một cách khoa học và bền
vững, kết hợp với việc bảo vệ môi trường góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân.
5 | P a g e
1.2.2. Mục tiêu của đề tài.
- Đưa ra cái nhìn tổng quát và phản ánh chính xác về các
hoạt động thu gom, phân loại, tái chế, và các phương pháp xử lý
CTRSH trên địa bàn xã Quyết Thắng.
- Đưa ra các số liệu đánh giá về khối lượng thành phần và
mức độ ảnh hưởng của CTRSH trên địa bàn xã Quyết Thắng.
- Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý
CTRSH trên địa bàn xã Quyết Thắng.
- Tìm hiểu các văn bản pháp quy có liên quan đến công tác
QLCTRSH tại xã Quyết Thắng.
- Đề ra những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế
nhằm nâng cao hiệu quả QLCTRSH tại xã Quyết Thắng.
1.2.3. Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu, thông tin đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy,
trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, chi tiết.
- Mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên

địa bàn nghiên cứu.
6 | P a g e
- Những giải pháp đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với
điều kiện của xã.
1.2.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Đây là
điều kiện giúp sinh viên tập luyện, vận dụng kiến thức đã học
làm quen với thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá những mặt còn hạn chế
trong công tác QLCTRSH. Từ đó giúp cho địa phương định
hướng phương pháp QLCTRSH trong thời gian tới.
7 | P a g e
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
Quản lý môi trường là tập hợp các biện pháp, pháp luật
chính sách, kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất
lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội của
quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, các công cụ thực
hiện giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý
môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở hình thành và
8 | P a g e
phát triển của ngành khoa học môi trường. (Nguyễn Xuân
Nguyên, 2004). [8]
Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học
trên thế giới, trong thời gian kéo dài từ 1960 đến nay nhiều số
liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã được tổng kết và biên
soạn thành các giáo trình, chuyên khảo. trong đó có nhiều tài
liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nghiên

cứu và quy luật môi trường.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô
nhiễm do hoạt động sản xuất của con người đang được nghiên
cứu xử lý hoặc phòng tránh, ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích
đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ thuật viễn thám
đo đạc môi trường như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát
triển trên nhiều nước trên thế giới.
Như chúng ta đã biết trong hoạt động sinh hoạt thường
ngày của con người dù ở bất kỳ đâu như: ở nhà, công sở, nơi
công cộng… đều phải thải ra môi trường một lượng rác đáng kể,
trong đó rác thải hữu cơ chiếm một tỷ lệ lớn và dễ gây ô nhiễm
9 | P a g e
trở lại. Việc thu gom và xử lý rác sinh hoạt đã và đang gặp rất
nhiều khó khăn cho các Công ty quản lý Môi trường đô thị (ở
các thành phố) hay các hợp tác xã vệ sinh môi trường (ở các
huyện, thị trấn). Rác thải sinh hoạt được để chung trong các
thùng đựng rác của các gia đình sau đó chúng được đưa ra
thùng đựng rác chung và được xe thu gom chuyển đến bãi tập
kết. Như vậy rác được thu gom hỗn hợp, điều này sẽ gây khó
khăn cho việc phân loại, xử lý ở giai đoạn sau. Theo thống kê
của các cơ quan chức năng, hiện tại phần lớn rác thải ở nước ta
đang được xử lý theo phương pháp chôn lấp, vừa gây ô nhiễm
không khí, vừa gây ô nhiễm nguồn nước. Không những thế
phương pháp này còn gây lãng phí diện tích đất vốn đã rất khan
hiếm nhất là ở các đô thị. Mặc dù chi phí rẻ và thời gian xử lý
ngắn nhưng về lâu dài phương pháp này không hiệu quả. Một
cách làm khác cũng được tính đến đó là xử lý rác bằng công
nghệ thiêu hủy. Đây là giải pháp đang được áp dụng tại các
nước phát triển. Mặc dù đó là công nghệ hiện đại nhưng với
điều kiện kinh tế nước ta thì chưa được áp dụng rộng rãi vì chi

10 | P a g e
phí quá đắt. Để khắc phục những nhược điểm trên, các chuyên
gia môi trường đã lựa chọn giải pháp xử lý rác bằng công nghệ
sinh học là một quá trình khép kín, có thể sử dụng để xử lý rác
sinh hoạt, thức ăn thừa, xác động vật…quy trình này góp phần
giải quyết được tình trạng ứ đọng rác thải, góp phần làm sạch
môi trường (Phạm Văn Đó, 2007) [4].
2.1.2.Các khái niệm về chất thải rắn
“Chất thải là tất cả mọi thứ mà con người, thiên nhiên, quá
trình mà con người tác động vào thiên nhiên thải ra”. Chất thải
là chất hoặc vật liệu mà chủ hoặc người tạo ra chúng hiện tại
không sử dụng hoặc chúng bị thải bỏ.
Chất thải thường bị phát sinh trong quá trình sinh hoạt của
con người, trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
thương mại, giao thông vận tải tại hộ gia đình, các cơ quan
trường học, nhà hàng, khách sạn.
Chất thải rắn là các loại vật chất ở thể rắn như các loại vật
liệu, đồ vật bị loại thải từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản
xuất, dịch vụ, sinh hoạt nào đó của con người.
11 | P a g e
Phần lớn chất thải là ở thể rắn và ở khắp mọi nơi xung
quanh chúng ta như: gạch, đá, xi măng, vôi, vữa, giấy, mảnh
sành, mảnh chai, sắt vụn, xit than.
Chất thải rắn bao gồm các chất hữu cơ như: thức ăn thừa,
giấy, bìa các tông, nhựa, vải, cao xu, lá rụng sân vườn…Các
chất vô cơ như: thuỷ tinh, lon, thiếc, nhôm, kim loại khác, đất
cát…(Nguyễn Đình Hương, 2003) [5]
2.2. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản pháp luật liên quan tới quản lý chất thải
rắn đô thị đang hiện hành ở Việt Nam:

1. Luật Bảo vệ môi trường được Chủ tịch nước ký ban hành số
29/2005/L-CTN, ngày 12/12/2005.
2. Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi
trường.
3. Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi
trường.
12 | P a g e
4. Nghị định 175/NĐ-CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ:
Hướng dẫn thi hành luật Bảo vệ môi trường.
5. Nghị định 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 của Chính phủ
quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi
trường.
6. Chỉ thị 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các
khu đô thị và khu công nghiệp
7. Thông tư số 4527/DTI ngày 8/1/1996 của Bộ y tế: Những
hướng dẫn về quản lý chất thải rắn ở bệnh viện.
8. Thông tư 1350/TT-KCM ngày 2/8/1995 của Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trường: Hướng dẫn thi hành một số
nghị quyết của Chính phủ 02/CP ngày 5/1/1995 về việc
buôn bán có điều kiện các hoá chất độc, các chất phóng
xạ, chất thải và bán sản phẩm kim loại và hoá chất nguy
hại trong chất thải thị trường trong nước.
13 | P a g e
9. Thông tư 2891/KCM-TM ngày 19/2/1996 của Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trường quy định tạm thời về việc nhập
khẩu phế liệu.
10. Quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành kèm theo quyết

định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng
Chính phủ .
11. TCVN 6696-2000 Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh –
Yêu cầu chung Bảo vệ môi trường.
12. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007của Chính phủ
về quản lý chất thải rắn.
13. Thông tư số 2433/TT-KCM ngày 3/10/1996: Hướng dẫn thi
hành nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 về quy định xử
phạt những hành vi vi phạm luật Bảo vệ môi trường.
14. Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCMT-BXD:
Hướng dẫn các quy định về Bảo vệ môi trường đối với
việc chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp
chất thải rắn.
14 | P a g e
15. Quyết định số 13/2007/QĐ-BXD ngày 23/4/2007 của Bộ
Xây dựng về việc ban hành “ Định mức dự toán thu gom,
vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị.” (GS.TS
Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [9]
16. Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND và Quyết định số
22/2010/QĐ-UBND, ngày 20/8/2010 của UBND tỉnh về
phân cấp nhiệm vụ Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
17. Nghị quyết của HĐND tỉnh số 02/2010/NQ-HĐND và Quyết
định của UBND tỉnh số 11/2010/QĐ-UBND, ngày
10/6/2010 về quy định mức thu mới và điều chỉnh một số
loại phí thuộc tỉnh Thái Nguyên, trong đó có quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí Bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn.
18. Quyết định số 569/QĐ-UBND, ngày 18/3/2010 của UBND
tỉnh về việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.

15 | P a g e
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1.Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới
đang ngày càng được quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát
triển, công việc này được tiến hành một cách rất chặt chẽ, từ ý
thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại
nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu
gom, vận chuyển theo từng loại rác. Các quy định đối với việc
thu gom, vận chuyển, xử lý từng loại rác thải được quy định rất
chặt chẽ và rõ ràng với đầy đủ các trang thiết bị phù hợp và hiện
đại.
+ Ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện
nay. Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ
năm 1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy
móc bằng nhựa, kim loại hay bìa các tông được gom vào thùng
màu vàng. Bên cạnh thùng vàng, còn có thùng xanh dương cho
giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh.
16 | P a g e
+ Tại Nhật, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền
thống với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có
chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (reduce, reuse,
recycle).Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt, các hộ gia đình
được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân
hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế. Các
loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu
sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết
rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại
diện cụm dân cư. Nếu gia đình nào không phân loại rác, để lẫn
lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với công ty và ngay

hôm sau gia đình đó sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt
tiền.
+ Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế
thu gom rác rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu
thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện
công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn 7
năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác, rác thải sinh hoạt
17 | P a g e
được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ
cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu
gom và xử lý theo chương trình tái chế quốc gia. (Lê Huỳnh
Mai, Nguyễn Mai Phong 2009)[7]
2.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) trong những năm
qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát
triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng,
bình quân đạt trên 7%/năm.
Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ. Tính
đến tháng 6/2010 có tổng cộng 729 đô thị các loại, trong đó có 2
đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), 4 đô thị loại I
(thành phố), 13 đô thị loại II (thành phố), 43 đô thị loại III
(thành phố), 36 đô thị loại IV (thị xã), 631 đô thị loại V (thị trấn
và thị tứ). Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất
nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh
tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt,
18 | P a g e
dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát thải rác tại các
đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính
trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung

ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về
quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh
Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên
(12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%) Các đô thị khu
vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng
năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên
và một số đô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế
của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong
đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và
kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường
phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các
nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít
nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn
với CTRSH đô thị.
19 | P a g e
Kết quả điều tra tổng thể năm 2010 – 2011 cho thấy, lượng
CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng
lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm)
chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị
Bảng 2.1.Tổng lượng chất thải rắn phát sinh
tại các đô thị Việt Nam
STT Loại đô
thị
Lượng CTRSH
bình quân trên
đầu người
Lượng CTRSH đô thị
phát sinh

Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000
2 Loại I 0,96 1.885 688.025
3 Loại II 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại III 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại IV 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2010, 2011 và báo cáo của các
địa phương)
20 | P a g e
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội)
thì các đô thị vùng Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh
lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lượng phát
sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả nước), tiếp đến là
các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh
CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị
khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị
thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các
đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh
CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%). Đô thị có
lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500
tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH
phát sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa
12,6 tấn/ngày, Cao Bằng 20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0
tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1
tấn/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại
các đô thị đặc biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 –
21 | P a g e
0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và loại III có tỷ lệ phát sinh

CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau
(0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh
CTRSH đô thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65
kg/người/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở
các đô thị phát triển du lịch như TP. Hạ Long 1,38 kg / người /
ngày; TP. Hội An 1,08 kg / người / ngày; TP. Đà Lạt 1,06
kg/người/ngày; TP. Ninh Bình 1,30 kg / người / ngày. Các đô thị
có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân đầu người thấp nhất là
TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31kg/người/ngày; Thị
xã Gia Nghĩa 0,35kg / người / ngày; Thị xã Kon Tum 0,35kg /
người / ngày; Thị xã Cao Bằng 0,38kg / người / ngày. Trong khi
đó tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người tính trung bình cho các
đô thị trên phạm vi cả nước là 0,73kg / người / ngày
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy,
tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng
gia tăng với tỷ lệ tương đối cao (10%/năm) so với các nước phát
22 | P a g e
triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị
loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5 triệu
tấn/năm (năm 2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các
đô thị Việt Nam là 6,4 triệu tấn/năm). Dự báo tổng lượng
CTRSH đô thị trong những năm tiếp theo vào khoảng hơn 12
triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để
quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan
cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại
nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý,
tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do
CTRSH gây ra.
Quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam, nhất là tại các

thành phố như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải
Phòng…. đang là thách thức lớn đối với các nhà quản lý. Tốc độ
tăng rác thải không chỉ vì dân số đô thị tăng, sản xuất, dịch vụ
tăng, mà còn vì mức sống của người dân đang ngày một tăng
lên. Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở các quận nội thành đạt
khoảng 95%, còn các huyện ngoại thành tỷ lệ này chỉ đạt 60%;
23 | P a g e
Lượng CTR công nghiệp được thu gom đạt 85-90% và chất thải
nguy hại mới chỉ đạt khoảng 60-70%.
Bộ Xây dựng đã xây dựng chương trình xử lý chất thải rắn
sinh hoạt áp dụng công nghệ hạn chế chôn lấp giai đoạn 2009 -
2020, với quan điểm kết hợp đầu tư của Nhà nước và khuyến
khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong
lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị, đảm bảo đáp ứng
mục tiêu đến năm 2020 các địa phương đều được đầu tư xây
dựng các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng công
nghệ xử lý hạn chế chôn lấp, đặc biệt đối với các khu xử lý chất
thải rắn có tính chất vùng bằng các nguồn vốn khác nhau nhằm
giải quyết triệt để vấn đề bức xúc về ô nhiễm môi trường do chất
thải rắn sinh hoạt đô thị trong toàn quốc.
Theo chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn
2011 – 2020, từ năm 2011 – 2015, 85% tổng lượng rác thải rắn
sinh hoạt đô thị phát sinh phải được thu gom và xử lý đảm bảo
tiêu chuẩn môi trường, trong đó 60% được tái chế, tái sử dụng.
24 | P a g e
Đến năm 2020 các chỉ tiêu này lần lượt là 90% và 85%. (Tổng
cục Môi trường 2010)[11]
2.4. Một số quy trình xử lý chất thải rắn đang được áp dụng
tại Việt Nam
2.4.1. Công nghệ xử lý Seraphin

Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều công nghệ xử lý rác,
tuy nhiên giá thành còn khá cao nên việc áp dụng ở Việt Nam và
một số nước đang phát triển là khá khó khăn. Nhưng từ năm
2003, khi công nghệ xử lý Seraphin do Công ty cổ phần phát
triển Môi trường xanh giới thiệu đã ứng dụng ở nhiều địa
phương như bãi rác Đông Vinh (Nghệ An), bãi rác Thuỷ
Phương (Huế) với công suất 200 tấn rác/ngày và bước đầu đã
cho ngững kết quả khả thi. Đây là công nghệ hoàn
toàn mới lần đầu tiên xuất hiện trên thế giới có khả năng tái sinh
100% rác thải để mang lại nhiều nguồn lợi cho cuộc sống của
con người.
Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác thải như sau: Ban đầu
rác từ khu dân cư được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết
25 | P a g e
nơi có hệ thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi
sinh vật độc hại. Tiếp đến, băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé
bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp tục đi qua hệ thống
tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống sàng
lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ,
chuyển rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới
máy cắt. Trong quá trình vận chuyển này, một chủng vi sinh
ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm
chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau đó,
rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày.
Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ
nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. Rác biến thành phân khi
được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên
sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất
và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá

học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian
7-10 ngày.

×