Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đăng ký bảo hộ sáng chế của tổ chức, cá nhân việt nam tại hoa kỳ thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

VŨ THỊ HỒNG NHUNG

ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG CHẾ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
VIỆT NAM TẠI HOA KỲ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: LUẬT QUỐC TẾ
Mã số: 60380108

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thái Mai

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trường Đại học
Luật Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Sau đại học và Khoa Pháp luật Quốc
tế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình tôi học tập, nghiên cứu chương trình
Thạc sĩ khoá XX tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình đến Tiến sĩ
Nguyễn Thái Mai, Giảng viên bộ môn Tư pháp quốc tế, Khoa Pháp luật Quốc tế,
trường Đại học Luật Hà Nội, người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên, cổ


vũ, quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Vũ Thị Hồng Nhung


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thái Mai. Luận văn có tham khảo các
bài viết, công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả khác, có dẫn nguồn cụ
thể. Các số liệu trích dẫn trong Luận văn hoàn toàn chính xác, trung thực và có chỉ
rõ nguồn.
Luận văn là công trình do tôi tự mình nghiên cứu, tìm hiểu, tổng hợp và hoàn
thiện, không sao chép. Kết quả nghiên cứu trong Luận văn chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình khoa học nào khác.

Người cam đoan

Vũ Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................

1


Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ SÁNG CHẾ VÀ ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG
CHẾ Ở NƢỚC NGOÀI ..............................................................................

5

1.1. KHÁI NIỆM SÁNG CHẾ VÀ BẢO HỘ SÁNG CHẾ ..........................

5

1.1.1. Khái niệm sáng chế, bằng sáng chế .....................................................

5

1.1.2. Bảo hộ sáng chế ...................................................................................

8

1.2. ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG CHẾ Ở NƯỚC NGOÀI ......................

18

1.2.1. Sự cần thiết phải đăng ký bảo hộ sáng chế ở nước ngoài ..................

18

1.2.2. Cơ sở pháp lý để đăng ký bảo hộ sáng chế ở nước ngoài .................

20


Kết luận Chương 1 ........................................................................................

25

Chƣơng 2
QUY TRÌNH TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM ĐĂNG KÝ BẢO
HỘ SÁNG CHẾ TẠI HOA KỲ ..................................................................

27

2.1. ĐĂNG KÝ THEO PCT ..........................................................................

27

2.1.1. Giai đoạn quốc tế .................................................................................

27

2.1.2. Vào giai đoạn quốc gia (Hoa Kỳ) ........................................................

34

2.2. ĐĂNG KÝ TRỰC TIẾP THEO LUẬT HOA KỲ ................................

36

2.2.1. Nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế tại USPTO ...................................

37


2.2.2. Thẩm định đơn ....................................................................................

41

2.2.3. Các loại bằng sáng chế ........................................................................

44

2.2.4. Hiệu lực của bằng sáng chế .................................................................

45


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG .............................................................................

45

Kết luận Chương 2 .......................................................................................

47

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐĂNG KÝ
BẢO HỘ SÁNG CHẾ TẠI HOA KỲ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
VIỆT NAM ...................................................................................................

48

3.1. THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG CHẾ TẠI HOA KỲ

CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM ...........................................

48

3.1.1. Đơn đăng ký sáng chế, GPHI của tổ chức, cá nhân Việt Nam nộp
theo PCT có chỉ định Hoa Kỳ ............................................................

48

3.1.2. Bằng sáng chế, GPHI của tổ chức, cá nhân Việt Nam và một số
nước được cấp tại Hoa Kỳ ..................................................................

50

3.1.3. Thuận lợi, khó khăn khi đăng ký bảo hộ sáng chế tại Hoa Kỳ của tổ
chức, cá nhân Việt Nam .....................................................................

55

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG
CHẾ TẠI HOA KỲ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM .........

59

3.2.1. Nguyên nhân tổ chức, cá nhân Việt Nam có ít đơn đăng ký sáng chế
nộp tại Hoa Kỳ ...................................................................................

59

3.2.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................


60

Kết luận Chương 3 ........................................................................................

66

KẾT LUẬN ..................................................................................................

68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................

70

PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Association of South – East Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông

Nation

Nam Á

EPO:


European Patent Office

Cơ quan Sáng chế châu Âu

NOIP:

National Office of Intellectual

Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam

ASEAN:

Property (of Vietnam)
GPHI:
PCT:

Giải pháp hữu ích
Patent Cooperation Treaty

Hiệp ước Hợp tác sáng chế

SHTT:

Sở hữu trí tuệ

SHCN:

Sở hữu công nghiệp


USPTO:

WIPO:

United States Patent and

Cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu

Trademark Office

Hoa Kỳ

World Intellectual Property

Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới

Organization


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
1. Danh mục bảng
Bảng 3.1. Số lượng đơn đăng ký sáng chế, GPHI của tổ chức, cá nhân Việt
Nam nộp theo PCT có chỉ định Hoa Kỳ (các năm 2009-2013)

49

Bảng 3.2. Số lượng bằng sáng chế, GPHI của tổ chức, cá nhân một số nước
phát triển và Việt Nam được cấp tại Hoa Kỳ (tính đến hết năm 50
2013
Bảng 3.3. Số lượng bằng sáng chế, GPHI của tổ chức, cá nhân một số nước

Đông Nam Á được cấp tại Hoa Kỳ (tính đến hết năm 2013)
Bảng 3.4. Số lượng bằng sáng chế, GPHI của tổ chức, cá nhân Việt Nam
được cấp tại Việt Nam (các năm 2000-2012)
Bảng 3.5. Số lượng bằng sáng chế, GPHI của tổ chức, cá nhân Việt Nam
được cấp tại Hoa Kỳ và Việt Nam (các năm 2000-2013)

52

53

54

2. Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Sơ đồ 2.1

Quy trình nộp đơn đăng ký sáng chế theo PCT

Biểu đồ

Biểu đồ tỉ lệ đơn đăng ký sáng chế, GPHI của tổ chức, cá nhân

3.1.

Việt Nam nộp theo PCT có chỉ định Hoa Kỳ (các năm 2009-2013)

Biểu đồ

Biểu đồ số lượng bằng sáng chế, GPHI của tổ chức, cá nhân

3.2.


một số nước phát triển và Việt Nam được cấp tại Hoa Kỳ (tính đến 51

36

49

hết năm 2013)
Biểu đồ

Biểu đồ số lượng bằng sáng chế, GPHI của tổ chức, cá nhân một

3.3.

số nước Đông Nam Á được cấp tại Hoa Kỳ (tính đến hết năm 52
2013)

Biểu đồ

Biểu đồ về sự gia tăng số lượng bằng sáng chế, GPHI của tổ chức,

3.4.

cá nhân Việt Nam được cấp tại Hoa Kỳ và Việt Nam (các năm 55
2000-2013)


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật trên thế giới,
con người quan tâm đến các nhân tố sở hữu trí tuệ (SHTT) ngày một lớn và sâu sắc
hơn. Trong các giao dịch thương mại quốc tế, các bên đã xem xét nhiều hơn đến
hàm lượng SHTT trong từng đơn vị hàng hóa. Do vậy, đăng ký bảo hộ quyền
SHTT, đặc biệt là quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) là một tất yếu khách quan của
mỗi tổ chức, cá nhân trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Tuy nhiên, việc bảo hộ quyền SHCN nói chung và bảo hộ sáng chế nói riêng
mang tính lãnh thổ, nghĩa là giá trị của văn bằng được cấp chỉ có hiệu lực tại nước
cấp. Vì vậy, thực tế đặt ra là, nếu muốn bảo hộ sáng chế tại quốc gia nào, chủ sở
hữu sáng chế cần phải đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế của mình tại quốc gia đó.
Và thị trường Hoa Kỳ là một trong những thị trường tiềm năng mà các nhà kinh
doanh của Việt Nam hướng đến.
Thị trường Hoa Kỳ là thị trường có tính cạnh tranh gay gắt, khắt khe và nhạy
cảm hay nói như một số nhà nghiên cứu là ―thị trường khó tính‖. Tuy nhiên lại là thị
trường có sức mua cao, tạo nhiều cơ hội kinh doanh cho các nhà đầu tư. Do đó, có
thể nói, khẳng định được vị thế của nhà đầu tư tại thị trường Hoa Kỳ là một trong
những bước tiến quan trọng cho quá trình mở rộng thị trường đầu tư trên quy mô
toàn cầu. Bên cạnh những khó khăn (nắm bắt nhu cầu của thị trường, đa dạng sản
phẩm, các chính sách của Chính phủ Hoa Kỳ đối với các nhà đầu tư Việt Nam
(hàng rào kỹ thuật và an toàn thực phẩm cao, đôi khi quá mức cần thiết …), pháp
luật bảo hộ người tiêu dùng chặt chẽ, các biện pháp chống khủng bố từ sau sự kiện
ngày 11/09/2001) đã, đang và sẽ vấp phải khi tiếp cận thị trường Hoa Kỳ, các nhà
đầu tư Việt Nam cũng đã nhận thấy tiềm năng đầu tư lớn từ thị trường Hoa Kỳ: theo
báo Đầu tư, hiện tại, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này chiếm khoảng 20%
tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam; năm 2013, Việt Nam xuất siêu sang Hoa Kỳ
đạt giá trị khoảng 20 tỷ USD; năm 2014, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường lớn và quan


2

trọng của Việt Nam, dự kiến kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này sẽ tăng trưởng
khoảng 10%.1 Một trong những việc làm ưu tiên hàng đầu đối với các nhà đầu tư
Việt Nam khi tiếp cận thị trường Hoa Kỳ phức tạp, khó tính, đắt đỏ nhưng cũng vô
cùng hấp dẫn đó là đăng ký bảo hộ quyền SHTT tại Hoa Kỳ, trong đó có sáng chế,
bởi lẽ đăng ký sáng chế ở Hoa Kỳ được xem là tấm giấy thông hành quan trọng, là
lá khiên bảo vệ khi chủ sáng chế bước ra thế giới.
Xuất phát từ thực tế trên, là học viên cao học chuyên ngành Luật Quốc tế,
học viên đã lựa chọn đề tài ―ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG CHẾ CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN VIỆT NAM TẠI HOA KỲ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP‖ cho
Luận văn tốt nghiệp, với mong muốn làm rõ các quy trình, thủ tục để tổ chức, cá
nhân Việt Nam đăng ký sáng chế tại Hoa Kỳ, tìm ra nguyên nhân khiến cho số
lượng đơn đăng ký sáng chế hàng năm của tổ chức, cá nhân Việt Nam tại Hoa Kỳ
rất ít; đề xuất giải pháp để tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể đăng ký sáng chế tại
Hoa Kỳ nhanh nhất và hiệu quả nhất.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đăng ký bảo hộ quyền SHTT là một lĩnh vực không mới đối với thế giới;
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề này càng được chú trọng, quan tâm.
Luật pháp các nước đã từng bước xây dựng cho mình một hệ thống bảo hộ quyền
SHTT ngày một đầy đủ và chi tiết hơn, đặc biệt là sáng chế. Hoa Kỳ là một trong số
những quốc gia có luật sáng chế xuất hiện đầu tiên trên thế giới, từ những năm cuối
của thế kỷ XVIII. Đó là một bộ luật đồ sộ (so với các nước), cộng thêm các quy tắc
điều chỉnh (rules) còn quy mô hơn, và các án lệ không thể thiếu của hệ thống
Common Law là một vấn đề gây đau đầu cho không ít chuyên gia nghiên cứu.
Về vấn đề đăng ký bảo hộ sáng chế của tổ chức, cá nhân Việt Nam tại Hoa
Kỳ, hiện nay có một số bài viết liên quan như: bài viết ―Việt Nam có bao nhiêu
bằng sáng chế Mỹ công nhận‖ của TS. Lê Văn Út; bài viết ―Việt Nam không có
bằng sáng chế nào đăng ký ở Mỹ trong năm 2011‖ của TS. Lê Văn Út & TS. Thái
Lâm Toàn; bài nghiên cứu ―Vì sao Việt Nam ít đăng ký sáng chế?‖ của Uyên Na;
1


/>

3
bài nghiên cứu ―Sáng chế Việt Nam đăng ký quốc tế quá ít‖ của Trúc Thịnh; Ngoài
ra, có một số bài dịch, bài nghiên cứu ít nhiều liên quan đến sáng chế tại Hoa Kỳ
như: tác phẩm dịch ―Hiến pháp Hoa Kỳ và quyền sở hữu trí tuệ‖ của Th.S Nguyễn
Bích Thảo, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội…
So với các bài viết trên, Luận văn của tác giả là một công trình nghiên cứu có
quy mô và toàn diện nhất về vấn đề đăng ký bảo hộ sáng chế tại Hoa Kỳ. Do vậy,
vấn đề nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác
đã được công bố.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề đăng ký bảo hộ
quyền SHTT đối với sáng chế (được viết một cách ngắn gọn là đăng ký bảo hộ sáng
chế) của tổ chức, cá nhân Việt Nam tại Hoa Kỳ. Qua đó nêu ra các khó khăn, thuận
lợi khi tổ chức, cá nhân Việt Nam đăng ký sáng chế tại Hoa Kỳ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Trong tầm hiểu biết của mình và với giới hạn của
Luận văn thạc sĩ, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một cách cơ bản nhất về quy trình,
thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế tại Hoa Kỳ theo quy định của Hiệp ước Hợp tác
sáng chế (Patent Cooperation Treaty - PCT) năm 1970, cũng như các quy định hiện
hành của pháp luật Hoa Kỳ về bảo hộ sáng chế (Luật Liên bang).
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu trong Luận văn được thực hiện trên nền tảng
phương pháp luận của Chủ nghĩa Duy vật biện chứng, Chủ nghĩa Duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác - Lê nin; trên cơ sở các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Luận văn kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học: phương pháp
lịch sử, phương pháp logic tập trung ở Chương 1; phương pháp tổng hợp, phân tích,
chứng minh được thể hiện trong các Chương 1, Chương 2 và Chương 3; phương
pháp thống kê tập trung ở Chương 3; phương pháp so sánh tập trung ở Chương 2

và Chương 3; phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn tập trung ở
Chương 3, ….


4
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tổng hợp, phân tích khái niệm về sáng chế, bằng sáng chế và sự
cần thiết phải đăng ký bảo hộ sáng chế tại nước ngoài. Trên cơ sở đó, Luận văn tổng
hợp, phân tích quy trình, thủ tục đăng ký sáng chế tại Hoa Kỳ đối với tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
Qua việc tìm hiểu thực trạng đăng ký bảo hộ sáng chế tại Hoa Kỳ, Luận văn
đi tìm nguyên nhân tại sao đơn đăng ký sáng chế của tổ chức, cá nhân Việt Nam tại
Hoa Kỳ lại rất khiêm tốn trong thời gian qua. Từ đó, Luận văn đưa ra một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả đăng ký bảo hộ sáng chế tại Hoa Kỳ đối với tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
6. Những kết quả nghiên cứu mới
Luận văn tìm hiểu, phân tích, đánh giá và nhận xét một cách cơ bản nhất việc
đăng ký sáng chế ở Hoa Kỳ theo PCT, và các quy định hiện hành của pháp luật Hoa
Kỳ về bảo hộ sáng chế.
Luận văn tìm hiểu thực trạng và tổng hợp các số liệu về thực tiễn đăng ký
sáng chế của tổ chức, cá nhân Việt Nam tại Hoa Kỳ, đánh giá về những thuận lợi và
khó khăn khi đăng ký sáng chế tại Hoa Kỳ; đưa ra một số nguyên nhân khiến cho
việc đăng ký sáng chế của tổ chức, cá nhân Việt Nam tại Hoa Kỳ rất ít; đề xuất giải
pháp nhằm thúc đẩy việc nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế của tổ chức, cá nhân
Việt Nam tại Hoa Kỳ.
7. Cơ cấu luận văn
Luận văn gồm phần Mở đầu, Nội dung, Kết luận và Danh mục tài liệu tham
khảo. Nội dung Luận văn được bố cục thành 3 chương cụ thể như sau:
- Chương 1. Lý luận chung về sáng chế và đăng ký bảo hộ sáng chế ở nước
ngoài

- Chương 2. Quy trình tổ chức, cá nhân Việt Nam đăng ký bảo hộ sáng chế
tại Hoa Kỳ
- Chương 3. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đăng ký bảo hộ sáng
chế tại Hoa Kỳ của tổ chức, cá nhân Việt Nam.


5

Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ SÁNG CHẾ VÀ
ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG CHẾ Ở NƢỚC NGOÀI
Lịch sử thế giới không thể phủ nhận vai trò quan trọng của sáng chế đối với
đời sống nhân loại. Sáng chế ra đời từ những nhu cầu bức thiết của con người, nơi
có những khối óc và bàn tay không ngừng tìm kiếm sáng tạo cái mới từ những gì
sẵn có, nơi mà thiên nhiên kém ưu đãi; khi mà mong ước giải phóng sức lao động
của con người, mong ước chữa bệnh, và bất kỳ mong ước nào khác không ngừng
thôi thúc. Sự xuất hiện của sáng chế, về cơ bản, không phải vì mục đích để được
bảo hộ mà để phục vụ những nhu cầu bức thiết đó của con người. Khi đời sống con
người nâng cao, nhu cầu của con người tăng lên, thúc đẩy số lượng sáng chế tăng
theo và khoa học kỹ thuật theo đó cũng ngày càng phát triển, quay trở lại phục vụ
chính cuộc sống của con người.

1.1. KHÁI NIỆM SÁNG CHẾ VÀ BẢO HỘ SÁNG CHẾ
1.1.1. Khái niệm sáng chế, bằng sáng chế
―Sáng chế‖ từ tương ứng tiếng Anh là ―Invention‖, ―bằng sáng chế‖ tương
ứng là ―Patent‖. Theo giải thích của một số từ điển trực tuyến thì:
Từ điển Cambridge trực tuyến, (tiếng Anh-Anh) giải thích: ―Sáng chế‖ là
điều chưa bao giờ được tạo ra hoặc quy trình sáng tạo ra điều mà chưa bao giờ được
tạo ra trước đó; ―Bằng sáng chế‖ là quyền pháp lý chính thức trong việc tạo ra hoặc
bán một sáng chế trong một số năm nhất định.1

Từ điển Oxford trực tuyến diễn giải: ―Sáng chế‖ là hoạt động sáng tạo ra cái
gì đó, thường là một quy trình hay một thiết bị. ―Bằng sáng chế‖ là thẩm quyền
hoặc cấp phép của chính phủ mang lại quyền hoặc danh hiệu trong một giai đoạn
1

Nguyên văn tiếng Anh: ―Invention: Something that has never been made before, or the process of creating

something that has never been made before‖, ―Patent: The official legal right to make or sell an invention for
a particular number of years‖, nguồn: />

6
nhất định, đặc biệt là quyền ngăn người khác từ việc làm, sử dụng hoặc bán một
sáng chế.1
Công ước Paris 1883 về Bảo hộ SHCN (từ đây gọi tắt là Công ước Paris)
không định nghĩa chính xác sáng chế là gì, tuy nhiên, trong nội dung của Công ước
Paris cũng đã hàm nghĩa điều đó: Việc cấp bằng sáng chế sẽ không bị từ chối và
một bằng độc quyền sáng chế sẽ không bị vô hiệu vì lý do việc bán sản phẩm được
cấp bằng sáng chế hay một sản phẩm thu được bằng phương tiện của một quy trình
được cấp bằng sáng chế bị hạn chế hoặc thiếu sót do pháp luật trong nước.2
Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (World Intellectual Property Organization WIPO) đưa ra khái niệm:
- ―Sáng chế‖ nghĩa là một giải pháp cho một vấn đề cụ thể trong lĩnh vực
công nghệ. Sáng chế có thể liên quan tới một sản phẩm hay một quy trình.Việc bảo
hộ bằng độc quyền sáng chế bị giới hạn về mặt thời gian (thường là 20 năm)‖.
- Bằng độc quyền sáng chế (patent) là một văn bằng do quốc gia cấp dựa trên
cơ sở đơn yêu cầu bảo hộ, trong đó mô tả một sáng chế và thiết lập một điều kiện
pháp lý mà theo đó sáng chế đã được cấp bằng độc quyền chỉ có thể được khai thác
một cách bình thường (sản xuất, sử dụng, bán, nhập khẩu) với sự cho phép của chủ
sở hữu bằng độc quyền sáng chế.3
Khái niệm sáng chế, bằng sáng chế cũng được quy định trong pháp luật của
nhiều quốc gia trên thế giới:

Luật Sáng chế Hoa Kỳ không đưa ra định nghĩa về sáng chế mà chỉ giải
thích: Bất kỳ người nào sáng tạo hoặc khám phá ra quy trình, công nghệ, sản xuất

1

Nguyên văn tiếng Anh: ―Invention: The action of inventing something, typically a process or device‖,

―Patent: A government authority or licence conferring a right or title for a set period, especially the sole right
to exclude others from making, using, or selling an invention.‖, nguồn: />2

Nguyên văn tiếng Anh: ―The grant of a patent shall not be refused and a patent shall not be invalidated on

the ground that the sale of the patented product or of a product obtained by means of a patented process is
subject to restrictions or limitations resulting from the domestic law‖, Paris Convention for the Protection of
Industrial Property, Article 4.
3

NOIP (sách dịch, 2008), Cẩm nang về sở hữu trí tuệ: chính sách, pháp luật và áp dụng, tr.17;


7
hoặc cấu thành vật chất mới và hữu ích, hoặc bất cứ cải tiến mới và hữu ích của
chúng, có thể được cấp bằng sáng chế, nếu nó thoả mãn các điều kiện và yêu cầu về
việc cấp bằng sáng chế.1
Luật SHCN Mêhicô quy định: Bất kỳ sáng tạo nào của con người cho phép
vật chất hoặc năng lượng tồn tại trong tự nhiên chuyển hoá để con người sử dụng
thỏa mãn nhu cầu đặc biệt của mình sẽ được coi là sáng chế.2
Theo Luật Sáng chế Nhật Bản: ―Sáng chế‖ trong Luật này có nghĩa là sự
sáng tạo vượt bậc của những ý tưởng hữu ích sử dụng các quy luật của tự nhiên.
Sáng chế được cấp bằng trong Luật này có nghĩa là một sáng chế mà bằng sáng chế

đã được cấp.3
Luật SHTT Việt Nam cũng đưa ra khái niệm: ―Sáng chế là giải pháp kỹ thuật
dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc
ứng dụng các quy luật tự nhiên‖; ―Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng
độc quyền sáng chế…‖; ―Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo
dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn‖.4
Như vậy, về cơ bản, sáng chế được hiểu là kết quả của quá trình sáng tạo của
con người (phải mang đặc tính kỹ thuật, theo nghĩa rộng nhất, bao gồm cả lĩnh vực
nông nghiệp), tạo ra sản phẩm, hoặc quy trình mới từ những sự vật, hiện tượng đã
có trong tự nhiên, nhằm phục vụ đời sống đại đa số con người. Bằng sáng chế là tài
liệu do cơ quan có thẩm quyền (có thể là quốc gia, khu vực) cấp, ghi nhận vai trò sở
hữu sáng chế của người đăng ký, nhờ đó họ có quyền khai thác, cho phép hoặc ngăn
1

Nguyên văn tiếng Anh: ―Whoever invents or discovers any new and useful process, machine, manufacture,

or composition of matter, or any new and useful improvement thereof, may obtain a patent therefor, subject
to the conditions and requirements of this title, inventions patentable‖, nguồn: 35 U.S.C. 101;
2

Nguyên văn tiếng Anh: ―Any human creation that allows matter or energy existing in nature to be

transformed for use by man for the satisfaction of his specific needs shall be considered an invention‖,
nguồn: Mexico Industrial Property Law (1991, amended on 2010), Article 15
3

Nguyên văn tiếng Anh: Article 2.1: ――Invention‖ in this Act means the highly advanced creation of

technical ideas utilizing the laws of nature‖ Article 2.2: ―Patented invention‖ in this Act means an invention
for which a patent has been granted.‖, nguồn: Japan Patent Act (1959, amended on 2011).

4

Quốc hội, Luật SHTT (Việt Nam), Điều 4.12; Điều 58.1; Điều 93.2


8
cấm người khác khai thác sáng chế của mình. Thời hạn có hiệu lực của bằng sáng
chế hiện nay thường là hai mươi năm tính từ ngày nộp đơn với điều kiện là phí duy
trì hiệu lực phải được nộp đúng thời hạn và không có đơn yêu cầu chấm dứt hoặc
huỷ bỏ hiệu lực được thực hiện thành công trong thời hạn này. Hết thời hạn bảo hộ,
sáng chế sẽ trở thành tài sản của cộng đồng, có nghĩa là bất kỳ ai cũng có thể sử
dụng mà không cần xin phép.
1.1.2. Bảo hộ sáng chế
Sáng chế là một trong các đối tượng truyền thống của quyền SHCN. Công
ước Paris quy định rõ đối tượng của quyền SHCN bao gồm: ―patent, mẫu hữu ích,
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ
dẫn nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ, và chống cạnh tranh không lành mạnh‖.1
Bảo hộ quyền SHCN đối với sáng chế (hay nói một cách ngắn gọn là bảo hộ
sáng chế) được hiểu một cách khái quát là việc nhà nước thông các quy định của
pháp luật xác lập, duy trì quyền cho các tổ chức và cá nhân đối với sáng chế và bảo
vệ quyền đó chống lại sự xâm phạm từ các chủ thể khác.
Tiếp cận dưới góc độ quyền của chủ sở hữu, bảo hộ sáng chế là việc cơ quan
có thẩm quyền trao cho chủ sở hữu sáng chế được độc quyền chế tạo, sử dụng, mua
bán… và ngăn cản hay cho phép tổ chức, cá nhân khác chế tạo sử dụng, mua bán,…
sáng chế đã được cấp bằng độc quyền.
1.1.2.1. Xác lập quyền đối với sáng chế
Đối với quyền tác giả, việc đăng ký bảo hộ không phải là yêu cầu bắt buộc,
bởi lẽ theo ―Nguyên tắc bảo hộ tự động‖ quyền tác giả phát sinh ngay từ khi tác
phẩm định hình dưới dạng vật chất nhất định không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục
nào như đăng ký, cấp giấy chứng nhận, nộp lưu chiểu,… Đối với quyền SHCN, việc

đăng ký bảo hộ là yêu cầu bắt buộc (trừ một số trường hợp ngoại lệ). Cụ thể, để
được pháp luật bảo hộ thì chủ sở hữu sáng chế (tổ chức, cá nhân) bắt buộc thực hiện
1

Nguyên văn tiếng Anh: ―… patents, utility models, industrial designs, trademarks, service marks, trade

names, indications of source or appellations of origin, and the repression of unfair competition‖, nguồn: Paris
Convention for the Protection of Industrial Property, Article 1.


9
những thủ tục pháp lý để đăng ký bảo hộ sáng chế tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và quyền SHCN đối với sáng chế của các chủ thể chỉ phát sinh khi được cấp
văn bằng bảo hộ. Sở dĩ có sự khác biệt như vậy là do quyền tác giả xuất phát từ tính
duy nhất hay tính nguyên gốc của tác phẩm văn học, nghệ thuật, các tác phẩm văn
học, nghệ thuật được cảm thụ thông qua sự thể hiện tác phẩm. Hơn nữa các tác
phẩm văn học nghệ thuật thường gắn với cảm xúc của của tác giả và thường không
thể lặp lại một cách y hệt ở người khác. Bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ sự sáng tạo
của cá nhân, tổ chức về hình thức thể hiện ý tưởng mà không cần quan tâm đến nội
dung của tác phẩm văn học nghệ thuật đó. Khác với quyền tác giả, bảo hộ quyền
SHCN (bao gồm cả sáng chế) là bảo hộ nội dung của ý tưởng. Theo đó các đối
tượng SHCN muốn được cấp văn bằng bảo hộ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện do
pháp luật quy định. Bảo hộ quyền SHCN chống lại việc sử dụng các đối tượng
SHCN mà không được chủ sở hữu cho phép, với mục đích bù đắp chi phí cho chủ
sở hữu các đối tượng SHCN và đảm bảo cho chủ thể đó có thể độc quyền sử dụng
đối tượng SHCN trong một thời gian nhất định.
Tóm lại, để phát sinh quyền SHCN đối với sáng chế, để được bảo hộ, chủ sở
hữu sáng chế phải làm các thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Một cách khác, đăng ký bảo hộ sáng chế là yêu cầu bắt buộc để chủ sở hữu được
cấp văn bằng bảo hộ độc quyền đối với sáng chế.

1.1.2.2. Điều kiện để được cấp bằng độc quyền sáng chế
Cũng như các đối tượng SHCN khác, để được bảo hộ, sáng chế phải đáp ứng
các điều kiện do pháp luật quy định. Ba tiêu chuẩn bắt buộc mà hầu hết các nước
trên thế giới đều phải tuân theo khi cấp bằng độc quyền sáng chế là: tính mới, trình
độ sáng tạo (tính không hiển nhiên), khả năng áp dụng công nghiệp (tính hữu ích).
- Tính mới: Đây là một trong số những điều kiện đầu tiên quan trọng nhất để
đánh giá một sản phẩm/quy trình đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ sáng chế hay không.
Sáng chế được coi là mới nếu không là một phần của tình trạng kỹ thuật đã biết;
nghĩa là, không đề cập đến tri thức kỹ thuật liên quan được bộc lộ công khai ở bất
kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn hoặc ngày hưởng quyền ưu tiên theo


10
yêu cầu của chủ đơn đăng ký sáng chế liên quan. Bộc lộ công khai ở đây có nghĩa là
các thông tin về sản phẩm/quy trình đang xin bảo hộ không còn là bí mật đối với
công chúng. Pháp luật các nước quy định ngày bộc lộ công khai không hoàn toàn
giống nhau nhưng về cơ bản là ngày mà thông tin về sản phẩm/quy trình đang xin
đăng ký ấy đã được xuất hiện dưới bất kỳ hình thức nào (bằng văn bản, lời nói, hoặc
trưng bày hoặc thông qua sử dụng) trên thế giới một cách chi tiết và đầy đủ.
Luật Sáng chế Hoa Kỳ quy định điều kiện về tính mới: Một người được cấp
bằng sáng chế trừ phi sáng chế đã được cấp bằng hoặc mô tả trong ấn phẩm đã
được xuất bản, hoặc sử dụng công khai, hoặc bán, hoặc hiển thị khác cho công
chúng trước ngày nộp đơn có hiệu lực của sáng chế được yêu cầu bảo hộ hoặc;
trước ngày nộp đơn có hiệu lực của sáng chế được yêu cầu bảo hộ, nó đã được mô
tả trong một bằng sáng chế đã được phát hành, hoặc trong một đơn đăng ký bảo hộ
sáng chế đã được công bố hoặc như đã được công bố mà tác giả của những sáng
chế đó là người khác...1
Tính mới đối với sáng chế là tính mới tuyệt đối, tuy nhiên, Công ước Paris
cũng như pháp luật hầu hết các nước đều cho phép chủ sở hữu sáng chế một khoảng
thời gian nhất định để đăng ký từ ngày sản phẩm/quy trình đó bị bộc lộ công khai

tại triển lãm quốc tế nhất định mà không bị mất tính mới. Đối với pháp luật Hoa Kỳ
thời hạn được bộc lộ công khai dành cho sáng chế là mười hai tháng.2
Một vấn đề cần lưu ý nữa là việc xác định ngày ngày ưu tiên đối với sáng
chế. Trước năm 2011, có sự khác nhau giữa hai trường phái luật của Hoa Kỳ và luật
của các nước khác trong việc xác định ngày ưu tiên theo ngày sáng tạo đầu tiên

1

Nguyên văn tiếng Anh: ―A person shall be entitled to a patent unless the claimed invention was patented,

described in a printed publication, or in public use, on sale, or otherwise available to the public before the
effective filing date of the claimed invention; or‖ ―the claimed invention was described in a patent issued …,
or in an application for patent published or deemed published …, in which the patent or application, as the
case may be, names another inventor and was effectively filed before the effective filing date of the claimed
invention …‖ nguồn: 35 U.S.C. 102(a)
2

Paris Convention for the Protection of Industrial Property, Article 11; 35 U.S.C 102


11
(first to invent) hay nộp đơn đầu tiên (first to file).1 Việc xác định ngày ưu tiên theo
ngày sáng tạo đầu tiên là cần thiết và hợp lý, nên trước năm 2011, Hoa Kỳ vẫn duy
trì nguyên tắc này. Tuy nhiên, từ sau khi Luật Sáng chế Hoa Kỳ (American
Invention Act- AIA) năm 2011 ra đời, Hoa Kỳ chuyển dần sang nguyên tắc nộp đơn
đầu tiên cho phù hợp với xu thế chung của thế giới.
- Trình độ sáng tạo (inventive step): Sáng chế được coi là có trình độ sáng
tạo (hoặc không hiển nhiên) nếu xem xét trên các tình trạng kỹ thuật đã biết, sáng
chế không hiển nhiên với người có trình độ trong lĩnh vực kỹ thuật liên quan. Điều
kiện về không hiển nhiên này phải đảm bảo được hai đặc tính: là kết quả của quá

trình sáng tạo mang tính đột phá ở một trình độ cao có thể dễ dàng nhận thấy; sự
sáng tạo này phải có ý nghĩa quan trọng và có tính căn bản đối với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật. Điều kiện về không hiển nhiên có ý nghĩa đảm bảo rằng bằng
độc quyền sáng chế chỉ được cấp cho những thành quả sáng tạo và đổi mới thực sự,
không cấp cho những tiến bộ mà người có trình độ trung bình trong lĩnh vực kỹ
thuật có thể dễ dàng suy luận ra từ những gì đã tồn tại. Theo WIPO, để đánh giá
trình độ sáng tạo cần dựa trên ba khía cạnh: vấn đề cần giải quyết, giải pháp cho vấn
đề đó, và các ưu điểm của giải pháp kỹ thuật đó so với tình trạng kỹ thuật đã biết
trước. Nếu vấn đề đã được biết đến hay đã là hiển nhiên, việc xét nghiệm sẽ xem xét
tính độc đáo của giải pháp được yêu cầu bảo hộ, nếu không đáp ứng được điều đó,
giải pháp đó coi như thiếu trình độ sáng tạo.2 Toà án một số nước có những quyết
định về sáng chế không đáp ứng điều kiện trình độ sáng tạo nếu chỉ đơn thuần là sự
thay đổi kích cỡ, làm cho sản phẩm có thể di chuyển được, đảo ngược các bộ phận,
thay đổi vật liệu, hoặc chỉ đơn thuần là sự thay đổi bởi một bộ phận hoặc chức năng
tương ứng.3 Tương ứng với điều kiện này, Luật Sáng chế của Hoa Kỳ quy định tính
không hiển nhiên (non-obvious): Bằng độc quyền sáng chế cho một sáng chế được
yêu cầu bảo hộ có thể không được cấp ... nếu sự cải thiện giữa sáng chế được yêu
1

Lê Nết (2006), Quyền sở hữu trí tuệ, Nxb. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.137

2

NOIP (sách dịch, 2008), Cẩm nang về sở hữu trí tuệ: chính sách, pháp luật và áp dụng, tr.18

3

NOIP (sách dịch, 2008), Sáng tạo tương lai, tr.12



12
cầu bảo hộ và công nghệ trước đó như là sáng chế được yêu cầu bảo hộ được hiển
nhiên hoàn toàn trước ngày nộp đơn có hiệu lực của sáng chế được yêu cầu bảo hộ
đối với một người có trình độ trung bình trong lĩnh vực mà sáng chế được yêu cầu
bảo hộ liên quan.1 Như vậy, sáng chế được cấp bằng tại Hoa Kỳ phải đảm bảo tình
trạng kỹ thuật của sáng chế đó không hiển nhiên với người có trình độ trung bình
trong lĩnh vực liên quan.
- Khả năng áp dụng công nghiệp (tính hữu ích): Một sáng chế có khả năng
được cấp bằng phải là một sáng chế có khả năng áp dụng cho các mục đích sử dụng
trên thực tế chứ không phải chỉ thuần tuý dựa trên lý thuyết. Để thỏa mãn điều kiện
này, các thông tin về bản chất của sáng chế cùng với các chỉ dẫn về điều kiện kỹ
thuật cần thiết phải được trình bày một cách rõ ràng đầy đủ đến mức cho phép người
có trình độ hiểu biết trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể sản xuất ra
sản phẩm, có thể sử dụng, khai thác sản phẩm/quy trình đó nhiều lần với kết quả
như nhau và giống với kết quả nêu trong đơn đăng ký sáng chế. Thuật ngữ ―công
nghiệp‖ ở đây được dùng theo nghĩa rộng nhất bao gồm các lĩnh vực khác nhau kể
cả nông nghiệp; việc áp dụng (sản xuất, sử dụng, khai thác) sáng chế đó cũng phải
được tiến hành trên một quy mô nhất định (phụ thuộc vào quy định của luật pháp
từng nước). Hoa Kỳ không quy định điều kiện này trong một điều luật rõ ràng nào,
nhưng rải rác trong Luật Sáng chế của Hoa Kỳ thể hiện tầm quan trọng của tính hữu
ích đối với bằng sáng chế.2
Ngoài ra, để được bảo hộ là sáng chế, sản phẩm hay quy trình đó phải thuộc
đối tượng được bảo hộ sáng chế và việc bộc lộ sáng chế trong đơn xin cấp bằng độc
quyền sáng chế phải đáp ứng những chuẩn mực nhất định theo pháp luật của từng
quốc gia. Tại Hoa Kỳ, sáng chế có khả năng được cấp bằng còn có thể là phần mềm
máy tính, phương pháp điều trị, phương pháp kinh doanh, giống thực vật ...
1

Nguyên văn tiếng Anh ―A patent for a claimed invention may not be obtained, … , if the differences


between the claimed invention and the prior art are such that the claimed invention as a whole would have
been obvious before the effective filing date of the claimed invention to a person having ordinary skill in the
art to which the claimed invention pertains.‖, nguồn: 35 U.S.C. 103
2

Consolidated Patent Laws – United States Code Title 35 – Patent, 2013


13
1.1.2.3. Các đối tượng không được bảo hộ là sáng chế
Theo pháp luật sáng chế của hầu hết các quốc gia và khu vực, cũng như quy
định của điều ước quốc tế, đối tượng được bảo hộ sáng chế được xác định theo
phương pháp loại trừ, nghĩa là những đối tượng được bảo hộ phải nằm ngoài danh
mục đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa là sáng chế.
Cụ thể, theo quy định của PCT thì các lĩnh vực có thể bị loại trừ khỏi phạm
vi đối tượng được bảo hộ sáng chế (tương ứng với các lĩnh vực không thuộc phạm
vi tra cứu quốc tế), ví dụ như lý thuyết khoa học và toán học, giống cây trồng, giống
động vật hoặc quy trình sinh học cơ bản để tạo ra giống cây trồng và động vật, trừ
quy trình vi sinh và các sản phẩm của quy trình đó, các chương trình, quy tắc hay
các phương pháp kinh doanh, thực hiện hành vi thuần tuý tinh thần hoặc chơi trò
chơi, các phương pháp chữa bệnh cho người hoặc động vật bằng phẫu thuật hoặc
điều trị, phương pháp chẩn đoán bệnh cho người, động vật, hoặc chỉ là sự trình bày
thông tin, …1
Tương tự như vậy, Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của
quyền SHTT (Hiệp định TRIPS 1994) quy định rõ các quốc gia thành viên có thể
loại trừ không bảo hộ đối với những sáng chế mà việc khai thác thương mại sẽ trái
đạo đức xã hội hoặc trật tự công cộng.2
Tại Việt Nam, pháp luật quy định cụ thể các đối tượng sau đây không được
bảo hộ với danh nghĩa sáng chế: (1) Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp
toán học; (2) Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động

trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
(3) Cách thức thể hiện thông tin; (4) Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ; (5)
Giống thực vật, giống động vật; (6) Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu
mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh; (7) Phương pháp phòng
ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.3
1

PCT Rule 39

2

Hiệp định TRIPS 1994, Điều 27

3

Quốc hội, Luật SHTT (Việt Nam), Điều 59


14
1.1.2.4. Vai trò của việc bảo hộ sáng chế
Sáng chế là một trong những tài sản trí tuệ vô cùng có giá trị của chủ sở hữu.
Những lợi ích mà việc bảo hộ sáng chế mang lại được thể hiện rõ qua các điểm sau:
a. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho chủ sở hữu sáng chế
- Việc bảo hộ sáng chế tạo cho chủ sở hữu vị thế vững mạnh trên thị trường
và lợi thế cạnh tranh. Bằng độc quyền sáng chế trao cho chủ sở hữu quyền ngăn
cấm tổ chức, cá nhân khác thương mại hoá sáng chế của mình nếu chưa được sự
cho phép, qua đó giảm sự bất ổn, rủi ro và sự cạnh tranh đối với những kẻ chiếm
đoạt, bắt chước.
- Làm giảm các nguy cơ bị xâm phạm đối với sáng chế: Bằng việc được cấp
bằng sáng chế, chủ sở hữu có quyền ngăn cấm hay yêu cầu các cơ quan có thẩm

quyền xử lý các đối tượng sử dụng trái phép sáng chế của mình, điều mà họ không
thể có được nếu sáng chế đó không được đăng ký bảo hộ.
Ngoài ra, việc được bảo hộ sáng chế còn là biện pháp hữu hiệu để tăng thu
nhập cho chủ sở hữu từ cơ hội chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển giao quyền
sở hữu (hay còn gọi là chuyển nhượng) đối với sáng chế.
b. Khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
- Huy động vốn và thu hút các nhà đầu tư tiềm năng, tăng cường sức mạnh
trong đàm phán: Vì các nhà đầu tư nhận thấy giá trị của bằng sáng chế trong việc
phát triển thị trường và bằng sáng chế sẽ là một số rào cản nhất định trong việc nhập
khẩu của đối thủ cạnh tranh.
- Nâng cao khả năng nhận được tài trợ và/hoặc tạo quỹ với tỷ lệ lãi suất
hợp lý: Có thể thấy trong một số lĩnh vực (ví dụ như lĩnh vực công nghệ sinh
học), thường cần có một sự đầu tư tốn kém cho sáng chế để thu hút các nhà đầu
tư mạo hiểm.
c. Đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trong thương mại
- Một công cụ hữu hiệu để chống lại những kẻ bắt chước và chiếm đoạt:
Việc sở hữu độc quyền bằng sáng chế nâng cao đáng kể khả năng thắng kiện chống


15
lại những kẻ sao chép hoặc bắt chước sáng chế đã được bảo hộ, đồng thời cũng
quảng bá được sáng chế trên thị trường.
- Tạo hình ảnh tích cực về doanh nghiệp: Bằng sáng chế là sự thể hiện rõ
ràng nhất những khả năng về tri thức, chuyên môn, và công nghệ ở trình độ cao
của người sử dụng nó. Do đó, nó sẽ có những hiệu quả nhất định trong việc tạo
quỹ, tìm kiếm đối tác kinh doanh và làm tăng hình ảnh và giá trị thị trường của
doanh nghiệp.
- Tiếp cận công nghệ thông qua chuyển giao quyền sử dụng chéo: Hai hay
nhiều chủ sở hữu bằng sáng chế có quyền đàm phán, thoả thuận nhau về việc nhất
trí cho phép nhau sử dụng một hoặc nhiều sáng chế tương ứng của mình thông qua

các điều kiện quy định trong thoả thuận.
d. Thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ
Sáng chế là sản phẩm của khoa học, công nghệ; nên khoa học và công nghệ
càng phát triển, càng tạo điều kiện cho sự ra đời và gia tăng các sáng chế mới bắt
nhịp với sự phát triển đó; và ngược lại, khi sáng chế được bảo hộ sẽ tạo một nền
móng vững chắc cho các nhà khoa học tập trung nghiên cứu và sáng tạo ra những
công nghệ mới thay thế những công nghệ đã không còn phù hợp với hoàn cảnh mới.
1.1.2.5. Lịch sử bảo hộ sáng chế trên thế giới
Luật Sáng chế đầu tiên trên thế giới ban hành ngày 19-3-1474 ở Venice
(ngày nay là một thành phố miền đông bắc nước Italia) quy định người nào tạo ra
được thiết bị mới thì được độc quyền chế tạo thiết bị đó trong 10 năm,1 liên quan
đến sản xuất sản phẩm lụa2.
Tới thế kỷ thứ XVII, tại nước Anh, đại diện chính phủ đã quy định các chi
phí đặc quyền cá nhân của người có bằng sáng chế, Quốc hội đã thông qua một đạo
luật độc quyền vào năm 1624 nhằm hạn chế các hành động tùy tiện như của James I

1

http://en. wikipedia.org/wiki/ History_of_United_States_patent_law

2

History.html


16
và Charles I1. Sự độc quyền này chỉ dành cho những nhà sáng chế đầu tiên của quy
trình sản xuất mới, để những người tiên phong như nhà vua có thể được cấp bằng
sáng chế độc quyền của mình trong thời gian giới hạn 14 năm.2
Thế kỷ XVIII đánh dấu với sự ra đời của Luật Sáng chế đầu tiên của Hoa Kỳ

năm 1790 sau khi việc bảo hộ quyền SHTT được ghi nhận trong Hiến pháp năm
1787. Thời hạn bảo hộ sáng chế được quy định trong luật này là 14 năm.3 Tiếp sau
Hoa Kỳ là Luật Sáng chế của Pháp được thiết lập năm 1791 quy định rõ: Tất cả
những khám phá mới là tài sản của tác giả, tác giả được quyền hưởng thụ tạm thời
đối với khám phá của mình trong thời hạn năm năm, mười năm hay mười lăm năm.4
Một số bằng sáng chế nổi bật của thời kỳ này như: bình chữa cháy của C. Hopffer,
người Pháp, năm 1722, máy điện báo của Georges Louis Lesage năm 1774, đồng hồ
tự động lên dây cót do cử động cổ tay người đeo của Benjamin Hanks năm 1783.5
Thế kỷ XIX xuất hiện Luật Sáng chế của Đức (1877), Luật Sáng chế của Thổ
Nhĩ Kỳ (1879), Luật Sáng chế độc quyền của Nhật Bản (1885)...6 Trong giai đoạn
này, quan trọng nhất là sự ra đời của Công ước Paris về Bảo hộ SHCN năm 1883.
Theo quy định của Công ước Paris, sáng chế là đối tượng bắt buộc mà các quốc gia
thành viên của Công ước Paris phải bảo hộ.
Các văn bản trên là cơ sở pháp lý để bảo hộ một loạt các sáng chế quan trọng
đã được bảo hộ trong giai đoạn này. Ví dụ, ngày 05/05/1809, Mary Kies trở thành
người phụ nữ đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ được cấp bằng sáng chế với phương

1

James I và Charles I là hai vua ở Anh, những người đề cao sức mạnh của quân chủ, đối chọi gay gắt với

Quốc hội, nguồn: />TheStuarts/TheStuarts.aspx
2

en berg.org/files/30162/ 30162-h/30162-h.htm

3

http://en. wikipedia.org/wiki/ History_of_United_States_patent_law


4

Nguyên văn tiếng Anh ―All new discoveries are the property of the author; to assure the inventor the

property and temporary enjoyment of his discovery, there shall be delivered to him a patent for five, ten or
fifteen years‖ nguồn: History.html
5

_2.htm

6

rekisie.htm.


17
pháp dệt nón từ rơm và lụa;1 Bằng sáng chế về xe đạp đầu tiên được cấp năm 1818
tại Pháp cho một người Đức có tên là Draisine;2 và bằng sáng chế cho tiền thân của
xe máy đầu tiên được cấp cho Hildebrand & Wolfmueller tại Munich năm 1894;3
năm 1896 tại Anh, bằng sáng chế đầu tiên về điện báo không dây được cấp cho
Guglielmo Marconi, nhà vật lý người Italia;4
Đến những năm cuối của thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, cùng với sự biến đổi
không ngừng của khoa học công nghệ, hàng loạt các sáng chế đã làm thay đổi đời
sống của con người, làm cho cuộc sống của con người trở nên văn minh hơn, hiện
đại hơn đã được ra đời như điện thoại không dây5, hệ thống định vị toàn cầu, ti vi
màn hình phẳng... Trước thách thức của hội nhập kinh tế toàn cầu, cũng như lợi ích
thiết thực của mỗi quốc gia, các nước không thể không quy định trong pháp luật
nước mình các quy định về bảo hộ sáng chế. Tiêu biểu như Luật Sáng chế của Italia
(1939); Luật sáng chế Nhật Bản (1959), Luật Sáng chế Thuỵ Điển (1967), Luật
sáng chế Anh (1977), Luật Sáng chế Trung Quốc (1984), Luật Sáng chế Ôxtrâylia

(1990), Luật Sáng chế Achentina(1995), Luật Sáng chế Thái Lan (1999), Luật Sáng
chế Inđônêxia (2001), Luật Sáng chế Malaixia (2002); Luật Sáng chế Ấn Độ
(2005), Luật Sáng chế Canađa (2005); Luật Sáng chế Hàn Quốc (2009).
Bên cạnh các quốc gia ban hành các đạo luật riêng về sáng chế, nhiều quốc
gia thực hiện bảo hộ sáng chế cùng với các đối tượng SHTT khác trong một văn bản
pháp luật chung như Luật SHCN Kênia (1990), Luật SHCN Mêhicô (1991), Luật
SHCN Braxin (1996), Luật SHCN Butan (2001), Luật SHCN Libêria (2003), Luật
SHTT Việt Nam (2005), Luật SHCN Bồ Đào Nha (2008), Luật SHTT Lào
(2008)…; Cá biệt có những nước quy định về bảo hộ sáng chế của mình kết hợp

1

7661/613/244/1.html

2

Bicycle/Bicycle.htm.

3

/>
4

/>
5

Điện thoại không dây tiền thân là một sáng chế của ông Martin Cooper được cấp bằng tại Hoa Kỳ năm

1973



18
trong Bộ luật Thương mại hay, trong Bộ luật Dân sự bên cạnh việc ban hành một
luật riêng về SHTT…1
Trong giai đoạn này, nhiều điều ước quốc tế quan trọng đã được ký kết giữa
các quốc gia để bảo hộ sáng chế và đơn giản hoá quy trình thủ tục đăng ký quốc tế
đối với sáng chế, tiêu biểu như Hiệp ước Hợp tác sáng chế 1970 (PCT).
Qua việc tìm hiểu về lịch sử bảo hộ sáng chế của các quốc gia trên thế giới,
có thể thấy đa số các quốc gia phát triển ban hành luật về bảo hộ sáng chế sớm hơn
so với các quốc gia đang và chậm phát triển, các quốc gia khu vực châu Âu có luật
về sáng chế sớm hơn các quốc gia khu vực châu Á, châu Phi và châu Mỹ, việc bảo
hộ sáng chế được quy định trong văn bản luật chung hay một văn bản pháp luật
riêng cũng có sự phân hoá rõ rệt. Đa số các quốc gia phát triển hay các quốc gia ở
khu vực châu Âu sớm có quy định việc bảo hộ sáng chế trong một đạo luật riêng về
sáng chế trong khi các quốc gia khác quy định việc bảo hộ sáng chế trong một đạo
luật chung về bảo hộ quyền SHTT, quyền SHCN, hoặc trong các đạo luật về thương
mại hay dân sự.
1.2. ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG CHẾ Ở NƢỚC NGOÀI
1.2.1. Sự cần thiết phải đăng ký bảo hộ sáng chế ở nƣớc ngoài
Quyền SHTT đối với sáng chế chỉ phát sinh trên cơ sở bằng sáng chế do cơ
quan có thẩm quyền (quốc gia hoặc khu vực) cấp. Bằng sáng chế đó chỉ có hiệu lực
trên lãnh quốc gia, khu vực đã cấp và trong một thời hạn nhất định (thường là 20
năm) nếu chủ sở hữu nộp đúng hạn và đầy đủ phí duy trì hiệu lực. Do đó, có thể nói
quyền SHTT đối với bằng sáng chế là ―quyền có tính lãnh thổ‖.
Vì vậy, để sáng chế của mình được bảo hộ ở quốc gia nào, chủ sở hữu sáng
chế phải nộp đơn yêu cầu cấp bằng cho sáng chế ở quốc gia đó. Việc đăng ký bảo
hộ sáng chế ở nước ngoài nhằm đạt được một số mục tiêu sau:

1


Kiều Thị Thanh (2013), Hội nhập quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam, Nxb. Chính trị-Hành

chính, tr.54, tr.56


×