Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án và thực tiễn thi hành tại tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.71 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI
BẰNG TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI
BẰNG TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số


: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VŨ HUÂN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm, bảo độ tin cậy, chính xác
và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

TS.Đặng Vũ Huân

Đào Thị Quỳnh Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...........................................................1
3.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................3

4. Phạm vi nghiên cứu đề tài...................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................3
6. Những đóng góp mới của luận văn .....................................................................3
7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................4
Chƣơng 1. KHÁI QUÁT CHUNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƢƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN ..............................................................................5
1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp thƣơng mại và giải quyết tranh chấp thƣơng
mại...........................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp thƣơng mại .....................................5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết tranh chấp thƣơng mại ................7
1.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại ........................................9
1.2.1. Thƣơng lƣợng .........................................................................................10
1.2.2. Hòa giải ..................................................................................................11
1.2.3. Trọng tài thƣơng mại ..............................................................................12
1.2.4. Tòa án .....................................................................................................13
1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng tòa án ..........................15
1.3.1. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án ...............16
1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản khi giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa
án ......................................................................................................................17
1.3.2.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đƣơng sự ...............17
1.3.2.2. Nguyên tắc bình đẳng trƣớc pháp luật.................................................18
1.3.2.3. Nguyên tắc toà án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh, thu nhập
chứng cứ ...........................................................................................................19
1.3.2.4. Nguyên tắc hoà giải .............................................................................20
1.3.2.5. Nguyên tắc giải quyết vụ án kinh tế nhanh chóng kịp thời .................21
1.3.3. Trình tự giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án ........................22
Kết luận Chƣơng 1 ................................................................................................28


Chƣơng 2. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI BẰNG

TÒA ÁN TẠI TỈNH SƠN LA ..................................................................................29
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và tranh chấp thƣơng mại trên địa bàn
tỉnh Sơn La ............................................................................................................29
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La .............................29
2.1.2. Thực trạng tranh chấp thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Sơn La .................31
2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại bằng tòa án tại tỉnh
Sơn La ...................................................................................................................32
2.2.1. Khái quát chung ......................................................................................32
2.2.2. Kết quả giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng tòa án tại tỉnh Sơn La .36
2.2.3. Một số vƣớng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp ......................37
2.2.4. Bài học kinh nghiệm từ quá trình giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng
tòa án tại tỉnh Sơn La ........................................................................................53
Kết luận Chƣơng 2 ................................................................................................56
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN TỪ KINH
NGHIỆM TẠI TỈNH SƠN LA .................................................................................57
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng tòa án từ
thực tiễn tỉnh Sơn La .............................................................................................57
3.1.1. Các yêu cầu chung ..................................................................................57
3.1.2. Các yêu cầu đặc thù từ thực tiễn tỉnh Sơn La .........................................58
3.2. Giải pháp về hoàn thiện pháp luật .................................................................59
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp thƣơng mại ............59
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo
tinh thần cải cách tƣ pháp .................................................................................63
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng tòa án từ
thực tiễn tỉnh Sơn La .............................................................................................64
3.3.1. Tăng cƣờng công tác đào tạo và bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
nâng cao kinh nghiệm công tác cho cán bộ, công chức Tòa án .......................64
3.3.2. Chú trọng công tác tổng kết xét xử và hƣớng dẫn áp dụng pháp luật ....66
3.3.3. Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ....................69

Kết luận Chƣơng 3 ................................................................................................69
KẾT LUẬN ...............................................................................................................71


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sự hình thành nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta đã và đang đƣợc diễn ra
trong bối cảnh sự phát triển theo chiều rộng và chiều sâu của các quan hệ kinh
tế với tốc độ nhanh chóng chƣa từng có để từng bƣớc khẳng định nó là bộ
phận không thể thiếu đƣợc của thị trƣờng thế giới. Tranh chấp trong kinh tế
nói chung và trong kinh doanh thƣơng mại nói riêng với tính cách là hệ quả
tất yếu của quá trình này cũng trở nên phong phú hơn về chủng loại và gay
gắt, phức tạp hơn về tính chất và quy mô. Giải quyết tốt tranh chấp là động
lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Muốn có một nền kinh tế phát triển
thì các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ kinh tế thƣơng mại nói riêng phải
đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật, phải đảm bảo bằng pháp luật. Việc đầu tiên
là hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra bằng cách đặt ra các chế định và chế
tài tạo thành một "sân chơi" lành mạnh và công bằng. Khi tranh chấp xảy ra
phải có các thủ tục, biện pháp để giải quyết, nếu không giải quyết kịp thời thì
hậu quả sẽ dây dƣa kéo dài và thiệt hại rất lớn. Điều đó không những làm thiệt
hại, kìm hãm phát triển nền kinh tế mà còn gây nên một khuyết điểm lớn của
môi trƣờng kinh doanh.
Ở nƣớc ta hiện nay, hệ thống pháp luật kinh tế vẫn tiếp tục đƣợc cải
cách với nhiệm vụ trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, phục vụ yêu cầu thay đổi mô hình tăng trƣởng gắn
với tái cấu trúc nền kinh tế. Riêng trong lĩnh vực giải quyết các tranh chấp
thƣơng mại qua con đƣờng tố tụng tại Tòa án, pháp luật nƣớc ta đã có
nhiều quy định cụ thể cả về nội dung và hình thức. Tuy nhiên, trong quá
trình áp dụng vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót, bất cập, làm hạn chế hiệu quả

công tác giải quyết các tranh chấp của Tòa án nhân dân các cấp. Trƣớc tình
hình đó, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh
chấp tại Tòa án nhằm đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh tuân thủ quy định
của pháp luật là một yêu cầu cấp thiết.


2
Để có cái nhìn tổng thể về cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt động giải
quyết tranh chấp thƣơng mại tại Tòa án và những thuận lợi, khó khăn; vấn đề
đảm bảo công bằng giữa lợi ích các bên nhƣ thế nào, việc áp dụng pháp luật
giải quyết hiện nay gặp những vƣớng mắc gì trên thực tế là cần thiết. Việc
nghiên cứu gắn liền với một địa bàn cụ thể để đề xuất các kiến nghị hoàn thiện
pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong điều kiện phát triển hiện nay
có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Trƣớc thực tế này, học viên đã lựa chọn đề tài:
“Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án và thực tiễn thi
hành tại tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện tại, đã có rất nhiều đề tài và công trình khoa học nghiên cứu về
giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng tòa án, bằng trọng tài thƣơng mại,
bằng thƣơng lƣợng, hòa giải hay bằng nhiều phƣơng thức khác. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các kết quả luận cứ khoa học, chƣa thực
sự đƣợc áp dụng trong thực tiễn xét xử, khiến cho việc áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại tại các tòa án nhân dân còn nhiều lúng
túng, chƣa có định hƣớng cụ thể. Vì vậy, rất cần thiết có nhiều hơn nữa các
nghiên cứu chuyên sâu về nội dung này, đặc biệt là những nghiên cứu mang
tính áp dụng thực tế. Do đó, đề tài của luận văn lựa chọn nghiên cứu các vấn
đề cơ bản còn tồn tại và kém hiệu quả của công tác giải quyết tranh chấp
thƣơng mại bằng Tòa án tại tỉnh Sơn La, đồng thời rút ra những bài học kinh
nghiệm, kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này để phục
vụ cho công tác của ngành tòa án nhân dân, góp phần nâng cao hiệu quả giải

quyết tranh chấp thƣơng mại trên thực tế là rất cần thiết và hoàn toàn phù hợp
với yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ trình tự, thủ tục giải
quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án theo pháp luật Việt Nam và thực
tiễn giải quyết của Tòa án trên địa bàn tỉnh Sơn La để tìm ra các giải pháp góp


3
phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp
thƣơng mại bằng Tòa án ở nƣớc ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu, các nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc đặt ra là:
- Khái quát các vấn đề lý luận của pháp luật về giải quyết tranh chấp
thƣơng mại ở Việt Nam.
- Đánh giá chân thực và toàn diện thực trạng giải quyết tranh chấp
thƣơng mại qua thực tiễn xét xử tại Tòa án các cấp tỉnh Sơn La, đi sâu phân
tích những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế tồn tại và làm rõ nguyên nhân
của thực trạng đó.
- Đề xuất những giải pháp trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài nhằm hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp thƣơng mại qua thực tiễn
xét xử tại các Tòa án ở tỉnh Sơn La.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Tranh chấp thƣơng mại và giải quyết tranh chấp thƣơng mại là vấn đề
rộng lớn, có thể nhìn nhận đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm
vi của luận văn, tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu về pháp luật và thực trạng giải
quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án trên địa bàn tỉnh Sơn La.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này chủ yếu vận dụng phƣơng pháp

nghiên cứu pháp luật truyền thống và phổ biến là phƣơng pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, phƣơng pháp thống kê, phân tích và tổng hợp,
phƣơng pháp khảo sát thực tiễn để làm rõ các nội dung nghiên cứu của đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Quá trình nghiên cứu của luận văn có những đóng góp mới nhƣ sau:
- Qua thực hiện luận giải một số quan điểm cơ bản về khái niệm tranh
chấp thƣơng mại và giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng phƣơng thức tòa


4
án, góp phần bổ sung, hoàn thiện các vấn đề lý luận pháp luật về giải quyết
tranh chấp thƣơng mại bằng thủ tục tƣ pháp tại Tòa án nhân dân;
- Qua phản ánh, phân tích và đánh giá đúng thực trạng giải quyết tranh
chấp thƣơng mại qua thực tiễn xét xử tại Tòa án ở tỉnh Sơn La, góp phần chỉ
ra những hạn chế và những nguyên nhân là căn cứ thực tiễn cho việc hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thi hành pháp luật trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án ở tỉnh
Sơn La.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của Luận
văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Khái quát chung pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng
mại bằng Tòa án
Chƣơng 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án tại
tỉnh Sơn La
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án từ kinh nghiệm tại tỉnh Sơn La



5
Chƣơng 1
KHÁI QUÁT CHUNG PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp thƣơng mại và giải quyết
tranh chấp thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Triết học Mác-Lênin, mâu thuẫn là quy luật chung của xã hội, là
nguồn gốc, là động lực của sự phát triển. Mâu thuẫn luôn luôn tồn tại nhƣ một
tất yếu tự nhiên trên mọi lĩnh vực của xã hội, tạo nên sự phát triển của xã hội.
Tranh chấp là những xung đột thƣờng phát sinh từ những mâu thuẫn và từ
những lợi ích riêng. Tuy nhiên, mâu thuẫn và tranh chấp lại tạo nên những
phát triển của xã hội, góp phần xây dựng xã hội ngày càng hiện đại, văn minh.
Theo Từ điển Tiếng Việt, tranh chấp có nghĩa là “đấu tranh giằng co
khi có bất đồng, thƣờng là trong vấn đề quyền lợi giữa các bên”1. Tranh chấp
thƣơng mại đƣợc hiểu là tranh chấp trong lĩnh vực thƣơng mại, là những mâu
thuẫn phát sinh do các chủ thể có sự bất đồng về mặt lợi ích trong hoạt động
thƣơng mại. Cụ thể, đó là những tranh chấp phát sinh trong các khoản đầu tƣ,
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trƣờng nhằm
mục đích sinh lợi. Cách định nghĩa này mặc dù còn nhiều hạn chế song cũng
đã chỉ ra đƣợc bản chất của tranh chấp thƣơng mại là mâu thuẫn, xung đột về
những lợi ích phát sinh khi tham gia các hoạt động thƣơng mại. Tuy nhiên,
phạm vi giữa mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp là khác nhau, chỉ khi nào
mâu thuẫn và xung đột lớn, đến mức không thể điều hòa thì tranh chấp mới
xảy ra.
Vậy có thể định nghĩa một cách ngắn gọn đối với tranh chấp thƣơng
mại nhƣ sau: “Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng hay
1


NXB Thanh Hóa, 1999, Từ điển Tiếng Việt, tr.1233


6
xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện
các hoạt động thương mại”.
1.1.1.2. Đặc điểm
Tranh chấp thƣơng mại đƣợc hiểu là sự bất đồng về một hiện tƣợng
pháp lý phát sinh trong đời sống kinh tế giữa các chủ thể tham gia hoạt động
thƣơng mại và thông thƣờng gắn liền với các yếu tố lợi ích về mặt tài sản. Nó
luôn gắn liền với các hoạt động thƣơng mại của các chủ thể là các doanh
nghiệp, thƣơng nhân. Các tranh chấp này là sự biểu hiện ra bên ngoài, phản
ánh của những xung đột về mặt lợi ích kinh tế của các bên. Có thể khái quát
những đặc điểm của tranh chấp thƣơng mại nhƣ sau:
Thứ nhất, là các tranh chấp phát sinh từ các hoạt động thương mại.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thƣơng mại, thì hoạt động thƣơng mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Thứ hai, về chủ thể, tranh chấp thương mại thường diễn ra chủ yếu
giữa các thương nhân với nhau. Quan hệ thƣơng mại có thể đƣợc thiết lập
giữa các thƣơng nhân với nhau hoặc giữa thƣơng nhân với bên không phải là
thƣơng nhân. Một tranh chấp đƣợc coi là tranh chấp thƣơng mại khi có ít nhất
một bên là thƣơng nhân. Ngoài ra cũng có một số trƣờng hợp, các cá nhân tổ
chức khác cũng là chủ thể của tranh chấp thƣơng mại nhƣ: tranh chấp giữa
công ty và thành viên công ty; tranh chấp giữa các thành viên công ty với
nhau liên quan đến thành lập, hoạt động, hợp nhất, giải thể công ty…
Thứ ba, căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là có hành vi vi phạm
hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật. Trong nhiều trƣờng hợp, tranh chấp
thƣơng mại phát sinh do các bên có vi phạm hợp đồng và xâm hại lợi ích của
nhau, tuy nhiên cũng có thể có những vi phạm xâm hại lợi ích của các bên

nhƣng không làm phát sinh tranh chấp. Nội dung của tranh chấp thƣơng mại
là những xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong hoạt động
thƣơng mại. Các quan hệ thƣơng mại có bản chất là các quan hệ tài sản, nên
nội dung tranh chấp thƣơng liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của các bên.


7
Ngoài ra, tranh chấp thƣơng mại còn chịu chi phối của các yếu tố cơ bản của
hoạt động này nhƣ: mục đích sinh lợi, các yêu cầu về thời cơ kinh doanh và
yêu cầu giữ bí mật thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh.
1.1.1.3. Phân loại tranh chấp thương mại
Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã liệt kê các tranh chấp về
kinh doanh, thƣơng mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, theo đó, có
bốn nhóm việc nhƣ sau:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận
bao gồm: mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký
gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tƣ vấn, kỹ thuật; vận chuyển hàng
hoá, hành khách bằng đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng thuỷ nội địa; vận chuyển
hàng hoá, hành khách bằng đƣờng hàng không, đƣờng biển; mua bán cổ
phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; đầu tƣ, tài chính, ngân hàng; bảo
hiểm; thăm dò, khai thác;
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các
thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải
thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thƣơng mại mà pháp luật có quy định.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết tranh chấp thương mại
1.1.2.1. Khái niệm

Có thể nhận thấy, mối quan hệ trong hoạt động thƣơng mại vừa mang
tính xung đột vừa hợp tác. Vì thế, khi xảy ra tranh chấp các bên luôn tìm cách
nhanh chóng để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn này để sớm đƣa hoạt
động kinh doanh, sản xuất của mình trở lại bình thƣờng ổn định. Do đó, việc
giải quyết tranh chấp thƣơng mại đòi hỏi các bên tranh chấp cũng nhƣ cơ


8
quan giải quyết tranh chấp phải tiến hành nhanh chóng, kín đáo, không làm
ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của các bên đồng thời phải luôn
đảm bảo đƣợc sự hợp tác trong hoạt động thƣơng mại.
Nhƣ đã phân tích, tranh chấp thƣơng mại là việc phát sinh các mâu
thuẫn, bất đồng từ hoạt động sản xuất, đầu tƣ hay cung ứng các dịch vụ... Đây
là một trong các loại việc thuộc lĩnh vực tƣ, do đó các bên có quyền thỏa
thuận lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh ngay từ trƣớc khi
nó xảy ra (quyền định liệu trƣớc) hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. Việc lựa
chọn phƣơng thức giải quyết tranh chấp của các bên đƣợc thực hiện trên cơ sở
sự nhanh chóng, ít tốn kém và phải đảm bảo các quyền tự do kinh doanh của
các chủ thể, không cản trở các hoạt động kinh doanh của chủ thể và không
làm mất cơ hội kinh doanh của họ. Việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại là
các bên tranh chấp thông qua hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành các giải
pháp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi ích kinh tế
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Pháp luật giải quyết tranh
chấp thƣơng mại là các quy định điều chỉnh quy trình tiến hành giải quyết các
tranh chấp thƣơng mại, bao gồm các quy trình từ khi có tranh chấp đến khi
quá trình giải quyết tranh chấp hoàn thiện. Từ các phân tích ở trên, có thể đƣa
ra khái niệm giải quyết tranh chấp thƣơng mại:
“Giải quyết tranh chấp thương mại được hiểu là quá trình phân xử để
làm rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi phạm nghĩa vụ
phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên bị vi phạm. Việc giải quyết

tranh chấp thương mại được tiến hành khi có ít nhất một bên cho rằng mình
có quyền lợi hợp pháp bị bên kia xâm phạm và có yêu cầu được giải quyết.
Kết quả là các quyền và nghĩa vụ của các bên được xác định lại hoặc mâu
thuẫn hay xung đột giữa các bên được dung hòa thông qua các phán quyết
của người đứng ra giải quyết tranh chấp”.
1.1.2.2. Đặc điểm
Khi xảy ra tranh chấp các bên có quyền tự lựa chọn phƣơng thức giải
quyết tranh chấp của mình bằng các con đƣờng khác nhau. Trên thực tế tranh


9
chấp thƣơng mại có thể đƣợc giải quyết bằng tòa án hoặc các phƣơng thức
khác ngoài tòa án. Pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại quy định đối
với các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại nói trên về trình tự, thủ
tục và các nội dung khác đảm bảo quá trình giải quyết tranh chấp thƣơng mại
theo quy trình, đảm bảo tính pháp lý.
- Đối với các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại nhƣ hòa
giải, thƣơng lƣợng chỉ cần các bên có thiện chí giải quyết, pháp luật chƣa có
quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng phƣơng thức này
nhƣng trong các phƣơng thức giải quyết bằng Tòa án hoặc trọng tài, pháp luật
đều khuyến khích các bên tiến hành hòa giải hoặc thƣơng lƣợng trƣớc khi
buộc phải tiến hành các thủ tục giải quyết mà pháp luật quy định.
- Trong trƣờng hợp lựa chọn Tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp
thƣơng mại thì các bên phải tuân thủ triệt để nghiêm ngặt, chặt chẽ các quy
định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đƣợc quy định tại
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
Mặc dù tranh chấp thƣơng mại có thể đƣợc giải quyết bằng nhiều
phƣơng thức khác nhau nhƣ thƣơng lƣợng, hòa giải hoặc bằng con đƣờng tòa
án hoặc trọng tài thƣơng mại…, nhƣng để tìm hiểu phƣơng thức giải quyết
tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án đƣợc đầy đủ và toàn diện, thì vẫn cần tìm

hiểu về các phƣơng thức giải quyết khác, so sánh với phƣơng thức giải quyết
tranh chấp bằng Tòa án để rút ra những ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng thức này,
để có phƣơng hƣớng hoàn thiện cả lý thuyết và thực tiễn áp dụng.
1.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại
Ở Việt Nam, pháp luật hiện hành công nhận các phƣơng thức giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh, thƣơng mại sau: Thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng
tài và tòa án. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp trong kinh doanh các bên có thể
giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thƣơng lƣợng với nhau. Trong
trƣờng hợp không thƣơng lƣợng đƣợc, việc giải quyết tranh chấp có thể đƣợc
thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua phƣơng thức hòa giải,
trọng tài hoặc tòa án. Nguyên tắc quan trọng trong giải quyết các tranh chấp


10
trong kinh doanh thƣơng mại là nguyên tắc cơ bản dựa trên quyền tự định
đoạt của các bên. Tòa án, trọng tài thƣơng mại hay các cơ quan nhà nƣớc khác
chỉ can thiệp theo yêu cầu của các bên tranh chấp.
1.2.1. Thương lượng
Đây là phƣơng thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh
chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại
bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ
ba nào. Bản chất của phƣơng thức thƣơng lƣợng trong giải quyết tranh chấp
thƣơng mại đƣợc thể hiện qua các đặc trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất, phƣơng thức giải quyết tranh chấp này đƣợc thực hiện bởi cơ
chế tự giải quyết thông qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa
thuận để tự giải quyết những bất đồng phát sinh mà không cần có sự hiện diện
của bên thứ ba để trợ giúp hay phán quyết.
Thứ hai, quá trình thƣơng lƣợng giữa các bên cũng không chịu sự ràng
buộc của bất kì nguyên tắc pháp lý hay những quy định mang tính khuôn mẫu
nào của pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp. Pháp luật Việt Nam mới

chỉ dừng lại ở việc ghi nhận thƣơng lƣợng là một phƣơng thức giải quyết
tranh chấp thƣơng mại mà không có bất kỳ quy định nào chi phối đến cơ chế
giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng thƣơng lƣợng.
Thứ ba, việc thực thi kết quả thƣơng lƣợng hoàn toàn phụ thuộc vào sự
tự nguyện của mỗi bên tranh chấp mà không có cơ chế đảm bảo việc thực thi
đối với thỏa thuận của các bên trong quá trình thƣơng lƣợng.
Thƣơng lƣợng là phƣơng thức thƣờng đƣợc các bên tranh chấp lựa
chọn trƣớc tiên khi có tranh chấp xảy ra và trên thực tế phần lớn các bên tranh
chấp trong kinh doanh thƣơng mại vẫn thƣờng lựa chọn phƣơng thức này để
giải quyết tranh chấp trƣớc khi lựa chọn các phƣơng thức khác. Đây là
phƣơng thức đƣợc lựa chọn nhiều bởi lẽ phƣơng thức này mang đến cho các
bên tranh chấp nhiều lợi thế nhƣ nhanh chóng, đơn giản, ít tốn kém và cũng
giữ đƣợc hòa khí kinh doanh để sau này các bên tiếp tục mối quan hệ kinh


11
doanh với nhau. Các quy định của pháp luật Việt Nam cũng khuyến khích áp
dụng phƣơng thức tự thƣơng lƣợng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần
hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên khi có tranh chấp xảy ra.
1.2.2. Hòa giải
Hòa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp
trong đời sống xã hội, nhƣng quan niệm về hòa giải còn nhiều vấn đề chƣa
thống nhất. Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về hòa giải, có thể
coi nó là sự can thiệp, trung gian hòa giải; là hành vi của ngƣời thứ ba làm
trung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp
giữa họ. Từ điển pháp lý của Rothenberg định nghĩa hòa giải là “hành vi thỏa
hiệp giữa các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhƣợng bộ một ít” 2. Một
định nghĩa khác của hòa giải là “việc giải quyết tranh chấp giữa hai bên thông
qua sự can thiệp của bên thứ ba, hoạt động một cách trung lập và khuyến
khích các bên xóa bớt sự khác biệt”3. Theo Từ điển tiếng Việt, “hòa giải là

việc thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột, xích mích một cách ổn
thoả”. Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: “Hoà giải là hình thức giải
quyết tranh chấp giữa các bên thông qua một người thứ ba làm trung gian
hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp
nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh”.
Hoà giải là phƣơng thức giải quyết tranh chấp mang tính chất tự
nguyện, nó mang đầy đủ những ƣu điểm của thƣơng lƣợng. Ngoài ra, hoà giải
còn có những ƣu điểm khiến việc giải quyết tranh chấp dễ dàng hơn. Chẳng
hạn hoà giải viên thƣờng là những chuyên gia am hiểu về vấn đề đang tranh
chấp, họ lại có một đánh giá sự việc khách quan hơn, hoà giải viên có thể đƣa
ra cách giải quyết hợp lý cho cả hai bên cùng tham khảo, họ thƣờng có những
phân tích chính xác, rõ ràng các vấn đề thực tế trong tranh chấp, từng bƣớc gỡ
những nút thắt bất đồng. Hoà giải cũng chỉ thành công khi hai bên có thiện
2

L Mulcahy và các tác giả, Trung gian hòa giải các vụ kiện về thiếu trách nhiệm trong y tế: một
giải pháp cho tương lai? NHS Executive, 2000, tr. Xvii
3
J Wall và A Lynn, “Trung gian hòa giải: điểm lại hiện trạng” (1993), 37, Nguyệt san giải quyết
xung đột, 160-169


12
chí giải quyết tranh chấp và nhìn chung phƣơng thức này không có giá trị bắt
buộc trừ khi các bên đạt đƣợc sự thoả thuận. Nếu các bên cứ khăng khăng bảo
thủ, thì tranh chấp cũng không giải quyết đƣợc vì hoà giải viên không đƣa ra
những quyết định buộc các bên phải thi hành. Ngƣời trung gian hoà giải đƣợc
chọn thông qua sự thống nhất thoả thuận của các bên. Đó có thể là các tranh
chấp trong lĩnh vực chuyên môn của họ. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại,
đặc biệt trong thƣơng mại quốc tế, trung gian hoà giải có thể là một tổ chức

chính phủ nhƣ đại sứ quán, các trung tâm xúc tiến thƣơng mại... hoặc là các tổ
chức phi chính phủ.
1.2.3. Trọng tài thương mại
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thƣơng mại bằng trọng tài là
phƣơng thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với
tƣ cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đƣa ra một
phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện. Tại khoản 1 Điều 3 Luật
Trọng tài thƣơng mại năm 2010 quy định: “Trọng tài thương mại là phương
thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy
định của Luật này”.
Về bản chất, trọng tài thƣơng mại là phƣơng thức giải quyết tranh chấp
thƣơng mại không nhân danh quyền lực nhà nƣớc nhƣ phán quyết của Tòa án
mà chủ yếu đƣợc giải quyết dựa trên phán quyết của trọng tài thƣơng mại
(đƣợc các bên lựa chọn) theo thủ tục linh hoạt, mềm dẻo. Ngoài ra, phƣơng
thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại này còn bảo đảm tối đa uy tín cũng nhƣ
bí mật của các bên tranh chấp, góp phần củng cố và duy trì mối quan hệ hợp
tác lâu dài giữa các bên. Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, đây là
ƣu thế vƣợt trội so với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thƣơng lƣợng,
hòa giải. Tuy nhiên, giải quyết bằng phƣơng thức trọng tài có nhƣợc điểm là
chi phí tƣơng đối cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài càng
cao. Việc thi hành quyết định trọng tài không phải lúc nào cũng trôi chảy,
thuận lợi nhƣ việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Trọng tài thƣơng mại tồn tại dƣới hai hình thức là trọng tài vụ việc và


13
trọng tài thƣờng trực. Trọng tài vụ việc là phƣơng thức trọng tài do các bên
tranh chấp thỏa thuận để giải quyết vụ tranh chấp giữa các bên và trọng tài sẽ
chấm dứt tồn tại khi giải quyết xong vụ tranh chấp. Và trọng tài thƣờng trực
(còn gọi là trọng tài quy chế) là hình thức trọng tài đƣợc thành lập có tổ chức,

có trụ sở cố định, có danh sách trọng tài viên, hoạt động theo điều lệ tổ chức
và các quy tắc tố tụng riêng.
Nhƣ vậy, thƣơng lƣợng, hòa giải và trọng tài thƣơng mại là các phƣơng
thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại không mang ý chí quyền lực nhà nƣớc,
mà chủ yếu đƣợc giải quyết dựa trên nền tảng ý chí tự định đoạt của các bên
tranh chấp hoặc phán quyết của bên thứ ba độc lập theo thủ tục linh hoạt,
mềm dẻo, phù hợp.
1.2.4. Tòa án
Giải quyết tranh chấp thƣơng mại thông qua Tòa án là phƣơng thức giải
quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nƣớc, đƣợc tiến
hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Bản án hay quyết định của
tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện thi hành sẽ đƣợc đảm bảo
thi hành bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà nƣớc. Do đó, các đƣơng sự
thƣờng tìm đến sự trợ giúp của tòa án nhƣ một giải pháp cuối cùng để bảo vệ
có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ thất bại trong việc sử dụng cơ
chế thƣơng lƣợng hoặc hòa giải và cũng không muốn vụ tranh chấp giữa họ
đƣợc giải quyết bằng con đƣờng trọng tài. Ở hầu hết các quốc gia, cùng với
việc ban hành những đạo luật về nội dung, Nhà nƣớc cũng ban hành những
quy định về thủ tục tố tụng để Tòa án giải quyết các tranh chấp thƣơng mại.
Thực tiễn pháp luật tố tụng của các nƣớc cho thấy một số đặc điểm chung cơ
bản nhƣ sau:
- Thủ tục tố tụng tòa án áp dụng cho các tranh chấp thƣơng mại đƣợc
dựa trên nền tảng thủ tục tố tụng dân sự cùng với một số quy định đặc thù cho
phù hợp với hoạt động thƣơng mại, chẳng hạn nhƣ về hội đồng xét xử, về thời
gian của các trình tự tố tụng… Nhiều quốc gia không hình thành luật tố tụng
riêng cho các tranh chấp trong kinh doanh thƣơng mại mà chỉ có luật về tố


14
tụng dân sự. Ví dụ: Ở Cộng hoà Liên bang Đức, Luật tố tụng đối với các vụ

án dân sự và thƣơng mại đƣợc quy định thống nhất trong Bộ luật Tố tụng dân
sự; ở Pháp, Anh và Mỹ các tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đều đƣợc áp dụng theo thủ tục tố
tụng dân sự.
- Tố tụng tòa án là thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
mang tính quyền lực nhà nƣớc, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc với vai trò là cơ quan bảo vệ pháp luật.
- Phán quyết của Tòa án đƣợc đảm bảo thi hành và thủ tục giải quyết
của Tòa án rất chặt chẽ, rất phức tạp và không thể thay đổi đƣợc. Phán quyết
của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị hoặc có thể đƣợc xem xét lại theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Trong tố tụng tòa án, các phiên tòa xét xử thƣờng đƣợc tổ chức công
khai, bản án đƣợc công bố rộng rãi.
Việc lựa chọn phƣơng thức tòa án cũng có những nhƣợc điểm nhất định
vì thủ tục tố tụng tại Tòa án phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Phán
quyết của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị, do đó quá trình tố tụng có
thể bị kéo dài, có thể phải qua nhiều cấp xét xử, ảnh hƣởng đến quá trình sản
xuất, kinh doanh. Nguyên tắc xét xử công khai của Tòa án đôi khi lại là cản
trở đối với doanh nhân, làm giảm uy tín và bí mật kinh doanh trên thƣơng
trƣờng. Hơn nữa, đối với các tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài thì
phán quyết của Tòa án khó đạt đƣợc sự công nhận quốc tế. Việc công nhận
phán quyết của Tòa án tại một nƣớc khác thƣờng thông qua hiệp định song
phƣơng hoặc theo quy tắc rất nghiêm ngặt.
Trên đây là những kiến thức cơ bản nhất về các phƣơng thức giải quyết
tranh chấp thƣơng mại, những ƣu nhƣợc điểm của từng hình thức. Không có
phƣơng thức nào là tuyệt đối và việc quyết định lựa chọn hình thức giải quyết
tranh chấp nào không những phải dựa trên cơ sở ƣu nhƣợc điểm của từng hình
thức mà còn phải tùy vào từng trƣờng hợp tranh chấp để lựa chọn phƣơng
thức thích hợp và có lợi cho các bên nhất.



15
1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng tòa án
Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án là hình thức giải quyết
các tranh chấp thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh thƣơng mại do cơ quan
tài phán của nhà nƣớc, mang ý chí quyền lực nhà nƣớc, đƣợc tiến hành theo
trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Các phán quyết của tòa án mang tính
cƣỡng chế cao, đƣợc bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà
nƣớc. Hiệu lực của bản án, quyết định có giá trị pháp lý cao, buộc các bên
phải thực hiện. Ngoài ra, có những ƣu điểm giống nhƣ hòa giải nếu các bên
chấp nhận thỏa thuận hòa giải thành trƣớc khi Tòa án đƣa vụ án ra xét xử.
Còn nhƣợc điểm cần khắc phục của thủ tục giải quyết tranh chấp thƣơng mại
bằng tòa án là về mặt thời hạn giải quyết án trên thực tế thƣờng kéo dài do
nhiều lý do dẫn đến tốn kém tiền bạc của đƣơng sự cũng nhƣ của Nhà nƣớc.
Hơn nữa, trình tự, thủ tục tố tụng tại tòa án rất nghiêm ngặt, cứng nhắc, thủ
tục thiếu linh hoạt vì đã đƣợc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Luật tố
tụng. Bên cạnh đó, nguyên tắc xét xử công khai tại tòa án tuy là nguyên tắc
đƣợc xem là tiến bộ, mang tính răn đe nhƣng cũng là nhƣợc điểm của tố tụng
kinh tế tại Tòa án bởi lẽ khi xét xử công khai tại Tòa án thì uy tín của các bên
tranh chấp không đƣợc đảm bảo, bí quyết kinh doanh khó có thể giữ kín, đôi
khi là cản trở đối với doanh nhân khi những bí mật kinh doanh bị tiết lộ…
Ngoài ra, việc xét xử tại tòa án đôi khi rƣờm rà, chậm chạp, mặc dù pháp luật
tố tụng dân sự đã quy định rõ thời hạn xét xử tại tòa án đƣợc giới hạn nhất
định, song đối với doanh nghiệp thời hạn này là khá nhiều, chƣa kể đến việc
tòa án còn thƣờng xuyên để quá thời hạn so với quy định rất lâu, đối với
doanh nghiệp việc chậm trễ nhƣ vậy cũng gây không ít phiền hà, rắc rối.
Chính vì vậy mà phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án
ít khi đƣợc các thƣơng nhân lựa chọn và thƣờng xem đây là phƣơng thức lựa
chọn cuối cùng của mình khi các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác nhƣ
thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài không mang lại hiệu quả.

Nghiên cứu phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án
nhằm đánh giá ƣu và nhƣợc điểm của phƣơng thức giải quyết tranh chấp
thƣơng mại này góp phần lớn trong việc mở ra cho doanh nhân sự lựa chọn


16
mới mẻ trong con đƣờng tháo gỡ nhƣng khúc mắc khi xảy ra tranh chấp.
Đồng thời cũng giúp cho phía cơ quan pháp luật khắc phục những nhƣợc
điểm cả về lý luận và thực tiễn áp dụng.
1.3.1. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án
1.3.1.1. Bản chất của giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án
- Thủ tục giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án đƣợc bắt đầu
dựa trên quyền quyết định và tự định đoạt của các đƣơng sự.
- Mang tính chất nghiêm ngặt, theo quy trình đƣợc quy định chặt chẽ bởi
pháp luật tố tụng dân sự và không phụ thuộc vào ý chí của các bên đƣơng sự.
- Mang bản chất cƣỡng chế cao của cơ quan thi hành pháp luật của Nhà
nƣớc, bắt buộc các bên khi tham gia tố tụng phải tuân theo và thực thi.
- Đƣợc hỗ trợ bởi các cơ quan bổ trợ tƣ pháp thông qua các hoạt động
bổ trợ tƣ pháp khác nhau nhƣ hoạt động giám định, định giá, các hoạt động
trợ giúp pháp lý, cơ quan thi hành án,….góp phần tạo điều kiện cho tòa án
giải quyết tranh chấp thƣơng mại đƣợc nhanh chóng, thuận lợi hơn so với các
thủ tục khác.
1.3.1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án
Xuất phát từ bản chất, giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án có
những đặc điểm pháp lý nhƣ sau:
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án thƣờng
phát sinh khi một trong các bên cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm
phạm nên khởi kiện ra tòa án yêu cầu tòa án giải quyết các tranh chấp. Việc
khởi kiện đƣợc thực hiện tại Tòa án thông qua thủ tục khởi kiện và thụ lý đơn
khởi kiện của đƣơng sự.

- Thủ tục giải quyết tranh chấp thƣơng mại đƣợc thực hiện thông qua
thủ tục tố tụng tại tòa án, chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Tố tụng dân sự,
thông qua các cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Quá trình giải quyết tranh chấp thƣơng mại chịu sự chi phối bởi các


17
quy định pháp luật nội dung cụ thể của từng loại tranh chấp mà không phụ
thuộc vào ý chí của các bên đƣơng sự hay Hội đồng xét xử.
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì có hiệu
lực bắt buộc thi hành đối với các bên và có thể bị cƣỡng chế thi hành nếu các
bên không tự nguyện thi hành.
1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản khi giải quyết tranh chấp thương mại
bằng Tòa án
1.3.2.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
Theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên tắc quyền
quyết định và tự định đoạt của đƣơng sự đƣợc quy định nhƣ sau: “Đƣơng sự
có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết
vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu của đƣơng sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu đó. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đƣơng sự
có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau
một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội”.
Về nguyên tắc, các quan hệ kinh tế là những quan hệ đƣợc xác lập một
cách tự nguyện, xuất phát từ ý chí và nguyện vọng của các bên mà không có
bất cứ sự cƣỡng ép, đe dọa nào trong quá trình xác lập, thực hiện. Nói cách
khác, sự xác lập các quan hệ kinh tế hoàn toàn do các bên tự quyết định, và
đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm nếu không trái với các quy định của pháp luật và đạo
đức xã hội. Chính vì thế, khi phát sinh tranh chấp, bên bị vi phạm có quyền
yêu cầu Nhà nƣớc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nhƣng ngƣợc

lại, họ cũng có quyền từ bỏ quyền lợi của mình đã bị xâm phạm cho dù đã có
yêu cầu Nhà nƣớc bảo vệ. Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của
các đƣơng sự đƣợc thể hiện trong suốt các giai đoạn của quá trình tố tụng: họ
có thể khởi kiện hoặc không khởi kiện; trong quá trình giải quyết vụ việc, các
đƣơng sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận
với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Việc
thực hiện quyền này của đƣơng sự không chỉ dừng lại việc giải quyết theo thủ


18
tục sơ thẩm, thủ tục phúc thẩm mà còn đƣợc thực hiện cả trong các giai đoạn
của quá trình thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Tuy nhiên, thực trạng khi giải quyết tại Toà án nhân dân nguyên tắc
này nhiều khi vẫn bị Toà án vi phạm, nhƣ: giải quyết vƣợt quá yêu cầu của
đƣơng sự hoặc không giải quyết hết yêu cầu đƣơng sự, thậm chí có trƣờng
hợp giải quyết sai so với yêu cầu của đƣơng sự dẫn đến đƣơng sự khiếu nại
kéo dài, vụ án bị Toà án cấp trên huỷ để giải quyết lại.
1.3.2.2. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
Quyền bình đẳng trƣớc pháp luật là quyền cơ bản của công dân đã đƣợc
ghi nhận từ Hiến pháp năm 1992 tới Hiến pháp năm 2013. Quyền này đã
đƣợc cụ thể hoá trong nhiều văn bản pháp luật, trong đó có Bộ luật Tố tụng
dân sự: “Mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật, trƣớc Toà án không
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngƣỡng, tôn giáo, trình độ
văn hoá, nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc
vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác. Các đƣơng sự
đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Toà án có trách
nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình” (Điều
8). Việc cụ thể hoá quyền bình đẳng trƣớc pháp luật trong tố tụng kinh tế có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó còn thể hiện sự bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế. Khi các doanh nghiệp, ngƣời tham gia tố tụng thì không phân biệt đó

là doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty, hợp tác xã, doanh nghiệp tƣ nhân… Các
bên đều có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng. Tuy nhiên
trong thực tế không phải lúc nào đƣơng sự cũng thực hiện đƣợc quyền này,
nhiều trƣờng hợp do trình độ hiều biết của đƣơng sự dẫn đến họ không thực
hiện đƣợc hết quyền của mình, nhƣ: vấn đề khởi kiện, cung cấp chứng cứ hay
bào chữa trƣớc toà án... dẫn đến chịu phán quyết bất lợi cho họ hoặc có
trƣờng hợp xuất phát ngày từ việc vi phạm trong quá trình tiến hành tố tụng
của Toà án hoặc quy định của pháp luật chƣa phù hợp dẫn đến bất bình đẳng
cho các đƣơng sự. Đây là vấn đề lớn, để khắc phục phải tiến hành đồng bộ từ
giai đoạn xây dựng pháp luật, cải cách cơ cấu tổ chức của Toà án, nâng cao


19
trình độ của các thẩm phán và trình độ hiểu biết và tuân thủ pháp luật của các
cá nhân, tổ chức hoạt động trong vấn đề kinh doanh.
1.3.2.3. Nguyên tắc toà án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh,
thu nhập chứng cứ
Nguyên tắc này thể hiện bản chất dân sự trong việc giải quyết các tranh
chấp trong kinh doanh, thƣơng mại. Khác với giải quyết các vụ án hình sự,
giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thƣơng mại thì Tòa án không tiến hành
điều tra mà đƣơng sự phải cung cấp chứng cứ, Tòa án chỉ xác minh, thu thập
chứng cứ trong những trƣờng hợp nhất định (Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Việc quy định đƣơng sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu của mình, trong trƣờng hợp đƣơng sự không thể tự mình thu thập
đƣợc chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán mới tự mình thu thập chứng cứ
hoặc trong các trƣờng hợp khác mà pháp luật có quy định. Quy định nhƣ vậy
là phù hợp song việc áp dụng nguyên tắc này trên thực tế gặp nhiều khó khăn.
Trong Bộ luật Tố tụng dân sự không quy định biện pháp chế tài mà chỉ quy
định chung chung nếu không cung cấp chúng cứ thì bị bất lợi và không có
quy định về thời hạn bắt buộc đƣơng sự phải cung cấp chứng cứ nếu không

cung cấp thì chứng cứ đó không có giá trị hoặc phải chịu chế tài nhƣ: phạt
tiền..., vì vậy, thực tế có trƣờng hợp đƣơng sự đang giữ chứng cứ hoặc có khả
năng thu thập chứng cứ nhƣng lại không thu thập chứng cứ để cung cấp cho
Toà án, chỉ đến khi thấy có lợi mới cung cấp, thậm chí có trƣờng hợp để đến
giai đoạn xét xử phúc thẩm mới xuất trình chứng cứ các hoặc sau khi bản án
có hiệu lực pháp luật mới xuất trình chứng cứ, kèm theo đơn khiếu nại theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm dẫn đến Tòa án bị thụ động trong việc xét xử.
Liên quan đến việc thu thập và cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự,
Tại Điều 7 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho
đƣơng sự, Toà án chứng cứ trong vụ án mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang
lƣu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đƣơng sự, Toà án; trong trƣờng hợp
không cung cấp đƣợc thì phải thông báo bằng văn bản cho đƣơng sự, Toà án


20
biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp đƣợc chứng cứ”. Tuy nhiên, thực
tế nhiều trƣờng hợp khi có vấn đề liên quan đến cơ quan quản lý hữu quan, Tòa
án có văn bản yêu cầu các cơ quan này cung cấp tài liệu theo quy định của
pháp luật, nhƣng do nhiều nguyên nhân khác nhau nên khó thực hiện đƣợc
ngay hoặc thậm chí không đƣợc thực hiện đƣợc do chƣa có quy định nào cụ thể
hƣớng dẫn trách nhiệm cung cấp chứng cứ của các cơ quan hữu quan.
1.3.2.4. Nguyên tắc hoà giải
Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng kinh tế đƣợc quy định tại Điều 10 Bộ
luật Tố tụng dân sự, theo đó: “Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo
điều kiện thuận lợi để các đƣơng sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ
việc dân sự theo quy định của Bộ luật này”.
Bản chất của quan hệ kinh tế đƣợc thiết lập trên cơ sở tự nguyện và
quyền tự định đoạt của đƣơng sự, do đó việc giải quyết các tranh chấp phát
sinh từ các quan hệ này đƣợc thực hiện theo những biện pháp nhất định, trong

đó hòa giải là một biện pháp quan trọng và là nguyên tắc bắt buộc trong tố
tụng dân sự. Hòa giải có ý nghĩa hết sức quan trọng, đƣợc thực hiện nhằm
mục đích phát huy truyền thống đoàn kết, tƣơng trợ giữa các bên tham gia
quan hệ kinh tế, nâng cao kết quả giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh,
thƣơng mại. Đồng thời làm tốt hòa giải sẽ hạn chế những tốn kém về tiền bạc,
thời gian của Nhà nƣớc, công sức của cán bộ nhà nƣớc cũng nhƣ của công
dân, hạn chế những khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tƣ pháp. Bộ luật Tố tụng
dân sự cũng quy định cụ thể việc hòa giải đƣợc thực hiện ở tất cả các giai
đoạn sơ thẩm, phúc thẩm, từ khi chuẩn bị xét xử đến khi bắt đầu xét xử tại
phiên tòa, trừ những vụ án không đƣợc hòa giải nhƣ yêu cầu đòi bồi thƣờng
gây thiệt hại đến tài sản nhà nƣớc, hoặc những vụ án kinh tế phát sinh từ giao
dịch trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
Việc hòa giải là thủ tục bắt buộc khi giải quyết các vụ án kinh tế, đặc
biệt là cấp sơ thẩm, nhƣng không đƣợc hƣớng dẫn, đào tạo có bài bản cho các
thẩm phán. Việc hòa giải hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm của các thẩm phán.
Xu hƣớng chung của các thẩm phán là hƣớng tới việc làm rõ đúng sai giữa


×