Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV 532

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.85 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................2
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP......................................................................................................................................1
1.1. Khái quát chung về kế toán Nguyên Vật Liệu (NVL).........................................................1
1.2. Kế toán chi tiết NVL.........................................................................................................10
1.3. Kế toán tổng hợp nhập, xuất NVL.....................................................................................16
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV
532.............................................................................................................................................23
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV 532....................................................23
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty........................................................................23
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động quản lý kinh doanh tại Công ty 532.....................................24
2.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 532..........................................................................28
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 532.......34
2.4. Đặc điểm NVL tại Công ty................................................................................................34
2.5. Kế toán NVL tại Công ty...................................................................................................36
- Trình tự thủ tục:......................................................................................................................43
Kế toán tại công ty căn cứ vào các chứng từ đội gửi lên, tiến hành đối chiếu chứng từ lập bảng
kê chứng từ gốc làm căn cứ ghi chứng từ ghi sổ và lên Sổ cái.................................................43
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY 532...............................................44
3.1. Một số nhận xét chung về công tác tổ chức hạch toán NVL tại Công ty...........................44
3.2. Một số ý kiến đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại Công ty
...................................................................................................................................................45
KẾT LUẬN.................................................................................................................................1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN......................................................................2


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN.........................................................................3

SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi hoạt động của con người sống và làm việc trong xã hội thì lý thuyết
và thực hành luôn là hai mặt của một vấn đề, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết,
gắn bó hữu cơ với nhau, lý thuyết làm cơ sở trang bị những kiến thức cho quá trình
thực hành nó là khâu quyết định cho hiệu quả của quá trình học tập về lý thuyết, nó
vừa có tác dụng đưa lý thuyết vào thực tế và củng cố bổ sung cho lý thuyết được hoàn
thiện hơn. Song trên thực tế từ lý thuyết đến thực hành còn là một khoảng cách rất xa,
vì vậy mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề phải có những giải pháp khác nhau để kết hợp
được hài hòa giữa lý thuyết và thực hành sao cho có hiệu quả cao nhất.
Ở các trường Đại học nói chung và trường Đại học Duy Tân nói riêng, để giúp
cho sinh viên kết hợp được hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn, có đủ kiến thức để
bước vào đời vững vàng hơn, nhà trường đã tổ chức cho sinh viên một quá trình thực
tập. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố, tập hợp lại những kiến thức
đã được học, áp dụng những kiến thức lý luận của bản thân vào trong thực tiễn, đồng
thời làm quen với thực tế, tìm hiểu học hỏi thêm những kinh nghiệm đã được đúc kết
trong cuộc sống, lao động để củng cố kiến thức đã học trong trường.
Do những nhận thức trên là một sinh viên đang học tập tại Khoa Kế Toán của
trường Đại học Duy Tân em nhận thấy rằng công tác kế toán nguyên vật liệu luôn là
vấn đề nóng bỏng của mọi thời đại, mọi quốc gia. Nhận thức được tầm quan trọng đó
nên em đã chọn đề tài: “Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV 532” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề gồm có 3 phần chính:

Phần I:Cơ sở lý luận về kế toán Nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV 532.
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đề cuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác hạch toán ngyên vật liệu tại Công ty 532.
Do quá trình nghiên cứu thực tế không dài, hiểu biết về thực tế còn nông cạn,
kinh nghiệm thực tế còn ít nên chuyên đề cũng không tránh khỏi những sai sót về nội
dung cũng như hình thức trình bày. Vì vậy, em kính mong Giảng viên hướng dẫn, các
thầy cô giáo và Hội đồng chấm chuyên đề đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu đóng một vai trò hết sức quan
trọng nó là một đối tương lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỉ lệ lớn trong
cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ chủ yếu trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp là chính.Vì vậy việc sử dung nguyên vật liệu một cách hợp lý tiết
kiệm,cũng như thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán về nguyên vật liệu là một biện
pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV 532
từ đó dựa trên kiến thức đã học hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về công tác kế toán

nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất.Từ đó đánh giá thực trạng công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu đưa ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty.
 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận, khái niệm về công tác kế toán nguyên vật liệu
nhằm đạt được các mục đích kinh tế, làm cơ sở cho việc tiến hành thực hiện báo cáo
thực tập.
Những vấn đề cơ bản trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
Đánh giá thực trạng của công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Các quan điểm, định hướng và giải pháp về công tác kế toán nguyên vật liệu.
 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Không gian : Đề tài đi sâu nghiên cứu về thực trang công tác Kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH MTV 532.
Thời gian : Thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV 532 từ ngày 20/10/2014
đến ngày 30/11/2014. Tùy theo đặc trưng của công ty nên số liệu thu thập theo công
trình diễn ra trong thời điểm đó.

SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về kế toán Nguyên Vật Liệu (NVL)
1.1.1. Khái niệm NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể
hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở

vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh
doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, bị
tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
1.1.2. Đặc điểm NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc
tài sản cố định của doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn là những yếu tố không thể thiếu, là
cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm. Chi phí về các loại vật liệu
thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất. Do đó, vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số
lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra.
Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự đa dạng thì sản phẩm sản
xuất mới đạt được yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã
hội.
Như ta đã biết, trong quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo
việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp là công việc có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Việc quản lý vật liệu phải bao gồm các mặt như: Số lượng cung cấp, chất lượng, chủng
loại và giá trị. Bởi vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện không thể thiếu
trong toàn bộ công tác quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước nhằm cung cấp kịp thời,
đầy đủ và đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất; kiểm tra được các định mức
dự trữ, tiết kiệm vật liệu trong sản xuất; ngăn ngừa và hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng
phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Đặc biệt là cung cấp thông tin cho các
bộ phận kế toán nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 1



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

1.1.3. Yêu cầu của quản lý NVL
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đất nước bước sang nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác động của
nhiều quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan, nó gây ra không ít
khó khăn, nhưng cũng không ít động lực để các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát
triển. Để có thể vươn lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị
trường đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả. Một trong những giải
pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào mà cụ
thể là yếu tố nguyên vật liệu.
Để công tác quản lý này đạt hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải đầy đủ thông tin tổng hợp cả về vật liệu và giá trị, về tình hình nhập, xuất, tồn
kho. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể cần
những thông tin chi tiết hơn.
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số lượng và chất
lượng. Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát vật liệu.
- Quản lý định mức dự trữ vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm, ảnh hưởng
đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, nội dung và công tác quản lý vật liệu tại các khâu như sau:
+ Khâu thu mua: Lập kế hoạch và tìm nguồn mua nguyên vật liệu, đảm bảo theo yêu
cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu nhằm đáp ứng kịp
thời tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Khâu bảo quản: Xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị kĩ thuật đầy đủ trên
cơ sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hóa của từng loại nguyên vật liệu để có biện pháp
bảo quản tốt nhất… Nhìn chung các loại nguyên vật liệu rất dễ hỏng dưới tác động của
môi trường, khí hậu …và dễ mất mát, hao hụt nên khó khăn cho công tác bảo quản.
Chi phí cho việc bảo quản đôi khi rất lớn, do vậy doanh nghiệp nên tính đến hiệu quả

của chi phí này có nghĩa là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa giá trị vật liệu với chi phí
bảo quản chung.
+ Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tối đa, mức dự trữ
tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp căn cứ vào yêu cầu đặc điểm của
hoạt động sản xuất.

SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

+ Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ cho các sản
phẩm cần xác định được chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên vật liệu phục vụ
cho công tác tính giá thành một cách chính xác.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán trong quản
lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên
vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế
của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác
phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch
toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong Doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, phải hạch
toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công

tác kế toán nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu từ đó
phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ đọng,
kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng và giá
trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bố chính xác nguyên vật
liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành được
chính xác.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin
cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó đáp
ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của
Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng
thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá
cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.

SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

1.1.5. Phân loại NVL
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau nên
để quản lý một cách chính xác, chặt chẽ cần phân loại vật liệu ra thành nhiều nhóm
phù hợp với yêu cầu quản lý.
Căn cứ theo tính năng sử dụng

Vật liệu có thể được chia thành các nhóm sau:
- Nguyên vật liệu chính: Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là
đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu
thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá
trị sử dụng của sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu ..., ở thể rắn như các loại
than đá, than bùn và ở thể khí như gas ...
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sữa chữa máy móc
thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải ...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây
dựng cơ bản như gạch, cát, đá, ximăng, sắt, thép, bột trét tường, sơn ... Đối với thiết bị
xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được (bên cạnh các
loại thành phẩm) trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vật liệu khác: bao gồm những loại vật liệu chưa kể ở trên như bao bì, vật đóng gói và
các loại vật tư đặc chủng khác.
Căn cứ vào nguồn cung cấp
Kế toán có thể phân loại nguyên vật liệu thành các nhóm khác nhau như:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có,
thông thường mua của các nhà cung cấp.
- Vật liệu tự chế biến: Là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là
nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Vật liệu thuê ngoài gia công: Là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng
SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 4



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là nguyên vật liệu do các bên liên doanh
góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
- Nguyên vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy định.
Căn cứ theo tính năng hoạt động
Kế toán có thể phân loại chi tiết hơn nữa nguyên vật liệu thành các loại khác nhau,
mỗi loại nguyên vật liệu có thể được nhận biết bởi một ký hiệu khác nhau làm cơ sở để
doanh nghiệp thiết lập sổ danh điểm nguyên vật liệu.
1.1.6. Tính giá NVL
Trong hạch toán nguyên vật liệu thì công tác đánh giá nguyên vật liệu là một khâu
rất quan trọng, vì thông qua việc đánh giá thì ta mới có thể tính toán và quản lý tốt
nguyên vật liệu. Vì thế, khi đánh giá nguyên vật liệu ta thường dùng thước đo tiền tệ
để biểu hiện giá trị của nó theo nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: Áp dụng Điều 04 chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được". Trong đó:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết
cho việc tiêu thụ chúng.tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành. Như vậy
phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán nguyên vật liệu

ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế.
1.1.6.1. Tính giá NVL nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá thực tế. Tuỳ theo từng nguồn
nhập, từng lần nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định sẽ khác nhau.
Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài
Giá thực
tế của
NVL

Giá mua
=

ghi trên
hóa đơn

Các khoản
+

thuế không
được hoàn lại

SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Chi phí
+

thu mua
thực tế

Các khoản giảm

-

trừ (CKTM,
GGHB)
Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

Trong đó:
- Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức...
- Các khoản thuế không được hoàn lại: thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu doanh nghiệp
nộp thuế theo phương pháp trực tiếp)
Trường hợp nguyên vật liệu tự gia công chế biến
Giá thực tế
Giá thực tế của
Chi phí gia
Chi phí liên quan
=
+
của NVL
NVL xuất đi GC
công chế biến
(vận chuyển…)
Trường hợp nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực
tế của
NVL


Giá thực tế
=

Chi phí vận

của NVLXK

+ chuyển NVL +

thuê ngoài

đi và về

Chi phí
phải trả cho
người nhận

hoàn lại
GCCB
Trường hợp nguyên vật liệu được cấp
Giá thực tế NVL

=

Các khoản
+

GC


thuế không
được hoàn
lại

Giá theo biên bản giao nhận

Trường hợp nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế của NVL nhận vốn góp

Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh

=

liên doanh
đánh giá lại
Trường hợp nguyên vật liệu nhận vốn góp đầu tư từ các đơn vị khác
Giá thực tế của

=

Giá do các bên tham gia xác

+

Các khoản chi phí có liên

NVL
định
quan
Trường hợp nguyên vật liệu được biếu,tặng,viện trợ không hoàn lại

Giá thực tế của

=

Giá thị trường tương đương hoặc giá trị thuần có thể thực hiện

NVL
được của chúng
Trường hợp phế liệu thu hồi từ sản xuất
Giá thực tế của phế liệu thu hồi

=

Giá có thể sử dụng lại hoặc có thể bán

1.1.6.2. Tính giá NVL xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập -xuất nguyên
vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Theo Điều 13 chuẩn mực số 02 có 4 phương pháp tính giá xuất kho:
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên


- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp giá thực tế đích danh
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác định giá
trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán, xác
định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo
tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước - xuất trước áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì sẽ xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Giá thực tế của
NVL xuất kho

Số lượng NVL xuất dùng
=

thuộc số lượng từng lần

x

Đơn giá thực tế NVL theo

từng lần nhập kho trước
nhập kho trước
- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời. Phương
pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ.

- Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh
hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do chi phí nguyên vật liệu nói riêng và
hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
Nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì sẽ xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Giá thực tế của
NVL xuất kho

=

Số lượng NVL xuất dùng thuộc
số lượng từng lần nhập kho sau

x

Đơn giá thực tế NVL theo
từng lần nhập kho sau

Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và
số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong
SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 7



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

thời kỳ giảm phát.
- Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi
phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu. Làm
cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp có lợi về thuế nếu giá cả vật tư
có xu hướng giảm, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh
được thuế.
- Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong
kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với
giá trị thực của nó.
Đơn giá bình quân gia quyền
Theo phương pháp này thì giá thực tế của từng nguyên vật liệu xuất kho được tính
theo giá trị trung bình của từng nguyên vật liệu tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại nhập kho trong kỳ hay nói cách khác giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được
căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân, cách tính như sau:
Giá thực tế của NVL

=

Số lượng NVL

x

xuất kho
xuất kho
Đơn giá bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau:


Đơn giá thực tế
bình quân

+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá
bình quân

Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
=

cuối kỳ trước

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ

- Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì
giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến
động của vật liệu trong kỳ.
- Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả
nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến động lớn thì
việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.

SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên


+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá
bình quân

Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ
=

cả kỳ dự trữ

S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư và số
lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
- Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán
nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá

Giá thực tế NVL tồn đầu và nhập trong kỳ

bình quân sau =
mỗi lần nhập

Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số lần
nhập của mỗi loại không nhiều.
- Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác, phản ánh kịp thời sự biến

động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
- Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng kế toán máy.
Giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì giá nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào sẽ căn
cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó. Vì vậy phương
pháp này chỉ áp dụng phù hợp đối với doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu có giá trị
lớn, chủng loại ít, có điều kiện quản lý và bảo quản riêng từng lô trong kho, mặt hàng
ổn định và nhận diện được. Để áp dụng phương pháp này trước hết phải theo dõi, quản
lý được số lượng và đơn giá nhập kho của từng lô hàng.
- Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất, làm cho chi phí hiện tại phù hợp
với doanh thu hiện tại.
- Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên
thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

1.2. Kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập, xuất,
tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nước ta nói chung và ở các doanh nghiệp
công nghiệp nói riêng đang áp dụng một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết vật
liệu sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương

pháp sổ số dư.
1.2.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
1.2.1.1. Chứng từ
Để đáp ứng nhu cầu quản lý Doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải được thực
hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và được tiến hành đồng thời ở kho và
phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định
ban hành theo QĐ số 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính ban hành,
các chứng từ kế toán vật liệu Công ty sử dụng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Hợp đồng mua hàng
- Biển bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê sản phẩm vật tư hàng hóa
- Các chứng từ khác…
Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử dụng các
chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải được tổ chức luân
chuyển theo trình tự thời gian do Kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc ghi chép
kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời người lập chứng từ phải chịu
trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 10



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

1.2.1.2. Sổ kế toán sử dụng
Để hạch toán chi tiết vật liệu, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong
Doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Sổ kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu
theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu đó là: tên, nhãn hiệu
quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở
kho, không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp nào.
Ở phòng kế toán tuỳ theo từng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu mà sử dụng sổ
(thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạch toán nhập xuất tồn
kho về mặt số lượng và giá trị.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên các Doanh nghiệp còn có thể mở thêm các
bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư phục vụ
cho hạch toán của đơn vị mình.
1.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về
số lượng, chất lượng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo quản
nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở chứng từ
hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình hình nhập,
xuất, tồn kho. Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ
và ghi chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh,

giúp cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất.
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau,
do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp, thuận
tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán : ở kho theo dõi vật liệu về mặt số lượng trên thẻ kho, ở bộ
phận kế toán theo dõi về mặt số lượng và giá trị trên thẻ (sổ) kế toán chi tiết vật liệu.
- Trình tự ghi chép :
+ Tại kho : Hằng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho ghi số lượng
thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất tính
ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất cho từng danh điểm vật tư và
phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho.
Đối với phiếu xuất vật tư theo hạn mức thì sau mỗi lần xuất, thủ kho phải ghi số
thực xuất vào thẻ kho, không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần.
Thủ kho luôn đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho và thực tế tồn trong kho.
Khoảng 3 đến 5 ngày một lần, sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ
chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán : Kế toán mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật tư

tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ kế toán chi tiết vật tư có nội dung giống như thẻ
kho nhưng chỉ khác là theo dõi cả số lượng và giá trị.
Định kỳ khoảng 3 đến 5 ngày một lần khi nhập được các chứng từ nhập, xuất kho
do thủ kho đưa lên, kế toán vật tư phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhạp
xuất kho với các chứng từ có liên quan như hoá đơn mua hàng, phiếu mua hàng, hợp
đồng vận chuyển. . . ., ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập
xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kho đã kiểm tra và tính thành tiền, kế toán
lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất kho vào các thẻ kế toán chi tiết có liên quan như
trình tự ghi thẻ kho của thủ kho.
Đến cuối tháng, kế toán cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết vật tư, tính ra tổng số
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư. Số liệu này được đối chiếu với số liệu tồn kho
trên thẻ kho do thủ kho giữ. Sau đó, kế toán căn cứ sổ kế toán chi tiết vật tư để lập
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư. Số liệu trên bảng nhập, xuất, tồn này được đối
chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của
từng thứ nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng nên
hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có

chủng loại nguyên vật liệu ít, tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu phát sinh hàng
ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao.
Sơ đồ kế toán theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Bảng tổng hợp
N-X-T vật liệu
Thẻ hoặc sổ
chi tiết vật liệu

Phiếu xuất
kho

Ghi chú:

Kế toán tổng hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
Quan hệ đối chiếu

1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Trình tự ghi chép :
+ Tại kho: theo dõi về mặt số lượng. Ở kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số
lượng đối với từng danh điểm vật tư như phương pháp thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: không mở sổ kế toán chi tiết vật tư mà mở sổ “đối chiếu luân
chuyển” để hạch toán số lượng, giá trị của từng danh điểm vật tư trong từng kho. Sổ

này chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất kho
phát sinh trong tháng của từng danh điểm vật tư. Mỗi danh điểm chỉ được ghi một
dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Mẫu sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trên “sổ đối chiếu luân chuyển” với thẻ kho
của thủ kho và sau đó lấy số tiền của từng loại vật liệu trên sổ này để đối chiếu với kế
toán tổng hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

+ Ưu điểm: Giảm bớt đượt khối lượng ghi chép, chỉ tiến hành ghi một lần vào cuối
tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về số lượng. Công việc kế toán dồn
vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu trong tháng giữa kho và phòng kế toán không
được thực hiện do trong tháng kế toán không ghi sổ, hạn chế công tác quản lý và tính
giá thành sản phẩm.
Phương pháp này không được phổ biến, chỉ có những doanh nghiệp có số lượng,
chủng loại lớn mới áp dụng.
Sơ đồ kế toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho


Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất

Ghi chú:

Kế toán
tổng hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
Quan hệ đối chiếu

1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư
- Nguyên tắc hạch toán : Ở kho theo dõi số lượng của từng thứ nhóm, nhóm vật tư, ở
phòng kế toán theo dõi số lượng của từng thứ nhóm, nhóm vật tư.
- Trình từ ghi chép :
+ Tại kho : Hằng ngày hoặc định kỳ 3 đến 5 ngày một lần ghi thẻ kho xong, thủ
kho phải tập hợp từng chứng từ nhập, xuất kho trong kỳ, phân loại theo từng nhóm vật
tư quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ,
trong phiếu đó phải kê rõ ràng số lượng, số hiệu các chứng từ của từng nhóm, loại vật
tư. Lập riêng các chứng từ nhập một bản, các chứng từ xuất một bản. Sau khi lập xong,
kèm các phiếu nhập, xuất giao cho phòng kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 14



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

Đến cuối tháng căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng vật tư
tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán
mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Ghi sổ dư xong, chuyển cho phòng kế toán
kiểm tra và tính thành tiền.
Nhân viên kế toán vật tư phụ trách theo dõi kho nào thì phải thường xuyên (hoặc
định kỳ) xuống kho một lần để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ở thẻ kho của thủ
kho và thu nhận chứng từ.
+ Tại phòng kế toán : Khi nhận chứng từ nhập, xuất kho vật tư ở kho do thủ kho
đưa lên kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với chứng từ có liên quan như hoá đơn,
phiếu vận chuyển…kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và
tính thành tiền cho từng chứng từ. Tổng hợp số liền của các chứng từ nhập hoặc xuất
kho theo từng nhóm vật tư và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn
cứ vào phiếu giao nhận chứng từ ghi số tiền vào bảng luỹ kế, nhập, xuất, tồn kho vật
tư.
Bảng này được dùng cho từng kho, mỗi kho một tờ. Số cột trong các phần nhập,
xuất kho nhiều hay ít phụ thuộc vào số lần kế toán quy định xuống kho nhận chứng từ.
Cơ sở số liệu để ghi vào bảng này là căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ nhập
(đối với chứng từ nhập) và phiếu giao nhận chứng từ xuất (đối với cột xuất). Cuối
tháng tính ra số tồn kho bằng tiền tích trên luỹ kế. Số liệu này được dùng để đối chiếu
với số sổ dư và đối chiếu với kế toán tổng hợp theo từng nhóm theo bảng tinh giá thực
tế vật tư. Nếu phát hiện sai sót ở nhóm nào thì kiểm tra đối chiếu với nhóm đó.
+ Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, kiểm tra đổi chiếu tiến hành định
kỳ nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vì vậy khi nắm bắt

tình hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào thì phải xem trên thẻ kho, khi
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá phức tạp nếu xảy ra sự chênh
lệch.
Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại VNL hay
kinh doanh nhiềm mặt hàng, tình hình nhập xuất NVL xảy ra thường xuyên.

SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

Sơ đồ kế toán theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Sổ số dư

Thẻ kho
Kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Bảng luỹ kế N-X-T

vật liệu
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
Quan hệ đối chiếu

1.3. Kế toán tổng hợp nhập, xuất NVL
Để áp dụng yêu cầu của quản trị doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải tiến
hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ theo chế độ kế
toán quy định được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC 20/03/2006 của
BTC. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là sự ghi chép sự biến động về mặt giá trị
của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện hành,
nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho. Do đó tình hình hiện có và tình hình biến động
của chúng phụ thuộc vào doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
1.3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và nguyên liệu, vật liệu nói riêng
một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì có độ chính xác cao và
cung cấp thông tin hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này,
tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập-xuất-tồn kho
từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên liệu, vật liệu nói riêng. Tuy nhiên phương
SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 16



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

pháp này có nhược điểm là khối lượng ghi chép nhiều, không thích hợp với những
doanh nghiệp có sử dụng những hàng tồn kho mà giá trị nhỏ, thường xuyên xuất dùng,
xuất bán.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kế khai thường xuyên kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường.
TK 151
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập

- Giá trị hàng đi đường đã mua

kho, giao cho sản xuất

đang đi trên đường

- Giá trị nguyên liệu, vật liệu mua
đang đi trên đường
Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vật tư hàng hoá mua ngoài
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho còn
đang trên đường vận chuyền, ở bến bãi, hoặc đã về doanh nghiệp nhưng đang chờ
kiểm nghiệm nhập kho.
- Tài khoản 152 : Nguyên liệu, vật liệu
TK152
SDĐK : - Giá trị nguyên liệu, vật liệu

tồn kho đầu kho
SPS :

SPS :
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu
nhập kho
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu
phát hiện thừa khi kiểm kê

- Giá trị nguyên liệu, vật liệu
xuất kho
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu
trả cho người bán.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu phát
hiện thiếu khi kiểm kê

SDCK : Giá trị nguyên liệu, vật liệu
tồn kho cuối kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động
của các loại nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp.

1.3.1.3. Phương pháp hạch toán
Kế toán nhập nguyên liệu, vật liệu
- Nguyên liệu, vật liệu và hoá đơn cùng về : Khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn
cứ vào hoá đơn để kiểm nhận và nhập kho nguyên liệu, vật liệu kế toán ghi :
Nợ TK 152

Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 331 phải trả người bán
Có TK 111, 112, 141 ….
Đối với chi phí thu mua căn cứ vào chứng từ liên quan định khoản như trên.
- Hoá đơn về trước nguyên liệu, vật liệu về sau: khi nhận được hoá đơn, kế toán lưu
hoá đơn ở tập hồ sơ “ hàng mua đang trên đi trên đường”. Trong tháng nếu hàng về thì
ghi sổ như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về. Nếu cuối tháng hàng chưa về kế toán
ghi :
Nợ TK 151

Hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 331

Phải trả cho người bán


Có TK 111, 112, 141, ….
Sang kỳ kế toán sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn và
phiếu nhập kho kế toán ghi :
Nợ TK 152
Có TK 151

Nguyên liệu, vật liệu
Hàng mua đang đi đường.

- Nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu:
Căn cứ vào hoá đơn thương mại kế toán ghi :
Nợ TK 151, 152

(tỷ giá thực tế)

Có TK 331

Phải trả người bán (tỷ giá thực tế)

Có TK 112, 1122

Tỷ giá gốc

Có TK 515 hoặc TK 635

Chênh lệch tỷ giá.

Căn cứ tờ khai tính thuế nhập khẩu, kế toán phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp.
Nợ TK151, 152

Có TK 333 (3333 - thuế xuất nhập khẩu)
SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

Căn cứ tờ khai tính thuế GTGT hàng nhập khẩu, kế toán phản ánh thuế GTGT hàng
nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ)

Nợ TK 151, 152

(nếu không được khấu trừ)

Có TK 333 (33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu cho Hải quan cửa khẩu kế toán
ghi :
Nợ TK 333 (3333, 33312)
Có TK 111, 112…
- Nếu nguyên liệu, vật liệu mua dùng đồng thời cho hoạt động kinh doanh chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, kế toán hạch toán thuế GTGT đầu vào vào bên nợ TK 133,
đến cuối tháng căn cứ vào doanh thu hai hoạt động để tính ra số thuế đầu vào được
khấu trừ & không được khấu trừ; kế toán ghi:

Nợ TK 3331

số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Nợ TK 631

số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ

Nợ TK 142

Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu lớn)

Có TK 133

thuế GTGT được khấu trừ.

- Nhận vốn góp liên doanh bằng nguyên liệu, vật liệu : kế toán căn cứ vào giá trị
nguyên liệu, vật liệu do Hội đồng liên doanh đánh giá kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411

Nguồn vốn kinh doanh

- Hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá nguyên liệu, vật liệu mua:
Chiết khấu thương mại là số tiền giảm trừ của người bán cho người mua vì
người mua mua hàng với số lượng nhiều.
Giảm giá là số tiền giảm trừ của người bán cho người mua vì hàng gởi đến
không phù hợp với hợp đồng.
Kế goán chi hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá trong tập hợp phát sinh
ngoài hoá đơn. Khi phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua kế toán ghi :

Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 133 (nếu có)
Có TK 151, 152
SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

- Nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện qua kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê kế
toán ghi :
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 (3381 : Tái sản thừa chờ xử lý)
Kế toán xuất nguyên liệu, vật liệu
- Xuất nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi :
Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152

Nguyên liệu, vật liệu

- Nguyên liệu, vật liệu thừa so với nhu cầu có thể nhượng bán :
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511


Thu nhập khác

Có TK 3331

Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

Đồng thời phản ảnh giá vốn của nguyên liệu, vật liệu nhượng bán:
Nợ TK 632 Chi phí khác
Có TK 152

Nguyên liệu, vật liệu

- Nguyên liệu, vật liệu phát hiện thiếu qua kiểm kê, tuỳ từng trường hợp cụ thể kế toán
ghi sổ cho phù hợp :
Nợ TK 1381 Tài sản thiều chờ xử lý (nếu chưa xác định nguyên nhân)
Nợ TK 1388 Các khoản phải thu khác (nếu xác định nguyên nhân bắt bồi thường)
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (nếu được phép đưa vào giá vốn hàng bán)
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu gia công chế biến trước khi đưa vào sử dụng kể cả tự
gia công và thuê ngoài gia công, căn cứ vào phiếu xuất ho kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152

Chi phí SXKD dở dang
Nguyên liệu, vật liệu.

SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 20



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

1.3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ : Là phương pháp không phản ảnh các nghiệp vụ
nhập-xuất vật liệu trên các tài khoản tồn kho. Giá trị tồn kho của vật liệu được xác
định dựa trên kết quả kiểm kê. Độ chính xác của kết quả tính toán theo phương pháp
này tuỳ thuộc vào việc quản lý tại kho và cửa hàng.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 611: Mua hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vật tư,
hàng hoá doanh nghiệp đã mua vào trong kỳ.
TK 611
- Phản ảnh giá trị vật liệu, hàng
tồn kho đầu kỳ

- Phản ánh giá trị vật liệu, hàng hoá
xuất dùng trong kỳ.

- Phản ánh giá trị vật liệu, hàng

- Phản ánh giá trị vật liệu, hàng hoá

hoá nhập trong kỳ

tồn trong cuối kỳ


-

TK 611

: không có số dư

-

TK 611

: có các TK cấp hai sau:

+ TK 6111

: Mua nguyên liệu, vật liệu

+ TK 6112

: Mua hàng hoá

1.3.2.3. Phương pháp hạch toán
- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn đầu kỳ (căn cứ kết quả
kiểm kê cuối kỳ trước), ghi:
Nợ TK 611 (mua nguyên liệu, vật liệu)
Có TK 152 : nguyên liệu, vật liệu.
- Trong kỳ, khi mua nguyên liệu, vật liệu căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ mua
hàng kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6111) mua hàng
Nợ TK 133
Có TK 331


thuế GTGT đầu vào (nếu được khấu trừ)
Phải trả cho người bán

Có TK 111, 112, 141, ….
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ kết quả kiểm kê thực tế, kế toán xác định giá trị nguyên liệu,
vật liệu tồn cuối kỳ và giá thực tế nguyên liệu vật liệu xuất dùng hoặc bán.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

- Đối với nguyên liệu, vật liệu tồn cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 (6111:

Mua nguyên liệu, vật liệu)

- Đối với nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 611 (6111 : Mua hàng nguyên liệu, vật liệu).

SVTH: Nguyễn Thị Mai Anh - Lớp D18KDN2B

Trang 22



×