Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Công tác quản trị khoản phải thu tại công ty trách nhiệm hữu hạn kim sơn – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.61 KB, 97 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
về nội dung khóa luận của mình.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

LỜI CẢM ƠN
Sau gần 2 tháng thực tập nhờ sự giúp đỡ của thầy, cô giáo trong trường Đại
học Duy Tân, các cô chú trong công ty TNHH Kim Sơn và đặc biệt là sự góp ý
tận tình của cô giáo Hoàng Thị Tuyết, đến nay khóa luận tốt nghiệp của em đã
hoàn thành. Nhưng do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm tìm hiểu thực
tế chưa có nhiều nên khóa luận của em còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và những ý kiến đóng góp của các
bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Điều quan trọng là ý kiến của thầy cô
giáo sẽ giúp em có thể tiếp cận trực tiếp trong hoạt động sản xuất kinh doanh


ngày càng tốt hơn và những kinh nghiệm phục vụ cho quá trình đi làm sau này.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa quản trị kinh doanh đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được
tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa
luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự
tin.
Em chân thành cảm ơn ban giám đốc cùng các anh chị làm việc tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Kim Sơn đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực
tập tại công ty.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô
TS.Hoàng Thị Tuyết đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận
tốt nghiệp.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty
TNHH Kim Sơn luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong
công việc.
Em xin chân thành cảm ơn.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ
TSLĐ
DN

KPT
LN
CB-CNV
BH
CCDV
KD
TNDN
NV
TSDH
DTT
LNTT
TSNH
KTD
TS
NPT
CSH

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Doanh nghiệp
Khoản phải thu
Lợi nhuận
Cán bộ-công nhân viên
Bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Nguồn vốn

Tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Tài sản ngắn hạn
Khoản tương đương
Tài sản
Nợ phải trả
Chủ sở hữu


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh qua một số chỉ tiêu quan
trọng
Bảng 2.3: Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm 2012 – 2014
Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2012-2014
Bảng 2.5: Phân tích thông số khả năng thanh toán
Bảng 2.6 Các thông số hoạt động của công ty qua 3 năm...................................39
Bảng 2.7: Cơ cấu các khoản phải thu
Bảng 2.8. Phân tích tình hình công nợ công ty TNHH Kim Sơn
Bảng 2.9: Phân tích kết cấu khoản phải thu
Bảng 2.10 theo dõi công nợ
Bảng 2.11: Hiệu quả chính sách thu nợ của công ty năm 2014
Bảng 3.1 : Bảng phân tích lựa chọn tỷ lệ chiết khấu


SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết
1.

TS. Hoàng Thị

Lý do chọn đề tài:


Trong nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước cũng
như khó khăn của nền kinh tế thi trường thì hầu hết các doanh nghiệp phải tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như về tài chính trong môi trường
canh tranh gay gắt. Việt Nam gia nhập WTO tạo đều kiện cho sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại trong môi trường cạnh tranh đầy chông
gai và thử thách như vậy trước hết cần nỗ lực không ngừng để có thể đưa doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả và ngày càng lớn mạnh. Đi cùng với sự phát triển của
nền kinh tế đó là quan hệ tín dụng ngày càng đa dạng và phức tạp chính vì vậy
việc phát sinh nợ là điều tất yếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là cơ sở hình thành nên khoản phải thu của doanh nghiệp, là tài sản mà
doanh nghiệp bị chiếm dụng. Mỗi doanh nghiệp lớn nhỏ cũng sẽ có giá trị khoản
phải thu khác nhau và ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh.
Hiện nay khoản phải thu được xem như đòn bẩy để thưc đẩy tiêu thụ sản
phẩm, là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp tới các khách
hàng của mình và tạo nên sức mạnh cho các doanh nghiệp cạnh tranh. Chính vì
vậy việc quản lý các khoản phải thu luôn là mối quan tâm của các doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp ở nước ta đang phải đối mặt với rủi ro tín dụng cao
trong đó rủi ro về nợ khó đòi đang là vấn đề được quan tâm. Tổn thất nợ khó đòi
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, làm giảm năng lực
cạnh tranh và xấu nhất là dấn đến nguy cơ phá sản. Trước nền kinh tế hội nhâp
và môi trường cạnh tranh gay gắt, việc quản lý nợ phải thu và nợ khó đòi là vấn
đề cần thiết đối với các doanh nghiệp. Nhận thấy tính cần thiết của việc quản lý
nợ phải thu và xử lý nợ khó đòi ở doanh nghiệp, qua quá trình tìm hiểu và thực
tập tại Công ty em đã quyết định chọn đề tài: “Công tác quản trị khoản phải
thu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Kim Sơn – thực trạng và giải pháp”.

2.Mục tiêu nghiên cứu:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy



Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về khoản phải thu và quản trị khoản
phải thu tại các doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản trị khoản phải thu tại công ty TNHH
Kim Sơn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị khoản phải
thu tại công ty TNHH Kim Sơn
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình hoạt động kinh doanh và công tác quản trị khoản phải thu tại công ty
TNHH Kim Sơn.
- Nghiên cứu chính sách quản trị nợ phải thu tại công ty TNHH Kim Sơn.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Thời gian: Từ năm 2012 – 2014
- Địa điểm: Công ty TNHH Kim Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp.
5. Bố cục của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị khoản phải thu.

Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và thưc trạng công tác quản trị

khoản phải thu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Kim Sơn.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị khoản phải thu tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn Kim Sơn.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN
PHẢI THU.
1.1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG

1.1.1 Khái niệm vốn lưu động.
Doanh nghiệp khi muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định
(TSCĐ) còn có tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ
cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ được
cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.
-

TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản xuất như bán


-

thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu
thụ ( hàng tồn kho ), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để quá trình hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục, doanh nghiệp cần có
lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu
thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau
một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2 Tầm quan trọng vốn lưu động.
Vốn lưu động có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, thể hiện:

-

Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu
tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều
kiện tiên quyết của quá tŕnh sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

Tuyết
-

TS. Hoàng Thị

Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh
đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.

-

Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc
sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động
một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn
lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.

-

Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán
ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá
cả hàng hóa bán ra
1.1.3 Nội dung quản trị vốn lưu động.
Quản trị vốn lưu động liên quan đến các quyết định quản trị tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn, trong đó quan trọng nhất là:

-


Quản trị tiền mặt:
Tiền mặt có 2 dạng: tiền mặt và tiền gửi. Công ty luôn phải có một mức tiền
mặt nhất định để chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, mua nguyên vật liệu,
lãi phải trả cho ngân hàng, người bán, thuế… và bản thân tiền mặt không thể
sinh lời. Mục tiêu của quản trị tiền mặt là giảm thiểu lượng tiền mặt nắm giữ để
đầu tư vào những mục đích đầu tư khác để sinh lời. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối
với người quản trị tài chính là phải xác định mức độ hợp lý các tài sản thanh toán
cho các hoạt động kinh doanh thường ngày như: chi trả lương, phải trả người
bán, thanh toán cổ tức, thuế và các chi phí giao dịch khác…
Thông thường một công ty thường sử dụng tiền mặt cho các hoạt động sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

Thực hiện các giao dịch: Công ty thường có các hoạt động gửi, vay hay trả
lãi cho ngân hàng,… nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty. Do
vậy, cân bằng tiền mặt rất cần thiết để thực hiện đầy đủ các hoạt động ở công ty.
Dự phòng: Sẽ có những rủi ro trong tương lai mà công ty không thể biết
trước được vậy nên họ cần nắm giữ một khoản tiền mặt để dự phòng cho những
biến động trong quá trình dịch chuyển tiền tệ.
Đầu cơ: một số tài khoản tiền mặt có thể giúp cho công ty thu lợi nhuận
nhờ các hợp đồng mua bán với chi phí thấp hơn. Qũy này được gọi là tài khoản

đầu cơ.
-

Quản trị khoản phải thu.
Quản trị khoản phải thu liên quan đến quyết định về quản trị tài sản của
doanh nghiệp. Quyết định khoản phải thu chính là việc chấp nhận đánh đổi giữa
chi phí liên quan đến khoản phải thu và doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng
hóa dù có những rủi ro sẽ xảy ra trong tương lai. Quyết định lên quan đến công
tác quản trị khoản trị khoản phải thu bao gồm:
Phân tích yêu cầu tín dụng: Sẽ có những rủi ro nhất định khi bán chịu hàng
hóa vì vậy các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro
và sinh lời khi đưa ra quyết định. Phân tích tín dụng là công việc nghiêm túc.
Trong môi trường gia tăng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng, đòi
hỏi doanh nghiệp phải thực hiện quy trình phân tích tín dụng nhanh, gọn và tiết
kiệm chi phí. Phân tích tín dụng giữ vai trò quan trọng vì giúp doanh nghiệp
phân tích, đánh giá và ra quyết định bán chịu khi đứng trước yêu cầu khách
hàng. Kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng khi quyết định bán chịu, góp phần
nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung.
Chính sách bán tín dụng:Việc quyết định chính sách bán chịu (hay còn gọi
là chính sách tín dụng thương mại) vì thế là sự trao đổi giữa lợi ích của việc tăng
doanh số bán hàng với chi phí của việc thực hiện cấp tín dụng thương mại.Khi
doanh nghiệp quyết định cấp tín dụng thương mại cho một khách hàng, nó phải
thực hiên một số thủ tục đối với việc cấp tín dụng thương mại này và thu hồi các
khoản nợ. Như vậy chính sách tín dụng thương mại của một doanh nghiệp là tập
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

Tuyết

TS. Hoàng Thị

hợp các nguyên tắc quy định việc cấp tín dụng thương mại cho khách hàng của
doanh nghiệp đó. Cụ thể là doanh nghiệp cần quan tâm tới các điều kiện tín
dụng, phân tích tín dụng và chính sách thu hồi các khoản nợ.
Chính sách thu nợ: Chính sách thu hồi nợ liên quan đến các thủ tục mà
công ty sử dụng để thu hồi các khoản nợ quá hạn. Các thủ tục này bao gồm các
hoạt động như gửi thư đến cho khách hàng, điện thoại, viếng thăm cá nhân và
cuối cùng là các hành động mang tính luật pháp. Một trong những biến số cơ bản
nhất của chính sách này chính là số tiền cho các thủ tục phục hồi.
Đây là những quyết định rất quan trọng đối với doanh thu, lợi nhuận hay
mức độ của khoản phải thu trong công ty. Như vậy, doanh nghiệp cần phải thận
trọng trong công tác quản trị khoản phải thu vì nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi
nhuận cuối cùng mà công ty đạt được.
Doanh nghiệp cần chú ý đến các khoản phải thu vì những rủi ro của nó và
tránh những mất mát có thể chấp nhận được. Nếu khách hàng cố tình kéo dài các
khoản nợ hoặc không chịu thanh toán, điều đó buộc doanh nghiệp phải phát sinh
những khoản chi phí:
Chi phí sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu nợ.
Doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động.
Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách hợp lý, mềm dẻo trong
công tác thu hồi nợ để đạt kết quả cao.
-

Quản trị hàng tồn kho.
Tồn kho bao gồm: (1) hàng cung cấp, (2) nguyên vật liệu, (3) hàng hóa dở
dang, (4) sản phẩm hoàn thành. Mức tồn kho phụ thuộc vào lượng bán sản
phẩm. Tuy nhiên, trong khi khoản phải thu được hình thành sau khi doanh thu

hình thành, tồn kho lại phải được hình thành trước doanh thu. Vì vậy cần dự
đoán lên kế hoạch mục tiêu để dự đoán doanh số trước khi xây dựng mức tồn
kho mục tiêu qua đó cần hạn chế những sai sót trong việc xây dựng mức tồn kho
để giảm bớt thất thu và chi phí tồn kho vượt mức.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

1.2 QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU
1.2.1 Một số khái niệm
1.2.1.1 Khoản phải thu.
Khoản phải thu là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị
hoặc cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Những
tài sản đó là những khoản phát sinhtrong các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp với đối tác.Vì nợ phải thu là mối quan hệ giữa chủ nợ - khách nợ thông
qua đối tượng nợ. Đối tượng nợ ở đây là những khoản tiền, giá trị mà khách nợ
đang chiếm dụng của công ty chưa thanh toán.Khoản phải thu có liên quan đến
các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh nghiệp bao gồm các khoản:
-

Khoản phải thu từ khách hàng:thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng. Đây là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp bán chịu hàng
hóa, thành phẩm hoặc do cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tùy theo khả năng

thu hồi, thời gian thu hồi, hình thức bảo lãnh, khách nợ thì các khoản phải thu
chia ra nhiều loại gồm nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi

-

hoặc nợ trong hạn và nợ quá hạn hay nợ có bảo lãnh và nợ không có bão lãnh.
Khoản ứng trước cho người bán: thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
nhà cung cấp. Đó là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ người bán, người
cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán, người cung cấp do
doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để mua hàng hóa, thành phẩm

-

hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao.
Khoản phải thu nội bộ: là các khoản thu phát sinh giữa đơn vị, doanh nghiệp
hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng hoặc

-

giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
Khoản tạm ứng cho công nhân viên: là những khoản tiền hoặc vật tư do doanh
nghiệp được giao hoặc giải quyết một số công việc như mua hàng hóa,trả phí

-

công tác…
Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ.
Các khoản phải thu khác.
Phải thu khách hàng là khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ
phải thu thường xuyên trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa và cũng là

khoản phải thu gặp nhiều rủi ro trong khả năng thu hồi vốn. Chính vì thế nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

vụ quản ký nợ tập trung chủ yếu về quản lý các khoản phải thu khách hàng và
các khoản trả trước cho nhà cung cấp.
1.2.1.2 Tính hai mặt của khoản phải thu
-

Lợi ích:
Khi tăng khoản phải thu tức là doanh số bán ra tăng, tiết kiệm được chi phí cố
định biên. Tăng vị thế cạnh tranh của công ty, tăng thị phần và mở rộng thị

-

trường.
Tuy phí tổn mua chịu khá cao nhưng nhiều khi khoản này cũng chỉ tương ứng

-

với độ rủi ro mà người bán phải gánh chịu.
Nó là công cụ để quảng cáo đẩy mạnh tiêu thụ cho nhà sản xuất kinh doanh
Bất lợi:


-

Tăng vốn đầu tư kéo theo chi phí vốn tăng.
Khoản nợ khó đòi tăng. Mất mát nhiều hơn công ty sẽ bị thiệt hại khi không đòi

-

được nợ.
Các chi phí khác cũng tăng lên khi tăng khoản phải thu như: chi phí quản lý, chi
phí thu nợ, chi phí thông báo.
1.2.1.3

Quản trị khoản phải thu

Cũng như quản trị tiền mặt và hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu liên
quan đến quyết định về quản trị tài sản của doanh nghiệp. Quyết định quản trị
khoản phải thu chính là sự chấp nhận đánh đổi giữa các chi phí liên quan đến
khoản phải thu và doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng hóa.
Khi thực hiện hợp đồng cung cấp sản phẩm, cũng giống như công ty cho
khách hàng vay một khoản doanh thu trong một khoản thời gian được xác định
theo các phương thức thanh toán. Quản trị tín dụng tốt có thể giúp công ty lắp
đầy được nhu cầu của khách hàng và giảm tối thiểu lượng tiền mặt bị chiếm
dụng trong các khoản phải thu. Đây cũng là cách quản lý tương tự như quản lý
tồn kho. Mục tiêu là phấn đấu đáp ứng nhu cầu khách hàng và đồng thời giảm
thiểu một lượng tiền bị chiếm dụng trong hàng tồn.
Quản lý các khoản phải thu rất quan trọng. Nếu khách hàng không thanh
toán, doanh nghiệp sẽ bị mất mát một khoản doanh thu cũng như lợi nhuận.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy


Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

Ngoài ra, thời hạn thanh toán rất quan trọng, vì nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ và chi phí cho sản xuất của doanh nghiệp. Cần phải ghi chép chi tiết việc
bán hàng, ngày phải thanh toán để đảm bảo công ty nhận được các khoản phai
thu đúng hạn.
1.2.2 Mục tiêu quản trị khoản phải thu.
Bán chịu
Tăng khoản phải thu

Tăng doanh thu

Tăng lợi nhuận

Tăng chi phí liên quan đến khoản phải thu

Chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải thu
So sánh lợi nhuận và chi phí gia tăng
Quyết định chính sách bán chịu hợp lý

(Nguồn : ask.edu.vn)
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản trị khoản khoản phải thu
Tất cả doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường hiện nay đều cần phát sinh
các khoản phải thu với mức độ nhiều hay ít tùy theo loại hình hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Kiểm soát các khoản phải thu liên quan đến việc đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội
bán hàng và một số khách hàng tiềm năng do đó mất đi một phần lợi nhuận.
Ngược lại, nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng
và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ
cũng gia tăng làm giảm đáng kể lợi nhuận của công ty. Doanh nghiệp cần xem
xét khoản chi phí bỏ ra khi bán chịu và lợi nhuận từ việc bán chịu để đưa ra
quyết định hợp lý nhất.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

1.2.3 Vai trò của quản trị khoản phải thu
Quản trị khoản phải thu là việc vô cùng quan trọng đối với thành công của
một doanh nghiệp. Khi khoản phải thu đến hạn nhưng doanh nghiệp không thể
thu hồi được sẽ ảnh hưởng hương không nhỏ đến dòng tiến và tính thanh khoản
của doanh nghiệp. Thêm vào đó việc quản lý khoản phải thu hiệu quả cũng giúp
duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng cũng như nhà cung cấp.
Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động của
các doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị khoản phải thu tốt thì vòng quay vốn của
doanh nghiệp sẽ tốt.
Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin,
kịp thời và nhanh chóng sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn chế đến mức thấp

nhất các rủi ro không thu hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.
1.3 NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.3.1 Quyết định chính sách bán chịu
-

Đối với trường hợp bán hàng một lần

Ta xem xét trường hợp đơn giản nhất là trường hợp bán hàng một lần: một
khách hàng mới muốn mua chịu một đơn vị sản phẩm với giá là P. Nếu việc
mua chịu không được chấp nhận, người này sẽ không mua hàng của doanh
nghiệp . Giả sử rằng nếu khoản tín dụng này được chấp nhận với thời gian là
một tháng, người khách hàng này có thể trả tiền hoặc không trả. Khả năng
khách hàng vỡ nợ là π và khách hàng chỉ mua một lần. Doanh lợi yêu cầu đối
với các khoản phải thu trong một tháng là R và chí phí biến đổi trên mỗi đơn vị
là V.
Nếu doanh nghiệp từ chối việc cấp tín dụng thì luồng tiền tăng thêm là 0.
Nếu chấp nhận thì doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí biến đổi V trong tháng này

kỳ vọng sẽ thu được (1-π)*P vào tháng tới. Giá trị hiện tại ròng (NPV) của việc
chấp nhận cấp tín dụng là: NPV= -V + (1-π)*P/1+R
Như vậy khoản tín dụng nên được chấp nhận. Bằng cách chấp nhận khoản
tín
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết


TS. Hoàng Thị

dụng thương mại cho một khách hàng mới, doanh nghiệp cũng chấp nhận khả
năng mất chi phí biến đổi V (khi khách hàng không trả tiền) để thu được toàn
bộ số tiền P. Đối với một khách hàng mới, khoản tín dụng thương mại có thể
được chấp nhận thậm chí khi khả năng vỡ nợ khá cao. Nếu cho NPV= 0, ta tìm
được giá trị π tối đa mà doanh nghiệp có thể chấp nhận.
Như vậy doanh nghiệp có thể chấp nhận tín dụng miễn là có cơ hội thu
được tiền.Điều này giải thích tại sao các doanh nghiệp bán với giá cao hơn lại
thường có các điều kiện tín dụng lỏng lẻo hơn.
Nếu một khách hàng cũ thường trả tiền bằng tiền mặt yêu cầu được cấp tín
dụng thương mại thì việc phân tích lại khác. Xác suất vỡ nợ lớn nhất có thể
chấp
nhận được thấp hơn nhiều. Sự khác biệt quan trọng nhất là nếu doanh nghiệp
cấp tín dụng thương mại cho một khách hàng cũ thì doanh nghiệp chịu rủi ro
với toàn bộ mức giá P bởi đó là những gì doanh nghiệp sẽ nhận được nếu
không chấp nhận bán chịu. Trong khi nếu cấp tín dụng thương mại cho một
khách hàng mới, doanh nghiệp chỉ chịu rủi ro với chi phí biến đổi V.
-

Trường hợp bán hàng nhiều lần

Ta giả sử rằng các khách hàng mới không bị vỡ nợ ngay lần đầu tiên sẽ trở
thành khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chấp
nhận khoản tín dụng thương mại, nó phải bỏ ra V đồng tháng này. Sang tháng
sau, hoặc là doanh nghiệp sẽ không nhận được gì cả nếu khách hàng không trả
tiền hoặc sẽ nhận được P nếu khách hàng trả tiền và tiếp tục mua thêm một
đơn vị hàng hoá. Doanh nghiệp sẽ lại bỏ ra V đồng chi phí biến đổi. Luồng tiền
ròng trong tháng là P-V, luồng tiền này sẽ tiếp tục trong các tháng tiếp theo khi
khách hàng trả hoá đơn tháng trước và đặt hàng thêm một đơn vị mới.

Như vậy trong một tháng doanh nghiệp sẽ không nhận được đồng nào với
xác suất π. Nhưng với xác suất (1-π), doanh nghiệp sẽ có một khách hàng lâu
dài.
Giá trị của một khách hàng mới là giá trị hiện tại của (P-V) hàng tháng:
PV= (P-V)/R.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

Doanh nghiệp nên chấp nhận tín dụng thương mại trừ khi khả năng vỡ nợ

chắc chắn.
Ví dụ trên đã chỉ ra rằng cơ hội bán hàng nhiều lần rất quan trọng. Trong
trường hợp này, điều cần thiết là phải kiểm soát lượng tín dụng thương mại
cấp cho khách hàng sao cho khả năng vỡ nợ nằm trong một giới hạn nào đó.
Nói chung cách tốt nhất để dự đoán liệu một khách hàng có trả tiền hay
không l0 cậy trong tương lai.
1.3.1.1 Xác định tiêu chuẩn tín dụng
Tiêu chuẩn tín dụng là những yếu tố liên quan đến sức mạnh tài chính và
mức độ tín nhiệm tín dụng mà mỗi khách hàng phải đảm bảo để có quyền hưởng
mức tín dụng mà công ty cấp cho. Nếu 1 khách hàng không đáp ứng được yêu
cầu với kỳ hạn tín dụng thông thường, họ vẫn có thể mua hàng của công ty
nhưng với kỳ hạn khắt khe hơn. Chẳng hạn, kỳ hạn bình thường của công ty cho
phép thanh toán sau 30 ngày và kỳ hạn này được áp dụng cho tất cả các khách

hàng có chất lượng tín dụng cao. Tiêu chuẩn tín dụng của công ty được dùng để
xác định những khách hàng nào đảm bảo tiêu chuẩn tín dụng thông thường và
mức độ tín dụng mà mỗi khách hàng có thể được hưởng.
Mục đích của việc xác định tiêu chuẩn tín dụng:
-

Việc thiết lập tiêu chuẩn tín dụng là để đo lường chất lượng tín dụng, qua đó xác
định xác suất mất mát khi cấp tín dụng cho khách hàng. Quá trình dự đoán xác
suất mất mát của 1 khách hàng nào đó là 1 quá trình điều chỉnh khách quan. Tuy
nhiên, việc đánh giá tín dụng là 1 quá trình được thiết lập mà qua đó 1 nhà quản
trị tín dụng thành công có thể tạo ra được những điều chỉnh chính xác, hợp lý về
xác suất không trả được nợ của khách hàng theo từng nhóm khách hàng khác
nhau.

-

Về nguyên tắc, công ty nên mở rộng tiêu chuẩn chất lượng cho các tài khoản khi
khả năng sinh lợi trên doanh thu được lớn hơn chi phí tăng thêm. Như vậy, chi
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

phí cho việc nới rộng tiêu chuẩn tín dụng là gì? Một số chi phí phát sinh do việc
mở rộng bộ phận tín dụng, nhân viên làm công việc liên quan đến kiểm tra các

tài khoản tăng thêm và phục vụ số khoản phải thu tăng thêm. Chúng ta lấy các
chi phí này trừ ra khỏi mức sinh lợi từ doanh số tăng lên để xác định mức sinh
lợi ròng. Một chi phí khác phát sinh từ mức sinh lợi tăng thêm này là mất mát do
nợ xấu.
-

Cuối cùng là chi phí cơ hội để có được vốn cho việc đầu tư vào khoản phải thu
tăng thêm thay vì đầu tư vào các tài sản khác. Khoản phải thu tăng thêm hình
thành từ (1) doanh số tăng thêm và (2) kỳ thu tiền bình quân dài hơn. Nếu khách
hàng mới bị hấp dẫn bởi việc công ty nới rộng tiêu chuẩn tín dụng, tốc độ thu nợ
từ các khách hàng có chất lượng thấp hơn này thường chậm hơn so với tốc độ
thu tiền từ các khách hàng hiện tại. Hơn nữa, việc mở rộng tín dụng tự do có thể
làm cho các khách hàng hiện tại có xu hướng kéo dãn thời gian thanh toán so với
trước.
Để đánh giá khả năng sinh lợi của việc mở rộng tiêu chuẩn tín dụng, chúng
ta phải biết mức sinh lời của doanh số tăng thêm, nhu cầu tăng thêm đối với sản
phẩm do tiêu chuẩn tín dụng được mở rộng, kỳ thu tiền bình quân tăng thêm và
tỷ suất sinh lợi cần thiết trên đầu tư. Chúng ta sẽ xem xét mô hình quyết định
trong quản trị các khoản phải thu

Nới lỏng
chính sách
bán tín dụng

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Tăng khoản
phải thu

Tăng chi phí

vào khoản
phải thu

Tăng doanh
thu

Tăng lợi
nhuận đủ bù
đắp chi phí
không?

Tăng lợi
nhuận

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

Ra quyết định

(Nguồn : ask.edu.vn)
Sơ đồ 1.2. MH1 – Mô hình nới lỏng chính sách bán tín dụng
Nhìn vào mô hình ta thấy khi chính sách tín dụng được nới ra sẽ làm tăng
doanh thu kèm theo đó là lợi nhuận tăng và khoản phải thu tăng vì vạy phát sinh
chi phí vào khoản phải thu.
Lợi nhuận do hạ thấp bán chịu – chi phí do hạ thấp bán chịu ≥ 0

Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách tín dụng trong khi chúng ta
không phản ứng lại điều này thì nổ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng vì
bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu. Tuy
nhiên, khi các tiêu chuẩn tín dụng được hạ thấp thường sẽ thu hút nhiều khách
hàng có tiềm lực tài chính yếu. Ngoài ra, kỳ thu tiền bình quân tăng lên, doanh
nghiệp sẽ có khả năng gặp những món nợ khó đòi nhiều hơn, khả năng thua lỗ
cũng tăng lên. Do đó, khí quyết định thay đổi tiêu chuẩn bán chịu là phải dựa
trên cơ sở phân tích về chi phí và lợi nhuận trước khi thay đổi tiêu chuẩn bán
chịu.
1.3.1.2 Điều khoản bán tín dụng
Điều khoản bán tín dụng là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời
hạn bán tín dụng và tỉ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời
hạn cho phép. Về cơ bản, có những điều khoản bán tín dụng như sau:
Thời hạn bán tín dụng: thời hạn bán chịu là khoảng thời gian mà người
mua phải thanh toán cho DN
Thời điểm tín dụng mà tại đó thời hạn tín dụng bắt đầu tính nếu không phải
là ngày lừm hóa đơn.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

Giá trị chiết khấu biểu hiện con số phần trăm so với giá bán và thời hạn tối
đa cho phép khách hàng được chấp nhận khoản chiết khấu là (D). Thời hạn tín

dụng có thể biểu hiện tổng quát như sau:
Co: chi phí tín dụng thương mại
K: tỉ lệ chiết khấu
d: thời hạn chiết khấu
N: thời hạn tín dụng.
Nếu tăng thời hạn bán tín dụng sẽ làm kỳ thu tiền bình quân của DN tăng
nhưng DN lại có khả năng tăng doanh thu, nếu số tiền doanh thu lớn hơn nhiều
so với khoản doanh thu và chi phí đầu tư cho khoản phải thu thì DN nên tăng
thời hạn giá trị
Thay đổi tỷ lệ chiết khấu: tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu
hoặc giá bán được khấu trừ nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu
Khi tăng tỷ lệ chiết khấu kích thích người mua trả tiền sớm hơn do đó giảm
tiền thu bình quân giảm chi phí đầu tư cho khoản phải thu nhưng sẽ làm doanh
thu ròng của DN giảm đi
Chiết khấu thương mại: là phần tiền chiết khấu đối vỡi những giao dịch
mua hàng bằng tiền. Chiết khấu thương mại tạo ra những khuyến khích thanh
toán sớm hơn các hợp đồng mua bán.
Chiết khấu thanh toán: là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm
bằng cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền
trước thời hạn.
Chính sách thu tiền: bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như thu 1
lần hay nhiều lần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tín dụng quá
hạn.
Chính sách tín dụng không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa
xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán
chịu lại liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 21



Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

Tăng(Giảm) kỳ thu tiền bình quân Tăng(Giảm) KPT

Tăng(Giảm)chi phí vào KPT

Tăng(Giảm) LN đủ bù đắp chi phí khôn

Mở rộng (Rút ngắn)thời hạn bán chịu

Tăng(Giảm) lợi nhuận

Ra quyết định

Tăng(Giảm) doanh thu
(Nguồn : ask.edu.vn)
Sơ đồ 1.3 mô hình mở rộng (rút ngắn) thời hạn bán chịu
-

Thay đổi tỷ lệ chiết khấu: Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề: thời
hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu.
Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán
trước hoặc trong thời gian đó thì người mua sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu.
Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu
trừ nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu.

Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề là thời hạn chiết khấu và tỷ
lệ chiết khấu. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh
toán trước hoặc trong thời hạn đó thì người mua sẽ nhận được tỷ lệ chiết khấu.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

Giảm( Tăng) kỳ thu tiền bình quânGiảm (Tăng)KPT

Tăng tỷ lệ chiết khấu

Giảm(Tăng) doanh thu ròng

Tiết kiệm (Tăng)chi phí vào KPT

Tiết kiệm(Tăng) LN đủ bù đắp chi phí không?

Giảm(Tăng) lợi nhuận

Ra quyết định

(Nguồn : ask.edu.vn)
Sơ đồ 1.4 Mô hình tăng (giảm) tỷ lệ chiết khấu

Thay đổi tỷ lệ chiết khấu sẽ ảnh hưởng đên tốc độ thu tiền đối với các
khoản phải thu. Nếu tăng tỷ lệ chiết khấu sẽ kích thích người mua trả tiền sớm
hơn qua đó giảm kỳ thu tiền bình quân nhưng mặt trái của nó là giảm doanh thu
ròng và giảm lợi nhuận. Vì vậy, đối với doanh nghiệp cần có chính sách hợp lý
để giảm nhuãng tổn thất do chiết khấu giảm giá khi áp dụng chính sách chiết
khấu. Khách hàng sẽ suy xét về những lợi ích và chi phí mà mình bỏ ra khi được
hưởng chiết khấu để cân nhắc giữa việc chấp nhận hay không chấp nhận chiết
khấu.
1.3.2 Phân tích ảnh hưởng rủi ro bán chịu
Rủi ro bán chịu loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ không có khả năng
chi trả. Chính sách bán tín dụng không chỉ liên quan đến tăng hoặc giảm khoản
phải thu mà còn liên quan đên khả năng thu hồi khoản phải thu. Khi nới lỏng
chính sách bán chịu sẽ làm tăng doanh thu, tuy nhiên nó còn kéo theo hậu quả là
tổn thất nợ không thể thu hồi tăng lên và kỳ thu tiền bình quân cũng tăng lên. Kỳ
thu tiền bình quân tăng lên làm cho chi phí cơ hội đầu tư khoản phải thu tăng.
Mặt tốt của của việc bán chịu là có thêm cơ hội bán hàng cũng như một khoản
lợi nhuận sẽ được tăng thêm từ việc bán chịu cũng như phần lãi suất có được từ
việc bán chịu hàng hóa. Tuy nhiên, rủi ro của việc bán chịu cũng sẽ cao nếu như
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

khách hàng không chịu trả nợ, công ty sẽ tốn thêm nhiều khoản chi phí để có thể
tối đa hóa khoản phải thu hoặc nghiêm trọng hơn là có thể không lấy lại được

khoản phải thu do khách hàng không có khả năng chi trả. Vì vậy, công ty cần suy
xét kỹ càng đối với nhóm đối tượng khách hàng để giảm thiểu rủi ro từ việc bán
chịu hàng hóa.
1.3.3 Phân tích uy tín khách hàng mua chịu
Để tránh những tổn thất do nợ không thể thu hồi được doanh nghiệp cần
chú ý đến việc phân tích uy tín của khách hàng trước khi quyết định đến chính
sách bán tín dụng cho mỗi khách hàng. Để đánh giá uy tín khách hàng phải trải
qua các bước:
(1)
(2)
(3)

Thu thập thông tin khách hàng
Phân tích thông tin thu thập được để có cái nhìn về uy tín khách hàng
Quyết định có nên bán chịu hay không?
Từ chối bán chịu

không
Nguồn thông tin khách hàng:
Báo cáo tài chính
Báo cáo xếp hạng tín dụng Đánh giá uy tín khách hàng
Kiểm tra của ngân hàng
Kiểm tra thương mại


Quyết định bán chịu

Có uy tín?

(Nguồn: ask.edu.vn)

Sơ đồ 1.5. Quy trình đánh giá uy tín khách hàng
Trên cơ sở thu thập thông tin khách hàng, doanh nghiệp lựa chọn hai
phương pháp để đưa ra quyết định:
-

Phương pháp phỏng đoán: thường áp dụng cho khách hàng là pháp nhân và được
tiến hành dựa trên:
Tư cách tín dụng: Thái độ tự nguyện đối với nghĩa vụ trả nợ và được đánh
giá trên cơ sở những lần mua trước đó.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp
Tuyết

TS. Hoàng Thị

Năng lực trả nợ: Khả năng thanh toán nợ đánh giá trên cơ sở khả năng
thanh toán hiện tại.
Vốn: Sự đo lường về sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng được đánh
giá bằng việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
Thế chấp: Là những tài sản mà khách hàng có thể sử dụng để đảm bảo cho
khoản thanh toán nợ.
Điều liện kinh tế: Điều kiện đề cập đến xu thế phát triển ngành kinh doanh
hoặc tiềm năng kinh tế.
-

Phương pháp thống kê: áp dụng đối với khách hàng cá nhân dực trên số liệu

thống kê được thu thập để đánh giá khách hàng.
1.3.4 Xác định chính sách thu nợ và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
Chính sách thu nợ là những cách thức áp dụng để giải quyết các khoản phải
thu trong hạn và quá hạn thanh toán.Tình hình thanh toán sẽ rất tốt nếu tất cả
khách hàng thanh toán hóa đơn đúng hạn. Nhưng điều này ít khi xảy ra và chính
doanh nghiệp đôi khi cũng phải kéo dài các khoản phải trả của mình.
Tiến trình thu hồi nợ thường tốn khá nhiều chi phí, do cả các chi phí ngoài
dự tính và cả mất uy tín do khách hàng không muốn bị chuyển cho cơ quan thu
hồi nợ. Tuy nhiên, cũng cần phải kiên quyết để ngăn chặn sự kéo dài của thời
hạn thu tiền và giảm thiểu mất mát.
Công ty phải xác định rõ cân đối giữa chi phí và lợi nhuận thu được từ các
chính sách thu hồi khác.Những thay đổi trong chính sách thu hồi nợ ảnh hưởng
đến doanh số, kỳ thu tiền và phần trăm thất thoát nợ. Công ty cần tính đến tất cả
các yếu tố này khi xây dựng chính sách tín dụng.
Khi khách hàng chậm thanh toán, thủ tục thông thường là gửi một bản sao
kê tài khoản (bản thanh toán) và tiếp theo đó sử dụng thư tín hoặc điện thoại
nhắc nhở. Nếu các biện pháp này không có hiệu lực, thì các doanh nghiệp sẽ nhờ
đến công ty thu hồi nợ và kiện khách hàng ra tòa. Sau đây là quy trình thu hồi
nợ:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Trang 25


×