Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

TỔNG QUAN về đơn vị THỰC tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.6 KB, 24 trang )


MỤC LỤC

1


MỞ ĐẦU
Cơ chế thị trường cùng với quy luật cạnh tranh khốc liệt đã đòi hỏi các chủ thể kinh tế
tham gia phải luôn luôn sáng suốt và phải tự tìm ra cho mình một con đường đi đúng
đắn nếu muốn tồn tại và phát triển. Công tác quản lý tốt là một phần không thể thiếu
đối với một doanh nghiệp thành công. Đặc biệt là công tác kế toán, đóng vai trò quan
trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
cho nhiều đối tượng khác nhau. Như vậy, nếu một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế
toán, doanh nghiệp đó có thể dễ dàng quản lý và đáp ứng các yêu cầu thông tin phục vụ
cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Vì thế, để cho công tác kế
toán thực hiện được đầy đủ chức năng của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo
điều kiện hoạt động, cùng với có những cải biến sâu sắc để phù hợp với thực trạng của
nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng đó, trong thời gian thực tập vừa qua tại Công Ty Cổ
Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Phúc, dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo
nhiệt tình của các cô, chú, anh chị phòng Kế Toán, cùng với sự hướng dẫn của thầy
giáo Ths.Nguyễn Thành Hưng đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập của mình tại
công ty. Bài báo cáo của em gồm các nội dung chính sau:
Phần I: Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Và Thương
Mại Minh Phúc.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán phân tích kinh tế tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn
Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Phúc.
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công Ty Cổ
Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Phúc.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.


2


DANH MỤC VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ viết
tắt
TNHH
CTCP
BCTC
KCN
TT
BTC
GTGT
TSCĐ
VKD
VLĐ

VCĐ

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần
Báo cáo tài chính
Khu công nghiệp
Thông tư
Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua hai năm 2015
và 2016 (Trang 5, trang 6)
Bảng 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong hai năm
2015 và 2016 (Trang 16, trang 17)
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty (Trang 3)
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Trang số 8)

3


I.
I.1.

TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị

1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
-

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ

-

THƯƠNG MẠI MINH PHÚC
Tên giao dịch: MINH PHUC TRADING AND CONSTRUCTION INVESTMENT

-

JOIN STOCK COMPANY
Địa chỉ: Số 52, ngõ 562 Thụy Khuê, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà

-

Nội
Mã số thuế: 0106311485
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng)
Giám đốc: Nguyễn Xuân Bách
Quy mô lao động: qua quá trình phát triển từ năm 2013, ban đầu số nhân viên

trong công ty là hơn 30 người nhưng đến nay đã lên tới 100 người.
- Ngành nghề chính: Xây dựng nhà các loại
1.1.2. Nghành nghề kinh doanh
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình đương sắt và đường bộ

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
- Xây dựng công trình công ích
- Sữa chữa thiết bị điện
- Sữa chữa máy móc thiết bị
- Sản xuất đồ gỗ xây dựng
- Sản xuất đồ dùng bằng kim loại nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà ăn
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
- Sản xuất sơn, vecni và các chất sơn, quét tương tự, sản xuất mực in và matit
- Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
- Phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt hệ thống điện, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước,
lò sưởi và điều hòa khí, lắp đặt hệ thống xây dựng khác, hoàn thiện công trình xây
dựng, hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Phúc được Sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép thành lập ngày 18/09/2013 và bắt đầu hoạt
1


động vào ngày 20/09/2013. Là một doanh nghiệp mới và phải đối mặt với những khó
khăn của sự biến động không ngừng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhưng công
ty đã có những bước phát triển đáng kể. Sau khoảng thời gian khởi đầu xây dựng bộ
máy tổ chức cùng với triển khai hoạt động ở các mặt từ năm 2013 đến nay, công ty tiếp
tục có những bước tiến ổn định, không ngừng xây dựng và trên đà phát triển hướng tới
một doanh nghiệp đa ngành nghề. Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt việc thi công xây
dựng các công trình Dân dụng; Thiết kế sản xuất lắp đăt nội thất; Tư vấn thiết kế và
quản lý dự án.Trong những năm gần đầy mặc dù sự cạnh tranh rất khốc liệt nhưng công

ty đã tích lũy được kinh nghiệm để có thể duy trì hoạt động tốt ở thị trường trong nước.
Với phương châm kinh doanh “Hợp tác để cùng thành công”, công ty đã, đang và luôn
nỗ lực cả về nhân lực, vật lực, xây dựng uy tín thương hiệu, niềm tin với khách hàng
với những sản phẩm được tung ra. Cùng với sự cố gắng không ngừng của các cán bộ
chủ chốt và các nhân viên, công ty đã gặt hái được nhiều thành công, dần khẳng định
thương hiệu của mình trên thị trường xây dựng.
I.2.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị

Công ty hiện đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Trong đó, các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh chính của công ty, lĩnh vực sản xuất đầu ngành luôn đảm bảo chất
lượng và tiến độ, đó là:
-

Cung cấp đồ nội thất và trang thiết bị điện nước công trình

-

Tư vấn thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp

-

Thiết kế và thi công nội thất và ngoại thất công trình

-

Thi công xây dựng dân dụng và công nghiệp

I.3.


Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng

Và Thương Mại Minh Phúc
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý được phân
chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức
năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cán bộ
nhân viên, công tác quản lý cũng như công tác báo cáo kết quả kinh doanh.
2


Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐÔNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÒNG TÀI

PHÒNG KẾ

CHÍNH-KẾ

HOẠCH, KỸ

TOÁN

THUẬT


PHÒNG THIẾT
KẾ

Sau đây là từng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban trong Công ty :
-

Đại hội đồng cổ đông: cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, thường được
tổ chức mỗi năm một lần, phải họp thường niên trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày
kết thúc năm tài chính, thảo luận và thông qua các vấn đề: Báo cáo tài chính kiểm
toán từng năm, Báo cáo của Ban Kiểm soát, Báo cáo của Hội đồng quản trị, kế

-

hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty.
Hội đồng quản trị: cơ quan có quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trừ các vấn đề
thuộc quyền Đại hội đồng cổ đông. Mọi hoạt động kinh doanh chịu sự quản lý và
chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị.

3


-

Ban giám đốc: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều lệ tổ chức và
hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của Hội đồng
quản trị. Công ty gồm :
 Giám đốc: người điều hành mọi hoạt động xảy ra hàng ngày của công ty, chịu sự
giám sát, trách nhiệm của Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao.

 Phó Giám đốc: phụ trách các hoạt động kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, hợp
đồng, chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật, thiết kế nhằm nâng cao năng suất

-

lao động và hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
Phòng tài chính- kế toán: có chức năng tham mưu cho Giám đốc, tổ chức triển
khai toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty, đồng thời quản lý vốn, vật tư, hàng hóa tiền mặt và sử dụng có hiệu
quả không để thất thoát vốn, hàng hóa, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo
tính kịp thời, chính xác, trung thực các nghiệp vụ phát sinh trong toàn công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, cơ quan cấp trên về pháp luật,

-

và chịu trách nhiệm thực hiệ các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật: giúp Ban giám đốc lập kế hoạch, xác định phương
hướng, mục tiêu sản xuất kinh doanh, xây dựng triển khai thực hiện các phương án
sản xuất kinh doanh, ngành nghề đào tạo,chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch vật

-

tư thiết bị kỹ thuật.
Phòng thiết kế, kiểm soát chất lượng: phòng kỹ thuật, quản lý thiết kế giúp công ty
tổ chức, triển khai các công việc về công tác nghiệp vụ kỹ thuật trong thi công,

khảo sát, thiết kế quản lý các dự án.
I.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị trong hai năm gần đây (năm
2015-2016)
Bảng 1: Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua hai

năm 2015 và 2016.
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2015

So sánh năm 2015-2016
Số tiền

4

Tỷ lệ (%)


Doanh thu bán
1

2

hàng và cung cấp
dịch vụ
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Doanh thu thuần

7,564,579,023


6,577,328,682

987,250,341

115.01

-

-

-

-

3

về bán hàng và

7,564,579,023

6,577,328,682

987,250,341

115.01

4

cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về

6,887,158,115

6,060,238,116

826,919,999

113.65

5

bán hàng và cung

677,420,908

517,090,566

160,330,342

131.01

430,867

1,009,640

-578,773

42.68


11,493,569

4,980,330

6,513,239

230.78

-

-

-

-

555,698,935

491,009,189

64,689,746

113.17

110,659,271

22,110,687

88,548,584


500.48

6
7

9

10

cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt
động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí
lãi vay
Chi phí quản lý
kinh doanh
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh

11
12

Thu nhập khác
Chi phí khác

4,830,258


0

4,830,258

-

13

Lợi nhuận khác

-4,830,258

0

-4,830,258

-

105,829,013

22,110,687

83,718,326

478.63

21,165,803

4,422,137


16,743,666

478.63

Tổng lợi nhuận
14

kế toán trước
thuế
Chi phí thuế thu

15

nhập doanh
nghiệp

5


Lợi nhuận sau
16

thuế thu nhập

84,663,210

17,688,550

66,974,660


478.63

doanh nghiệp

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh danh năm 2016)
Nhận xét:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 là 7,564,579,023 VND,
năm 2015 là 6,577,328,682 VND, tăng 987,250,341 VND tương ứng với tỷ lệ tăng
15.01%.
Giá vốn hàng bán năm 2016 là 6,887,158,115 VND, năm 2015 là 6,060,238,116VND,
tăng so với năm 2015 số tiền 826,919,999VND hay tăng là 13.65% về tỷ lệ.
Việc doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng với Giá vốn năm 2016
tăng so với năm 2015 là do công ty mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình. Những
dự án, sản phẩm của công ty được nhiều doanh nghiệp cùng với người tiêu dùng tin
tưởng và sử dụng.
Ngoài ra, doanh thu tài chính năm 2016 so với năm 2015 giảm 578,773VND, tương
ứng với việc giảm 57.32% về tỷ lệ. Chi phí tài chính năm 2016 so với năm 2015 tăng
6,513,239 VND tương ứng tỷ lệ tăng 30.78%. Là do lãi vay tăng, công ty tăng cường
vay vốn từ các ngân hàng nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư thêm máy móc và
trang thiết bị.
Chi phí quản lý kinh doanh năm 2016 tăng 64,689,746 VND so với năm 2015, hay
tăng 13.17%. Vì công ty ngày càng mở rộng thị trường nên số lượng nhân viên ngày
càng tăng cao, kèm theo đó chi phí về văn phòng phẩm, điện, nước cũng tăng theo làm
chi phí quản lý tăng
Những điều trên dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động công ty năm 2016 tăng tới 400.48%
so với năm 2015, tương ứng với số tiền tăng 88,548,584VND.
6


Năm 2016 chi phí khác phát sinh 4,830,258VND làm cho tổng lợi nhuận kế toán trước

thuế năm 2016 giảm còn 105,829,013 VND. Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế năm 2016
vẫn cao hơn so với năm 2015 chủ yếu là do Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng.
Chi phí thuế TNDN tăng 16,743,666 VND, tỷ lệ tăng 378.63% nhưng LNST của
doanh nghiệp vẫn tăng 66,974,660VND hay tăng 378.63% là do Tổng lợi nhuận trước
thuế của năm 2016 tăng cao.
Qua các phân tích trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang
phát triển tốt, cần được khuyến khích và đẩy mạnh để đạt hiệu quả cao hơn nữa.
II.

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ VÀ TỔ CHỨC CÔNG

TÁC PHÂN TÍCH KINH TẾ
II.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
II.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.
II.1.1.1.
Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong tổ
chức công tác quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm
tra các hoạt động kinh tế- tài chính, do đó công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng của công tác quản lý, đồng thời nó còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các
yêu cầu khác nhau của các đối tượng trực tiếp và gián tiếp.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG
HỢP

KẾ TOÁN KHO
7


KẾ TOÁN THUẾ


-

Kế toán trưởng: người đứng đầu phòng kế toán tài chính của công ty, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính, trực tiếp phụ trách việc chỉ đạo, điều
hành về tài chính, tổ chức hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ, quy định
của Nhà nước, của ngành về công tác kế toán, tổ chức thông tin kinh tế và phân
tích hoạt động kinh tế của công ty.

-

Kế toán tổng hợp: tổng hợp quyết toán, sổ nhật ký chung, sổ cái, bảng tổng kết
tài sản của công ty, đồng thời kiểm tra, xử lý chứng từ, lập hệ thống báo cáo tài
chính,…

-

Kế toán kho: Theo dõi tình hình xuất,nhập kho của nguyên vật liệu, hàng hóa,
công cụ dụng cụ, thành phẩm. Phản ánh đầy đủ trên phần mềm kế toán, đồng
thời cuối ngày so sánh đối chiếu với số liệu tại kho.

-

Kế toán thuế: Kiểm tra, đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu ra, đầu
vào, các khoản thuế khác thuộc nghĩa vụ của công ty. Hàng tháng lập báo cáo
tổng hợp thuế GTGT đầu vào, đầu ra của công ty và đồng thời kiểm tra báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế.


II.1.1.2.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban
hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016. Trước
đó doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 14 tháng 09 năm
2006.
-

Niên độ kế toán công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hằng năm.

-

Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)

-

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung được hỗ trợ
bởi phần mềm kế toán Misa.

-

Phương pháp xác định giá xuất kho: Bình quân gia quyền.

8


-


Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

-

Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định :

 Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, vô hình: TSCĐ được ghi nhận
ban đầu theo nguyên giá, trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo 3
chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của TSCĐ
được xác định là toàn bộ chi phí mà đơn vị đã bỏ ra để có được tài sản đó tính
đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
 Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình: Khấu hao TSCĐ hữu hình
được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, căn cứ theo thời gian sử dụng
hữu ích ước tính và nguyên giá của tài sản.
II.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
II.1.2.1.
Tổ chức hạch toán ban đầu
-

Tổ chức hạch toán ban đầu
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng
trong kế toán. Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành
kèm theoThông tư 133/2016/TT-BTC. Ngoài ra, tùy theo nội dung từng phần
hành kế toán các chứng từ công ty sử dụng cho phù hợp bao gồm cả hệ thống
chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.

 Các loại chứng từ Công ty đang sử dụng:
 Hệ thống chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận; Bảng trích khấu khao TSCĐ;
Biên bản thanh lý, nhượng bán.

 Hệ thống chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản
kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa; Bảng kê mua hàng; Bảng phân bổ
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
 Hệ thống chứng từ tiền tệ: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy
thanh toán tiền tạm ứng.
 Hệ thống chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền
9


lương; Bảng kê trích các khoản nộp theo lương; Bảng phân bổ tiền lương và bảo
hiểm xã hội.
 Hệ thống thống chứng từ bán hàng: Hóa đơn GTGT; Hợp đồng kinh tế; Bảng
báo giá sản phẩm.
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty:
 Trình tự và thời gian luân chuyển do kế toán trưởng tại đơn vị quy định. Các
chứng từ gốc do công ty lập ra hoặc từ bên ngoài đưa vào đều được tập trung tại
bộ phận kế toán của đơn vị. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng
từ từ các phòng ban chức năng trong công ty đến phòng kế toán tài chính, bộ
phận kế toán phải kiểm tra kỹ càng các chứng từ và sau khi kiểm tra xác minh là
hợp lý, hợp pháp, hợp lệ mới được dùng chứng từ đó để ghi sổ. Sau đó phòng kế
toán tiến hành hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ khâu đầu
tiên là lập chứng từ (hay tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển
chứng từ vào lưu trữ.
 Trình tự này bao gồm các bước sau:
 Lập chứng từ kế toán và phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ.
 Kiểm tra chứng từ kế toán.
 Ghi sổ kế toán.
 Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
II.1.2.2.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản

- Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán
-






hiện hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính.
Công ty vận dụng một cách linh hoạt hệ thống tài khoản kế tóan cả cấp 1 và cấp
2 cho các đối tượng kế toán liên quan. Cụ thể chi tiết như sau:
Kế toán quá trình cung cấp:
Chi tiết với tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Kế toán chi phí:
Chi tiết với tài khoản 242 – Chi phí trả trước
Kế toán quá trình thanh toán
Chi tiết với tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hang
Một số nghiệp vụ trong công ty:
10


Nghiệp vụ 1: 31/12/2016 thanh toán lương cho nhân công lao động trực tiếp, số
tiền 110,000,000 VND (căn cứ vào phiếu chi số 00138, bảng lương tháng 12).
Kế toán định khoản nghiệp vụ trên như sau:
-

Khi xác định số lương phải trả:
Nợ TK 622: 110,000,000
Có TK 334: 110,000,000
- Khi chi trả lương:

Nợ TK 334: 110,000,000
Có TK 111: 110,000,000
Nghiệp vụ 2: Ngày 26/02/2016 công ty thuê công nhân xây dựng cải tạo nhà ăn
thành khu để xe của. Chi phí xây dựng nhà theo hóa đơn 0000069. Thuế suất thuế
GTGT 10%. Công ty nhận nợ.
Căn cứ vào hóa đơn 0000069, phiếu kế toán số 005. Kế toán hạch toán như sau:
-

Nợ TK 154: 29,326,364
Nợ TK 1331: 2,932,636
Có TK 331: 32,259,500

Nghiệp vụ 3: Ngày 25/9/2016. Mua đồ dùng nhà vệ sinh (có bảng kê) của công ty
TNHH vật liệu xây dựng Khôi Nguyên theo hóa đơn số 00183. Tổng tiền hàng:
123,650,000 (VAT 10%). Căn cứ vào HĐ 000183, phiếu KT số 027. Kế toán định
khoản như sau:
-

Nợ TK 154: 123,650,000
Nợ TK 1331: 12,365,000
Có TK 331: 136,018,000

Nghiệp vụ 4: Nhận giấy báo nợ ở Ngân hàng BIDV về việc thanh toán tiền hàng
theo hóa đơn 0610/2016HL-MP và hóa đơn số 0410/2016 HL-MP cho công ty
TNHH Đầu tư TMDV Hà Linh. Kế toán định khoản như sau:
-

Nợ TK 331: 173,418,337
Có TK 1121: 173,418,337


11


Ngiệp vụ 5: Thanh toán tiền phí chuyển khoản món tiền 173,418,337 VND số tiền
19,074 VND ( trong đó VAT 10%). Kế toán định khoản như sau:
-

Nợ TK 642: 17,340
Nợ TK 1331: 1,734
Có TK 1121: 19,074
II.1.2.3.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát
sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để
ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Bên cạnh đó, công ty có sổ kế
toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh
được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Công ty mở một số sổ kế toán chi tiết, tổng hợp trên phần mềm kế toán FAST để
tiến hành theo dõi chi tiết các khoản mục như:
-

Sổ chi tiết tài khoản 338 (Phụ lục)

-

Sổ chi tiết tài khoản 334 (Phụ lục)

-


Sổ chi tiết thuế GTGT đầu vào

-

Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo
tài chính.
II.1.2.4.

Tổ chức hệ thống BCTC

Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính
bao gồm:
-

Báo cáo tình hình tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng cân đối tài khoản
12

Mẫu số: B-01/DNN
Mẫu số B02-DNN
Mẫu số F01-DNN


- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B03-DNN

II.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
II.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Phân tích kinh tế là công cụ quan trọng để thực hiện hạch toán kinh tế, đồng thời
phát hiện ra những khả năng tiềm tàng; ngăn chặn những rủi ro của doanh nghiệp.
Điều đó không chỉ phục vụ cho những nhà quản trị bên trong doanh nghiệp mà còn
giúp cho những đối tượng ngoài doanh nghiệp xác định đúng phương hướng của
mình. Xuất phát từ vai trò đó mà công ty đã tiến hành phân tích kinh tế của doanh
nghiệp vào thời điểm cuối năm khi đã khóa sổ kế toán. Tuy nhiên công ty vẫn chưa
có bộ phận riêng biệt để tiến hành hoạt động này mà vẫn do bộ phận kế toán thực
hiện. Nguồn dữ liệu phân tích: Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng trong doanh
nghiệp, các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh,...
II.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
-

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =

 Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng chi trả của công ty đảm bảo
thanh toán nợ ngắn hạn.
-

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

 Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn
thành tiền để thanh toán các khoản nợ tới hạn của công ty.
-

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =

 Khả năng thanh toán tổng quát cho biết với tổng số tài sản hiện có, doanh
nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.

-

Hệ số nợ trên tài sản =

 Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ của tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản
nợ.
-

Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu =

 Chỉ tiêu này phảnánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu.
- Vòng quay các khoản phải thu =
13


 Chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng
đối với các bạn hàng.
- Vòng quay hàng tồn kho =
 Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ
số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.
- Khả năng sinh lời của tổng tài sản (ROA):
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản = 100%
 Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, trị số càng cao hiệu quả sử dụng tài
sản càng lớn.
- Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) :
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu100%
 Chỉ tiêu ROE cho biết một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại
mấy đơn vị lợi nhuận,trị số này càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS):
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu =
 Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu
thuần.
-

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động =
 Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao

nhiêu đồng doanh thu.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định đo lường việc sử dụng vốn cố định như thế nào.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
II.2.3. Tổ chức công bố báo cáo phân tích
14


Bảng 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong
hai năm 2015 và 2016

Chỉ tiêu

Đơn
vị

Năm 2015


Năm 2016

So Sánh 2016-2015
Tỉ lệ
Số tiền

tính
VNĐ

9,895,661,331.5

9,894,549,000.5

-1,112,331

(%)
99.99

1.1. Vốn lưu động bình quân

VNĐ

9,767,570,369

9,406,478,957

-361,091,412

96.30


1.2. Vốn cố định bình quân

VNĐ

488,070,043.5

359,979,081

381.03

2. Doanh thu thuần

VNĐ

6,577,328,682

7,564,579,023

987,250,341

115.01

22,110,687

110,659,271

88,548,584

500.48


VNĐ

10,015,241,976

10,060,644,564

45,402,588

100.45

Lần

0.66

0.76

0.10

115.02

5.1. Vòng quay VLĐ

Lần

0.67

0.80

0.13


119.42

5.2. Hiệu suất sử dụng VCĐ

Lần

51.35

15.50

-35.85

30.18

6. Tổng tài sản bình quân

VNĐ

12,363,913,899

15,448,143,347

3,084,229,448

124.95

7. Lợi nhuận sau thuế

VNĐ


17,688,550

84,663,210

66,974,660

478.63

%

0.14

0.55

0.40

383.07

%

0.18

0.84

0.66

476.47

%


0.27

1.12

0.85

416.17

1.Tổng vốn kinh doanh bình
quân

3. Lợi nhuận thuần từ kinh
doanh.
4. Vốn chủ sở hữu bình quân
5. Hệ số doanh thu trên
VKD

8. Khả năng sinh lời của tài
sản (ROA)
9. Khả năng sinh lời của
VCSH (ROE)
10. Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu (ROS)

VNĐ

128,090,962.5

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016)


15


Qua bảng số liệu 2.1, ta nhận thấy: Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty năm 2016 so với năm 2015 đã được nâng cao. Tuy nhiên mức tăng chưa đáng
kể. Đi sâu phân tích từng chỉ tiêu, ta thấy:
-

Vốn lưu động bình quân năm 2016 giảm 361,091,412 đồng so với năm 2015, tỷ lệ
giảm 3.7%. Việc vốn lưu động giảm có thể dẫn tới rủi ro không thể thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

- Vốn cố định bình quân năm 2016 so với năm 2015 tăng 359,979,081 đồng, tỷ lệ
tăng 281.034%. Nguyên nhân làm cho vốn cố định tăng là do doanh nghiệp đầu tư
thêm tài sản cố định. Vốn cố định trong doanh nghiệp lớn vì vậy doanh nghiệp phải
chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế
tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan.
-

Điều này làm tổng vốn kinh doanh bình quân năm 2016 giảm 0.01% tương ứng với
số tiền 1,112,331 đồng.

-

Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2016 tăng 987,250,341 đồng so với
năm 2015, tỷ lệ tăng 15.01%. Vì vậy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng
được tăng lên 88,548,584 đồng, tương ứng với mức tỷ lệ tăng 400.48%. Điều này
cho thấy doanh nghiệp đã thúc đẩy nhanh được hoạt động sản xuất và tiêu thụ, sử
dụng tốt chi phí kinh doanh.


-

Vòng quay vốn lưu động năm 2016 xấp xỉ 0.8 lần. Hay một đồng vốn lưu động bỏ ra
thì tạo được 0.8 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ công ty sử vụng vốn lưu động
chưa tốt mặc dù đã tăng 19.42% so với năm 2015, nhưng đây là con số không đáng
kể. Doanh nghiệp cần phải có chính sách thúc đẩy để hiệu quả sử dụng vốn lưu động
đạt ở mức cao hơn.

-

Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2016 là 15.50 lần. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một
đồng vốn cố định bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh thì thu được 15.50
đồng doanh thu thuần. Tuy nhiên, hiệu suất này giảm tới 69.82%, tức 35.85 lần so
với năm 2015, chứng tỏ doanh nghiệp đang có vấn đề phát sinh trong kế hoạch sử
dụng vốn cố định.

16


-

Năm 2016 khả năng sinh lời của tài sản là 0.55% tăng 0.4% so với năm 2015. Tỷ lệ
này cho biết cứ một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra được 0.55
đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của lợi nhuận sau thuế năm 2016 so với năm
2015 (tăng 378.63%) lớn hơn tỷ lệ tăng của tổng tài sản bình quân năm 2016 so với năm
2015 ( tăng 24.95%). Trị số này tăng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp đang theo chiều hướng tốt.

-


Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2016 là 0.84% qua đó cho biết một đồng
vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại 0.84 đồng lợi nhuận. Theo kết quả tính
toán được năm 2016 trị số này tăng với tốc độ 376.47% so với năm 2015 nguyên nhân
do lợi nhuận sau thuế năm 2016 tăng lên 378.63% so với năm 2015, đồng thời vốn chủ
sở hữu thay đổi không đáng kể (chỉ tăng 0.45%). Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu đang được nâng cao so với năm 2015, những cũng chưa được gọi là
hiệu quả vì tạo ra lợi nhuận không cao.

-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2016 là 1.12% cho biết cứ một đồng
doanh thu được tạo ra thì có 1.12 đồng lợi nhuận. Tốc độ tăng LNST của doanh
nghiệp năm 2016 là 378.63% tốc độ này tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu
thuần (tăng 15.01%) từ đó làm cho tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm
2016 tăng lên 0.85% so với năm 2015.

 Kết luận:
Qua quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn của CTCP Tư vấn đầu tư Xây dựng
và Thương mại Minh Phúc ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt hơn vốn cố
định của doanh nghiệp dù kết quả chưa quá cao. Vì thế, ban lãnh đạo công ty cũng
cần có những kế hoạch cụ thể để việc sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu
nhất tránh tình trạng sử dụng lãng phí nguồn vốn của doanh nghiệp.
III.

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BCTC
CỦA ĐƠN VỊ

3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị
3.1.1. Ưu điểm

17


-

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, phân công việc phù hợp với
năng lực của mỗi người, đảm bảo trách nhiệm. Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
phần với nhau, đảm bảo cung cấp thông tin số liệu kịp thời cho các nhà quản trị và

-

đối tượng liên quan khác.
Chứng từ hạch toán ban đầu được hạch toán nghiêm chỉnh, sắp xếp có trình tự khoa
học, đảm bảo tính hợp pháp.Việc quản lý và luân chuyển chứng từ được tổ chức
một cách chặt chẽ, khoa học, các chứng từ gốc đến báo cáo tổng hợp cuối tháng
được sắp xếp phân loại, đánh giá, kiểm tra, giám sát của các bộ phận liên quan và
phòng kế toán. Chứng từ được bảo quản và lưu trữ an toàn, hệ thống chứng từ được
phân loại theo quý, theo năm rất thuận tiện trong việc kiểm tra đối chiếu khi cần

-

thiết.
Hệ thống tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng, thuận tiện cho việc theo
dõi đối với từng đối tượng cụ thể, từng khách hàng, nhà cung cấp.

3.1.2. Hạn chế
Đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế liên quan
tới quá trình thi công xây dựng trên thực tế diễn ra rất đa dạng và phức tạp. Thị trường
ngày càng khó tính thì sẽ có nhiều đổi mới và từ đó anh hưởng trực tiếp tới khối lượng
công việc của kế toán. Vì vậy, công việc kế toán cũng đòi hỏi nhiều kiến thức, năng lực

và kinh nghiệm để hạn chế tối đa nhất những sai sót có thể phát sinh trong quá trình
làm việc.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị
3.2.1. Ưu điểm
Công ty đã có những nhìn nhận đúng đắn về sự quan trọng của công tác phân tích kinh
tế. Công ty đã vận dụng số liệu của phòng tài chính kế toán để đánh giá và tìm hiểu
mức độ phù hợp cũng như sự khả thi của các dự án đang tiến hành. Điều này giúp cho
các nhà quản trị có hướng đi đúng đắn trong việc quản lý và phát triển doanh nghiệp.
3.2.2. Hạn chế
18


Công ty chưa có một bộ phận phân tích kinh tế riêng biệt. Hiện nay, công ty mới chỉ
dừng lại ở việc phân tích một số chỉ tiêu kinh tế mà chủ yếu là được phòng Tài chínhKế toán kết hợp thực hiện, nên nội dung phân tích chưa đi sâu và chưa có tính chi tiết.
IV.

ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Qua quá trình nghiên cứu và tham gia thực tập thực tế tại CTCP Tư vấn đầu Tư Xây
dựng và Thương mại Minh Phúc xuất phát từ những hạn chế tồn tại trong công ty em
xin đưa ra hai hướng đề tài sau:
Hướng đề tài thứ nhất: “Kế toán tiền lương tại CTCP Tư vấn đầu Tư Xây dựng và
Thương mại Minh Phúc” thuộc học phần Kế toán tài chính.
Lí do chọn đề tài: Do công ty có rất nhiều hoạt động kinh tế nên cần phải có nhiều
nhân lực và theo đó đặt ra cho doanh nghiệp câu hỏi phải sử dụng lao động như thế nào
và chi trả tiền lương ra sao. Nếu làm tốt việc này thì có thể mang lại lợi ích cho doanh
bởi vì tiền lương gắn liền với lợi ích và động lực làm việc của người lao động. Đây là
lý do vì sao việc hạch toán tiền lương lại đóng một vai trò rất đặc biệt. Chính vì vậy,
trong khóa luận của mình, em muốn đi sâu tìm hiểu về quá trình kế toán tiền lương của
công ty và đưa ra được những ưu điểm, những hạn chế còn tồn tại từ đó giúp công ty

có phương hướng khắc phục nhằm đem lại hiệu tối ưu nhất.
Hướng đề tài thứ hai: “Phân tích tình hình doanh thu của CTCP Tư vấn đầu Tư
Xây dựng và Thương mại Minh Phúc” (thuộc học phần Phân Tích kinh tế)
Lý do chọn đề tài: Doanh thu là một trong những yếu tố rất quan trọng của doanh
nghiệp, thể hiện được tình hình phát triển của doanh nghiệp như thế nào. Và đối với
công ty xây dựng cũng không ngoại lệ. Vì thế việc phân tích doanh thu và tìm ra biện
pháp tăng doanh thu quả thực rất quan trọng.

19


KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập ngắn tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu Tư Xây dựng và
Thương mại Minh Phúc, em nhận thấy được công ty có những điểm mạnh nhất định
của mình trong kinh doanh với chiến lược rõ ràng, coi trọng yếu tố con người, coi trọng
yếu tố chất lượng sản phẩm, luôn luôn đề cao sự đổi mới, sự nỗ lực. Bên cạnh đó, bản
thân công ty nói chung và bộ máy kế toán nói riêng vẫn còn tồn tại những hạn chế
trong việc tổ chức làm ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
Bên cạnh đó, trong điều kiện hội nhập quốc tế như hiện nay, việc duy trì và khẳng định
thương hiệu của doanh nghiệp là không hề đơn giản. Với lịch sử hình thành và phát
triển của mình, Công ty cổ phần Tư vấn đầu Tư Xây dựng và Thương mại Minh
Phúc chắc chắn sẽ duy trì tốt và có chỗ đứng vững vàng ở thị trường trong nước.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo Công ty cổ phần Tư vấn đầu
Tư Xây dựng và Thương mại Minh Phúc và trực tiếp là phòng kế toán đã giúp em
hoàn thành bài báo cáo này. Do đây là lần đầu tiên tiếp xúc, chắc chắn vẫn còn nhiều
sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô về bài báo cáo của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


20



×