Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tân Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.34 KB, 83 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, với những chính sách phù hợp của nhà nớc đã
khuyến khích các doanh nghiệp phát triến sản xuất kinh doanh góp phần thúc
đẩy nền kinh tế đất nớc đi lên, các doanh nghiệp có cơ hội đầu t phát triển. Tuy
nhiên, cơ hội luôn đi cùng với thách thức, các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh
nhau để tồn tại và đứng vững đợc ở trên thị trờng,không những phải cạnh tranh
với bạn hàng ở trong nớc mà còn phải cạnh trạnh với hàng hóa của nớc ngoài đa
dạng về chủng loại, giá cả và chất lợng. Một trong những yếu tố cạnh tranh giúp
doanh nghiệp cạnh tranh hiểu quả trên thị trờng đó chính là giá cả và chất lợng
sản phẩm. Giá cả phải chăng, chất lợng sản phẩm tốt sẽ giúp cho sản phẩm cạnh
tranh đợc trên thị trờng. Một yếu tố đầu vào có ảnh hởng to lớn tới chất lợng sản
phẩm cũng nh giá cả của sản phẩm đó chính là nguyên vật liệu. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, nó là yếu tố tiền
đề tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Chi phí sản xuất nguyên vật liệu lại
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên việc
sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu vào
sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm cũng nh nâng cao đợc
chất lợng sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ quản lý
hiệu quả trong đó kế toán nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng. Kế toán
nguyên vật liệu cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình nhập, xuất, tồn
của nguyên vật liệu, tình hình bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu giúp cho ban
lãnh đạo đề ra các biện pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng nguyên vật liệu cũng
nh có biện pháp quản lý, sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý góp phần hạ
giá thành sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nguyên vật liệu có vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân Mỹ, một doanh nghiệp
1
có quy mô sản xuất tơng đối lớn, số lợng sản phẩm sản xuất tơng đối nhiều và
thấy đợc vai trò của nguyên vật liệu trong công ty, em đã mạnh dạn tìm hiểu và
quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công


ty TNHH Tân Mỹ" Hạch toán kế toán là một môn khoa học có đối tợng nghiên
cứu cụ thể đó là tài sản và sự vận động của tài sản với phơng pháp nghiên cứu
riêng. Trong giới hạn của đề tài này, em đã chọn phơng pháp duy vật biện
chứng kết hợp với phơng pháp phân tích tổng hợp để nghiên cứu và bớc đầu có
một số giải pháp cũng nh kiến nghị nhằm nâng hoàn thiện công tác nguyên vật
liệu trong công ty.
Bố cục của chuyên đề gồm: Ngoài phần lời nói đầu, chuyên đề gồm 3 phần
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Sản Xuất và Thơng Mại Tân Mỹ
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH Sản Xuất và Thơng Mại Tân Mỹ
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo
cùng các cán bộ kế toán của công ty để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Minh Hoa - Giáo
viên hớng dẫn cùng các thầy cô trong khoa Kinh Tế và các cán bộ kế toán
của công ty TNHH Tân Mỹ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, tháng 08 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Bế thị Bu
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về công tác nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
2
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và yêu cầu quản lý nguyên vật liêu trong
quá trình sản xuất kinh doanh
1.2. Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động và là mổt trong ba yếu tố cơ bản của

quá trình sản xuất. Nguyên vâtk liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì không giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu và nó chỉ tham gia
vào một quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị toàn bộ của nguyên vật liệu đợc
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc là chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
1.3. Đặc điểm
Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất nh sắt thép trong
doanh nghiệp cơ khí xây dựng, sợi trong doanh nghiệp dệt
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và chúng
bị tiêu hao toàn bộ để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm, giá trị của chúng
đợc chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành của sản phẩm.
1.3.1. Vị trí
Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Chúng là đối tợng tác động trực tiếp
của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, thiếu nguyên vật liệu quá trình sản xuất
sẽ bị đình trệ, doanh nghiệp sẽ không hoàn thành đợc kế hoạch đặt ra. Giá trị
sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng của nguyên vật
liệu và tình hình biến động của chi phí nguyên vật liệu vì chúng thờng chiếm tỷ
lệ từ 60% đến 80% giá thành sản phẩm. Từ đó thấy chi phí nguyên vật liệu có
ảnh hởng không nhỏ tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần
chú ý tới công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp mình.
1.3.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
3
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiệ vật và chỉ tiêu giá trị
ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ đến khâu sử dụng
* Khâu thu mua: Để có đợc vật t đáp ứng đợc kịp thời cho quá trình sản

xuất kinh doanh thì nguồn chủ yếu là khâu thu mua nên ở khâu này
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ vế số lợng, chất lợng, quy cách, chủng
loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ về thời gian phù hợp với
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Khâu bảo quản dự trữ: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến
bãi, thực hiện tốt chế độ bảo quản và xác định đợc định mức dự trữ tối
thiểu, tối đa cho từng loại vật t để giảm bớt hao hụt, h hỏng, mất mát
đảm bảo an toàn và giữ đợc chất lợng của vật t.
* Khâu sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
định mức tiêu hao dự toán chi phí nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
1.2.1 Vai trò của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phản ánh đầy
đủ tình hình thu mua, dự trữ, tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên vât liệu. Mặt
khác, thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu ta còn biết đợc chủng loại, quy
cách, chất lợng có đảm bảo hay không, số lợng thừa hay thiếu, từ đó ngời quản
lý đề ra những biện pháp thích hợp nhằm kiểm soát giá cả, chất lợng của
nguyên vật liệu.
Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu có thể thấy đợc tình hình thực
hiện kế hoạch sử dụng và cung cấp nguyên vật liệu nh thế nào từ đó có biện
pháp đảm bảo nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó kế toán
nguyên vật liệu còn liên quan trực tiếp đến kế toán giá thành sản phẩm.
Làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ có những thông tin chính xác
để cung cấp cho nhà lãnh đạo nắm bắt đợc tình hình sử dụng, quản lý nguyên
vật liệu để công tác biện pháp điều chỉnh thích hợp.
4
1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Ghi chép và phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
của nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Thực hiện phân loại, đánh giá vật t

phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phơng pháp kỹ thuật
về hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời, hớng dẫn các bộ phận kế toán, các đơn
vị trong doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán ban đầu về
nguyên vật liệu, đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu, có những biện pháp ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên
vật liệu thừa, ứ đọng hoặc kém phẩm chất. Phân bổ chính xác nguyên vật liệu
đã tiêu hao vào đối tợng sử dụng giúp cho việc tính toán giá thành sản phẩm đợc
chính xác.
Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, để ghi
chép, phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của vật t trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp
thông tin cho việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính và
phân tích hoạt động kinh doanh.
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận
chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập, xuất, tồn và quản lý
nguyên vật liệu nhằm cung cấp nguyên vật liệu một cách kịp thời cho sản xuất.
1.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại.
Nhằm giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và có hiệu quả
đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị thì cần
phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Mỗi doanh nghiệp, do tính chất, đặc
thù sản xuất kinh doanh của mình mà cung có cách phân loại nguyên vật liệu
5
thích hợp nhằm phuc vụ cho yêu cầu quản lý và yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp. Nguyên vật liệu nhìn chung đợc phân loại theo các cách sau đây:
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp:

-Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể
của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính
không giống nhau, có thể sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên vật liệu
chính của doanh nghiệp khác, đó là đối với sản phẩm mua ngoài với mục đích
để tiếp tục gia công chế biến.
- Vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu khi sử dụng chỉ có tác
dụng phụ có thể làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc là
đảm bảo cho công cụ dụng cụ hoạt động bình thờng đợc.
-Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm xăng, dầu
-Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
-Vật liệu khác: là những vật liệu cha đợc xếp vào các loại trên.
Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng
loại, từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở cho hạch toán chi phí tiết nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu chia làm hai nguồn:
-Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn
liên doanh
-Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất.Cách phân loại
này làm cơ sở cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật
liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu
6
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
+Nguyên vật liệu dùng cho trực tiếp chế tạo sản phẩm

+Nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xởng, dùng cho bộ phận
BH và QLDN.
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác
+Đem góp vốn liên doanh
+Đem quyên tặng
* Lập danh điểm vật t
- Khái niệm: Lập danh điểm là quy định cho mỗi thứ vật t một ký
hiệu riêng biệt bằng hệ thống các chữ số ( kết hợp với các chữ cái ) thay thế tên
gọi, quy cách. kích cỡ của chúng.
Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm vật t có thể đợc xây
dựng theo nhiều cách thức khác nhau nhng phải đảm bảo đơn giản, dễ nhớ,
không trùng lặp. Thông thờng hay dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2
để ký hiệu loại, nhóm vật t kết hợp với chữ cái đầu tiên của tên vật t để ký hiệu
thứ tự vật t. Danh điểm vật t đợc sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý
liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất quản lý từng thứ, loại vật t.
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.3.2.1 Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu
Tổng hợp nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập, xuất tồn
kho của nguyên vật liệu.
Giúp cho kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
1.3.2.2 Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật t là việc xác định giá trị của vật t ở những thời điểm nhất định
và theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chính xác, chân thực và
thống nhất. Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lu động nên phải đánh
giá theo trị giá thực tế của nguyên vật liệu do mua ngoài hay tự gia công chế
biến.
7
* Nguyên tắc giá vốn ( Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho- Ban hành
và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001

của Bộ Tài Chính ): Vật t phải đợc đánh giá theo giá gốc, là toàn bộ
các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc những vật t ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thì : Giá gốc = Giá mua + Chi phí thu mua
-Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phơng pháp trực tiếp thì:
Giá gốc = Giá mua( Cha thuế) + Chi phí vận chuyển ( có thuế)
* Nguyên tắc thận trọng: Bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Trên báo cáo tài chính đợc thực hiện trên hai
chỉ tiêu: đó là trị giá vốn thực tế vật t và dự phòng giảm giá hàng tồn
kho( điều chỉnh giảm giá)
* Nguyên tắc nhất quán: Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh
giá vật t phải đảm bảo tính thống nhất. Tức là kế toán phải áp dụng
phơng pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp
cơ thể thay đổi phơng pháp đã chọn nhng phải đảm bảo phơng pháp
thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán trung thực hợp lý hơn.
Đồng thời, phải giải thích đợc sự thay đổi đó.
* Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật t: đợc phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh
-Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua.
-Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập.
-Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất.
-Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.
1.3.2.3 Các phơng pháp đánh giá vật t
Giá vốn thực tế của vật liệu có tác dụng lớn trong công tác quản lý kế toán
nguyên vật liệu. Nó đợc dùng để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu, tính toán phân bổ chính xác về vật liệu đã tiêu hao trong quá
8
trình sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật liệu thực tế

hiện có của doanh nghiệp.
a. Xác định trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho
* Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá
mua, các loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp,
bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc mua vật t, trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại và
giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất.
* Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản
xuất của vật t tự gia công chế biến.
* Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập
kho là trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế
biến (+)Số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến (+) Các chi
phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
* Nhập kho do nhận góp vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật t
nhập kho do hội đồng liên doanh thỏa thuận (+) Các chi phí khác
phát sinh khi tiếp nhận vật t.
* Nhập kho do đợc cấp: Trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho là giá ghi
trên biên bản giao nhận (+) Các chi phí phát sinh khi nhận
* Nhập kho do đợc biếu tặng, đợc tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá trị hợp lý (+) Các chi phí khác phát sinh.
b. Xác định trị giá vốn thực thế của vật t xuất kho
Vật t đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên
có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho vật t tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán ở từng
doanh nghiệp mà lựa chọn các phơng pháp thích hợp để xác định trị giá vốn
thực tế của vật t xuất kho. Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho đợc ban hành và
công bố theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc hớng dẫn
kế toán thực hiện bốn ( 04 ) chuẩn mực kế toán có các phơng pháp xác định trị
giá vốn của vật t xuất kho:
9

* Phơng pháp theo giá đích danh: Theo phơng pháp này thì khi xuất kho
vật t căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của
lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho. Phơng pháp này đ-
ợc áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật t ít và nhận
diện đợc từng lô hàng.
* Phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật t xuất
kho đợc tính căn cứ vào số lợng vật t xuất kho và đơn giá bình quân
gia quyền, theo công thức:

= x

Doanh nghiệp có thể tính đơn giá bình quân theo các cách sau:
* Cách 1: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ =
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Số lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
* Cách 2: Đơn giá bình quân cuối kỳ trớc:
Đơn giá bình
quân cuối kỳ
trớc
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trớc)
Số lợng thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ tr-
* Cách 3: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
10
Trị giá vốn thực tế
vật t xuất kho

Số lợng vật t
xuất kho
Đơn giá bình
quân gia quyền
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
+ Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ vật t
+ Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định.
Ưu điểm: Theo cách tính này, khối lợng tính toán giảm.
Nhợc điểm: Nhng chỉ tính đợc trị giá vốn thực tế của vật t vào thời điểm
cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
+ Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động
Ưu điểm: Theo hình thức này xác định trị giá vốn thực tế vật t hàng ngày
cung cấp thông tin đợc kịp thời.
Nhợc điểm: Khối lợng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phơng pháp
này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
* Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc: Phơng pháp này áp
dụng dựa trên giả định hàng nào nhập trớc thì xuất trớc
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của từng lần nhập sau
cùng.

= x
Ưu điểm: Phơng pháp này phản ánh tơng đối chính xác giá trị nguyên vật

liệu xuất dùng và tồn kho cuối kỳ. Khi giá có xu hớng tăng thì áp dụng phơng
pháp này sẽ có lãi nhiều hơn khi áp dụng các phơng pháp khác vì giá vốn hàng
bán hiện tại đợc tạo ra từ giá trị nguyên vật liệu nhập kho từ trớc với giá thấp
hơn hiện tại.
11
Giá thực
tế xuất
kho
Số lợng xuất
kho của từng
lần nhập
Đơn giá tính
theo từng lần
nhập
Nhợc điểm: Nó cũng có một số nhợc điểm đó là phải theo dõi chặt chẽ từng
nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu và doanh thu hiện tại không phù hợp với chi
phí hiện tại vì doanh thu hiện tại đợc tạo ra từ chi phí trong quá khứ.
*Phơng pháp nhập sau- xuất trớc: Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng nào nhập sau sẽ xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của từng lần nhập.
Ưu điểm: Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát. Phơng pháp
cho thấy đợc sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong hiện tại vì doanh thu
hiện tại đợc tạo ra từ giá trị nguyên vật liệu mua ở thời điểm gần nhất và khi giá
nguyên vật liệu trên thị trờng có xu hớng tăng lên, việc áp dụng phơng pháp này
sẽ cho giá vốn cao hơn.
Nhợc điểm: Phơng pháp này cũng có một số nhợc điểm đó là bỏ qua luồng
nhập, xuất vật liệu trong thực tế, giá trị hàng tồn kho đợc phản ánh thấp hơn so
với giá thực tế nếu có xu hớng tăng và đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ chi tiết
từng lần nhập kho.
1.4. Phơng pháp kế toán nguyên vật liệu

1.4.1. Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1.1. Khái niệm: Là phơng pháp kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt
chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, từng thứ
vật t về số lợng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng
từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phơng pháp hạch toán chi tiết
vật t phù hợp để góp phần tăng cờng quản lý vật t.
1.4.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật t đều phải lập chứng từ đầy đủ kịp
thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995, theo QĐ 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Trởng Bộ Tài Chính
12
và theo Quyết định 149/2001/ QĐ- BTC ngày 31/12/2001; Quyết định 89/2002/
TT- BTC ngày 09/10/2002, các chứng từ kế toán vật t bao gồm:
* Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT )
* Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT )
* Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03-VT )
* Biên bản kiêm kê vật t ( Mẫu 08-VT )
* Hóa đơn GTGT- MS 01 GTKT-2 LN
* Hóa đơn bán hàng Mẫu 02-GTKT- 2 LN
* Hóa đơn cớc vận chuyển ( Mẫu 03- BH )
Các chứng từ này phải đợc lập một cách đầy đủ và kịp thời theo đúng quy
định về mẫu biểu về nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu
trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghhiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh.
Ngoài ra, còn có các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của nhà nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn:
* Phiếu xuất kho vật t theo hạn mức ( Mẫu 04- VT )

* Biên bản kiêm nghiệm ( Mâu 05- VT )
* Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu 06- VT )
1.4.1.3 Các phơng pháp hạch toán chi tiết
Phơng pháp ghi thẻ song song
* ở kho: Thủ kho dùng Thẻ kho để ghi chéo hàng ngày
tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu theo chỉ
tiêu số lợng. Khi nhận chứng từ nhập xuất Thủ kho
phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ rồi
tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng
từ và Thẻ kho. Định kỳ Thủ kho gửi các chứng từ
nhập, xuất đã phân loại theo từng thứ vật t cho phòng
kế toán.
13
* ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ( Thẻ) kế toán chi
tiết để ghi chếp tình hình nhập, xuất cho từng thứ vật t
theo cả hai chỉ tiêu: Số lợng và giá trị. Kế toán sau khi
nhận đợc các chứng từ của Thủ kho gửi lên phải kiểm
tra lại và hoàn chỉnh chứng từ, sau đó căn cứ vào các
chứng từ để ghi vào Sổ( thẻ) kế toán chi tiết vật t, mỗi
chứng từ ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập- xuất- tồn, sau đó đối chiếu: sổ kế
toán chi tiết với thẻ kho cỉa thủ kho, số liệu trên dòng tổng cộng trên bảng kê
nhâp- xuất- tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp,số liệu trên sổ kế toán chi
tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
* Trình tự sổ đợc khái quát theo sơ đồ:
Kế toán chi tiết vật theo phơng pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho

Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập- xuất- tồn
Sổ kế toán tổng
hợp
14
( ) Ghi hàng ngày
( ) Ghi cuối tháng
( ) Đối chiếu cuối tháng
+Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu
+Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng và khối lợng ghi chép còn nhiều.
+Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp ít chủng loại vật
t, việc nhập xuất diễn ra không thờng xuyên. Đặc biệt trong những doanh
nghiệp đã áp dụng kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng cho những
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t diễn ra thờng xuyên. Do đó, xu hớng ph-
ơng pháp này đợc áp dụng ngày càng rộng rãi.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* ở kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép hàng
ngày tình hình nhập xuất tồn kho của vật t theo chỉ
tiêu số lợng. Khi nhận đợc chứng từ nhập xuất thì
Thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ rồi ghi chép số thực nhận, thực xuất, cuối
ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột trên Thẻ kho,
định kỳ gửi lên phòng kế toán.
* ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu
luân chuyển để ghi chép cho từng thứ vật t theo cả
hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân
chuyển đợc mở cho cả năm và đợc ghi chép vào
cuối tháng, mỗi thứ vật t đợc ghi một dòng trên sổ.

Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra, hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó, tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật
t, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng, hoặc có thể lập bảng kê nhập,
bảng kê xuất.
15
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chừng từ ( hoặc bảng kê) để ghi vào
sổ đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Tiến
hành đối chiếu số liệu giống nh phơng pháp ghi thẻ song song.
* Trình tự sổ đợc khái quát theo sơ đồ:
Kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
( ) Ghi hàng ngày
( ) Ghi cuối tháng
( ) Đối chiếu cuối tháng
+Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng
hợp
16
+Nhợc điểm: Phơng pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu số lợng, việc kiểm tra số liệu giữa phòng kế toán và kho chỉ
tiến hành đợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.

+Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại vật
t ít không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày, phơng
pháp này thờng ít đợc áp dụng trong thực tế
Phơng pháp ghi sổ số d
+ ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho nh hai phơng pháp trên. Đồng thời, cuối
tháng Thủ kho còn ghi vào Sổ số d số tồn kho cuối tháng của từng loại vật t vào
cột số lợng. Sổ số d do kế toán lập cho từng kho và đợc mở cho cả năm. Trên
Sổ số d vật t đợc sắp xếp thứ, nhóm, loại, sau mỗi nhóm, loại có dòng nhóm,
cộng lại. Cuối mỗi tháng, sổ số d đợc chuyển cho Thủ kho để ghi chép.
+ ở phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
Thẻ kho của Thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho. Sau đó kế toán
ký xác nhận vào từng Thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Tại phòng
kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoành chỉnh chứng từ và tổng
hợp giá trị (Giá hạch toán) theo từng nhóm, loại vật t để ghi chép vào cột Số tiền
trên phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này đợc ghi chép vào Bảng kê lũy kế
nhập, Bảng kê lũy kế xuất vật t.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất để cộng tổng số
tiền theo từng nhóm vật t để ghi vào Bảng kê nhập- xuất- tồn. Đồng thời, sau
khi nhận đựơc Sổ số d do Thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số d về số
lợng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật t tơng ứng để tính ra số tiền ghi
vào cột số d bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số d bằng tiền của Sổ số d với cột trên
Bảng kê nhập- xuất- tồn. Đối chiếu số liệu trên Bảng kê nhập- xuất- tồn với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
* Trình tự sổ đợc khái quát theo sơ đồ
Kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp ghi sổ số d
17
Ghi chú:
( ) Ghi hàng ngày
( ) Ghi cuối tháng

( ) Đối chiếu hàng ngày
+ Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng công việc ghi chép do kế toán chỉ ghi theo
chỉ tiêu số tiền và ghi theo nhóm vật t. Phơng pháp này đã kết hợp chặt chẽ hạch
toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán, kế toán đã thực hiện đợc kiểm tra thờng
Thẻ kho
Phiếu nhập
Sổ số dư
Phiếu xuất
Phiếu giao
nhận chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng lũy kế
nhập
Bảng kê nhập- xuất-
tồn
Bảng lũy kế
xuất
Sổ kế toán tổng hợp
18
xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của Thủ kho. Công việc đợc dàn đều
trong tháng.
+ Nhợc điểm: Kế toán cha theo dõi chi tiết từng thứ vật t nên để có thông
tin về tình hình nhập xuất, tồn của vật t thì căn cứ vào số liệu trên Thẻ kho. Việc
kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất
phức tạp.
+ Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t,
việc nhập xuất tồn diễn ra thờng xuyên và doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ
thống giá hạch toán và xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật t hợp lý, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ kế toán vững vàng.

1.4.2 Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.2.1. Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên (KKTX).
a. Đặc điểm
Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX là
phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thờng xuyên liên tục các
nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, tồn kho của vật t trên các tài khoản kế toán hàng
tồn kho.
b. Tài khoản sử dụng
* Nội dung: Tài khoản 152 Nguyên vật liệu: dùng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu theo trị giá thực tế.
* Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho; số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh
giá lại và trị giá của nguyên vật lỉệu thừa khi phát hiện thừa
khi kiểm kê.
Bên Có: Phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất
trong kỳ; số tiền giảm giá chiết khấu thơng mại hàng mua; số
tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại; trị
giá nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê.
19
Số d Nợ : Phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ.
*Tài khoản 152: có thể đợc mở theo dõi chi tiết theo từng tài khoản
cấp 2 theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung
kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, nó bao gồm các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 1521- Nguyên vật liệu chính
- TK 1522- Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523- Nhiên liệu
- TK 1524- Phụ tùng thay thế

- TK 1525- Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1528- Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3, cấp 4, tới
từng nhóm thứ nguyên vật liệu tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
* Nội dung: Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng: Phản ánh trị
giá vốn thực tế vật t mà doanh nghiệp đã mua nhng cha về nhập kho doanh
nghiệp và tình hình hàng đang đi đờng đã về nhập kho.
* Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá vật t đang đi đờng.
Bên Có: Trị giá vật t đang đi đờng tháng trớc, tháng này đã
về nhập kho hay đa vào sử dụng ngay.
Số d Nợ : Phản ánh trị giá vật t đang đi đòng cuối kỳ.
* Nội dung: Tài khoản 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Phản
ánh việc trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
* Kết cấu:
Bên Nợ: Hoàn dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính vào
chi phí sản xuất phí.
Số d Có : Phản ánh số trích lập dự phòng hiện có.
20
* Ngoài các tài khoản liên quan trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm vật t còn sử
dụng các tài khoản liên quan nh: TK111, TK 112, TK 141, TK 128, TK 411,
TK 621, TK 627, TK 641, TK 331
c. Trình tự hạch toán
c.1. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX, tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Trờng hợp tăng vật t:
+ Khi doanh nghiệp tiến hành mua nguyên vật liệu về nhập kho cha
thanh toán cho ngời bán hay thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền tạm ứng cho cán bộ thu mua, tiền vay ngắn hạn ngân hàng.

Nợ TK 152- Trị giá vật liệu
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, 141, 311- Tổng giá thanh toán
+ Hàng đi đờng kỳ trớc về nhập kho
Nợ TK 152- Giá trị hàng đang đi đờng về nhập kho
Có TK 151- Giá trị hàng đang đi đờng về nhập kho
+ Nhập kho nguyên vật liệu do nhận góp vốn liên doanh
Nợ TK 152- Giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá
Có TK 411- Giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá
+ Nhập kho nguyên vật liệu do tự gia công chế biến
Nợ TK 152- Giá trị vật liệu nhập kho
Có TK 154- Giá trị vật liệu xuất kho tự gia công
+ Nhập do nhận lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 152- Giá trị vốn góp
Có TK 128, 222- Giá trị vốn góp
Trờng hợp giảm vật liệu:
+ Khi doanh nghiệp xuất kho vật liệu phục vụ cho chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621
Có TK 152
21
+ Khi doanh nghiệp xuất kho vật liệu phục vụ cho quản lý phân xởng,
cho bộ phân quản lý doanh nghiệp, bộ phận bán hàng
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 152
+ Khi doanh nghiệp xuất bán trực tiếp hoặc gửi bán vật liệu
Nợ TK 632, 157
Có TK 152
+ Khi doanh nghiệp xuất kho vật liệu để cho vay tạm thời
Nợ TK 136, 138
Có TK 152


Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX, tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp
- Các Trờng hợp tăng nguyên vật liệu:
+ Khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu về nhập kho cha thanh toán cho
ngời bán, hay đã thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 152- Giá trị vật liệu nhập kho ( bao gồm cả thuế)
Có TK 331, 111, 112.. Tổng giá thanh toán
+ Khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu do nhận lại vốn góp liên
doanh
Nợ TK 152- Giá trị vốn góp
Có TK 128, 222- Giá trị vốn góp
- Các trờng hợp giảm vật liệu:
+ Khi doanh nghiệp xuất kho vật liệu phục vụ cho chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621
Có TK 152
+ Khi doanh nghiệp xuất tự chế, thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 128, 222
Có TK 152
22
Các trờng hợp tăng, giảm vật t theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,
tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp có thể khái quát theo sơ đồ:
23
1.4.2.2. Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ (KKĐK).
TK331,111,112,141,311
TK 152 TK 621
Nhập do mua ngoài
(Tổng giá thanh toán)
Xuất kho cho

chế tạo sản phẩm
TK627,641,642
Xuất dùng tính
ngay vào chi phí
TK 333
Thuế nhập khẩu
TK 151
Nhập kho hàng đang đi
đường kỳ trước
TK632,157
Xuất bán trực
tiếp, gửi bán
TK 411
TK 154
TK 128.222
Nhập do nhận vốn góp
liên doanh, cổ phần
Nhập do tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến
Nhập do nhận lại vốn
góp liên doanh
TK154
Xuất tự chế, thuê
ngoài gia công
chế biến
TK128,222
Xuất vốn liên
doanh
TK136,138
Xuất cho vay

tạm thời
24
a. Đặc điểm
Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKĐK là
phơng pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thờng xuyên liên tục các
nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật t trên các tài khoản hàng tồn
kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật t tồn kho cuối kỳ
và cuối kỳ.
Trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho, xuất kho hàng ngày đợc phản ánh
trên TK mua hàng. Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho không
căn cứ vào chứng từ xuất kho mà đợc căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để
tình theo công thức:

= + -
b. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất vật t theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ vẫn sử dụng TK 152. Tài khoản này không phản ánh tình hình nhập xuất vật
t trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ và tồn kho đầu kỳ.
* Nội dung:Tài khoản 611 Mua hàng: Phản ánh trị giá vốn thực tế
của vật t tăng, giảm trong kỳ.
* Kết cấu:
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá vốn của vật t tồn kho đầu kỳ; trị
giá vốn thực tế của vật t tăng trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật t tồn kho cuối kỳ;
trị giá vốn thực tế của vật t giảm trong kỳ.
Tài khoản này không có số d và đợc mở theo hai tài khoản
cấp 2:
- TK 6111: Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
25

Số lợng hàng
xuất kho
Số lợng
hàng tồn
đầu kỳ
Số lợng hàng
nhập trong
kỳ
Số lợng
hàng tồn
cuối kỳ

×