Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán AFA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KTV

Kiểm toán viên

BCKT

Bằng chứng kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKQHĐKT

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

VACPA

Hội kiểm toán hành nghề Việt Nam

HTKSNB


Hệ thống kiểm soát nội bộ

HTK

Hàng tồn kho

AFA

Công ty TNHH kiểm toán AFA

BCĐPS

Bảng cân đối phát sinh

BGĐ

Ban giám đốc

XDCB

Xây dựng cơ bản

SVTH: Chu Thị Thảo Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Đánh giá Hệ Thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp............................31
Bảng 2.2: Bảng CĐKT năm 2014 của chi nhánh ABC........................................ 41
Bảng 2.3. Bảng BCKQHĐKD tại chi nhánh ABC.............................................. 42
Bảng 2.4. Bảng câu hỏi đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng
dịch vụ đang cung cấp........................................................................................... 75

SVTH: Chu Thị Thảo Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty AFA.......................................................23
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán tại công ty AFA.................................................25
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ khái quát về các kỹ thuật thu thập BCKT trong từng giai đoạn
của cuộc kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán AFA.......................................28
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ chọn mẫu trong kiểm toán tại AFA..........................................52
Sơ đồ 2.5 : Qúa trình gửi thử xác nhận tại AFA..................................................55

SVTH: Chu Thị Thảo Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH..........................1
1.1.Khái quát về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.......1
1.1.1.Khái niệm về bằng chứng kiểm toán (BCKT)..............................................1
1.1.2.Vai trò của bằng chứng kiểm toán.................................................................1
1.1.3.Phân loại bằng chứng kiểm toán...................................................................2
1.1.3.1.Phân loại BCKT theo nguồn gốc................................................................2
1.1.3.2.Phân loại bằng chứng theo tính thuyết phục.............................................3
1.1.3.3.Phân loại bằng chứng theo loại hình bằng chứng.....................................3
1.1.4.Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán...............................................................4
1.1.4.1.Tính thích hợp..............................................................................................4
1.1.4.2.Tính đầy đủ..................................................................................................6
1.1.5.Một số BCKT đặc biệt trong kiểm toán BCTC............................................7
1.1.5.1.Tư liệu của chuyên gia.................................................................................8
1.1.5.2.Giải trình của ban giám đốc........................................................................9
1.1.5.3.Tư liệu của KTV nội bộ.............................................................................10
1.1.5.4.Tư liệu của KTV khác...............................................................................11
1.1.5.5.Bằng chứng của các bên liên quan...........................................................13
1.1.6.Các kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC...............................14
1.1.6.1.Kiểm tra......................................................................................................14
1.1.6.2.Quan sát......................................................................................................15
1.1.6.3.Xác nhận từ bên ngoài...............................................................................16
1.1.6.4.Tính toán lại...............................................................................................16
1.1.6.5.Thực hiện lại..............................................................................................16
1.1.6.6.Phân tích.....................................................................................................16
1.1.6.7.Phỏng vấn...................................................................................................18
1.2.Vận dụng các kỹ thuật thu thập BCKT trong các giai đoạn của cuộc kiểm
toán BCTC.............................................................................................................18
1.2.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...............................................................18
SVTH: Chu Thị Thảo Linh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

1.2.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán.....................................................................19
1.2.3.Giai đoạn kết thúc kiểm toán.......................................................................20
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU
THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐỂ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFA...........................................21
2.1.Tổng quan về công ty TNHH kiểm toán AFA................................................21
2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.........................................21
2.1.2.Lĩnh vực hoạt động.......................................................................................22
2.2.Thực trạng việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán AFA..........................................25
2.2.1.Khái quát về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
kiểm toán AFA thực hiện.......................................................................................25
2.2.1.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán............................................................26
2.2.1.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán..................................................................26
2.2.1.3.Giai đoạn kết thúc kiểm toán....................................................................26
2.2.2.Thực trạng việc vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán
BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán AFA...........................................................27
2.2.2.1.Kỹ thuật thu thập BCKT trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán........28
2.2.2.2.Kỹ thuật thu thập BCKT trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.............43
2.2.2.3.Kỹ thuật thu thập BCKT trong giai đoạn kết thúc kiểm toán...............64
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KỸ THUẬT THU
THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFA.................................................................66
3.1. Đánh giá về việc vận dụng các kỹ thuật thu thập BCKT tại công ty TNHH

kiểm toán AFA.......................................................................................................66
3.1.1.Nhận xét chung.............................................................................................66
4.1.1.Đánh giá áp dụng kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại
Công ty kiểm toán AFA.........................................................................................67
4.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
tại công ty TNHH kiểm toán AFA........................................................................71

SVTH: Chu Thị Thảo Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

4.2.1.Kiến nghị về xác định mức trọng yếu, rủi ro và số lượng BCKT cần thu
thập

.................................................................................................................. 71

4.2.2.Kiến nghị áp dụng thủ tục phân tích...........................................................72
4.2.3.Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu....................................................................73
4.2.4.Hoàn thiện kỹ thuật xác nhận từ bên ngoài................................................74
4.2.5.Kiến nghị về kỹ thuật phỏng vấn trong giai đoạn thực hiện kiểm toán....74
4.2.6.Kiến nghị về bút toán điều chỉnh của KTV trong giai đoạn kết thúc kiểm
toán

.................................................................................................................. 75

4.2.7.Phát triển sử dụng ý kiến chuyên gia..........................................................75
4.2.8.Kiến nghị về hệ thống kiểm soát chất lượng của AFA...............................76

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Chu Thị Thảo Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với
việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của các doanh
nghiệp. Hoạt động kiểm toán là yếu tố quan trọng đảm bảo tính trung thực và khách
quan của các thông tin tài chính làm cơ sở cho việc ra các quyết định đầu tư và quản
lý kinh doanh Tại Việt Nam, hoạt động kiểm toán đã không ngừng phát triển cả về
quy mô, chất lượng, cũng như các lĩnh vực được kiểm toán. Từ ngày 01/01/2012,
theo cam kết với Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam phải hội nhập và
mở cửa thị trường dịch vụ kiểm toán. Đây là cơ hội để các công ty kiểm toán tiếp
cận các chuẩn mực, phương pháp và kinh nghiệm kiểm toán để nâng cao về số
lượng và chất lượng hoạt động của mình, phấn đấu ngang tầm với kiểm toán quốc
tế. Tất cả tình hình đó hứa hẹn những bước phát triển toàn diện cho kiểm toán độc
lập tại Việt Nam.
Một trong những yếu tố hết sức quan trọng góp phần làm nên thành công của
cuộc kiểm toán đó là bằng chứng kiểm toán. Có thể nói bằng chứng kiểm toán là
yếu tố quyết định đến thành công của cuộc kiểm toán. Dựa trên các bằng chứng thu
thập được này, các kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán của mình. Do đó, các
loại bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến kết luận trên
báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên làm thế nào để có thể thu thập được một lượng bằng
chứng đầy đủ và thích hợp lại với một chi phí hợp lý? Muốn làm được điều đó thì

việc năng cao chất lượng bằng chứng là một điều tất yếu. Nhưng muốn nâng cao
chất lượng bằng chứng kiểm toán thì làm sao cho hiệu quả kiểm toán đạt được mức
tốt nhất. Chất lượng bằng chứng tăng mà chi phí tăng không hợp lý, cuộc kiểm toán
có thể tránh được rủi ro kiểm toán nhưng liệu công ty kiểm toán có thể tránh được
rủi ro hoạt động, liệu công ty có thể nâng cao chất lượng kiểm toán khi chi phí quá
lớn?
Nhận thức được tầm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán, với những kiến thức đã được học ở trường đại học và qua quá trình thực tập tại
công ty TNHH Kiểm toán AFA, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán AFA”.
Em hi vọng với những kiến thức học tập trên trường và thực tế tìm hiểu được, đề tài
SVTH: Chu Thị Thảo Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

này sẽ góp phần hoàn thiện hơn công tác sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán AFA.
Đề tài gồm 3 phần:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong

-

kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm


-

toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán AFA.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán AFA.

SVTH: Chu Thị Thảo Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.1. Khái niệm về bằng chứng kiểm toán (BCKT)
Theo chuẩn mực kiểm toán số 500 ban hành theo thông tư số 214/2012/TTBTC ngày 06/12/2012 của bộ tài chính về BCKT ta có khái niệm “BCKT là tất cả
những tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và
dựa trên các thông tin này KTV hình thành nên ý kiến của mình.”
Cũng theo chuẩn mực kiểm toán số 500: “BCKT bao gồm những tài liệu,
thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những
tài liệu thông tin khác”
Như vậy, BCKT bao gồm các thông tin nhân chứng và thông tin vật chứng mà
KTV thu thập được làm cơ sở cho ý kiến của mình về BCTC được kiểm toán.
BCKT có tính đa dạng, các loại BCKT khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến
việc hình thành ý kiến kết luận kiểm toán. Do đó, KTV cần có nhận thức cụ thể về
các loại bằng chứng một cách hữu hiệu khi thực hiện kiểm toán.
Do vai trò quan trọng của BCKT, VSA 500 quy định: “KTV và công ty kiểm

toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý
kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán.”
1.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán.
BCKT có vai trò quan trọng trong việc giúp các KTV đưa ra các quyết định, ý
kiến về hoạt động kiểm toán. Nó là cơ sở và là một trong những yếu tố quyết định
độ chính xác và rủi ro trong ý kiến của KTV. Như vậy, thành công của cuộc kiểm
toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá các bằng chứng
kiểm toán thu thập được. Kết luận kiểm toán khó có thể nhận định xác đáng về đối
tượng được kiểm toán nếu bằng chứng thu được không đầy đủ, không phù hợp và
có độ tin cậy không cao.
BCKT còn là cơ sở giúp chủ nhiệm kiểm toán, Ban giám đốc kiểm tra kiểm
soát việc thực hiện của KTV, giúp cơ qua tư pháp giám sát đối với chủ thể kiểm
toán. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp kiện tụng giữa công ty kiểm toán và người
SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính thì bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở để
kiểm toán viên chứng minh, bảo vệ ý kiến của mình trước cơ quan luật pháp.
1.1.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán.
Mỗi loại bằng chứng có độ tin cậy khác nhau, mức độ tin cậy của bằng chứng
là yếu tố tin cậy để thu thập bằng chứng sử dụng chúng một cách tốt nhất và hợp lý
nhất. Việc phân loại có thể tiến hành các cách sau:
1.1.3.1.


Phân loại BCKT theo nguồn gốc.

Phân loại dựa theo nguồn gốc của thông tin, tài liệu có liên quan đến báo cáo
tài chính mà KTV thu thập được trong quá trình kiểm toán. Trong cách phân loại
này bằng chứng được chia thành các loại:
 Bằng chứng do khách thể kiểm toán phát hành và luân chuyển nội bộ như:
bảng chấm công, sổ thanh toán tiền lương, sổ tổng hợp, sổ số dư, sổ chi tiết, phiếu
kiểm tra sản phẩm, vận đơn... Nguồn gốc bằng chứng này chiếm một số lượng lớn,
khá phổ biến vì có cung cấp nhanh chóng với chi phí thấp. Do bằng chứng này có
nguồn gốc từ nội bộ doanh nghiệp, nên chúng chỉ thực sự có độ tin cậy khi hệ thống
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có hiệu lực thực sự, do vậy tính thuyết phục của
chúng không cao.
 Bằng chứng do các đối tượng khác phát hành lưu trữ tại doanh nghiệp: hóa
đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng, biên bản bàn giao tài sản cố định...Bằng chứng có
độ thuyết phục cao bởi nó được tạo từ bên ngoài. Tuy nhiên loại bằng chứng này
vẫn có khả năng tẩy xóa, thêm bớt ảnh hưởng đến độ tin cậy của kiểm toán đối với
hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp.
 Bằng chứng do đơn vị phát hành nhưng lại lưu chuyển ở bên ngoài: như ủy
nhiệm chi, hóa đơn bán hàng... Đây là dạng bằng chứng có tính thuyết phục cao vì
có được cung cấp bởi bên thứ ba (tuy nhiên nó cần phải đảm bảo được tính độc lập
của người cung cấp với doanh nghiệp).
 Bằng chứng do đơn vị bên ngoài phát hành và lưu trữ: loại bằng chứng này
thường thu thập bằng phương pháp gửi thư xác nhận. Dạng bằng chứng này thường
có độ tin cậy cao vì nó thu thâp trực tiếp bởi KTV (tính thuyết phục sẽ không còn
nếu KTV không kiểm soát được quá trình gửi thư xác nhận). Nó bao gồm một số

SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

loại như: bảng xác nhận nợ, bảng xác nhận các khoản phải thu, xác nhận số dư tài
khoản của ngân hàng...
 Bằng chứng do KTV trực tiếp khai thác và thực hiện như: tự kiểm kê kho,
kiểm tra tài sản, quan sát về hoạt động của kiểm soát nội bộ... đây là loại bằng
chứng có độ tin cậy cao nhất vì nó được thực hiện trực tiếp bởi kiểm toán viên.
Song nhiều lúc nó còn mang tính thời điểm tại lúc kiểm tra (như kiểm kê hàng tồn
kho phụ thuộc vào tính chất vật lý của chúng theo từng thời điểm khác nhau mà có
những kết quả khác nhau).
1.1.3.2.

Phân loại bằng chứng theo tính thuyết phục.

Do BCKT được sử dụng để trực tiếp đưa ra ý kiến khác nhau về tính trung
thực của Báo cáo tài chính đơn vị kiểm toán phát hành. Vì vậy KTV cần phải xem
xét mức độ tin cậy của chúng. Ý kiến của KTV trong Báo cáo kiểm toán có mức độ
tương ứng đối với tính thuyết phục của bằng chứng. Theo cách này bằng chứng
được phân loại như sau:
 Bằng chứng có tính thuyết phục hoàn toàn: Đây là loại bằng chứng do KTV
thu thập bằng cách tự kiểm kê, đánh giá và quan sát. Bằng chứng này thường được
đánh giá là khách quan, chính xác và đầy đủ. Dựa vào ý kiến này KTV đưa ra ý
kiến chấp nhận toàn phần.
 Bằng chứng thuyết phục từng phần: bằng chứng thu từ phỏng vấn cần phải
phân tích và kiểm tra lại, các loại bằng chứng thường được đảm bảo bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ. Chúng chỉ thật sự có tính thuyết phục khi bộ máy kiểm soát nội bộ
của doanh nghiệp là thực sự tồn tại và có hiệu lực. Dựa vào loại bằng chứng này

KTV chỉ có thể đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần.
 Bằng chứng không có giá trị thuyết phục: là bằng chứng không có giá trị
trong việc đưa ra ý kiến, quyết định của KTV về việc kiểm toán. Bằng chứng có thể
do phỏng vấn người quản lý, ban quản trị.
1.1.3.3.

Phân loại bằng chứng theo loại hình bằng chứng.

Độ tin cậy còn được đánh giá qua hình thức của bằng chứng, với việc đánh giá
độ tin cậy thông qua nguyên tắc: Bằng chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh đáng tin
cậy hơn bằng chứng ghi lại từ lời nói. Việc phân loại bằng chứng theo loại hình
bằng chứng bao gồm:
SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

 Dạng bằng chứng vật chất: như bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê
tài sản cố định, hiểu biết kiểm toán... Đây là dạng bằng chứng có tính thuyết phục
cao.
 Dạng bằng chứng tài liệu: bao gồm tài liệu kế toán, sổ sách, chứng từ kế
toán, ghi chép bổ sung của kế toán, tính toán của kiểm toán viên... Dạng bằng chứng
này có mức độ tin cậy cao. Tuy nhiên một số loại bằng chứng độ tin cậy của chúng
phụ thuộc vào tính hiệu lực của bộ phận kiểm soát nội bộ.
 Dạng bằng chứng thu được từ lời nói: thường được thu thập qua phương
pháp phỏng vấn, nó mang tính thuyết phục không cao, song lại đòi hỏi sự hiểu biết

của người phỏng vấn khá cao về độ am hiểu vấn đề cần phỏng vấn.
1.1.4. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp
cho mỗi loại ý kiến của mình. Tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán
có mối liên hệ tương quan. “Đầy đủ” là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng của BCKT
và “thích hợp” là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng, độ tin cậy của bằng chứng. Việc
xác định yêu cầu đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán còn phụ thuộc vào chất
lượng của các bằng chứng đó. Thông thường, các KTV dựa vào các BCKT mang
tính xét đoán và thuyết phục nhiều hơn là tính khẳng định chắc chắn. Do đó, trong
quá trình kiểm toán, KTV thường tìm kiếm, khai thác BCKT bằng nhiều nguồn
khác nhau hoặc nhiều loại hình khác nhau để chứng minh cho cùng một cơ sở dẫn
liệu.
1.1.4.1.

Tính thích hợp

Theo chuẩn mực số 500 ban hành kèm theo thông tư số 214/2012/TT – BTC
nêu rõ “thích hợp” là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng của BCKT, bao gồm sự phù
hợp và độ tin cậy của BCKT việc giúp KTV đưa ra các kết luận làm cơ sở hình
thành ý kiến kiểm toán. Độ tin cậy của BCKT chịu ảnh hưởng bởi nguồn gốc, nội
dung của BCKT phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà KTV đã thu thập được bằng
chứng đó.
a. Tính liên quan
Tức là bằng chứng có liên quan đến mục tiêu kiểm toán. Chẳng hạn khi mục
tiêu kiểm toán là sự hiện hữu của HTK, KTV phải lựa chọn mẫu gồm số dư các
SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

HTK trên sổ sách kế toán và thu thập bên chứng từ về sự tồn tại của chúng trong
thực tế tại kho. Thế nhưng khi mục tiêu kiểm toán là sự đầy đủ, KTV phải lựa chọn
một số HTK trong kho và thu thập bằng chứng chứng minh những mặt hàng này đã
được ghi chép đầy đủ vào sổ sách.
Như vậy, có thể thấy BCKT cần thu thập sẽ khác nhau với mỗi mục tiêu kiểm
toán khác nhau, nhưng để coi là thích hợp, các BCKT phải liên quan đến mục tiêu
kiểm toán. Rõ ràng là KTV không thể lấy các bằng chứng xác minh sự tồn tại của
hàng tồn kho để làm bằng chứng cho sự đầy đủ của việc ghi chép.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, trong một số trường hợp, một số loại BCKT
vẫn có thể sử dụng cho nhiều mục tiêu kiểm toán cụ thể. KTV cần nắm bắt được
vấn đề này để có thể phối hợp công các kiểm toán sao cho thích hợp, tránh bị trùng
lặp nhưng vẫn đạt hiệu quả.
b. Tính tin cậy
Mức độ tin cậy của BCKT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như nguồn gốc và
bản chất của thông tin. Theo đó, tính tin cậy được xem xét trên các mặt sau:
 Nguồn gốc của BCKT
BCKT nào càng độc lập với đơn vị được kiểm toán thì càng có độ tin cậy hay
bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn bằng chứng có
nguồn gốc bên trong. Theo đó, có thể kể ra các loại bằng chứng có độ tin cậy giảm
dần như sau:
- Các bằng chứng do bên ngoài đơn vị cung cấp cho KTV. Ví dụ: giấy xác nhận
số dư tiền gửi ngân hàng.
- Các bằng chứng do bên ngoài lập nhưng được lưu giữ tại đơn vị được kiểm
toán. Ví dụ: sổ phụ ngân hàng
- Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển ra ngoài đơn vị, sau đó quay
trở lại đơn vị. Ví dụ: ủy nhiệm chi (đã thanh toán)

- Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển trong nội bộ đơn vị. Ví dụ:
phiếu xuất kho

SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

 Xét về dạng BCKT
- Bằng chứng vật chất đạt được do kiểm kê hoặc tham gia kiểm kê và các hiểu
biết của KTV về lĩnh vực kiểm toán được coi là hai dạng bằng chứng có độ tin
cậy cao nhất.
- Bằng chứng ở dạng tài liệu (chứng từ, sổ sách) có độ tin cậy kém hơn so với
dạng vật chất.
- Bằng chứng thu thập phỏng vấn có độ tin cậy thấp hơn so với bằng chứng tài
liệu.
- Bằng chứng gốc thì đáng tin cậy hơn so với bằng chứng photo hoặc fax.
 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh thì BCKT thu thập từ đơn vị
đó sẽ đáng tin cậy hơn đơn vị không có hoặc có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém.
 Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng
Một nhóm bằng chứng có từ nguồn gốc khác nhau, ở dạng khác nhau nhưng
chứng minh cho một vấn đề sẽ tạo ra độ tin cậy lớn hơn so với việc xem xét riêng rẽ
từng bằng chứng. Ngược lại, nếu hai bằng chứng cho kết quả mâu thuẫn nhau, kế
toán viên phải xem xét một cách thận trọng và giải thích được sự khác biệt đó bằng
cách xác định những thủ tục kiểm tra bổ sung cần thiết để giải quyết mâu thuẫn

trên. Tức là BCKT sẽ có sức thuyết phục cao hơn khi có được thông tin từ nhiều
nguồn và nhiều loại khác nhau cùng xác nhận.
Hai khía cạnh của sự thích hợp phải đươc xem xét một cách đồng thời bởi vì
BCKT có thể có độ tin cậy cao nhưng không liên quan đến mục tiêu kiểm toán và
ngược lại.
1.1.4.2.

Tính đầy đủ

Tính đầy đủ là khái niệm chỉ số lượng hay quy mô cần thiết của BCKT để đưa
ra kết luận cho cuộc kiểm toán. Đây là một vấn đề không có thước đo chung, mà đòi
hỏi rất lớn sự suy đoán nghề nghiệp của KTV. Các chuẩn mực kiểm toán thường
chấp nhận KTV thu thập BCKT ở mức độ “có tính thuyết phục” hơn là “có tính
chắc chắn”. Số lượng của BCKT cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của
KTV đối với rủi ro sai sót (rủi ro được đánh giá ở mức độ càng cao thì cần càng
nhiều BCKT) và đồng thời chịu ảnh hưởng bởi chất lượng của BCKT đó (chất
SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

lượng mỗi BCKT được thu thập không có nghĩa là chất lượng BCKT được đảm
bảo).
Số lượng BCKT sẽ phụ thuộc vào yếu tố sau:
 Tính thích hợp của BCKT: độ tin cậy của bằng chứng đã thu thập có ảnh
hưởng đến số lượng bằng chứng cần thu thập. Nghĩa là, khi bằng chứng có độ tin

cậy cao thì số lượng ít cũng coi là đầy đủ để làm cơ sở cho ý kiến của KTV.
 Tính trọng yếu của thông tin được kiểm toán: khoản mục nào có tính trọng
yếu càng cao (tức tính quan trọng của khoản mục đó trên tổng thể BCTC là cao) thì
đòi hỏi phải quan tâm nhiều hơn, do đó phải thu thập nhiều BCKT hơn.
 Mức độ rủi ro của thông tin được kiểm toán: số lượng BCKT cần thu thập sẽ
tăng lên trong trường hợp có nhiều khả năng xảy ra sai phạm. Theo yêu cầu này,
BCKT phải đảm bảo được tính khái quát đối với toàn bộ đối tượng kiểm toán (các
khoản mục, toàn bộ thông tin hiện có). Nói cách khác, để đưa ý kiến nhận xét thì
KTV phải thu thập đủ lượng bằng chứng đảm bảo giá trị pháp lý cho kết luận của
mình cũng như sự tin tưởng của khách hàng.
Trong quá trình kiểm toán, KTV cũng phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí
cho việc thu thập báo cáo kiểm toán với lợi ích của thông tin đó. Mặc dù vậy, khó
khăn và chi phí kiểm toán không phải là lý do để bỏ qua một số thủ tục kiểm toán
cần thiết.
BCKT phải được thu thập cho từng cơ sở dẫn liệu của BCTC. Bằng chứng liên
quan đến một cơ sở dẫn liệu không thể bù đắp cho việc thiếu bằng chứng liên quan
đến sơ sở dẫn liệu khác. Khi KTV vẫn có nghi ngờ có gian lận, sai sót liên quan đến
sơ sở dẫn liệu có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, KTV phải thu thập thêm các
BCKT bổ sung cần thiết để giải tỏa sự nghi ngờ đó. Nếu không thể thu thập đầy đủ
bằng chứng thích hợp, KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến
không thể đưa ra ý kiến.
1.1.5. Một số BCKT đặc biệt trong kiểm toán BCTC.
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt được hiểu là loại bằng chứng được thu thập từ
một số đối tượng đặc biệt và thường được sử dụng trong kiểm toán báo cáo tài
chính như: ý kiến của chuyên gia, sử dụng tài liệu của KTV nội bộ và KTV khác
hay bằng chứng về các bên hữu quan ngoài các mẫu bằng chứng cơ bản mà KTV
SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

thường sử dụng như tính toán của KTV, điều tra, quan sát vật chất, xác nhận từ bên
thứ ba độc lập, giải trình từ phía khách hàng, tài liệu do bên thứ ba chuẩn bị, tài liệu
do khách hàng chuẩn bị, số liệu tổng hợp...
1.1.5.1.

Tư liệu của chuyên gia.

Theo chuẩn mực kiểm toán số 620 về “Sử dụng công việc của chuyên gia” ban
hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT–BTC nêu rõ: “Chuyên gia là các cá nhân
hoặc tổ chức có kinh nghiệm chuyên môn trong một lĩnh vực riêng biệt nào đó
ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm toán, mà công việc của chuyên gia trong lĩnh vực đó
được KTV sử dụng nhằm thu thập đầy đủ BCKT thích hợp”. Bằng chứng này sử
dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Khi KTV thu thập thông tin cơ sở về đơn vị được kiểm toán thì cần phải dự
kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia nếu thấy cần thiết và đã xem xét, cân nhắc những
yếu tố như:
- Tính chất trọng yếu của khoản mục sẽ được kiểm tra so với toàn bộ thông tin tài
chính.
- Nội dung và mức độ phức tạp của các khoản mục kể cả những rủi ro và sai sót
của khoản mục đó.
- Số lượng và chất lượng của các BCKT khác có thể thu thập được.
Việc dự kiến sử dụng ý kiến chuyên gia thường ở một số lĩnh vực như:
- Đánh giá tài sản (đất đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị, các công trình nghệ thuật,
đá quý).
- Xác định số lượng hoặc chất lượng hiện có của tài sản (trữ lượng quặng, khoáng

sản, nhiên liệu trong lòng đất, thời gian hữu ích còn lại của tài sản máy móc).
- Trong trường hợp dùng các phương pháp đặc biệt để xác định tổng giá trị như
phương pháp ước lượng của thống kê.
- Xác định các phần việc sẽ hoàn thành và đã hoàn thành trong quá trình thực
hiện hợp đồng kiểm toán để xác định doanh thu.
- Khi cần các ý kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp.
Việc thu thập và sử dụng tư liệu của chuyên gia được tiến hành như:
- Đánh giá kỹ năng, trình độ nghiệp vụ của chuyên gia (thể hiện qua bằng cấp
chuyên môn, giấy phép hành nghề, là thành viên của tổ chức chuyên ngành,
kinh nghiệp của chuyên gia).
- Đánh giá tính khách quan của chuyên gia.

SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

Xác định công việc của chuyên gia (về mục đích, phạm vi công việc nội dung
công việc nguồn tư liệu của chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán của KTV có

đầy đủ và thích hợp không).
- Phạm vi đánh giá của các chuyên gia, xác định mối quan hệ giữa chuyên gia
với khách hàng, yêu cầu giữ bí mật thông tin của khách hàng, các phương pháp
mà chuyên gia sử dụng.
Với ý kiến các chuyên gia, KTV chỉ nên thu thập khi thực sự cần thiết. Tuy

nhiên, dù KTV có sử dụng ý kiến chuyên gia làm BCKT vẫn đòi hỏi KTV là người
chịu trách nhiệm sau cùng về ý kiến nhận xét đối với BCTC được kiểm toán.
1.1.5.2. Giải trình của ban giám đốc.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 580 về “Giải trình bằng văn bản” có quy định:
“Giải trình bằng văn bản của Ban giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán
là những thông tin cần thiết mà KTV yêu cầu có liên quan đến việc kiểm toán
BCTC của đơn vị”. Bằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích thừa nhận trách
nhiệm của BGĐ phải chịu trách nhiệm về sự tin cậy và tính hợp pháp của các thông
tinh trên báo cáo tài chính qua hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán. KTV
xác minh và đưa ra ý kiến của mình về sự tin cậy và hợp lý của các thông tin trên
báo cáo tài chính.
 Nội dung giải trình thường có ba loại cam kết chính:
- Giải trình chung về trách nhiệm của BGĐ (tính độc lập, khách quan, trung thực)
trong việc trình bày đúng đắn BCTC.
- Giải trình từng mặt, yếu tố cấu thành sự trung thực và hợp lý, có 5 loại: xác
nhận về quyền và nghĩa vụ; xác nhận về định giá và phân bổ; xác nhận về phân
loại và trình bày.
- Giải trình về mối quan hệ của BGĐ với KTV.
 Các giải trình bằng văn bản được thể hiện dưới các hình thức sau:
- Bản giải trình của giám đốc.
- Thư của KTV liệt kê tất cả những hiểu biết của mình về các giải trình của giám
đốc xác nhận là đúng.
- Biên bản họp hội đồng quản trị hoặc BCTC đã được giám đốc ký duyệt.
Các yếu tố cơ bản của giải trình bao gồm văn bản giải trình phải được gửi
trực tiếp cho KTV với nội dung gồm các thông tin giải trình, ngày tháng, họ tên,
chữ ký của người lập hoặc xác nhận vào bản giải trình của giám đốc được ghi trên
báo cáo kiểm toán. Trong một số trường hợp đặc biệt, ban giải trình lập trước hoặc

SVTH: Chu Thị Thảo Linh


Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán, bản giải trình thường do giám đốc các đơn vị
ký. Cũng có trường hợp KTV chấp nhận bản giải trình từ các thành viên khác trong
đơn vị được giám đốc uỷ quyền.
 Thu thập và sử dụng giải trình của giám đốc:
Đánh giá giải trình của giám đốc.
KTV cần phải thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thông tin ở trong đơn vị
hay ngoài đơn vị để xác minh các giải trình của giám đốc có mâu thuẫn với bằng
chứng kiểm toán khác. KTV phải tìm hiểu nguyên nhân và phải xem lại độ tin cậy
của BCKT và các giải trình của giám đốc, xác định mức độ hiểu biết các vấn đề đã
được giải trình của người lập giải trình.
Một số hạn chế của bằng chứng giải trình giám đốc
Giải trình của giám đốc không thể thay thế các BCKT mà KTV thu thập được.
Giải trình của giám đốc có độ tin cậy không cao do bằng chứng loại này được cung
cấp từ phía DN do đó nó phụ thuộc vào mức độ liêm khiết và trung thực của giám
đốc. VSA 580, đoạn 17 quy định: “KTV phải đánh giá lại độ tin cậy của tất cả các
giải trình khác của giám đốc trong quá trình kiểm toán và xem xét mức độ ảnh
hưởng của nó đến BCTC và phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc từ chối.
Ngoài những nội dung trong chuẩn mực trên, KTV có thể yêu cầu giám đốc
giải trình thêm một số nội dung khác phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, doanh
nghiệp, tính chất trọng yếu của từng khoản mục trên báo cáo tài chính…
1.1.5.3.

Tư liệu của KTV nội bộ.


Bằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích giúp cho KTV xác định lịch
trình, nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Theo VSA 610 “Sử dụng công việc của KTV nội bộ” đoạn 12 có nêu lên khi
xem xét tính đầy đủ, thích hợp của công việc cụ thể của kiểm toán viên nội bộ đối
với các mục tiêu của kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên độc lập phải đánh giá:
- Kiểm toán viên nội bộ thực hiện công việc đó có được đào tạo đầy đủ về
chuyên môn và có thành thạo trong công việc không.
- Công việc đó có được giám sát, kiểm tra và lưu lại bằng hồ sơ không.
- Bằng chứng kiểm toán có được thu thập đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở đưa
ra kết luận của kiểm toán viên nội bộ hay không.

SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

- Kết luận của kiểm toán viên nội bộ có phù hợp với tình hình thực tế và báo cáo
do kiểm toán viên nội bộ lập có nhất quán với kết quả công việc đã thực hiện
hay không.
- Những vấn đề đặc biệt hoặc bất thường mà KTV nội bộ nêu ra đã được xử lý
đúng chưa.
Thực hiện thu thập và sử dụng tư liệu của KTV nội bộ.
- Liên hệ và phối hợp công việc với KTV nội bộ.
- Đánh giá và kiểm tra lại tư liệu kiểm toán nội bộ: Các bằng chứng đã thu thập
được là đầy đủ, thích hợp để làm căn cứ vững chắc, hợp lý để rút ra các kết

luận…
Với việc sử dụng tư liệu của KTV nội bộ, KTV phải kiểm soát được quá trình
kiểm toán của KTV nội bộ và KTV chỉ sử dụng tư liệu của KTV nội bộ đối với
những đơn vị có tổ chức kiểm toán nội bộ và tổ chức này hoạt động có hiệu quả,
hiệu lực. Khi sử dụng các tư liệu của KTV nội bộ, KTV nhận thấy KTV nội bộ đã
phát hiện ra một số sai sót một khoản mục nào đó thì với tính hoài nghi và sự xét
đoán của mình, KTV sẽ phải kiểm tra kỹ hơn, thực hiện nhiều thủ tục hơn để thu
thập nhiều bằng chứng hơn về khoản mục này.
1.1.5.4.

Tư liệu của KTV khác.

Mục đích sử dụng của bằng chứng này là khi kiểm toán BCTC một đơn vị
trong đó có gộp cả thông tin tài chính của đơn vị cấp trên với một hay nhiều đơn vị
cấp dưới và đơn vị kinh tế khác thì KTV sử dụng tư liệu kiểm toán của KTV khác
(là KTV chịu trách nhiệm kiểm toán BCTC và ký báo cáo kiểm toán của các đơn vị
được gộp vào báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên) về các thông tin tài chính của
các đơn vị đó.
Trường hợp KTV kết luận báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới và đơn vị
kinh tế khác có ảnh hưởng không trọng yếu thì không cần thu thập loại bằng chứng
này.
Quá trình thu thập và sử dụng tư liệu của KTV khác:
 Thủ tục kiểm toán
Khi lập kế hoạch trong đó có dự kiến sẽ sử dụng tư liệu của KTV khác, KTV
phải xem xét năng lực chuyên môn của KTV khác dựa vào tổ chức kiểm toán nơi

SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

KTV khác đăng ký hành nghề, những cộng sự của KTV khác, khách hàng - những
người có quan hệ công việc với KTV khác, trao đổi trực tiếp với KTV khác.
KTV cần thông báo cho KTV khác về:
- Yêu cầu về tính độc lập liên quan đến đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới, đơn vị
kinh tế khác và thu thập bản giải trình về việc tuân thủ các yêu cầu đó.
- Việc sử dụng tư liệu và báo cáo kiểm toán của KTV khác và sự phối hợp giữa
hai bên ngay từ khi lập kế hoạch kiểm toán.
- Những vấn đề đặc biệt quan tâm, những thủ tục xác định các nghiệp vụ giao
dịch nội bộ cần được nêu ra trong bản thuyết minh lịch trình kiểm toán.
- Những yêu cầu về kế toán, kiểm toán, lập báo cáo và thu thập bản giải trình về
việc tuân thủ các yêu cầu trên.
 Kết luận và lập báo cáo kiểm toán
Khi KTV kết luận và tư liệu của KTV khác là không dùng được và KTV
không thể tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung đối với báo cáo tài chính
của đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác được KTV khác kiểm toán, nếu xét thấy
có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính được kiểm toán thì KTV cần phải đưa
ra ý kiến bị giới hạn phạm vi kiểm toán.
Trường hợp KTV khác đưa ra hoặc dựa kiến đưa ra báo cáo kiểm toán sửa đổi
thì KTV cần phải xem xét lại bản chất và mức độ ảnh hưởng của những sửa đổi đó
đối với báo cáo tài chính do KTV kiểm toán và từ đó có thể phải sửa đổi báo cáo
của mình.
KTV cần lưu vào hồ sơ của mình các tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính
đã được KTV khác kiểm toán, các tài liệu về việc thực hiện thủ tục kiểm toán và các
kết luận thu được từ các thủ tục kiểm toan, tên của KTC khác và các kết luận dù
không trọng yếu của KTV khác. Tuy nhiên, KTV vẫn là người phải chịu trách

nhiệm cuối cùng về những rủi ro kiểm toán khi sử dụng tư liệu của KTV khác.
1.1.5.5.

Bằng chứng của các bên liên quan.

Theo VSA 550 – “Các bên liên quan” quy định KTV cần xem lại hồ sơ kiểm
toán năm trước, thẩm tra mối quan hệ của thành viên hội đồng quản trị và ban giám
đốc với các đơn vị khác, nghiên cứu các biên bản họp đại hội đồng cổ đông và hội
đồng quản trị…

SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

Mục đích của việc thu thập bằng chừng về các bên hữu quan để xác định liệu
BGĐ đã xác minh và thuyết minh một cách đầy đủ về các bên hữu quan và nghiệp
vụ với các bên hữu quan chưa. Theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán sự tồn tại của
các bên hữu quan và nghiệp vụ giữa các bên có thể ảnh hưởng tới BCTC.
Thu thập bằng chứng về sự tồn tại: KTV cần kiểm tra tính đầy đủ của những
thông tin do BGĐ đơn vị cung cấp về việc xác định tên của các bên hữu quan bằng
các thủ tục như: soát lại giấy tờ làm việc năm trước để kiểm tra tên của các bên hữu
quan đã được biết, kiểm tra thủ tục xác định các bên hữu quan của doanh nghiệp,
thẩm tra về mối liên quan giữa các uỷ viên của ban giám đốc đối với các doanh
nghiệp khác, kiểm tra bản ghi các cổ phần để xác định tên của những cổ đồn chính
thức hoặc nếu cần thì phải thu thập danh sách cổ đồng chính từ bản ghi các cổ phần,

xem xét lại biên bản cuộc họp cổ đồng và họp ban quản trị và những ghi chép theo
luật liên quan như bản ghi phần tham vốn của các uỷ viên quản trị, hỏi các KTV
khác hiện tham gia hoặc KTV tiền nhiệm những thông tin về các bên hữu quan khác
mà họ biết, xem xét tờ khai thuế lợi tức của khách hàng và những thông tin khác
cung cấp bởi các cơ quan chủ quản.
Thu thập bằng chứng về các nghiệp vụ: Trong giải trình của Giám đốc, trong
báo cáo của đơn vị được kiểm toán luôn đề cập đến các nghiệp vụ về các bên liên
quan. Khi thu thập bằng chứng về các bên liên quan, KTV phải điều tra, cân nhắc,
thu thập các bằng chứng về nghiệp vụ, giải trình cảu ban giám đốc về các nghiệp vụ
như mua hàng, phải thu phải trả, kiểm tra các nghiệp vụ đầu tư... với các bên liên
quan qua các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán, đối chiếu danh sách các
số dư của các bên liên quan để khẳng định số dư của các bên liên quan tại thời điểm
cuối năm đã có trong danh sách, xác định các nội dung kinh tế hỗ trợ cho việc ghi
chép số dư các bên liên quan đồng thời đánh giá sự hợp lý của sự trình bày và khai
báo các số dư của các bên liên quan và có thể đề nghị gửi thư xác nhận đối với các
số dư trọng yếu của các bên liên quan.
1.1.6. Các kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC.
Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán kiểm toán viên có thể sử dụng
kết hợp các phương pháp kỹ thuật khác nhau. Trong kiểm toán tài chính cũng như

SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

các loại hình kiểm toán khác, các kỹ thuật kiểm toán thường được sử dụng là: kiểm

kê, lấy xác nhận, kiểm tra tài liệu, quan sát, phỏng vấn, kỹ thuật tính toán, so sánh.
1.1.6.1.

Kiểm tra

Việc kiểm tra bao gồm kiểm tra tài liệu, sổ kế toán hoặc chứng từ, có thể từ
trong hoặc ngoài đơn vị; ở dạng giấy, dạng điện tử, hoặc các dạng thức khác; hoặc
kiểm tra tài sản hiện vật. Việc kiểm tra tài liệu, sổ kế toán và chứng từ cung cấp các
BCKT có độ tin cậy khác nhau, tùy thuộc vào nội dung, nguồn gốc của bằng chứng
kiểm toán và tùy thuộc vào tính hữu hiệu của các kiểm soát đối với quá trình tạo lập
ra tài liệu, sổ kế toán và chứng từ thuộc nội bộ đơn vị. Thường gồm 2 loại:
a. Kiểm tra vật chất.
Bao gồm việc kiểm kê hoặc tham gia kiểm kê tài sản thực tế về hàng hóa, vật
tư tồn kho, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tiền mặt tồn quỹ….Thủ tục này cung cấp
bằng chứng vật chất và có độ tin cậy cao tuy nhiên loại bằng chứng này có những
hạn chế nhất định:
 Đối với một tài sản cố định như: nhà xưởng, đất đai, phương tiện vận tải…
việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản đó, chứ không cho biết về quyền
sở hữu của đơn vị với chúng (đó có thể là tài sản đi thuê, mượn hoặc đã bị đơn vị
đem đi thuế chấp…).
 Đối vơi hàng tồn kho, việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu các loại hàng
hóa về mặt số lượng nhưng không cho biết chúng có được đánh giá đúng hay
không, hoặc là chất lượng và tình trạng của chúng như thế nào….Các vấn đề này sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến số dư hàng tồn kho trên BCTC.
 Kiểm tra vật chất tuy cho biết sự hiện hữu của tài sản nhưng cần phải đi kèm
với một số bằng chứng khác để chứng minh quyền sở hữu hoặc giá trị của tài sản
đó.
b. Kiểm tra tài liệu
Bao gồm việc xem xét, đối chiếu các tài liệu, sổ sách, chứng từ có liên quan.
Loại kiểm tra này thường được tiến hành theo hai cách:

 Từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu để làm cơ sở cho kết luận
này.

SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

 Kiểm tra tài liệu của một nghiệp vụ quy trình này có thể được tiến hành theo
2 hướng
- Từ chứng từ gốc: Kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách hoặc
- Từ sổ sách: Kiểm tra ngược lại chứng từ gốc có liên quan.
Việc kiểm tra theo hai hướng sẽ cung cấp hai loại bằng chứng để thỏa mãn các
mục tiêu khác nhau. Việc kiểm tra chứng từ gốc (từ nghiệp vụ phát sinh) cho đến sổ
sách sẽ cho thấy các nhiệp vụ phát sinh đều đã được ghi vào sổ không. Ngược lại,
việc kiểm tra từ sổ sách quay về chứng từ gốc sẽ cho biết có phải các nghiệp vụ ghi
trên sổ sách đều thực sự xảy ra hay không. Như vậy, tùy theo từng mục tiêu kiểm
toán, KTV sẽ chọn 1 trong 2 hay chọn cả hai.
Trong kiểm tra tài liệu, BCKT thường là bằng chứng tài liệu, do đó KTV cần
lưu ý:
 Độ tin cậy của bằng chứng tài liệu phụ thuộc vào nguồn gốc của nó, hay cụ
thể là mức độ độc lập của tài liệu với đơn vị được kiểm toán.
 Cần đề phòng các trường hợp đơn vị cạo sữa, giả mạo chứng từ, tài liệu…
1.1.6.2. Quan sát
Quan sát là việc theo dõi một quy trình hoặc thủ tục do người khác thực hiện.
Việc quan sát cung cấp BCKT về việc thực hiện một quy trình hoặc thủ tục, nhưng

chỉ giới hạn ở thời điểm quan sát và thực tế là việc quan sát của KTV có thể ảnh
hưởng đến cách thức thực hiện quy trình hoặc thủ tục đó.
Ưu điểm: BCKT thu được là đáng tin cậy.
Nhược điểm:
- Bằng chứng thu được chưa thể hiện được tính đầy đủ nên cần phải kèm theo các
thủ tục khác.
- Thời gian thu thập được là tương đối lâu.
Kiểm
kê chứng
vật chất:
Quan
số quan
Tính
toánkhông
lại: kiểm
- Bằng
chỉkiểm
cungtracấp tính
thựcsát:
thi quan
ở thờisátđiểm
sát chứ
chắc tra
lượng nhân viên hoạt
tính chính xác số học của
tính hiện hữu của TSĐ,
ở thời
tiềnchắn
, hàng
tồn điểm

kho,…hiện tại. động thực tế của đơn
các thông tin, nguồn tài
1.1.6.3. Xác nhận từ bên ngoài
vị, hệ thống KSNB
liệu của phòng kế toán.
thực
hiện
có mà
chênh
Theo VAS số 505 thì thôngđược
tin xác
nhận
từ ra
bênsao,
ngoài làNếu
BCKT
KTVlệch,
thu so

sánh với DE minimis
thập được dưới hình thức thư phúc đáp trực tiếp của bên thứthreshold
ba (bên (2%
xác nhận)
PM) ở
Phỏngthư
vấn:giấy,
thường
tin hiểu
chung
vềtục

đơnxác
vị như
hệtừ
thống
dạng
thư thu
điệnthập
tử thông
hoặc một
dạngbiết
khác.
Thủ
nhận
bên KSNB
ngoài của
khách hàng, chính sách kế toán… hoặc khi KTV có khúc mắc trong quá trình thực hiện
thường
được
sử dụng
để xác
sở dẫn
liên của
quanKTV,
đến thường
các số dư
kiểm toán.
Phỏng
vấn đòi
hởi minh
nhiều các

ở kỹcơnăng
kinhliệu
nghiệm
do tài
trưởng
nhóm kiểm
toán và
hoặc
năm,
nghiệm
.
khoản
nhất định
cácKTV
yếu lâu
tố của
cáccósốkinh
dư tài
khoảnđảm
đó.nhiệm
Tuy nhiên,
việc xác nhận
từ bên ngoài không chỉ giới hạn cho các số dư tài khoản. Các thủ tục xác nhận từ
Thư xác nhận: sự xác nhận
Phân tích: sử dụng Kiểm tra tài liệu: luôn luôn
bằng văn bản về thông tin
nguồn dữ liệu độc hoài nghi nghề nghiệp khi
khách hàng từ bên thứ 3 độc
lập, giúp tiết kiệm tiến hành kỹ thuật này,
SVTH:

Chutin
Thịđúng
Thảohay
Linh
lập, thông
sai đều
thời gian và công sức kiểm tra tínhTrang
xác 15
thực và
phải phản hồi về KTV. Hai
cho KTV, đặc biệt khi thay đổi của thông tin.
hình thức gửi thư là đóng và
thời gian hạn chế.


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

bên ngoài cũng được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự không hiện
hữu của những điều kiện nhất định.
Ưu điểm: Kỹ thuật lấy xác nhận nhanh gọn, không mất nhiều thời gian
Nhược điểm: Phạm vi sử dụng giới hạn; mức độ tin cậy không cao, vì có thể
các xác nhận từ bên thứ ba được sắp xếp của các bên đối tượng kiểm toán.
1.1.6.4. Tính toán lại
Tính toán lại là việc kiểm tra độ chính xác về mặt toán học của các số liệu.
Tính toán lại có thể được thực hiện thủ công hoặc tự động.
Ưu điểm: cung cấp những bằng chứng có độ tin cậy cao xét về mặt số học
Nhược điểm: Các phép tính toán phức tạp, tốn nhiều thời gian, không thích
hợp cho những cuộc kiểm toán có quy mô lớn

1.1.6.5.

Thực hiện lại

Thực hiện lại là việc kiểm toán viên thực hiện một cách độc lập các thủ tục
hoặc các kiểm soát đã được đơn vị thực hiện trước đó như một phần kiểm soát nội
bộ của đơn vị.
1.1.6.6. Phân tích
Là quá trình so sánh, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các
số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ đó có thể là các mối quan hệ tài chính với
nhau cũng có thể là mối quan hệ giữa thông tin tài chính với các thông tin phi tài
chính. Kỹ thuật phân tích bao gồm nội dung:
- Kiểm tra tính hợp lý: thường bao gồm những so sánh cơ bản như: so sánh giữa
số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán,... Từ kết quả so sánh, việc điều ra
những sai sót khác lớn giữa số thực tế và số kế hoạch sẽ giúp KTV phát hiện
những sai sót trong BCTC hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Kiểm tra hợp lý cũng có thể được sử dụng để so sánh giữa
các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân trong ngành hoặc so sánh số
liệu của đơn vị kiểm toán với kết quả dự kiến của KTV.
- Phân tích xu hướng: là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài
khoản hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được KTV sử dụng qua so
sánh thông tin tài chính kỳ này với các thông tin tài chính kỳ trước hay so sánh
thông tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư (số phát sinh) của
các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm phát hiện những biến động bất
thường để tập trung kiểm tra và xem xét.
SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 16



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân

- Phân tích tỷ suất:là cách thức so sánh những số dư tài khoản hoặc những loại
hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài
chính của đơn vị này với một đơn vị khác trong cùng ngành hoặc với ngành đó.
Ưu điểm: Đơn giản, có hiệu quả cao, tốn ít thời gian, chi phí kiểm toán thấp
mà vẫn cung cấp được bằng chứng kiểm toán đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị pháp
lý cao, giúp KTV đánh giá được tổng thể, không bị sa vào một nghiệp vụ cụ thể
nào.
Nhược điểm:
- Phải xác định được bản chất mối quan hệ giữa các mục tiêu. Việc phân tích sẽ
không hiệu quả nếu các mục tiêu không có quan hệ với nhau.
- Kỹ thuật này chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu đồng chất về mặt nội dung và
phương pháp tính.
- Đối với các chỉ tiêu hay khoản mục trọng yếu thì cấn sử dụng kỹ thuật này
cùng các kỹ thuật khác để thu được bằng chứng thích hợp.

1.1.6.7.

Phỏng vấn

Phỏng vấn là việc tìm kiếm thông tin tài chính và phi tài chính từ những người
có hiểu biết bên trong hoặc bên ngoài đơn vị. Phỏng vấn được sử dụng rộng rãi
trong suốt quá trình kiểm toán bên cạnh các thủ tục kiểm toán khác. Phỏng vấn có
thể có nhiều hình thức, từ phỏng vấn bằng văn bản chính thức đến phỏng vấn bằng
lời không chính thức. Việc đánh giá các câu trả lời phỏng vấn là một phần không thể
tách rời của quá trình phỏng vấn.
Qúa trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn gồm 3 giai đoạn:

 Giai đoạn thứ nhất: Lập kế hoạch phỏng vấn. KTV phải xác định được mục
đích và đối tượng mà mình cần phỏng vấn, thời gian, địa điểm phỏng vấn...
 Giai đoạn thứ hai: Thực hiện phỏng vấn. KTV cần giới thiệu lý do cuộc
phỏng vấn và những trọng điểm đã xác định trước. Khi phỏng vấn KTV có thể sử
dụng hai dạng câu hỏi “đóng” hoặc “ mở”.
 Giai đoạn cuối cùng: Kết thúc phỏng vấn, KTV cần đưa ra kết luận trên cơ
sở thông tin đã thu thập.

SVTH: Chu Thị Thảo Linh

Trang 17


×