BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC THUẬN
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC TRONG
BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ NGA
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
số liệu nêu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các
cơ quan chức năng đã công bố. Những kết luận của luận văn là mới và chưa có
tác giả công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Đức Thuận
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. .................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu. ........................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. .................................................................... 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 4
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài. ................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn. ......................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC
TRONG BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT ..................................................................................................... 7
1.1.
ột số hái niệm. ............................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm thu hồi đất. ....................................................................... 7
1.1.2. hái niệ
ồi thường hi Nhà nước thu hồi đất. .............................. 8
1.1.3. Khái niệm hỗ trợ hi Nhà nước thu hồi đất. ....................................10
1.1.4. Khái niệ
tái định cư hi Nhà nước thu hồi đất. ............................11
1.2. Tính tất yếu khách quan của cơ chế kiể
đếm bắt buộc trong bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư hi Nhà nước thu hồi đất. ............................................................12
1.2.1. Khái niệm kiể
đếm bắt buộc trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
hi Nhà nước thu hồi đất. ..........................................................................12
1.2.2. Đ c điể
của iể
đếm bắt buộc trong bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư hi Nhà nước thu hồi đất. .....................................................................15
1.2.3. Vai trò của kiể
đếm bắt buộc trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
hi Nhà nước thu hồi đất. ..........................................................................16
1.2.4. ác trường hợp áp ụng kiể
đếm bắt buộc trong bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư hi Nhà nước thu hồi đất...................................................18
Kết luận chƣơng 1 ..............................................................................................20
CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ KIỂM ĐẾM BĂT BUỘC
TRONG BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT ..................................................................................................22
2.1. Pháp luật Việt Nam về kiể
đếm bắt buộc...................................................22
2.1.1. Nội ung cơ ản của kiể
2.1.2. Trình tự thực hiện kiể
đếm bắt buộc. .......................................22
đếm bắt buộc. ...........................................36
2.1.3. ưỡng chế thực hiện quyết định kiể
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định về kiể
đếm bắt buộc. .....................42
đếm bắt buộc trong bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư hi nhà nước thu hồi đất ..............................................................46
2.2.1. Những kết quả đạt được...................................................................46
2.2.2. Những tồn tại, bất cập và vướng mắc. .............................................49
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, bất cập và vướng mắc..................56
Kết luận chƣơng 2 ..............................................................................................58
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
THI PHÁP LUẬT VỀ KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC TRONG BỒI THƢỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ......................60
3.1. Một số yêu cầu đ t ra trong quá trình thực hiện pháp luật về kiể
đếm bắt
buộc trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hi Nhà nước thu hồi đất. .................60
3.2. Một số giải pháp giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về kiể
đếm bắt buộc trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hi Nhà nước thu
hồi đất. ..................................................................................................................62
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật. .......................................................62
3.2.2. Giải pháp khác. ................................................................................63
Kết luận chƣơng 3 ..............................................................................................67
KẾT LUẬN .........................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. U N : Ủy an nhân dân.
2. GPMB: Giải phóng m t bằng
3.
: iể
đế
ắt uộc.
DANH MỤC PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Mẫu Quyết định kiể
đếm bắt buộc.
2. Phụ lục 2: Mẫu Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định kiể
đếm bắt
buộc.
3. Phụ lục 3: Mẫu biên bản kiể
đếm bắt buộc.
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 2.1: Trình tự điều tra, khảo sát, kiể
2. Sơ đồ 2.2: Trình tự thực hiện kiể
3. Bảng 2.3: Kết quả tham vấn kiể
đế
đất đai.
đếm bắt buộc.
đế
đất đai, nhà cửa và các tài sản khác
gắn liền với đất có liên quan của người sử dụng đất bị thu hồi.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Kể từ ngày 01/7/2014, việc thu hồi đất sẽ được thực hiện theo Luật Đất
đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
29/11/2013 (Luật Đất đai 2013). Trước ngày 01/7/2014, vì mục đích phát triển
kinh tế nói chung, Nhà nước có thể thực hiện thu hồi đất, thì từ ngày 01/7/2014,
Nhà nước chỉ thực hiện thu hồi đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Trong quá trình điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiể
đế
đất đai, nếu người sử dụng đất không phối hợp để thực hiện thì
cơ quan nhà nước sẽ ra quyết định kiể
đếm bắt buộc và nếu người sử dụng đất
hông thi hành thì cơ quan nhà nước sẽ thực hiện cưỡng chế quyết định kiểm
đếm bắt buộc.
Trình tự cưỡng chế iể
đế
ắt uộc được
sung trong uật Đất đai
2013 đã tạo bộ hung pháp lý cho các địa phương giải quyết vấn đề người có đất
bị thu hồi không chấp hành quyết định kiể
đếm bắt buộc, rút ngắn được thời
gian thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc kiể
bắt buộc c n đả
ảo tính công hai,
đế
inh ạch và
đất đai.Ngoài ra, iể
đếm
n chủ trong việc đả
ảo
quyền lợi của người có đất ị thu hồi. Tăng cường sự tha
Nh n
th
n trong việc iể
tra giá
sát hoạt động của các cơ quan nhà nước có
quyền thu hồi đất. Tăng cường trách nhiệ
cơ quan nhà nước có th
gia trực tiếp của
quyền hi người
đối thoại và giải trình của các
n chưa có ý iến đồng thuận trong
việc thu hồi đất, ồi thường hỗ trợ tái định cư.
Tuy nhiên, sau hi đưa trình tự kiể
2013, hiệu quả thực thi công tác kiể
đếm bắt buộc vào trong Luật Đất đai
đếm bắt buộc hông thay đ i nhiều so với
trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực. Nguyên nhân là do pháp luật đất đai
hiện hành chưa có văn ản nào định nghĩa về kiể
đếm bắt buộc đã g y hó
hăn cho công tác tuyên truyền, vận động người có đất bị thu hồi, các đơn vị
chức năng thực hiện bồi thường, GPMB. Trong quá trình thực hiện kiể
đếm bắt
2
buộc trên thực tế còn g p nhiều hó hăn o cơ cấu t chức của các đơn vị thực
hiện bồi thường GPMB ở một số địa phương chưa hoàn thiện. Còn có sự chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thực hiện bồi thường GPMB làm
chậm trễ công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đế
đất đai.
Để khắc phục điều này, cần có sự đánh giá toàn iện về cả lý luận và thực
tiễn hiện trạng pháp luật về kiể
đếm bắt buộc trong bồi thường, GPMB khi nhà
nước thu hồi đất. Với ý nghĩa đó, tôi lựa chọn đề tài: “Pháp luật về kiểm đếm
bắt buộc trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất” làm
luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu.
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hi Nhà nước thu hồi đất là một nội dung
quan trọng của hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai; được thực hiện bởi cơ
quan Nhà nước có th m quyền nhằ
đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kiể
một nội dung mới được ghi nhận trong Luật đất đai nă
đếm bắt buộc là
2013 nên hông có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đế này. Các công trình nghiên cứu như
“Tham vấn c ng đồng trong bồi thư ng h tr và t i đ nh cư hi hà nước thu
hồi đất trên đ a bàn huyện ương ơn t nh
Đỗ Đình ồng, Đỗ Thị Tá
a bình” của Nguyễn Thị
huy,
[11]; “Vai trò thể chế trung gian trong quá trình tổ
chức thực thi pháp luật về bồi thư ng, h tr t i đ nh cư hi hà nước thu hồi
đất” của Trần Thị Phương
chính sách bồi thư ng, h tr
iên [12]; “Minh bạch dân chủ và công khai hóa
t i đ nh cư hi
hà nước thu hồi đất - Yếu tố
quan trọng đảm bảo quyền và l i ích của những ngư i có đất b thu hồi” của
ưu ông Thành [18] có đề cập tới một vài khía cạnh nhỏ có liên quan đến trình
tự, thủ tục kiể
kiể
đếm bắt buộc. Nhìn chung, trong các công trình nghiên cứu này,
đếm bắt buộc không phải là mục tiêu nghiên cứu và chỉ được đề cập tới do
có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của họ.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu đề tài: “Ph p luật về kiểm đếm bắt bu c trong bồi
thư ng, h tr
t i đ nh cư hi nhà nước thu hồi đất” là tạo ra một công trình
nghiên cứu lý luận và thực tiễn cấp thạc sĩ, có tính hệ thống về những cơ sở pháp
lý của việc kiể
đếm bắt buộc hi nhà nước thu hồi đất vì
ục đích quốc ph ng,
an ninh và phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Trên cơ sở
đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằ
đáp ứng có hiệu quả các yêu
cầu do thực tiễn cuộc sống đ t ra trong quá trình thực hiện kiể
đếm bắt buộc
hi nhà nước thu hồi đất.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đ y, luận văn xác định những
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đ y:
- Phân tích khái niệm thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và sự cần
thiết khách quan của kiể
đếm bắt buộc hi nhà nước thu hồi đất.
- Xây dựng khái niệm kiể
đếm bắt buộc khi nhà nước thu hồi đất và
khái quát trình tự, thủ tục thực hiện kiể
đếm bắt buộc, cưỡng chế kiể
đếm
đếm bắt buộc.
- Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về kiể
đếm bắt buộc ở Việt Nam
nhằm chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, tồn
tại. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra định hướng, yêu cầu khi thực hiện và các giải
pháp hoàn thiện pháp luật về kiể
đếm bắt buộc trong bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư hi nhà nước thu hồi đất.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- ác quy định pháp luật về trình tự, thủ tục kiể
Đất đai nă
2013; uật Đất đai nă
đếm bắt buộc trong Luật
2003 và các văn ản hướng dẫn thi hành.
Các quyết định của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương an hành
nhằ
hướng dẫn việc kiể
hi nhà nước thu hồi đất.
đếm buộc đất đai, nhà cửa, tài sản gắn liền trên đất
4
- Các công trình khoa học về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hi Nhà nước
thu hồi đất ở Việt Na
đã công ố trong thời gian qua.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào giai đoạn điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiể
đế
đất đai nhằm lập phương án, ồi thường, hỗ trợ, tái định cư
hi nhà nước thu hồi đất vì
ục đích quốc ph ng, an ninh và phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Luận văn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu
trình tự thực hiện kiể
hiện kiể
đếm bắt buộc và các vấn đề ảnh hưởng đến việc thực
đếm bắt buộc và cưỡng chế kiể
đếm bắt buộc. o đó, các vấn đề về
trình tự, thủ tục về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hi nhà nước thu hồi đất không
nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận văn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau đ y:
(1). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa
ác – ê nin. Để nghiên cứu có hiệu quả những vấn đề o đề tài
đ t ra, lu n văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa uy vật biện chứng và
duy vật lịch sử. Đ y là phương pháp chủ đạo xuyên suốt toàn bộ quá trình
nghiên cứu của luận văn để đưa ra những nhận định, kết luận khoa học đảm bảo,
tính khách quan, chân thực. Từ phương pháp chung đó, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể trong quá trính nghiên cứu các nội dung của luận
văn
à tác giả vận dụng các phương pháp hác nhau cho phù hợp.
(2). Bên cạnh đó, luận văn c n sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể sau:
- Phương pháp ph n tích, so sánh và t ng hợp được sử dụng trong Chương
1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về khái niệ , đ c điểm, vai trò của kiểm
đếm bắt buộc trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hi nhà nước thu hồi đất.
- Phương pháp ph n tích, so sánh, đánh giá, hệ thống, t ng hợp được sử
dụng trong Chương 2 hi nghiên cứu về nguyên tắc, điều kiện áp dụng và trình
5
tự thực hiện kiể
đếm bắt buộc, cưỡng chế kiể
đếm bắt buộc; đánh giá những
kết quả đạt được và những bất cập, vướng mắc còn tồn tại và chỉ ra nguyên nhân
của những vướng mắc, bất cập đó.
- Phương pháp t ng hợp, phân tích, diễn giải được sử dụng trong hương
3 khi nghiên cứu các yêu cầu khi thực hiện kiể
pháp luật về kiể
đếm và các giải pháp hoàn thiện
đếm bắt buộc trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hi nhà
nước thu hồi đất.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài.
Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài: “Ph p luật về kiểm đếm bắt bu c
trong bồi thư ng, h tr
t i đ nh cư hi nhà nước thu hồi đất” được hoàn thành
có những đóng góp chủ yếu sau:
- Luận văn đã đưa ra được khái niệm về kiể
đếm bắt buộc trong bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư hi nhà nước thu hồi đất tạo điều kiện cho việc tuyên
truyền, vận động ph biến pháp luật đến các cán bộ thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, GPMB, người có đất bị thu hồi.
- Hệ thống trình tự, thủ tục kiể
đếm bắt buộc, cưỡng chế kiể
buộc trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hi nhà nước thu hồi đất là
các địa phương an hành quyết định hướng dẫn thực hiện kiể
cưỡng hiện kiể
đếm bắt
cơ sở cho
đếm bắt buộc và
đếm bắt buộc.
- Luận văn đã chỉ ra những bất cập, tồn tại trong quá trình thực hiện kiểm
đếm bắt buộc, cưỡng chế kiể
đếm bắt buộc. Trên cơ sở đó, luận văn đề cập yêu
cầu, định hướng và đưa ra các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về kiể
đếm
bắt buộc trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hi nhà nước thu hồi đất.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần ca
đoan, anh
ục từ viết tắt sử dụng trong luận văn,
ục
lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính của
luận văn ao gồ
3 chương:
6
- Chương 1: M t số vấn đề lý luận về kiểm đếm bắt bu c trong bồi
thư ng, h tr
t i đ nh cư hi nhà nước thu hồi đất.
- Chương 2: Ph p luật Việt Nam về kiểm đếm bắt bu c trong bồi thư ng,
h tr
t i đ nh cư hi nhà nước thu hồi đất.
- Chương 3: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về kiểm đếm bắt bu c trong bồi thư ng, h tr
hồi đất.
t i đ nh cư hi nhà nước thu
7
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC TRONG BỒI
THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT
1.1. Một số khái niệ .
1.1.1. Khái niệ
thu hồi đất.
Thu hồi đất được hiểu là
ột iện pháp pháp lý nhằ
chấ
ứt quan hệ
pháp luật về đất đai giữa nhà nước và người sử ụng đất. iện pháp này thể hiện
quyền lực của Nhà nước trong tư cách là người đại iện chủ sở hữu về đất đai.
Thu hồi nói chung và thu hồi đất nói riêng là những thuật ngữ được sử ụng ph
iến trong xã hội. ác thuật ngữ này được đề cập trong từ điển về ngôn ngữ ho c
trong các sách, áo pháp lý.
Theo Đại Từ điển tiếng Việt thì thu hồi đất được quan niệ
như sau:
“Thu hồi là lấy lại c i trước đó đã đưa ra đã cấp ph t ho c b ngư i khác
lấy”[29, tr.1593]. Th o Từ điển uật học, thu hồi đất được hiểu: “Thu hồi đất là
việc hà nước ra quyết đ nh hành chính để thu hồi đất để thu lại quyền sử dụng
đất ho c thu lại đất đã giao cho tổ chức UB D xã phư ng, th trấn quản lí theo
quy đ nh của luật đất đai”[28, tr.725]
Thu hồi đất được uật đất đai nă
2003 giải thích như sau: “Thu hồi đất
là việc hà nước ra quyết đ nh hành chính để thu lại quyền sử dụng đất ho c thu
lại đất đã giao cho tổ chức
quy đ nh của uật này”
uật Đất đai nă
y ban nhân dân xã phư ng th trấn quản l theo
hoản 5 iều 4
2013 được Quốc hội hóa III, ỳ họp thứ 6 thông qua
ngày 29/11/2013 quy định: “ hà nước thu hồi đất là việc hà nước quyết đ nh
thu lại quyền sử dụng đất của ngư i đư c
hà nước trao quyền sử dụng đất
ho c thu lại đất của ngư i sử dụng đất vi phạm ph p luật về đất đai”
Như vậy, thu hồi đất về
hiện thông qua
t hình thức là văn ản hành chính được thực
ột quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có th
quyền
8
có tên gọi là quyết định thu hồi đất, về nội ung là việc sử ụng quyền lực Nhà
nước để thu lại quyền sử ụng đất đã giao cho cá nh n, t chức nhằ
ích của Nhà nước và xã hội như sử ụng vào
phục vụ lợi
ục đích quốc ph ng, an ninh, sử
ụng đất để phát triển inh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng ho c là
iện pháp chế tài nhằ
xử lý các hành vi vi phạ
ột
pháp luật đất đai của người sử
ụng hay o hết thời hạn sử ụng đất, người sử ụng trả lại đất.
Về ản chất, thu hồi đất chính là việc chuyển quyền sử ụng đất th o
ột
cơ chế ắt uộc thông qua iện pháp hành chính. Việc thu hồi đất có những đ c
điể
sau đ y:
- ảy ra th o
ho c trong
ột yêu cầu cụ thể (thu hồi đất o nhu cầu vì lợi ích chung)
ột hoàn cảnh cụ thể ( o vi phạ
pháp luật về đất đai; o hông c n
nhu cầu về sử ụng đất).
- Việc thu hồi đất phải ằng
ột quyết định hành chính cụ thể, trong đó
phải thể hiện r vị trí, iện tích, loại đất ị thu hồi; tên, địa chỉ của t chức, cá
nh n có đất ị thu hồi. Quyết định thu hồi đất được an hành ởi
hành chính có th
ột cơ quan
quyền th o luật định (U N cấp tỉnh, U N cấp huyện).
- Được thực hiện th o
ột trình tự, thủ tục ch t chẽ và được quy định
riêng đối với từng trường hợp.
1.1.2. Khái niệ
ồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Th o quy định của pháp luật đất đai, trách nhiệ
hi Nhà nước thu hồi đất để sử ụng vào
ồi thường được đ t ra
ục đích quốc ph ng, an ninh và phát
triển inh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất này hông
o lỗi của người sử ụng đất
à vì
ục đích chung của xã hội, hơn nữa hi ị
thu hồi đất người sử ụng đất phải gánh chịu những thiệt th i, ị ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, vì vậy Nhà nước phải thực hiện trách nhiệ
ồi thường. Như vậy, đối với trường hợp người sử ụng đất có lợi ích chính đáng
cần được ảo vệ, thì Nhà nước với tư cách là người đại iện cho quyền lợi của
nh n
n, phải có nghĩa vụ hôi phục các quyền và lợi ích đó ằng cách quy
9
định chế định pháp lý về ồi thường như nguyên tắc; điều iện của việc ồi
thường; cách thức ồi thường; trình tự, thủ tục ồi thường
lợi của người ị thu hồi đất được đả
để là
sao quyền
ảo đồng thời tạo điều iện thuận lợi,
nhanh chóng cho quá trình thu hồi đất, gi p chủ đầu tư nhanh chóng có
t ằng
cho việc thực hiện ự án.
Thuật ngữ “đền
uật Đất đai nă
1987 và uật Đất đai nă
ụng thay cho cụ
sung
thiệt hại hi nhà nước thu hồi đất” được sử ụng trong
từ “đền
1993. ụ
từ “ ồi thường” được sử
thiệt hại” ắt đầu từ thời điể
ột số điều của uật Đất đai nă
uật sửa đ i,
2001. Từ hi chuyển từ thuật ngữ “đền
thiệt hại” sang thuật ngữ “ ồi thường” hi Nhà nước thu hồi đất đã thể hiện tư
tưởng chỉ đạo trong x y ựng uật đó là việc ồi thường cần phải đ i
việc tính toán
ức độ thiệt hại
ị thiệt hại và ồi thường
th o pháp luật
ới để
ột cách hách quan, tôn trọng ý iến của người
ột cách s ng ph ng như hi thực hiện ồi thường
n sự.
Tuy nhiên, thực tế triển hai vẫn c n
ột hoảng cách há xa so với tư
tưởng chỉ đạo này là do sự hác iệt giữa cơ chế ồi thường th o pháp luật đất
đai với ồi thường th o pháp luật
n sự như sau:
hứ nhất, trong luật Đất đai, việc thương thảo về
trị ồi thường iễn ra
ức độ thiệt hại và giá
ột chiều th o hướng áp đ t ý iến chủ quan của Nhà
nước đối với người ị thiệt hại, ễ ẫn đến sự thiếu ình đ ng trong
này, trong hi đó, ồi thường th o pháp luật
n sự,
ối quan hệ
ối quan hệ giữa ên g y ra
thiệt hại và ên ị thiệt hại là quan hệ ình đ ng, ựa trên sự đồng thuận của cả
hai ên. hính sự thiếu đồng thuận chủ yếu về giá đất ồi thường là nguyên nh n
chủ yếu của phần lớn các tranh chấp, hiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực ồi thường,
hỗ trợ, tái định cư hi Nhà nước thu hồi đất.
hứ h i, trong uật Đất đai, Nhà nước tha
gia quan hệ ồi thường với
tư cách là ên g y ra thiệt hại, đồng thời Nhà nước lại đóng vai tr là trung gian
h a giải thông qua hoạt động giải quyết hiếu nại của t chức, cá nh n, o đó
10
tính hách quan trong quá trình giải quyết hiếu nại rất ễ ị vi phạ . Vấn đề
này hác với ồi thường trong pháp luật
n sự, hi Nhà nước chỉ đóng vai tr
trung gian h a giải giữa ên g y ra thiệt hại và ên ị thiệt hại th o các phán
quyết của Nhà nước đưa ra có tính hách quan hơn.
Từ những ph n tích trên, có thể hiểu đầy đủ về ồi thường hi Nhà nước
thu hồi đất như sau: “Bồi thư ng hi hà nước thu hồi đất là việc hà nước hi
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc ph ng an ninh và ph t triển inh tế xã h i vì l i ích quốc gia công c ng phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản
trên đất do hành vi thu hồi đất gây ra cho ngư i sử dụng đất tuân theo những
quy đ nh của ph p luật đất đai”
1.1.3. Khái niệ
hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt thông ụng “hỗ trợ” là gi p đỡ nhau, góp
thê
vào [29, tr.835]. Như vậy ưới góc độ ngôn ngữ, hỗ trợ là sự trợ gi p, gi p
đỡ của cộng đồng nhằ
san s ho c chia s
ột thành viên ho c nhó
gồ
ớt
ột phần hó hăn, rủi ro
à
người g p phải trong cuộc sống. Hoạt động này ao
2 hình thức: hỗ trợ về vật chất và hỗ trợ về tinh thần.
Trong lĩnh vực pháp luật đất đai, đất đai vừa là tư liệu sản xuất đ c iệt
trong sản xuất nông, l
nghiệp; vừa là tư liệu tiêu
ng với con người. o vậy,
hi Nhà nước thu hồi đất thì người sử ụng đất ị
ất tư liệu sản xuất ho c tư
liệu tiêu
ho c
ng nên họ l
vào hoàn cảnh hó hăn như
ất công ăn, việc là
ất nơi ở Để gi p họ vượt qua hó hăn n định sản xuất thì ên cạnh
phải ồi thường, Nhà nước phải thực hiện hỗ trợ. Với ý nghĩa đó, uật đất đai
hiện hành quy định: “
tr
hi hà nước thu hồi đất là việc hà nước tr giúp
cho ngư i có đất thu hồi để ổn đ nh đ i sống, sản xuất và phát triển”
Như vậy, hác với ồi thường là việc trả lại
giá trị ị thiệt hại, thì hỗ trợ
thể hiện trách nhiệ
ột cách tương xứng những
ang tính chính sách, trợ gi p thê
của Nhà nước đối với sự hi sinh
ất
của Nhà nước,
át của người ị thu
hồi đất cho những lợi ích chung của đất nước, của cộng đồng. Tuy nhiên, trong
11
thực tế hiện nay, o việc ồi thường chưa thực sự s ng ph ng nên các hoản hỗ
trợ chưa thực sự đ ng với ý nghĩa
à nó được định nghĩa trong uật Đất đai và
trong đa số trường hợp thì nó chỉ là sự
đắp vào hoản thiếu hụt o việc ồi
thường thiếu s ng ph ng g y ra. ên cạnh đó,
ột số hoản hỗ trợ thực chất là
ồi thường như hỗ trợ i chuyển, hỗ trợ chuyển đ i nghề nghiệp và tạo việc là
vì đ y là những thiệt hại o thu hồi đất g y ra.
1.1.4. Khái niệ
tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Thuật ngữ tái định cư được pháp luật đề cập nhưng lại chưa có quy định
nào giải thích cụ thể nội hà
Đất đai nă
của hái niệ
này. uật Đất đai nă
1987, uật
1993, uật Đất đai 2003 và các văn ản hướng ẫn thi hành, c ng
như uật Đất đai nă
cụ thể về hái niệ
2013 được thông qua c ng hông có điều luật nào đề cập
tái định cư. uật Đất đai 2003 (Điều 42) và uật Đất đai
2013 (Điều 85 và 86) chỉ quy định về việc ập và thực hiện ự án tái định cư; ố
trí ự án tái định cư; ố trí ự án tái định cư.
Th o Ng n hàng Phát triển ch u
( sian
cư là việc Nhà nước ố trí đất ở, nhà ở tại nơi
thu hồi đất ở
v lop
nt
an ), tái định
ới cho những người ị Nhà nước
à họ hông c n chỗ ở nào hác. Việc thu hồi đất ở thông qua
quyết định hành chính là
ột
ột quá trình hông tự nguyện, có tính cưỡng chế và
đ i hỏi sự “hy sinh” của người sử ụng đất, o đó, hông chỉ đơn thuần là sự đền
về
t vật chất (có đất ở, nhà ở)
à c n phải đả
ảo lợi ích của người ị
thu hồi đất, họ phải có được chỗ ở n định, điều iện sống ằng ho c tốt hơn nơi
ởc .
Từ các nội ung này, ta có thể hiểu về tái định cư như sau: Tái định cư là
việc cơ quan Nhà nước có th
quyền phải chu n ị nơi ở
ới đáp ứng đầy đủ
các điều iện o pháp luật quy định cho người ị Nhà nước thu hồi đất ở để gi p
họ nhanh chóng n định cuộc sống.
12
1.2. Tính tất yếu khách quan của cơ chế kiể
đế
ắt uộc trong ồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
1.2.1. Khái niệ
kiể
đế
ắt uộc trong ồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Luật Đất đai nă
uộc và cưỡng chế iể
2013 quy định b sung trình tự, thủ tục iể
đế
ắt
đếm bắt buộc hi thu hồi đất tại Điều 69, 70 và 71 để
lập phương án ồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình tự cưỡng chế thu hồi đất
nhằ
đả
ảo công hai,
inh ạch và
có đất thu hồi; tăng cường hơn sự tha
n chủ; đảm bảo quyền lợi của người
gia trực tiếp của Nh n
đối thoại và giải trình của cơ quan nhà nước có th
n; trách nhiệ
quyền hi người
n chưa
có ý iến đồng thuận trong việc thu hồi đất, ồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
ụ
từ “ iể
đếm bắt buộc” ( Đ
ụng thay thế cho “ iể
) trong uật Đất đai 2013 được sử
ê ắt uộc” đang sử ụng trước đó để chỉ công tác
phải thực điều tra, hảo sát, đo đạc, iể
đế
đất đai (gọi tắt là kiể
đế
đất
đai) trong trường hợp người có đất bị thu hồi cản trở, không phối hợp khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào
ục đích quốc ph ng, an ninh và phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Sự thay đ i về thuật ngữ này nhằ
đả
ảo tính chính xác, ph hợp với hoạt động thực tế.
t về khái niệ
kiể
kê, kiể
đế :
ề khái ni m kiểm k :
iể
toán, iể
ê là hái niệ
toán
ph
iến trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống như ế
Trong Đại từ điển Tiếng Việt iể
ê có nghĩa là kiểm lại để
xác định số lượng và tình trạng chất lương [29, tr.937]. Sự vật được iể
ê
thường là tài sản có số lượng lớn và thường iến động trong quá trình quản lý và
sử ụng nên thường phải iể
ưới góc độ ế toán:
định lại số lượng và chất lượng.
iể
ê là việc, c n, đo, đong, đế
số lượng; xác
nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điể
iể
ê để iể
tra, đối chiếu với số liệu trong s
ế toán.
13
ưới góc độ iể
toán:
iể
ê là việc iể
tra hiện vật, thu thập các
thông tin về số lượng, trọng lượng, tình trạng của tài sản, đối chiếu các thông tin
trên s sách, áo cáo ế toàn nhằ
xác định sự hợp lý trung thực của các thông
tin đó.
ưới góc độ pháp lý: Trong uật Đất đai 2013, iể
nghĩa “là việc
ê đất đai được định
hà nước tổ chức điều tra, tổng h p đ nh gi trên hồ sơ đ a
chính và trên thực đ a về hiện trạng sử dụng đất tại th i điểm kiểm kê và tình
hình biến đ ng đất đai giữa hai lần kiểm ê ”
ề khái ni m kiểm đếm:
Trong Nghị định 10/2001/NĐ- P ngày 19/3/2001 về điều
oanh ịch vụ hàng hải có quy định về ịch vụ iể
đế
iện
inh
hàng hóa như sau:
D ch vụ iểm đếm hàng hóa là d ch vụ thực hiện iểm đếm số lư ng hàng hóa
thực tế hi giao ho c nhận với tàu biển ho c c c phương tiện h c theo ủy th c
của ngư i giao hàng ngư i nhận hàng ho c ngư i vận chuyển
Thuật ngữ iể
hải như sau:
iể
đế
đế
(tallying) được đề cập và sử ụng trong lĩnh vực hàng
là iể
tra và c n đế
xuống tàu ho c ỡ lên ờ. Việc iể
tally) ho c tại
iệng hầ
iều 8
đế
số lượng hàng thực tế được ốc
có thể tiến hành tại cầu cảng ( oc
tàu (Hatch tally) o nh n viên iể
iện (Tally an or
tally cl r ) đại iện cho 2 ên giao và nhận c ng ghi chép và đối chiếu.
ựa trên hái niệ
này, ch ng ta có thể hiểu: iểm đếm là việc iểm
tra, thu thập thông tin về số lư ng tình trạng của sự vật và đư c ghi ch p lại
để đối chiếu
Từ những hái niệ
định thuật ngữ iể
về iể
ê ao tr
phận trong quá trình iể
ê và iể
, chứa đựng iể
đế
trên đ y, ta có thể h ng
đế . iể
ê. Sau hi ết th c quá trình iể
tin, ữ liệu thu được từ hoạt động iể
đế
chỉ là
ột ộ
đế , những thông
là cơ sở để đánh giá tình trạng của
sự vật so với các ết quả thu được từ lần iể
lưu trữ và phục vụ cho công tác iể
đế
ê lần sau.
ê trước đó. ết quả này sẽ được
14
t về thời điể , phạ
iế
quyền nhằ
vi thực hiện.
ê đất đai là việc là
nắ
thường ỳ của cơ quan nhà nước có th
chắc về số lượng đất đai và iễn iến đất đai trong quá trình
quản lý và sử ụng.
Thời điể
ắt đầu iể
hoạch sử ụng đất. Thời điể
Uỷ an nh n
ê đất đai là ngày 1 tháng 1 nă
cuối của ỳ ế
hoàn thành và nộp áo cáo số liệu iể
ê đất đai:
n xã, phường, thị trấn hoàn thành và nộp áo cáo ết quả iể
đất đai của địa phương lên ủy an nh n
tháng 4; Uỷ an nh n
ê
n cấp trên trực tiếp trước ngày 30
n huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành
và nộp áo cáo ết quả iể
ê đất đai của địa phương lên ủy an nh n
trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 6; Uỷ an nh n
trung ương hoàn thành và nộp áo cáo ết quả iể
lên ộ Tài nguyên và
n cấp
n tỉnh, thành phố trực thuộc
ê đất đai của địa phương
ôi trường trước ngày 15 tháng 8; ộ Tài nguyên và
trường hoàn thành và nộp áo cáo ết quả iể
ôi
ê đất đai của cả nước lên hính
phủ trước ngày 31 tháng 10.
n iể
đế
đất đai là việc iể
tra hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền
với đất phục vụ công tác ồi thường, hỗ trợ và tái định cư hi Nhà nước thu hồi đất.
iể đế đất đai hông có chu ỳ à chỉ gắn liền với những vụ việc thu hồi đất cụ
thể và chỉ được thực hiện sau hi có thông áo thu hồi đất. Số liệu thu được từ iể
đế đất đai được sử ụng cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Như vậy, phạ
vi iể
ê đất đai rộng hơn ao gồ
tất cả các hoạt động
phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai nên iễn ra trong
hoảng thời gian ài; trong hi đó iể
đế
đất đai chỉ thực hiện trong ồi
thường, hỗ trợ, tái định cư hi Nhà nước thu hồi đất và chỉ nhằ
đả
ảo hoạt
động này được nhanh chóng, chính xác, đ ng pháp luật và công ằng.
t về
iể
đế
ục đích:
đất đai chủ yếu tập trung vào việc iể
tra hiện trạng đất, nhà
và tài sản gắn liền với đất phục vụ công tác ồi thường, hỗ trợ và tái định cư hi
15
Nhà nước thu hồi đất để sử ụng vào
ục đích quốc ph ng, an ninh và phát triển
inh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
ục đích của iể
ụng đất và iể
ê đất đai lại tập trung vào đánh giá hiện trạng sử
tra việc thực hiện quy hoạch, ế hoạch sử ụng đất; là
để lập quy hoạch, ế hoạch sử ụng đất ỳ tiếp th o;
căn cứ
y ựng tài liệu điều tra
cơ ản về tài nguyên đất phục vụ cho việc xác định nhu cầu sử ụng đất đáp ứng
cho việc thực hiện chiến lược, quy hoạch t ng thể phát triển inh tế - xã hội,
quốc ph ng, an ninh của cả nước, của các ngành, các địa phương; thực hiện ế
hoạch phát triển inh tế - xã hội 5 nă
và hàng nă
của Nhà nước; Đề xuất việc
điều chỉnh chính sách, pháp luật, quy hoạch về đất đai.
Như vậy, ta có thể h ng định việc sử ụng thuật ngữ “ iể
đế
ắt
uộc” thay cho “ iể
ê ắt uộc” trong pháp luật đất đai là ph hợp và chính
xác. Trước đ y, iể
ê ắt uộc được sử ụng hông chỉ đ ng ản chất của
việc iể
tra hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất để phục vụ cho công
tác ồi thường, hỗ trợ và tái định cư hi Nhà nước thu hồi đất. Việc thay đ i
thuật ngữ sử ụng này sẽ đả
ảo tính hợp lý và thống nhất về
t lý luận trong
công tác thu hồi đất.
T ng hợp các ph n tích, đánh giá trên, có thể hiểu: Kiểm đếm bắt bu c là
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với chủ thể thực hiện việc kiểm
đếm phải thực hiện công tác kiểm tra hiện trạng đất, tài sản gắn liền với đất
trong bồi thư ng, h tr và t i đ nh cư hi hà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc ph ng an ninh và ph t triển kinh tế - xã h i vì l i ích quốc gia,
công c ng
1.2.2. Đ c điể
của kiể
đế
ắt uộc trong ồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
iể
đế
ắt uộc trong ồi thường, hỗ trợ, tái định cư hi Nhà nước thu
hồi đất có những đ c điể
sau:
16
hứ nhất,
Đ
ang tính quyền lực Nhà nước được hủ tịch U N
cấp huyện an hành quyết định
cấp xã, Ủy an
là
nhiệ
Đ
sau thời hạn 10 ngày ể từ hi U N
t trận T quốc Việt Na
vụ ồi thường, giải phóng
cấp xã nơi có đất thu hồi và t chức
t ằng vận động, thuyết phục người sử
ụng đất trong hu vực có đất ị thu hồi vẫn hông phối hợp với t chức là
nhiệ
iể
vụ ồi thường, giải phóng
đế
t ằng trong việc điều tra, hảo sát, đo đạc,
đất thu hồi. Đ y là quyết định hành chính yêu cầu người có đất bị thu
hồi phải tham gia thực hiện công tác kiểm tra hiện trạng đất, tài sản gắn liền với
đất sản gắn liền với đất và họ sẽ bị cưỡng chế thực hiện nếu không chấp hành
quyết định Đ
.
hứ h i, Đ
là biện pháp mang tính hành chính nhằm yêu cầu các chủ
thể có liên quan như: người sử dụng đất, chính quyền địa phương nơi có đất, t
chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải thực hiện để đảm bảo
công tác thu hồi đất, bồi thường và GPMB được diễn ra kịp thời, chính xác và
minh bạch.
1.2.3. Vai trò của kiể
đế
ắt uộc trong ồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
hứ nhất,
đế
Đ
đả
ảo cho công tác điều tra, hảo sát, đo đạc iể
đất đai được thực hiện đ ng thời gian, đả
ảo cho quá trình giải phóng
t ằng được thông suốt. hi các chủ thể có đất thu hồi hông phối hợp cho đo
đạc, iể
đế
thì
Đ
là công cụ để các cơ quan có th
quyền xác định
chính xác, đầy đủ tài sản thực tế ị thiệt hại hi Nhà nước thu hồi đất để tính
toán
ức ồi thường cho người ị thu hồi đất. Đ y là ước rất quan trọng phục
vụ cho việc lập phương án ồi thường, hỗ trợ, tái định cư có liên quan trực tiếp
đến quyền lợi của cá nh n, t chức ị tiến hành Đ
hứ h i, trình tự
ảo tính công hai,
Đ
được
inh ạch và
.
sung trong uật Đất đai 2013 c n đả
n chủ trong việc đả
ảo quyền lợi của
người có đất ị thu hồi. Trong hoạt động ồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các
17
thông áo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất, quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định
Đ
Đ
, quyết định
đều phải được công ố và thông áo
rộng rãi cho
ọi người iết đồng thời phải cho phép
ọi người ễ àng tiếp
cận thông tin
ột cách đầy đủ, ễ hiểu. Pháp luật đã quy định các thông tin trên
phải được công ố trên các phương tiện thông tin đại ch ng, phải được gửi đến
cá nh n, t chức có đất ị thu hồi và phải được niê
xã, địa điể
sinh hoạt chung tại hu
yết tại trụ sở U N
cấp
n cư nơi có đất ị thu hồi. Thông qua
các quy định về công bố và tiếp cận các thông tin về các phương án thu hồi và
bồi thường, đền bù và hỗ trợ, tái định cư, người bị thu hồi đất sẽ có điều kiện
chu n bị t
lý c ng như những xáo trộn khi bị thu hồi đất đồng thời có thời
gian bàn bạc, nghiên cứu phương án ồi thường của Nhà nước để có sự phản
hồi thích hợp.
hứ
, trình tự
trong việc iể
tra giá
Đ
tăng cường sự tha
sát hoạt động của các cơ quan nhà nước có th
thu hồi đất; tăng cường trách nhiệ
nước có th
gia trực tiếp của Nh n
quyền hi người
n
quyền
đối thoại và giải trình của các cơ quan nhà
n chưa có ý iến đồng thuận trong việc thu hồi
đất, ồi thường hỗ trợ tái định cư, hạn chế và đ y l i cơ chế áp đ t chủ quan và
coi việc phê duyệt phương án ồi thường, hỗ trợ của nhà nước như
ột thứ ban
phát, "bố thí" cho người dân. Đ y là cơ sở để người dân phát hiện tha
nh ng và
các dạng nh ng nhiễu khác trong hoạt động thu hồi đất đai. Ngoài ra các thông
tin về việc thu hồi đất thường rất phức tạp và đôi hi chính những cán bộ nhà
nước chịu trách nhiệm thi hành pháp luật c ng ị nhầm lẫn, thì khả năng người
dân hiểu đ ng và đánh giá
ức độ tin cậy là không cao. Do vậy, trong yêu cầu
tiếp nhận thông tin phải đầy đủ, dễ dàng, dễ hiểu.
Nếu xét ưới góc độ là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, kiểm
đếm và kiể
đếm bắt buộc c ng là cơ hội để người
gốc, diễn biến của quá trình sử dụng đất nhằ
mình. Kiể
n được chứng minh nguồn
đảm bảo quyền lợi chính đáng của
đếm bắt buộc sẽ có ý nghĩa vô c ng quan trọng trong trường hợp
18
quyền sử dụng đất của người bị thu hồi không có bất kỳ giấy tờ gì về đất, đất sử
dụng của họ xen kẽ nhiều loại đất khác nhau trong cùng thửa đất như: đất ở, đất
trồng c y l u nă , đất trồng c y hàng nă , đất ao, đầ , đất kinh doanh... mà
trong hồ sơ địa chính tại cơ quan quản lý đất đai hông phản ánh rõ vị trí, ranh
giới của từng loại đất đó, ho c đất có nguồn gốc khai hoang, thậm chí là lấn,
chiế
song đã sử dụng từ l u... Trong trường hợp này, việc x
xét để công
nhận quyền sử dụng ra sao? ranh giới, hạn mức của từng loại đất thế nào? Họ có
phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính không khi thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư... Tất cả những câu hỏi này chỉ có thể trả lời tường minh, cụ thể khi
thực hiện cơ chế kiể
người
đếm và bắt buộc kiể
đếm. Khi thực hiện thủ tục này,
n có điều kiện, cơ hội để minh chứng nguồn gốc, diễn biến và những cơ
sở, căn cứ về quyền sử dụng đất hợp pháp của mình, những đầu tư chi phí vào
đất và những tài sản hợp pháp trên đất. Thông qua đó để ban bồi thường, GPMB
đối chiếu, phân tích và kiểm chứng nhằ
có được phương án ồi thường chính
xác và công bằng. Ở một khía cạnh hác, cơ chế kiể
đếm và kiể
đếm bắt
buộc c ng nhằm chống gian lận, kê khai không trung thực về nguồn gốc đất
nhằm trục lợi cá nhân của những người có đất bị thu hồi.
1.2.4. Các trƣờng hợp áp ụng kiể
đế
ắt uộc trong ồi thƣờng,
hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
ác quy định về thu hồi đất, Luật đất đai nă
2013 đã quy định các căn
cứ thu hồi đất ch t chẽ hơn, cụ thể hơn, tránh việc thu hồi tùy tiện, xâm phạm
đến quyền lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. ác trường hợp thu hồi đất áp
ụng Đ
ao gồ :
Trƣờng hợp thứ nhất: Nhà nƣớc thu hồi đất vì
an ninh (Điều 61) trong các trường hợp sau đ y: à
việc;
y ựng căn cứ qu n sự;
ục đích quốc phòng,
nơi đóng qu n, trụ sở là
y ựng công trình ph ng thủ quốc gia, trận
địa và công trình đ c iệt về quốc ph ng, an ninh;
y ựng ga, cảng qu n sự;
y ựng công trình công nghiệp, hoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao
19
phục vụ trực tiếp cho quốc ph ng, an ninh;
trang nh n
n; à
trường ắn, thao trường, ãi thử v
y ựng cơ sở đào tạo, trung t
lượng v trang nh n
n;
y ựng ho tàng của lực lượng v
n;
y ựng cơ sở gia
hí, ãi hủy v
hí;
huấn luyện, ệnh viện, nhà an ưỡng của lực
y ựng nhà công vụ của lực lượng v trang nh n
giữ, cơ sở giáo ục o ộ Quốc ph ng, ộ ông an
quản lý.
Trƣờng hợp thứ hai: Nhà nƣớc thu hồi đất để phát triển kinh tế - ã
hội vì ợi ích quốc gia, c ng cộng (Điều 62,63) trong các trường hợp sau đ y:
Thực hiện các ự án quan trọng quốc gia o Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư
à phải thu hồi đất; Thực hiện các ự án o Thủ tướng hính phủ chấp thuận,
quyết định đầu tư
à phải thu hồi đất, ao gồ
( ự án x y ựng hu công
nghiệp, hu chế xuất, hu công nghệ cao, hu inh tế; hu đô thị
tư ằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (O
ới, ự án đầu
); ự án x y ựng trụ sở cơ
quan nhà nước, t chức chính trị, t chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở
của t chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình i tích lịch sử - văn
hóa, anh la
thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài,
ia tưởng niệ , công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; ự án x y ựng ết cấu
hạ tầng ỹ thuật cấp quốc gia gồ
giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước,
điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống ẫn, chứa xăng ầu, hí đốt; ho ự trữ
quốc gia; công trình thu go , xử lý chất thải).
Thực hiện các ự án o Hội đồng nh n
thu hồi đất ao gồ
n cấp tỉnh chấp thuận
à phải
( ự án x y ựng trụ sở cơ quan nhà nước, t chức chính trị,
t chức chính trị - xã hội; công trình i tích lịch sử - văn hóa, anh la
thắng
cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, ia tưởng niệ , công
trình sự nghiệp công cấp địa phương;
của địa phương gồ
ự án x y ựng ết cấu hạ tầng ỹ thuật
giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông
tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu go , xử lý chất thải;
ựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng
ự án x y
n cư; ự án tái định
20
cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; x y ựng công trình của cơ
sở tôn giáo; hu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ;
nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
ới, hu
n cư nông thôn
ự án x y ựng hu đô thị
ới; chỉnh trang đô thị, hu
công nghiệp; hu sản xuất, chế iến nông sản, l
sản, thủy sản, hải sản tập
trung; ự án phát triển rừng ph ng hộ, rừng đ c ụng;
sản được cơ quan có th
là
n cư nông thôn; cụ
ự án hai thác hoáng
quyền cấp phép, trừ trường hợp hai thác hoáng sản
vật liệu x y ựng thông thường, than
n, hoáng sản tại các hu vực có
hoáng sản ph n tán, nhỏ l và hai thác tận thu hoáng sản).
Việc thu hồi đất vì
ục đích quốc ph ng, an ninh; phát triển inh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải ựa trên các căn cứ sau đ y: ự án thuộc
các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của uật Đất đai nă
2013; ế hoạch sử ụng đất hàng nă
có th
của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
quyền phê uyệt và tiến độ sử ụng đất thực hiện ự án.
ác trường hợp thu hồi đất o vi phạ
các trường hợp thu hồi đất o chấ
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đ
hông thực hiện trình tự
Đ
pháp luật về đất đai (Điều 64) và
ứt việc sử ụng đất th o pháp luật, tự
ọa tính
ạng con người (Điều 65) ao gồ
vì các trường hợp này hông phải ồi thường
cho cá nh n, t chức có đất ị thu hồi.
Kết uận chƣơng 1
uật đất đai nă
2013 đã
trình khảo sát, đo đạc, kiể
đế
sung trình tự iể
đế
ắt uộc trong quá
đất đai, nếu người sử dụng đất không phối hợp
để thực hiện thì cơ quan nhà nước sẽ ra quyết định
Đ
và nếu NS Đ hông
thi hành thì cơ quan nhà nước sẽ thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định
Đ
.
ông tác điều tra, hảo sát, đo đạc, iể
đế
đất đai được thực hiện ngay
sau hi có thông áo công hai về việc thu hồi đất trên các phương tiện thông tin