Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tổ chức và hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào theo Hiến pháp năm 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.27 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

AIR VIXAY

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO THEO HIẾN PHÁP NĂM 2003

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số
: 60380102

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUÝ TỴ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Trường Đại học
Luật Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa sau Đại học và Khoa Hành chính- Nhà
nước đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu chương trình
thạc sĩ luật học tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình đến người hướng
dẫn khoa học TS. Phạm Quý Tỵ, người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên, quan


tâm, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

AIR VIXAY


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

AIR VIXAY


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ................................. 6

1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Chính phủ nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào .................................................................................... 6
1.1.1. Tổ chức và hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
trước năm 1991 .................................................................................................... 6
1.1.2. Tổ chức và hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

từ năm 1991 đến nay ............................................................................................ 8
1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào theo Hiến pháp năm 2003...................................................................... 10
1.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Chính phủ nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào theo Hiến pháp năm 2003 ...................................................... 10
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào theo Hiến pháp năm 2003 ...................................................... 13
1.3. Chính phủ của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào......................................................................... 23
1.3.1. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.............................. 23
1.3.2. Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa........................................ 25
1.3.3. Chính phủ Nhật Bản ................................................................................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 30


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO THEO HIẾN PHÁP NĂM 2003, PHƯƠNG
HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 31

2.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào ......................................................................................... 31
2.1.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức của Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào ..................................................................................................................... 31
2.1.2. Thực trạng hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào....40
2.2. Phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay ...................... 52
2.2.1. Phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ Lào ............. 52
2.2.2. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ Lào ..................... 57
KẾT LUẬN................................................................................................................ 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 71


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BMNN

: Bộ máy nhà nước

CHDCND Lào

: Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

CHND

: Cộng hòa nhân dân

CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Đảng NDCM Lào

: Đảng Nhân dân Cách mạng Lào

Hiến pháp năm 2003

: Hiến pháp năm 1991 (được sửa đổi, bổ sung năm 2003)

QLNN


: Quản lý nhà nước

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước trong đó có Chính phủ
của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng là vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Điều
đó do bản chất của chính đối tượng quản lý nhà nước quy định. Mặt khác, đời sống xã
hội vô cùng đa dạng, phong phú và vận động phát triển không ngừng, đòi hỏi luôn
phải có những các tiến, điều chỉnh các chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính và tổ
chức bộ máy hành chính, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp cán bộ cho phù hợp.
Cũng như Việt Nam, Lào xuất phát điểm từ nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu lại bị
chiến tranh tàn phá nặng nề và một thời kỳ dài duy trì cơ chế quản lý kế hoạch, tập
chung bao cấp. Trên nền tảng các giá trị truyền thống văn hóa dân tộc, những thành
tựu trong đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước thời gian qua
rất to lớn, đáng ghi nhận. Song những khuyết điểm, tồn tịa của cơ chế cũ vẫn còn
nhiều biểu hiện phức tạp đòi hỏi cần phải nỗ lực nghiên cứu khắc phục nhằm tăng
cường năng lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của sự nghiệp đổi mới đất nước của Lào hiện nay. Thực tế cho thấy đời sống quốc tế,
sự vận động và phát triển của các quan hệ kinh tế - xã hội trong nền kinh tế thị trường
diễn ra vô cùng sinh động, sự vận động của hệ thống thiết chế và thể chế nhà nước
thường chậm hơn sự phát triển của quá trình kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, theo mỗi
bước phát triển của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, việc đổi mới tổ chức và hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước cần phải được xác định là nhiệm vụ thường

xuyên, liên tục.
Chính phủ là cơ quan cao cấp nhất của hệ thống hành chính nhà nước thực thi
chức năng thống nhất quản lý hành chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trên mọi
lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với cải cách kinh tế,
việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ giữ vai trò quan trọng trong tiến
trình xây dựng đất nước. Yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong
bộ máy nhà nước nói chung, Chính phủ nói riêng nhằm xây dựng cơ chế vận hành của
Nhà nước pháp quyền XHCN, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ
quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.


2

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, các vấn đề liên quan đến bộ máy hành chính nhà nước Lào nói
chung và tổ chức - hoạt động của Chính phủ nói riêng vẫn là đề tài còn rất mới mẻ
trong nghiên cứu khoa học nước Lào. Trong thời gian vừa qua đã có một số công trình
nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước Lào, nhưng chưa
có một công trình nào nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Chính phủ nước
CHDCND Lào theo Hiến pháp năm 2003. Một số đề tài nghiên cứu về tổ chức và hoạt
động của bộ máy hành chính bao gồm:
- Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử: “Đảng nhân dân cách mạng Lào lãnh
đạo quá trình xây dựng bộ máy hành chính nhà nước (1975-1995)” của nghiên cứu
sinh – On Kẹo Phôm Ma Kon. Đề tài nghiên cứu này đã được bảo vệ thành công tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (Hà Nội) năm 2004.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học: “Bộ máy hành chính nhà nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào hiện nay” của Phatthana Souk Aloun, bảo vệ năm 2003.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học: “Bộ máy hành chính nhà nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào hiện nay” của NaLan Thammathava, bảo vệ năm 2003.

- Luận văn thạc sĩ Luật học: “Cải cách bộ máy của Chính phủ Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào”, của Kham Keng Lorberryao đề tài này đã được bảo vệ thành công tại
Đại học Quốc Gia Hà Nội năm 2013
Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí của Lào liên quan đến vấn
đề đổi mới, kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước như: “Nắm vững quan điểm của
Đảng trong công tác kiện toàn bộ máy tổ chức Chính phủ trong giai đoạn mới” của
BunNhăng VoLaChít (Tạp chí A-LunMay, tháng 11/1998); “Một số vấn đề về công
tác tổ chức bộ máy hành chính trong cơ chế thị trường” của On Kẹo PhômMa Kon
(Tạp chí KoSáng Phăk số 32 năm 2000); “Một số suy nghĩ về việc kiện toàn bộ máy
Chính phủ” của PhănKhăm ViPhaVân (Tạp chí A-LunMay tháng 04/2001); “Từng
bước kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”
của dự án GPAR (UNDP) (Tạp chí hành chính năm 2004, 2005).
Dưới góc độ chuyên ngành Luật Hiến pháp, trên cơ sở những đòi hỏi của sự
nghiệp xây dựng nền kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay ở
Lào, qua nghiên cứu tác giả thấy rằng việc đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của bộ máy hành chính nhà nước nói chung và hoàn thiện tổ chức và hoạt động của


3

Chính phủ là vấn đề rất bức thiết và có ý nghĩa quyết định cho sự thành công của công
cuộc đổi mới hệ thống chính trị và thể chế nhà nước, nhằm đáp ứng những yêu cầu cho
sự phát triển của Lào trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Tổ
chức và hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (Chính
phủ Lào) theo Hiến pháp năm 2003” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn, tổ chức và hoạt động của Chính
phủ Lào trong giai đoạn hiện nay nhằm:
- Góp phần hoàn thiện lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành

chính nhà nước Lào, trong đó trọng tâm là quá trình hình thành và phát triển của Chính
phủ nước CHDCND Lào qua từng giai đoạn lịch sử; chức năng và nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của Chính phủ Lào;
- Đánh giá mức độ hoàn thiện của các chế định pháp luật về tổ chức và hoạt động
của Chính phủ Lào; phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Chính
phủ, và chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém, hạn chế trong tổ chức và hoạt động
của Chính phủ Lào; trên cơ sở đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn
thiện tổ chức và hoạt động của Chính phủ, trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp
quyền hiện nay của CHDCND Lào.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
- Nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và
hoạt động của Chính phủ Lào như: các chức năng cơ bản và các nguyên tắc tổ chức,
hoạt động của Chính phủ Lào;
- Làm sáng tỏ quá trình phát triển của Chính phủ Lào, trình bày và phân tích nội
dung các văn kiện của Đảng và văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về tổ chức
và hoạt động của Chính phủ.
- Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Chính phủ một số nước và đưa ra kinh
nghiệm cho việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Chính phủ Lào;
- Nêu ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng tổ chức và hoạt
động của Chính phủ Lào hiện nay;


4

- Đưa ra những phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện tổ chức
và hoạt động của Chính phủ Lào trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền, phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và xu hướng hội nhập quốc tế.
* Phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ, tác giả tập chung giải quyết những vấn
đề sau:
- Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển, mức độ hoàn thiện của các chế
định về tổ chức và hoạt động của Chính phủ Lào;
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về khái niệm tổ chức và hoạt động của Chính phủ.
Trình bày các chức năng cơ bản, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ Lào.
Trình bày cơ cấu tổ chức và hình thức hoạt động của Chính phủ Lào.
- Nghiên cứu Chính phủ của các nước tiêu biểu như Việt Nam, Trung Quốc, Nhật
Bản để đưa ra những kinh nghiệm mà Lào nên tham khảo học hỏi;
- Đánh giá thực trạng, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức và hoạt động của Chính phủ Lào hiện nay.
- Về thời gian nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ khi
Hiến pháp năm 2003 của nước CHDCND Lào có hiệu lực thi hành cho đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Tác giả đã nghiên cứu giải quyết đề tài Luận văn dựa trên phương pháp luận Mác
– Lênin về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng
NDCM Lào về cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là:
phương pháp lịch sử, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa… Thông
qua đó, những vấn đề có liên quan tới tổ chức và hoạt động bộ máy hành chính nhà
nước được xem xét, đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau, bảo đảm tính đầy đủ, toàn
diện, có hệ thống và xác thực theo những nội dung cụ thể trong luận văn này.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Trước hết, đây là một công trình
trong khoa học pháp lý nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ thống về tổ
chức và hoạt động của Chính phủ Lào. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ
sung lý luận về vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ Lào trong điều
kiện mới hiện nay.



5

Từ tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Chính phủ Lào cùng với
những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ, tác giả đi sâu phân tích cơ cấu
tổ chức cũng như các hình thức hoạt động của Chính phủ Lào, từ đó chỉ ra những
thành tựu và hạn chế của tổ chức và hoạt động của Chính phủ Lào. Dựa trên thực tiễn
và bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới (đặc biệt là từ Việt Nam) tác giả đưa
ra một số giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ Lào. Đề tài
đóng góp một số giải pháp nhằm cải cách cơ cấu, tổ chức, hoạt động cũng như năng
lực quản lý của Chính phủ Lào, đồng thời góp phần vào công cuộc cải cách bộ máy
hành chính và xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Lào.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được khai thác sử dụng trong công tác
nghiên cứu của các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật tại Việt Nam và Lào. Với những
đề xuất kiến nghị của luận văn, Chính phủ Lào có thể nghiên cứu để ứng dụng vào
Chương trình cải cách bộ máy tổ chức và hoạt động của Chính phủ.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu theo 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào theo Hiến pháp năm 2003, Phương hướng và giải pháp đổi mới tổ
chức và hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai
đoạn hiện nay.


6

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Chính phủ nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
1.1.1. Tổ chức và hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào trước năm 1991
Chính phủ Lào trước năm 1991 được hình thành và phát triển cùng với tiến trình
phát triển cách mạng Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào. Đây là giai đoạn
đặc biệt trong lịch sử Nhà nước và pháp luật của Lào. Năm 1954, cuộc kháng chiến
của nhân dân các nước trên bán đảo Đông Dương đã giành được thắng lợi to lớn, đặc
biệt là sau chiến thắng Điện Biên Phủ của Việt Nam, thực dân Pháp buộc phải ký Hiệp
định Giơ-ne-vơ. Sau khi dành được độc lập, chính quyền cách mạng Lào còn non trẻ
đã vấp phải sự chống đối của thù trong, giặc ngoài. Thực dân Pháp vẫn chưa từ bỏ âm
mưu thôn tính nước Lào một lần nữa. Trước sự can thiệp của thực dân Pháp và các lực
lượng thù địch khác, đất nước Lào tạm thời bị chia cắt thành hai khu vực. Khu vực
thuộc quản lý của Chính phủ Vương quốc Lào và khu vực giải phóng Neo -Lào –
hắcxạt (thuộc quyền quản lý của Mặt trận dân tộc yêu nước Lào).
Đến năm 1973, theo tinh thần Hiệp ước Viêng – Chăn ngày 21 tháng 02 năm
1973 được ký kết giữa Chính phủ Vương quốc Lào và Mặt trận yêu nước Lào, một cơ
cấu chính quyền chung được thành lập. Đó là Chính phủ liên hiệp dân tộc lâm thời và
Hội đồng chính trị liên hiệp quốc gia tại Viêng – Chăn. Hội đồng chính trị liên hiệp
quốc gia đóng vai trò là cơ quan lập pháp, bao gồm 7 Ủy ban [32; tr 408-409]. Chính
phủ liên hiệp dân tộc lâm thời gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng và các thành
viên khác (tổng số 25 người). Hoàng thân Su Văn – na Phum – ma là Thủ tướng Chính
phủ, các thành viên khác của Chính phủ do Nhà vua và Mặt trận dân tộc yêu nước Lào
bổ nhiệm theo đề nghị của Ủy ban hiệp thương chính trị và có tỷ lệ ngang nhau. Ngoài
ra có hai Bộ trưởng do mỗi bên đề nghị bổ nhiệm từ các vị lãnh đạo, có uy tín, có quan
điểm hòa bình, độc lập, trung lập và dân chủ [32; tr.140].
Sau khi đất nước được giải phóng, Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
(Nhà nước CHDCND Lào) ra đời, bao gồm hệ thống cơ quan nhà nước từ Trung ương



7

tới địa phương. Theo quy định của Điều 2, Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng năm
1978, Hội đồng Bộ trưởng là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc. Thành phần
của Hội đồng Bộ trưởng gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Bộ trưởng và các Chủ
tịch Ủy ban Nhà nước, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng
Bộ trưởng do Hội đồng nhân dân tối cao (Quốc hội) bầu theo đề nghị của Chủ tịch
nước [38; tr.47].
Hội đồng Bộ trưởng thống nhất QLNN về mọi mặt, tổ chức chỉ đạo việc thực
hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Hội đồng Bộ trưởng có
đầy đủ thẩm quyền trong việc quản lý điều hành đất nước. Hội đồng Bộ trưởng ban
hành nghị quyết và nghị định. Các nghị quyết, nghị định do Hội đồng Bộ trưởng ban
hành có hiệu lực trong phạm vi cả nước [38; tr.47].
Theo quy định của Điều 4, Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng năm 1978, Hội
đồng Bộ trưởng gồm các bộ, ủy ban Nhà nước. Trong giai đoạn từ 1975 đến 1991 cơ
cấu tổ chức của Hội đồng bộ trưởng gồm các cơ quan sau: Bộ Nội vụ; Bộ Quốc phòng;
Bộ Ngoại giao; Bộ Tư pháp; Bộ Y tế; Bộ Giáo dục – Đào tạo; Bộ Văn hóa; Bộ Nông,
thủy lợi và hợp tác xã nông nghiệp; Bộ Vận tải và Bưu điện; Bộ Tài chính; Bộ Xây
dựng; Bộ Cung ứng vật chất – kỹ thuật; Ủy ban Kế hoạch Nhà nước; Ủy ban Ngân
sách Nhà nước; ủy ban Tuyên truyền Báo chí; Đài Phát thanh và truyền hình Nhà
nước; Ban Tổ chức cán bộ; Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng; Ủy ban dân tộc [38; tr.48].
Theo quy định của Điều 9 Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng năm 1978, Hội đồng
Bộ trưởng thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Lãnh đạo công tác của các Bộ, Ủy ban Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh trong
phạm vi toàn quốc;
- Bảo đảm việc thi hành pháp luật trong các cơ quan nhà nước, quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, các ủy ban Nhà nước; thực hiện các biện pháp
kiện toàn cơ cấu tổ chức, lề lối làm việc của hệ thống cơ quan quản lý hành chính Nhà
nước;

-Bảo đảm thực hiện pháp chế và tăng cường kỷ luật trong hoạt động của các cơ
quan hành chính Nhà nước;
-Thống nhất quản lý việc xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân; đảm bảo
thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế, áp dụng lợi nhuận, tăng cường chế độ tiết kiệm


8

trong mọi lĩnh vực; đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của
nhân dân;
-Tạo điều kiện thuận lợi cho Mặt trận tổ quốc và các tổ chức quần chúng nhân
khác hoạt động có hiệu quả; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia
quản lý Nhà nước và xã hội;
-Quản lý lao động, tiền lương, tài chính, tiền tệ, tín dụng, thị trường và thống
nhất về giá cả; quản lý hoạt động ngoại thương của Nhà nước thực hiện độc quyền của
Nhà nước, thúc đẩy xuất khẩu thương mại;
-Quản lý hoạt động đối ngoại của Nhà nước; thực hiện các biện pháp tăng cường
hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật với các nước xã hội chủ nghĩa;
-Tăng cường sự đoàn kết của các bộ tộc Lào trong cả nước để xây dựng XHCN
thành công; bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước và xã hội.
Nhìn chung, từ giai đoạn năm 1975 đến trước Hiến pháp năm 1991, tổ chức và
hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước Lào thể hiện phương thức tổ chức chính
quyền kiểu Nhà nước xã hội chủ nghĩa và mang nét truyền thống dân tộc. Cơ cấu tổ
chức và hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước ở giai đoạn này đáp ứng các yêu
cầu nhiệm vụ của cách mạng Lào, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước
cũng như trình độ, năng lực quản lý hiện thời của đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước
Lào. Tuy nhiên, có thể thấy rằng bộ máy hành chính Nhà nước Lào trong giai đoạn
này là bộ máy hành chính của nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung quan liêu bao cấp.
Bộ máy nhà nước và bộ máy hành chính, số lượng cán bộ viên chức có xu hướng
phình to; tính chất trì trệ quan liêu, kém hiệu quả thể hiện ngày một rõ. Chuyển sang

xây dựng nền kinh tế thị trường, tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính Nhà
nước Lào trong đó có Chính phủ Lào cần phải được đổi mới theo hướng tinh gọn, hiệu
lực và hiệu quả đảm bảo thực hiện tốt vai trò của Nhà nước trong điều kiện mới.
1.1.2. Tổ chức và hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào từ năm 1991 đến nay
Ngày 15 tháng 8 năm 1991, Quốc hội nước CHDCND Lào đã thông qua Hiến
pháp- bản Hiến pháp XHCN đầu tiên của Lào. Sự ra đời của Hiến pháp năm 1991
đánh dấu bước phát triển mới trong công cuộc xây dựng nước Lào độc lập, thống nhất,
dân chủ nhân dân và giàu mạnh. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1991, Quốc hội cũng đã
ban hành hàng loạt các đạo luật quan trọng khác, tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng


9

và hoàn thiện hệ thống các cơ quan Nhà nước nói chung và cơ quan hành chính Nhà
nước Lào nói riêng.
Theo quy định của Hiến pháp, hệ thống tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
Lào gồm Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương.
Chính phủ nước CHDCND Lào là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của
toàn quốc. Chính phủ gồm Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng và
Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ. Chính phủ do Quốc hội thành lập, nhiệm kỳ của
Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Trong trường hợp Quốc hội hết nhiệm kỳ,
Chính phủ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của mình cho đến khi Quốc hội bầu ra Chính
phủ khóa mới (Điều 58, Hiến pháp năm 1991 và Điều 5, Điều 6 Luật tổ chức Chính
phủ nước CHDCND Lào năm 1995).
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội; bảo đảm không ngừng phát huy quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ chủ
quyền đất nước; bảo vệ tổ quốc; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; bảo
vệ tài sản của Nhà nước và của nhân dân; bảo đảm tính mạng, tự do, danh dự, nhân

phẩm của công dân.
Chính phủ hoạt động theo nguyên tắc tập chung dân chủ, trên cơ sở Hiến pháp và
pháp luật. Hoạt động của Chính phủ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách
mạng Lào. Trong hoạt động của mình, Chính phủ phải phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức quần chúng nhân dân.
Hiến pháp năm 1991 được sửa đổi vào năm 2003, qua lần sửa đổi này, cơ cấu tổ
chức và hoạt động của Chính phủ đã được quy định hoàn thiện hơn. Hiện nay, Chính
phủ nước CHDCND Lào được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp Lào năm 1991
được sửa đổi bổ sung năm 2003 (gọi tắt là Hiến pháp năm 2003); Luật tổ chức Chính
phủ 2003; Chỉ thị số 107/CTN ngày 30/6/2011 của Chủ tịch nước về cơ cấu bộ máy,
sự bổ nhiệm Thủ tướng, Phó Thủ tướng và tập thể Chính phủ của CHDCND Lào (sau
đây gọi tắt là Chỉ thị số 107/CTN) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chính phủ nước
CHDCND ngày càng khẳng định vai trò của mình trong hệ thống bộ máy nhà nước
CHDCND Lào. Nội dung luận văn này nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Chính
phủ nước CHDCND Lào theo Hiến pháp năm 2003.


10

1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào theo Hiến pháp năm 2003
1.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Chính phủ nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào theo Hiến pháp năm 2003
1.2.1.1. Vị trí, chức năng của Chính phủ Lào
* Về vị trí của Chính phủ Lào. Kế thừa những ưu điểm và khắc phục những hạn
chế của Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng Lào năm 1978, Hiến pháp năm 1991 cũng
như Hiến pháp năm 2003 đã xây dựng bộ máy nhà nước theo quan điểm quyền lực nhà
nước tập trung thống nhất, nhưng có sự phân công, phân định chức năng trên cơ sở
phối hợp giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hiến pháp năm 2003 tại
Điều 69 quy định: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước. Chính phủ thống nhất

quản lý và điều hành trong tất cả các lĩnh vực của nhà nước: Chính trị, kinh tế, văn
hóa- xã hội, quốc phòng an ninh và ngoại giao”.
Với quy định như vậy, lần đầu tiên, Hiến pháp đã thay đổi tên Hội đồng Bộ
trưởng (Luật Hội động Bộ trưởng năm 1978) thành Chính Phủ (Hiến pháp 1991, Hiến
pháp 2003) không chỉ có ý nghĩa là việc thay đổi tên gọi mà còn phản ảnh một xu
hướng thay đổi chế độ trách nhiệm, chuyển dần từ chế độ trách nhiệm tập thể chung
sang đề cao trách nhiệm của cá nhân, tăng cướng quyền hạn của Thủ tướng chính phủ,
các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, đồng thời có thể kết hợp trách nhiệm
tập thể. Thứ hai, mặc dù không quy định rõ ràng song qua những nhiệm vụ quyền hạn
của Chính phủ tại Điều 70 Hiến pháp năm 2003 thì, Chính phủ là cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất của Nhà nước chứ không phải của Quốc hội, có thể hoạt động một
cách độc lập tương đối trong lĩnh vực hành chính Nhà nước. Quy định này không chỉ
đề cao vai trò hoạt động của Chính phủ mà còn tăng tính chịu trách nhiệm của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phru và các thành viên của Chính phủ, nâng cao hiệu quả hoạt
động của Chính phủ trong hoạt động hành pháp.
* Về chức năng của Chính phủ Lào. Về vị trí, tính chất, chức năng và cơ chế thực
hiện quyền hành pháp của Chính phủ được quy định theo hướng nhằm xây dựng Chính
phủ mạnh, hiện đại, dân chủ, thống nhất quản lý vĩ mô các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất nươc. Trong bất kỳ một nhà
nước nào, quyền hành pháp đều được xem như quyền năng trực tiếp trong hoạch định,
đệ trình chính sách và tổ chức thực thi chính sách [13; tr.409]. Cơ quan thực hiện


11

quyền hành pháp không chỉ bó hẹp ở chấp hành pháp luật, mà còn ở việc định hướng
chính sách và tổ chức thực thi chính sách. Theo Hiến pháp năm 2003, chức năng của
Chính phủ bao gồm phạm vi hoạt động rộng lớn, không đơn thuần chỉ là chấp hành,
triển khai chính sách quyết định đã được Quốc hội thông qua. Chức năng hành pháp
của Chính phủ được thực hiện ở các phương diện như:

- Đề xuất, xây dựng chính sách vĩ mô, đề xuất định hướng phát triển kinh tế- xã
hội trình Quốc hội, trình dự thảo luật trước Quốc hội;
- Ban hành chính sách, kế hoạch cụ thể theo thẩm quyền của Chính phủ, ban
hành các văn bản dưới luật để thực thi các chủ trương, chính sách, văn bản do Quốc
hội ban hành;
- Tổ chức thực hiện pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện kế
hoạch, chính sách bởi các cơ quan hành chính nhà nước nhằm thống nhất quản lý các
lĩnh vực của đời sống xã hội;
- Thiết lập trật tự hành chính, thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia trên
cơ sở các quy định của pháp luật.
Chính phủ do Quốc hội thành lập ra, nhiệm kỳ theo nhiệm nhiệm kỳ Quốc hội.
Thành viên của Chính phủ phải hoạt động dưới sự giám sát của Quốc hội, Chính phủ
phải chịu trách hiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Thành viên của Chính phủ
có thể bị Quốc hội bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức theo quy định của pháp luật.
với thẩm quyền là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Quốc hôi quyết định những
vấn đề quan trọng của đất nước như kế hoạch, ngân sách, các loại thuế, ban hành Hiến
pháp và luật…Chính phủ phải tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản do Quốc hội
ban hành. Trên cơ sở cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật, Chính phủ đề ra biện pháp
thích hợp, phân công, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó trên thực tế.
1.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ Lào
Để khẳng định vị trí của Chính phủ Lào là cơ quan hành chính nhà nước, thống
nhất quản lý và điều hành trong tất cả các lĩnh vực của nhà nước, Hiến pháp năm 2003
đã quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ Lào tại Điều 70, với những nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Tổ chức thi hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước;


12


- Dự thảo luật và các đạo luật trình Quốc hội, dự thảo Nghị định trình Chủ tịch
nước xem xét và ký quyết định ban hành;
- Thiết lập các kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội và ngân sách nhà
nước trình Quốc hội xem xét và thông qua;
- Ban hành Nghị định, các Nghị quyết liên quan đến lĩnh vực quản lý của Chính
phủ về kinh tế- xã hội, khoa học, công nghệ, tài nguyên quốc gia, môi trường, an ninhquốc phòng và ngoại giao;
- Tổ chức, chỉ đạo, và giám sát các hoạt động của các Bộ, Chính quyền địa
phương;
- Tổ chức và giám sát các hoạt động quốc phòng và an ninh;
- Ký kết các Điều ước quốc tế, Hợp đồng với nước ngoài và chỉ đạo thực hiện
các Điều ước quốc tế, hợp đồng đã ký;
- Bãi bỏ, hủy bỏ, chấm dứt hiệu lực các văn bản do Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ
quan trực thuộc Chính phủ và Chính quyền địa phương;
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài 9 nhiệm vụ quyền hạn cụ thể nêu trên, Chính phủ còn thực hiện những
nhiệm vụ quyền hạn theo Luật định. Điều 7 Luật tổ chức Chính phủ năm 2003 đã cụ
thể hóa các quy định của Hiến pháp hiện hành thành 15 nhiệm vụ quyền hạn, đó là:
- Thực hiện hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội, sắc lệnh, pháp lệnh của
Chủ tịch nước, tổ chức tuyên truyền pháp luật, giáo dục việc tôn trọng pháp luật, quy
định các biện pháp bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân;
- Xây dựng các chính sách phát triển kinh tế- xã hội và ngân sách nhà nước đề
nghị Quốc hội xem xét và phê chuẩn;
- Quản lý thống nhất việc xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng cơ sở kinh tế, văn
hóa- xã hội, khoa học kĩ thuật, thực hiện chính sách tài chính và tiền tệ, quản lý và
đảm bảo việc sử dụng hiệu quả tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân theo quy định
của Hiến pháp và pháp luật;
- Báo cáo hoạt động của mình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và
Chủ tịch nước;
- Nghiên cứu xây dựng và trình dự thảo trước Quốc hội, dự thảo pháp lệnh trước
Ủy ban thường vụ Quốc hội

- Nghiên cứu và trình dự thảo sắc lệnh của Chủ tịch nước;


13

- Ban hành nghị định và quyết định về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội,
khoa học, kĩ thuật, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực; an ninh quốc phòng và quan
hệ đối ngoại;
- Tổ chức, lãnh đạo, quản lý và giám sát hoạt động của các ngành nghề và cơ
quan chính quyền địa phương để đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả pháp luật;
- Tổ chức và quản lý thống nhất về dân số trên phạm vi cả nước;
- Củng cố và tăng cường kiểm tra việc bảo vệ quốc phòng, bảo vệ an ninh- trật tự
an toàn xã hội, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, thực hiện mệnh lệnh và kỷ luật
quân đội cần thiết để bảo vệ an ninh quốc phòng;
- Đình chỉ hoặc xóa bỏ các quyết định, chỉ thị, hướng dẫn và thông tư của cán
bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác trực thuộc trực tiếp Chính phủ và cơ quan
chính quyền địa phương nếu các cơ quan này thực thi công việc trái với pháp luật;
- Quyết định thành lập hoặc giải thể huyện và điều chỉnh địa giới giữa các huyện
theo đề nghị của Huyện trưởng và Thị trưởng thành phố.
- Tổ chức, thực hiện và giám sát việc thanh tra nhà nước nhằm phát hiện ra các
vi phạm luật, tham nhung và các yếu kém khác; giải quyết khiếu nại, tố cáo của người
dân liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức và các cơ
quan quản lý nhà nước ở mỗi cấp theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác, thương lượng, kí các hiệp định và thỏa thuận với các quốc gia khác,
quản lý và giám sát quan hệ đối ngoại và việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận
đã kí.
Như vậy, những nhiệm vụ quyền hạn trên vừa thể hiện quan điểm đề cao vai trò
Chính phủ, vừa đảm bảo sự phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan nhà nước theo
pháp luật hiện hành.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động của Chính phủ nước Cộng hòa

dân chủ nhân dân Lào theo Hiến pháp năm 2003
1.2.2.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ Lào
Mỗi một quốc gia trên thế giới đều có những nguyên tắc cơ bản cho việc xây
dựng và hoàn thiện BMNN, trong đó có Chính phủ. Với tư cách là một trong những cơ
quan của BMNN nước CHDCND Lào, Chính phủ Lào cũng được tổ chức và hoạt
động theo các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của BMNN Lào bao gồm:


14

- Thứ nhất, nguyên tắc Đảng lãnh đạo. Đây là nguyên tắc đầu tiên và quan trọng
nhất được Hiến pháp Lào ghi nhận. Tại Điều 3 Hiến pháp 2003 quy định: “Quyền làm
chủ đất nước của nhân dân các bộ tộc được thực hiện và đảm bảo bằng hoạt động của
hệ thống chính trị do Đảng nhân dân cách mạng Lào là hạt nhân lãnh đạo”.
Nguyên tắc tắc Đảng lãnh đạo, biểu hiện cụ thể thông qua các hình thức hoạt
động sau của Đảng: Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về quản lý nhà
nước; Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện trong công tác tổ chức cán bộ trong Chính
phủ và các cơ quan của Chính phủ Lào; Đảng lãnh đạo bộ máy của Chính phủ Lào
thông qua kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong
hoạt động QLNN của Chính phủ.
- Thứ hai, nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc này được ghi nhận tại Điều
5 Hiến pháp 2003: “Quốc hội và tất cả các cơ quan của Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”. Nội dung của nguyên tắc này là sự kết
hợp hài hòa giữa tập trung và dân chủ. Trong hoạt động QLNN của Chính phủ, tập
trung nhằm bảo đảm sự thâu tóm quyền lực hành pháp nhà nước vào chủ thể quản lý,
dân chủ để mở rộng quyền cho đối tượng quản lý nhằm phát huy trí tuệ tập thể trong
hoạt động QLNN. Tuy nhiên, trong hoạt động QLNN của Chính phủ hai yếu tố này
phải được kết hợp chặt chẽ, có mối quan hệ qua lại và hỗ trợ cho nhau.
- Thứ ba, nguyên tắc pháp chế. Nguyên tắc này được quy định trong Điều 10
Hiến pháp năm 2003: “Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, mọi tổ

chức của Đảng và Nhà nước, các tổ chức quần chúng, các tổ chức xã hội và mọi công
dân phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”. Hoạt động của Chính
phủ bao gồm nhiều lĩnh vực, các hoạt động khác nhau nên việc bảo đảm thực hiện
nguyên tắc pháp chế XHCN có ý nghĩa rất quan trọng. Cụ thể, Chính phủ Lào phải bảo
đảm thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN trong các hoạt động cụ thể như hoạt động
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; trong tổ chức thực hiện pháp luật; trong kiểm
tra thực hiện pháp luật.
- Thứ tư, nguyên tắc phân định rõ thẩm quyền và phạm vi quản lý cho các cơ
quan trực thuộc. Chính phủ có hệ thống các cơ quan để hoạt động có hiệu quả, Chính
phủ vừa phải bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ vừa phải thực hiện phân công,
phân định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho từng cơ quan trực thuộc. Nguyên tắc
này đòi hỏi, Chính phủ phải dựa trên thẩm quyền chung là thống nhất nhưng có sự


15

phân công, phân định thẩm quyền, giao nhiệm vụ quản lý cho các cơ quan của mình.
Tuy nhiên, trong quá trình này cần phải dựa vào chuyên môn và khả năng nhân vật lực
của từng cơ quan để phân công, phân định thẩm quyền, giao nhiệm vụ một cách hợp lý
và có hiệu quả.
Trên đây là các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của BMNN Lào và cũng là
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ Lào được ghi nhận trong Hiến pháp
năm 2003. Những nguyên tắc này là cơ sở để xây dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt
động cho Chính phủ Lào.
1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chính phủ Lào
(i) Về cơ cấu tổ chức của Chính phủ Lào. Sự ra đời của Hiến pháp năm 1991
đánh dấu bước phát triển mới trong công cuộc xây dựng nước Lào độc lập, thống nhất,
dân chủ nhân dân và giàu mạnh. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1991 (được sửa đổi bổ
sung năm 2003), Quốc hội cũng đã ban hành hàng loạt các đạo luật quan trọng khác,
tạo cơ sở pháp lí cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ quan nhà nước nói

chung và bộ máy của Chính phủ nói riêng. Về tổ chức và hoạt động của Chính phủ có
Luật tổ chức Chính phủ năm 2003; Chỉ thị số 107/CTN ngày 30/6/2011 của Chủ tịch
nước về cơ cấu bộ máy, sự bổ nhiệm Thủ tướng, Phó Thủ tướng và tập thể Chính phủ
của CHDCND Lào và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo Luật tổ chức Chính phủ
của Lào năm 2003 thì cơ cấu Chính phủ gồm có:
* Về cơ cấu thành viên gồm có: Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ của Bộ và Chủ nhiệm Văn phòng Thủ tướng
Chính phủ, Thủ trưởng của tổ chức ngang Bộ (Điều 6). Trong đó, ngoài Thủ tướng,
các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc Hội. Về cách
thức thành lập, Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch nước, còn các Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ do Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ. Việc Hiến pháp trao cho Thủ tướng quyền được đề
nghị bổ nhiệm các thành viên khác của Chình phủ trình Quốc hội phê chuản, đồng thời
còn có quyền đê nghị Quốc hội miễn nhiệm, cách chức thành viên của Chính phủ đã
làm nổi bật vai trò của Thủ tướng Chính phủ. Có thể nói đây là phương pháp hữu hiệu
góp phần xây dựng một cơ quan hành chính Nhà nước mạnh mẽ. Thành viên chính
phủ không đồng thời là thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định này đảm bảo


16

tính khách quan trong hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ quốc hội đối với
Chính phủ.
* Về cơ cấu tổ chức gồm có (Điều 5): Văn phòng Thủ tướng Chính phủ, Bộ và cơ
quan ngang Bộ
Văn phòng Thủ tướng Chính phủ
Văn phòng Thủ tướng Chính phủ là cơ quan ngang Bộ thực hiện vai trò của Ban
thư ký cho Chính phủ, kiểm tra, và tổng hợp tất cả các vấn đề liên quan đến các hoạt
động của Chính phủ; tổ chức và sắp xếp hoạt động của Chính phủ,Thủ tướng Chính

phủ và các tổ chức trực thuộc Chính phủ. Như vậy, văn phòng Thủ tướng Chính phủ
của Lào cũng giống như Văn phòng Chính phủ của Việt Nam là cơ quan giúp việc cho
Thủ tướng Chính phủ và bộ máy của Chính phủ.
Cơ cấu của Văn phòng Thủ tướng Chính phủ: Nội các của Thủ tướng Chính phủ,
Ban thư ký chính phủ và các tổ chức trực thuộc Chính phủ.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Thủ tướng Chính phủ: Theo Điều 19 của
Luật tổ chức Chính phủ năm 2003 thì Văn phòng Thủ tướng Chính phủ có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Chuẩn bị, hồ sơ và báo cáo về kết quả của các cuộc họp của Chính phủ;
- Tóm tắt và thu thập dữ liệu và thông tin trong nước và nước ngoài để báo cáo
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
- Kiểm tra, phân tích các vấn đề quan tâm, và đề xuất với Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ những vấn đề này được xem xét khi xác định các chính sách, kế hoạch
phát triển chiến lược, và cơ chế quản lý nền kinh tế, các vấn đề văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và giữ gìn cân bằng sinh thái;
- Quản lý các hoạt động mà không phải là trong phạm vi trách nhiệm của Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
các tổ chức trực thuộc Văn phòng Thủ tướng Chính phủ;
- Phối hợp và hợp tác với Nội các của Trung ương Đảng, Nội các của Quốc hội,
Nội các của Văn phòng Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố,
Mặt trận Lào xây dựng đất nước, và các tổ chức quần chúng ở cấp Trung ương để đi đến
một sự đồng thuận về việc tạo thuận lợi và quản lý các hoạt động chung của Chính phủ;
- Thực hiện các quyền khác và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công


17

của Thủ tướng Chính phủ và theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.
Bộ và cơ quan ngang Bộ

Bộ và các cơ quan ngang Bộ là các cơ quan của Chính phủ có vai trò thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong
phạm vi cả nước.
Phạm vi quản lí của Bộ và các cơ quan ngang Bộ được phân công bao quát toàn
bộ mọi tổ chức và hoạt động thuộc mọi thành phần kinh tế, trực thuộc các cấp quản lí
khác nhau, từ Trung ương đến địa phương, cơ sở. Có thể chia 2 nhóm Bộ và cơ quan
ngang Bộ là Bộ quản lí theo ngành hoặc lĩnh vực công tác.
- Bộ quản lí theo ngành (quản lí những ngành kinh tế, kĩ thuật hoặc sự nghiệp
như nông nghiệp, y tế, giao thông vận tải, giáo dục…) là cơ quan của Chính phủ có
trách nhiệm quản lý ngành hoặc nhóm ngành. Có trách nhiệm chỉ đạo toàn diện các cơ
quan, đơn vị hành chính Nhà nước và sự nghiệp; thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực cụ thể do Bộ phụ trách. Số lượng, quy mô của các bộ này có thể
tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tình hình chính trị của đất nước.
- Bộ quản lí theo lĩnh vực (Bộ chức năng cơ bản): Là những loại Bộ mà tổ chức
bộ máy của Chính phủ của bất kỳ quốc gia nào cũng phải có và tồn tại. Có chức năng
thực hiện sự quản lý Nhà nước theo từng lĩnh vực lớn như: Kế hoạch; Tài chính; Ngân
hàng; Khoa học và Công nghệ; Lao động; Nội vụ; Ngoại giao; Quân sự. Các lĩnh vực
này liên quan đến hoạt động của tất cả các Bộ, các cấp quản lý Nhà nước, các tổ chức
trong xã hội và công dân. Bộ quản lý lĩnh vực có trách nhiệm giúp Chính phủ nghiên
cứu và xây dựng chiến lược kinh tế - xã hội nói chung; xây dựng các dự án, kế hoạch
tổng hợp và cân đối liên ngành; xây dựng các quy định chính sách, chế độ chung hoặc
tự mình ra những văn bản pháp quy về lĩnh vực mình phụ trách và hướng dẫn các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội thi hành; kiếm tra và đảm bảo sự
thống nhất pháp luật Nhà nước trong hoạt động của các Bộ.
Hiện nay, theo Chỉ thị số 107/CTN ngày 30/6/2011 của Chủ tịch nước về cơ cấu
bộ máy, sự bổ nhiệm Thủ tướng, Phó Thủ tướng và tập thể Chính phủ của CHDCND
Lào có 18 Bộ và 3 cơ quan ngang Bộ.
Về cơ cấu tổ chức của Bộ và cơ quan ngang Bộ: Vụ của Bộ và các cơ quan
ngang Bộ, các Sở, Ban, Viện nghiên cứu và các đơn vị kỹ thuật theo quy định của
nghị định của Thủ tướng Chính phủ.



18

Về quyền hạn và nhiệm vụ của Bộ và cơ quan ngang Bộ: Theo Điều 26 Luật tổ
chức Chính phủ 2003 quy định Bộ và cơ quan ngang Bộ có những quyền hạn và nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu soạn thảo chính sách và kế hoạch chiến lược của ngành, lĩnh vực
mình quản lý để trình Chính phủ;
- Xây dựng chính sách, kế hoạch và trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc
gia thuộc ngành, lĩnh vực; và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt;
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ
theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị
quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; và ban hành
thông tư, quyết định, chỉ thị để hướng dẫn và đảm bảo quản lý vĩ mô của ngành mình;
- Tổ chức bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; trình
Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước cho Uỷ ban nhân dân địa
phương về nội dung quản lý ngành, lĩnh vực;
- Phát triển nguồn nhân lực trong ngành mình;
- Hợp tác với nước ngoài theo sự phân công của Chính phủ;
- Tổng kết và báo cáo kết quả công tác trong lĩnh vực của mình trước Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ;
- Thực hiện các quyền khác và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Chính phủ và theo quy định của, Hiến pháp, pháp luật.
(ii) Về hoạt động của Chính phủ Lào. Để thực hiện chức năng là cơ quan hành
chính Nhà nước cao nhất, Luật Tổ chức Chính phủ Lào năm 2003 đã quy định: “Hiệu
quả hoạt động của Chính phủ được đảm bảo bằng những hiệu quả hoạt động của tập

thể chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ và từng thành viên của Chính phủ”. Khẳng
định hiệu quả hoạt động thực tế của Chính phủ qua 3 hình thức: Thông qua phiên họp
của Chính phủ, thông qua hoạt động của Thủ tướng Chính phủ và thông qua hoạt động
của các thành viên của Chính phủ.
* Thông qua phiên họp Chính phủ. Các phiên họp của Chính phủ là hình thức
hoạt động quan trọng của Chính phủ, có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ hoạt động của


19

Chính phủ. Phiên họp là nơi tập trung trí tuệ của cả tập thể Chính phủ, những người
trực tiếp nắm quyền quản lý hành chính trên phạm vi một ngành hoặc một lĩnh vực
nhất định đồng thời có sự đóng góp ý kiến của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức
đoàn thể khi tham dự phiên họp.
Theo quy định hiện hành, Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một lần, ngoài ra
có thể họp bất thường theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo yêu cầu của
ít nhất 1/3 tổng số thành viên Chính phủ.
Tham dự phiên họp gồm: thành viên Chính phủ, nếu vắng mặt trong phiên họp
phải được sự đồng ý của Thủ tướng chính phủ, Thủ tướng có thể cho phép thành viên
vắng mặt được cử cấp phó của mình tham dự phiên họp Chính phủ. Ngoài các thành
viên của Chính phủ, Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Chính phủ khi xét
thấy cần thiết, Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch tổng liên đoàn Lao động
Lào và người đứng đầu các tổ chức đoàn thể khác có thể được mời tham dự các phiên
họp của Chính phủ khi bàn về vấn đề liên quan. Khi cần thiết Chính phủ có thể mời
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Tỉnh trưởng tham gia phiên họp của Chính phủ.
Các đại biểu được mời dự họp không phải là thành viên của Chính phủ có quyền phát
biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết. Thủ tướng Chính phủ chủ tọa các phiên
họp của Chính phủ, khi được Thủ tướng ủy quyền, một Phó thủ tướng cũng có thể chủ
tọa phiên họp. Thành phần tham sự như trên giúp Chính phủ vừa tập trung được trí tuệ

tập thể của các thành viên Chính phủ, ý kiến của các đại biểu được mời từ đó góp phần
làm cho quyết định của phiên họp sát với thực tế, toàn diện hơn, đồng thời cũng đề cao
trách nhiệm của thành viên Chính phủ trong quá trình biểu quyết các vấn đề quan
trọng của Chính phủ.
Tại phiên họp của Chính phủ thảo luận và biểu quyết theo đa số. Danh mục các
vấn đề được đưa ra thảo luận bao gồm: Chương trình hoạt động hàng năm của Chính
phủ; các dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội; Dự án
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, năm năm, hàng năm, các công trình quan
rọng, dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ Ngân sách Nhà nước, quyết toán Ngân
sách Nhà nước hàng năm trình Quốc hội; Các chính sách cụ thể về phát triển kinh tế xã hội, tài chính, tiền tệ, các vấn đề quan trọng về quốc phòng, an ninh, đối ngoại; Các
đề án trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể các Bộ, cơ quan ngang Bộ,


×