Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Pháp luật về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở việt nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.35 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN THỊ HẰNG NA

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ Ở
VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Chuyên ngành
Mã số

: Luật kinh tế
: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH HẰNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến Cô giáo
– Tiến sĩ Nguyễn Minh Hằng – người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo
giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Luật Hà Nội,
Khoa Sau Đại học, Khoa Pháp luật Kinh tế và các bộ môn khác của trường đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, thực hiện


và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã giúp
đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện Luận văn, nhưng do sự hạn
chế về nguồn tài liệu cũng như thời gian và trình độ nên Luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô
giáo, các nhà nghiên cứu để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Minh Hằng.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực, chính xác và khách quan.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Trần Thị Hằng Na


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ ............................................................................ 6
1.1. Những vấn đề lý luận về Quản lý nợ thuế ........................................ 6
1.1.1. Khái niệm nợ thuế và Quản lý nợ thuế .......................................... 6
1.1.2. Phân loại nợ thuế.......................................................................... 9
1.1.3. Nội dung của Quản lý nợ thuế .................................................... 13

1.1.4. Vai trò của Quản lý nợ thuế ........................................................ 16
1.2. Những vấn đề lý luận về Cưỡng chế nợ thuế ................................. 17
1.2.1. Khái niệm Cưỡng chế nợ thuế..................................................... 17
1.2.2. Nội dung của Cưỡng chế nợ thuế ................................................ 19
1.2.3. Vai trò của cưỡng chế nợ thuế .................................................... 19
1.2.4 Mối quan hệ giữa Quản lý nợ thuế và Cưỡng chế nợ thuế ........... 20
1.3. Nội dung điều chỉnh pháp luật đối với Quản lý nợ và Cưỡng chế
nợ thuế .................................................................................................... 21
1.3.1. Sự cần thiết điều chỉnh pháp luật đối với Quản lý nợ và Cưỡng chế
nợ thuế ................................................................................................. 21
1.3.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật đối với Quản lý nợ ...................... 22
1.3.3. Nội dung điều chỉnh pháp luật đối với Cưỡng chế nợ thuế.......... 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ .......................................................................... 27
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về Quản lý nợ thuế ...................... 29
2.1.1. Phân loại tiền nợ thuế ................................................................. 29
2.1.2 Thực hiện đôn đốc nợ thuế ........................................................... 31
2.1.3 Xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ ............ 38
2.2. Quy định pháp luật về Cưỡng chế nợ thuế..................................... 45


2.2.1. Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
............................................................................................................. 45
2.2.3. Quy định về các biện pháp cưỡng chế và trình tự thực hiện ........ 47
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ........................ 54
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế.............................................................................. 54
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn hiện pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế ...................................................................................................... 54

3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật Quản lý nợ và Cưỡng chế
nợ thuế ................................................................................................. 55
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ
thuế .......................................................................................................... 56
3.2.1. Hoàn thiện quy định về Quản lý nợ thuế ..................................... 57
3.2.2. Hoàn thiện quy định về Cưỡng chế nợ thuế................................. 59
3.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế trên thực tế ..................................................................................... 62
3.3.1. Triển khai thực hiện toàn diện các biện pháp quản lý nợ thuế .... 62
3.3.2. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp với các ngành các bộ phận liên
quan trong quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................................ 64
3.3.3. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ................................................................... 65
3.3.4. Tăng cường tuyên truyền hỗ trợ, giáo dục người nộp thuế .......... 66
KẾT LUẬN ................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 70


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không chỉ là nguồn thu chính mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô
quan trọng của Nhà nước.Thuế ra đời và phát triển với sự hình thành và phát
triển của Nhà nước. Trong quá trình tồn tại và phát triển, Nhà nước cần có
một nguồn tài chính nhằm trang trải những khoản chi tiêu của mình. Để phục
vụ cho nhu cầu đó, Nhà nước dùng thuế là một công cụ huy động nguồn tài
chính trong nhân dân và các tổ chức kinh tế vào ngân sách. Đây là khoản
đóng góp bắt buộc của mọi thành viên trong xã hội. Một quốc gia giàu mạnh

phải có nguồn tài chính lành mạnh. Thuế là một trong những yếu tố cấu thành
hệ thống tài chính. Sự tồn tại và phát triển của thuế là một tất yếu khách quan,
gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Trong tình hình kinh tế
hiện nay, nguồn thu từ viện trợ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại
chuyển thành quan hệ có vay, có trả. Thuế là công cụ góp phần giảm bội chi
ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định xã hội, chuẩn bị điều
kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Nợ thuế là một phạm trù tất yếu khách quan tồn tại cùng với sự tồn tại
của thuế, khi còn thuế thì vẫn còn nợ thuế. Tuy nhiên khi tỷ lệ nợ thuế, đặc
biệt là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó thu quá cao hoặc nợ thuế dây dưa kéo dài là
điều bất bình thường, cần tìm giải pháp khắc phục. Trong những năm gần đây
nợ thuế liên tục tăng với tốc độ nhanh cả về số tiền thuế, số đối tượng, số
khoản nợ. Nguyên nhân của thực trạng này chủ yếu là do ý thức chấp hành
pháp luật của người nộp thuế còn kém, chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế,
thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế. Bên cạnh đó, tình hình sản xuất kinh
doanh đình trệ trong một nền kinh tế suy thoái cũng làm cho số nợ đọng thuế
không ngừng tăng lên qua các năm. Do đó công tác quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế cần phải phát huy hết vai trò của mình nhằm thu đúng, thu đủ, thu


2

kịp thời tiền thuế cho ngân sách nhà nước nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo
công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Thời gian qua, do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và
khu vực đã ảnh hưởng nặng nề tới các tổ chức và cá nhân trong nước, nhiều
doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải giải thể, phá sản nên không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước dẫn đến nợ thuế ngày
càng tăng cao. Bên cạnh nguyên nhân khách quan đó, còn có những nguyên
nhân chủ quan như về chính sách thuế hiện vẫn chưa có chế tài xử lý mạnh và

có tính khả thi cao đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế khiến
người nộp thuế cố tình không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, chiếm dụng tiền
thuế phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, kiến
thức pháp luật còn hạn chế và ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế
chưa cao cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.
Người nộp thuế vẫn có thái độ chây ỳ trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế,
không có ý thức chấp hành các biện pháp đôn đốc của cơ quan thuế; thậm chí
có không ít người nộp thuế được mời đến trụ sở cơ quan thuế để làm việc
nhưng không đến.
Bên cạnh đó, ngày 20/11/2012, Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế được ban hành và có hiệu lực từ ngày
01/07/2013 cùng một số văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định số
83/2013/NĐ-CP, Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 215/2013/TT-BTC
đã có những thay đổi rõ rệt về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Tuy
nhiên, dù mới được ban hành và thực hiện, pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế cũng không khỏi bộc lộ một số điểm còn hạn chế.
Để công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thực sự phát huy được vai
trò quan trọng của mình trong hệ thống pháp luật quản lý thuế, cần nghiên
cứu, chỉ ra những thành công cũng như những bất cập trong các quy định của
pháp luật quản lý nợ và từ đó tìm ra hướng hoàn thiện mảng pháp luật này.


3

Với những lý do trên, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Pháp luật về
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện” là việc làm có ý nghĩa thiết thực.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế mới được tách ra thành một hoạt động
riêng trong công tác quản lý thuế vì vậy pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế cũng còn khá non trẻ trong hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý
thuế. Hiện vẫn chưa có nhiều công trình khoa hoạc pháp lý nghiên cứu riêng về
vấn đề này. Chủ yếu những nghiên cứu về pháp luật quản lý nợ thuế được lồng
ghép trong các đề tài nghiên cứu pháp luật quản lý thuế nói chung.
Gần đây nhất là công trình nghiên cứu “Pháp luật Quản lý thuế trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” –
Luận án tiến sĩ Luật học của Tiến sĩ Vũ Văn Cương công trình nghiên cứu
“Pháp luật quản lý nợ thuế ở Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp” – Luận
văn Thạc sĩ Luật học của Thạc sĩ Đỗ Thị Hồng. Luận án của Tiến sĩ Vũ Văn
Cương đã phân tích khá rõ một số vấn đề lý luận cũng như thức tế áp dụng
pháp luật quản lý thuế, đặc biệt luận văn đã chỉ ra những bất cập trong công
tác quản lý thuế. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của công trình rất rộng,
nghiên cứu tổng thể các bộ phận cấu thành của pháp luật quản lý thuế bao
gồm: Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế; thanh tra và kiểm tra thuế. Có lẽ vì phạm vi nghiên cứu
của luận án quá rộng nên mảng pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
chưa được đề cập sâu. Luận văn của Thạc sĩ Đỗ Thị Hồng đã khái quát các
đặc điểm, tình hình thực trạng về quản lý nợ thuế ở Việt Nam hiện nay một
cách cụ thể và luận văn cũng nêu lên một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật
về quản lý nợ thuế. Nhưng luận văn của Thạc sĩ Đỗ Thị Hồng mới chỉ đưa ra
nghiên cứu về pháp luật quản lý nợ thuế mà chưa đặt nó trong mối quan hệ
với pháp luật cưỡng chế nợ thuế.


4

Các nghiên cứu riêng về pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
được biết đến nhiều nhất là qua các bài viết đăng trên tạp chí luật học hay các
bài biết đang tải trên báo mạng như: “Bất cập trong xử lý vi phạm hành chính
ở lĩnh vực thuế” – bài viết của tác giả Văn Tân đăng trên tạp chỉ dân trí và

pháp luật số 11/2006; “Quản lý nợ thuế - nhiều bất cập cần sửa đổi” – Tác giả
Nhật Thanh đăng trên website ngành thuế tháng 11/2011; “Luật thuế và
những vấn đề cần bàn thêm” – bài viết của TS Nguyễn Thị Thương Huyền
đăng trên tạp chí nghiên cứu lập pháp số 19/2008. Trong các bài viết này, một
số đề cập đến pháp luật quản lý nợ thuế nhưng đều ở mức độ và phạm vi hẹp,
chỉ giới hạn ở các quy định về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trong từng
mảng cụ thể, chưa mang tính hệ thống, số khác đi sâu vào một vài khía cạnh
về nội dung của pháp luật bởi vậy chưa cụ thể và hoàn thiện.
Có thể nói, việc hệ thống hóa một cách toàn diện pháp luật quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế cũng như đưa ra phân tích các chi tiết về thực trạng
pháp luật hiện hành về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Việt Nam chưa
được giải quyết triệt để trong các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng theo tư tưởng và quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phương
hướng xây dựng và quản lý vấn đề quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; đồng
thời luận văn cũng sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đối
chiếu…
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế cũng như pháp luật về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
- Phân tích và làm rõ một số nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam
về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế từ đó chỉ ra những thành công và hạn chế
của thực trạng mảng pháp luật này;


5

- Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm xây dựng pháp luật quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế của một số nước trên thế giới cũng như một số sáng kiến

của cơ quan thuế địa phương, luận văn sẽ đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn
thiện pháp luật quản lý nợ thuế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam
hiện nay;
- Nghiên cứu thực tiễn quản lý nợ thuế của cơ quan quản lý thuế mà cụ
thể là Cục thuế Hà Nội;
- Tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong lĩnh vực
điều chỉnh bằng pháp luật đối với quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
6. Cơ cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Chương 2: Thực trạng pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ

1.1. Những vấn đề lý luận về Quản lý nợ thuế
1.1.1. Khái niệm nợ thuế và Quản lý nợ thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời
là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có nguồn tài chính để chi

tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bố máy cai trị từ trung ương
đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà nhà nước đó cai quản; chi cho các
công việc ban đầu thuộc chức năng của nhà nước như: quốc phòng, an ninh,
chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi
công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài.
Thuế là nguồn thu chính và chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế
theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá
nhân. Cơ quan, tổ chức cá nhân phỉa có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
Tuy nhiên, đững ở một góc độ nào đó, sự tuân thủ pháp luật còn hạn chế ở
một số các tổ chức, cá nhân hiện nay do nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ
nộp thuế của mình chưa cao, cá biệt còn có một số người nộp thuế cố tình dây
dưa, chiếm dụng tiền thuế và cũng đã lợi dụng một số kẽ hở của luật thuế,
dùng mọi thủ đoạn để gian lân, trốn thuế, nợ thuế gây ra tổn thất cho ngân
sách nhà nước.
Trước hết, khái niệm “nợ” nói chung là “một thuật ngữ được dùng để
dàm chỉ một nghĩa vụ mà một chủ thể (con nợ hay người mắc nợ) phái thực
hiện hoặc sẽ phải thực hiện trong hiện tại hoặc trong tương lại đối với một chủ
thể khác (chủ nợ)” [17, tr.8]. Thuật ngữ “nợ” chủ yếu được sử dụng để nói về
các nghĩa vụ tài sản mà một chủ thể phải thực hiện trong các giao dịch dân sự,
thương mại như trong các quan hệ vay, mượn tài sản, mua bán hàng hóa…


7

Nợ là một phần của tổng tài sản mà người mượn phải trả cho người cho
mượn ở một hay nhiều thời điểm trong tương lai. Tuy nhiên, khi nói đến nợ
thuế thì lại không hoàn toàn như vậy. Nợ thuế ở đây không phải là phần tài
sản của cá nhân hay tôt chức đã vay mà đó là phần tài sản của cá nhân hay tổ
chức (thuộc diện phải đóng thuế theo quy định của pháp luật) phải nộp vào
ngân sách nhà nước khi phát sinh nghĩa vụ đó trong quá trình sản xuất kinh

doanh theo quy định pháp luật [16, tr.11]
Nợ thuế là một phạm trù tất yếu khách quan tồn tại cùng với sự tồn tại
của thuế, khi nào còn thuế thì vẫn còn nợ thuế. Xét ở góc độ hành vi thì nợ
thuế là hành vi của người nộp thuế chưa nộp kịp thời số tiền phải thực hiện
nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật nhưng cũng
chưa phải là hành vi trốn thuế hay không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Về
phía cơ quan thuế, đây là số tiền phải thu của người nộp thuế theo quy định
của pháp luật được Nhà nước giao trách nhiệm thu nhưng chưa thu được.
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa cụ thuể về “nợ
thuế”. Hiến pháp 1992, Điều 80 quy định “Cong dân có nghĩa vụ đóng thuế
và lao động công ích theo quy định của pháp luật”. Khoản 3 Điều 7 Luật quản
lý thuế năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2012 cũng quy định: “Người nộp thuế
có nghĩa cụ nộp tiền thuế đẩy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.”
Như vậy, nợ thuế có thể hiểu theo nghĩa rộng là nghĩa vụ tài chính phải
thực hiện của tổ chức, cá nhân đối với Nhà nước. Thời điểm xác định một chủ
thể có nghĩa vụ nộp thuế (có nợ thuế Nhà nước) được tính từ khi sự kiện pháp
lý đã được pháp luật dự liệu phát sinh. Chẳng hạn, trong pháp luật thuế Giá trị
gia tăng quy định “Thời điểm xác định thuế Giá trị Gia tăng đối với hàng hóa
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho
người mua không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Thời
điểm xác định thuế giá trị gia răng đối với hàng hóa dịch vụ là thời điểm hoàn
thành cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không


8

phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả xin được sử dụng khái niệm nợ
thuế theo nghĩa hẹp để có cách hiểu thống nhất với các văn bản pháp luật
quản lý thuế hiện hành ở Việt Nam hiện nay. Theo đó, nợ thuế được hiểu là

những khoản tiền mà thể nhân hoặc pháp nhân (thuộc đối tượng phải nộp thuế
theo quy định của pháp luật) chưa nộp vào ngân sách nhà nước khi đã quá hạn
nộp thuế theo quy định của từng sắc thuế.
Khoản tiền mà cơ quan thuế chưa thu được theo quy định được gọi là
“tiền thuế nợ”: là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản
phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê
khai, cơ quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho
cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã
thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp
vào ngân sách nhà nước.
Trong quá trình quản lý thuế, ngoài việc thu đúng thu đủ các khoản
thuế đến hạn cần phải có các quy định để quản lý các khoản nợ thuế vì nợ
thuế là một hiện tượng khách quan. Nói cách khác, để đảm bảo thu đủ số thuế
phải nộp từ người nộp thuế vào ngân sách nhà nước cần phải làm công tác
quản lý nợ thuế. Theo đây, quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt
thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực
hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế.
Để giải quyết và tháo gỡ vấn đề nợ thuế cần phải thực hiện tốt công tác
quản lý nợ thuế. Trong quá trình quản lý thuế, nợ thuế là hiện tượng không
thể tránh khỏi, vì vậy đặt ra yêu cầu, ngoài việc thu đúng thu đủ các khoản
thuế đến hạn cần phải có các quy định để quản lý các khoản nợ thuế. Nói cách
khác, để đảm báo thu đủ số thuế phảo nộp từ người nộp thuế vào ngân sách
nhà nước cần phải làm công tác quản lý nợ thuế.
Quản lý nợ thuế có thể coi là khâu cuối cùng, được đánh giá là khâu


9

khó khăn nhất của công tác Quản lý thuế và là công tác trọng tâm hàng đầu
của ngành thuế, góp phần tích cực cho việc hoàn thành dự toán thu ngân sách

nhà nước. Từ khi Luật Quản lý thuế 2006 ra đời và được sửa đổi bổ sung
2012, khâu cải cách hành chính thuế được chú trọng tránh gây khó khăn và
gây phiền hà cho người nộp thuế. Để cho người nộp thuế chủ động công việc
kê khai đăng ký và kê khai nộp thuế theo quy định “ Tự tính, tự khai và tự
nộp”. Về tự tính, tự khai thì hầu hết người nộp thuế chấp hành nghiêm chỉnh.
Nhưng vấn đề tự nộp thuế theo đúng thời gian quy định trong Luật quản lý
thuế thì lại là một vấn đề nan giải [24, tr.61].
Quản lý nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm xây dựng và triển
khai thực hiện chỉ tiêu về quản lý nợ thuế, thực hiện đôn đốc số tiền thuế, phí,
lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật
về thuế. Có thể phân chia quản lý nợ thuế ở hai cấp độ khác nhau:
Đối với cán bộ thuế quản lý nợ thuế bao gồm: xác định đối tượng nợ
thuế, phân loại tiền thuế nợ theo tính chất nợ, xác định số tiền thuế còn nợ và
thực hiện các bước đôn đốc tiền thuế nợ, thực hiện các nghiệp vụ xử lý nợ
thuế như gia hạn nộp thuế, xóa nợ tiền thuế, miễn phạt chậm nộp.
Đối với cơ quan thuế quản lý nợ thuế là một quá trình: chỉ đạo, kiểm tra
hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về quản lý nợ thuế, xây dựng
các chính sách về quản lý nợ thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nợ thuế,
cơ sở vật chất kĩ thuật và một cơ cấu tổ chức thích hợp.
1.1.2. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành các nhóm khác nhau
theo những tiêu thức nhất định.
Việc phân loại nợ thuế nhằm xác định nguyên nhân, tình trạng của từng
khoản nợ thuế, qua đó lựa chọn các biện pháp quản lý thu nợ thuế phù hợp
đối với từng người nợ thuế đã phân loại để đảm bảo thu được các khoản tiền
thuế nợ vào NSNN.


10


Việc phân loại nợ thuế được thực hiện căn cứ trên một số tiên thức như
sau:
* Căn cứ vào đối tượng nợ thuế: Căn cứ vào đối tượng nợ thuế có thể
phân chia nợ thuế thành các nhóm:
- Nợ thuế của DN nhà nước
- Nợ thuế của DN dân doanh
- Nợ thuế của DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể
- Nợ thuế thu nhập của cá nhân
- Nợ thuế của các đối tượng khác
* Căn cứ vào sắc thuế: Căn cứ vào tiêu thức này nợ thuế được phân
theo các sắc thuế như sau: thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân, thuế GTGT,
thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thu tiền sử dụng đất, phí, lệ phí, thu tiền
phạt, thu khác…
* Căn cứ vào tính chất khoản nợ thuế:
Hiện nay, các quy định pháp luật về quản lý nợ thuế đang áp dụng căn
cứ tính chất khoản nợ thuế để phân loại và thực hiện quy trình quản lý nợ
thuế.
Theo tiêu thức này, nợ thuế được phân thành bốn nhóm như sau:
Thứ nhất, nhóm tiền thuế nợ khó thu bao gồm các trường hợp sau:
Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ
của NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án
hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
Tiền thuế nợ của NNT không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa
điểm đăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến cơ quan thuế đề nghị chấm
dứt hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; cơ quan



11

thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh. Bao gồm cả
trường hợp giải thể không theo trình tự của Luật Doanh nghiệp.
Tiền thuế nợ của NNT đã giải thể: là số tiền thuế nợ NNT đã thông qua
quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ
thuế theo quy định của pháp luật.
Tiền thuế nợ của NNT lâm vào tình trạng phá sản: là số tiền thuế nợ
của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong
thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý
nợ theo quy định của pháp luật.
Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc
nhóm nợ nêu trên, cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế
cuối cùng (theo quy định tại Luật Quản lý thuế) nhưng vẫn không thu hồi
được tiền thuế nợ.
Thứ hai, nhóm tiền thuế nợ có khả năng thu bao gồm các khoản nợ:
Tiền thuế nợ đến 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến
90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ
khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh,
tiền thuế nợ trên 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu
kiện.
Tiền thuế nợ trên 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên 90
ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó
thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền
thuế nợ đến 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện.
Cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với nhóm tiền thuế nợ này.
Thứ ba, nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý bao gồm các trường hợp sau:
Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực
hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm theo quy định của
pháp luật về thuế.



12

Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của NNT đang được cơ quan
thuế xử lý để gia hạn nộp thuế. Các trường hợp được gia hạn nộp thuế thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Xử lý xoá nợ: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực hiện
các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý xoá nợ theo quy định của pháp luật
về thuế.
Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả: là số
tiền thuế nợ của NNT đã gửi hồ sơ và cơ quan thuế đang làm thủ tục hoàn
thuế tại cơ quan thuế hoặc đang được cơ quan thuế thực hiện thủ tục lập
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
Thứ tư, nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh: là số tiền
thuế đã nộp vào NSNN nhưng cơ quan thuế đang làm thủ tục điều chỉnh, bao
gồm các trường hợp sau:
Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót do các nguyên nhân: NNT ghi sai,
ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN; các sai sót của Kho bạc nhà
nước, ngân hàng thương mại; các sai sót của cơ quan thuế như nhập sai dữ
liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp ngân sách nhà nước, NNT kê khai thuế
với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính, đã tạm nộp tại các cơ quan thuế quản
lý các chi nhánh nhưng cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính chưa nhận được
chứng từ nộp thuế.
Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc:
chứng từ luân chuyển từ kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại sang cơ
quan thuế không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã
nhận được sau thời gian thất lạc do NNT hoặc Kho bạc nhà nước, ngân hàng
cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa
kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN.

Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực
hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng đang chờ cơ quan có thẩm quyền làm thủ


13

tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền được cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thủ tục ghi thu - ghi chi, theo định kỳ (tháng, quý, năm).
Quy trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1395/QĐTCT cũng quy định rõ nhiệm vụ phân loại nợ thuế của công chức thuộc
phòng/đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế như sau:
- Hàng tháng, chậm nhất là ba (03) ngày làm việc sau ngày khoá sổ
thuế, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực
hiện đối chiếu nợ và phân loại nợ thuế.
- Phòng, đội của cơ quan thuế khi nhận được hồ sơ của người nộp thuế
gửi đến có liên quan đến việc phân loại nợ thuế, phải sao gửi cho phòng, đội
quản lý nợ; phòng, đội tham gia thực hiện quy trình để có cơ sở thực hiện
phân loại nợ theo quy định.
1.1.3. Nội dung của Quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giảm sát của cơ
quan thuế nhằm đảm bảo người người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế
vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật. Trong quá trình quản lý
thuế, việc xảy ra nợ thuế là điều không thể tránh khỏi, đó có thể là do pháp
luật thuế cho phép người nộp thuế được nợ thuế trong những thời hạn nhất
định, cũng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau mà người nộp thuế chưa
nộp số thuế phải nộp trong thời hạn quy định. Điều này đặt ra yêu cầu để đảm
bảo thu đủ số thuế phái nộp của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì
phải làm công tác quản lý nợ thuế. Theo đó, Quản lý nợ thuế là công việc theo
dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản
lý và thực hiện các biện pháo đôn đốc thu hồi số thuế còn nợ của người nộp
thuế.

Quản lý nợ thuế là một bộ phận của quản lý thuế, là hoạt động của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý các đối tượng nộp thuế
có nợ tiền thuế Nhà nước nhằm thu đủ các khoản thuế quá hạn từ người nộp


14

thuế bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước chống thất thoát, chiếm dụng
nguồn thu ngân sách nhà nước, bảo đảm sự bình đẳng công bằng cho người
nộp thuế đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của người nộp thuế trong
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
Quản lý nợ thuế có đặc điểm như một quan hệ được pháp luật điều
chỉnh. Cụ thể như sau:
- Chủ thể quản lý nợ thuế là các cơ quan quản lý thuế của Nhà nước.
Cơ quan quản lý thuế ở nước ta bao gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan:
Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục thuế, Cục thuế và Chi cục thuế. Cơ quan hải
quan bao gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan và Chi cục hải quan. Tuy
nhiên trong phạm vi luận văn sẽ chỉ nghiên cứu đến quan hệ quản lý nợ giữa
cơ quan thuế với các đối tượng nợ thuế. Đặt trong sự so sánh với quan hệ
pháp luật quản lý thuế, chúng ta có thể thấy chủ thể trong quan hệ pháp luật
về quản lý nợ thuế tương đồng với chủ thể của quan hệ pháp luật quản lý
thuế.
- Đối tượng chịu sự quản lý nợ thuế là người nợ thuế Nhà nước và các
tổ chức cá nhân có liên quan. Đối tượng của quan hệ pháp luật quản lý nợ
thuế là một phần trong đối tượng của quan hệ pháp luật quản lý thuế. Trong
quan hệ pháp luật quản lý thuế, đối tượng chịu sự quản lý thuế là người nộp
thuế. Người nợ thuế nhà nước cũng là người nộp thuế nhưng chưa nộp tiền
thuế vào ngân sách nhà nước khi đã quá hạn nộp thuế theo quy định.
- Khách thể của quản lý nợ thuế là các khoản tiền quá hạn nộp mà
người nộp thuế chưa nộp cho ngân sách nhà nước còn khách thể của quan hệ

quản lý thuế là tất cả các khoản thuế cũng như hoạt động về thuế.
- Bản chất quản lý nợ thuế là quản lý hành chính nhà nước về nợ thuế.
Điều này thể hiện rõ quyền lực nhà nước của cơ quan quản lý thuế đối với
người nợ thuế.
- Biện pháp quản lý nợ thuế bao gồm tuyên truyền hỗ trợ, giáo dục,


15

thuyết phục kết hợp với các biện pháp cưỡng chế hành chính để đạt được mục
tiêu quản lý.
Quản lý nợ thuế là một bộ phận của quản lý thuế. Tuy nhiên nó cũng có
những đặc điểm về đối tượng, khách thể khác biệt cơ bản so với quan hệ quản
lý thuế.
Quản lý nợ thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế
theo mô hình chức năng. Làm tốt công tác quản lý nợ thuế sẽ góp phần tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Vì vậy công tác quản lý nợ thuế phải
được thực hiện toàn diện trên 4 nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, lập chỉ tiêu thu nợ - đây là nội dung đầu tiên trong quản lý nợ
thuế: xác định chương trình mục tiêu trong một thời gian nhất định (thường là
hàng năm, 5 năm) theo các chỉ tiêu cụ thể như: số tiền nợ thuế đôn đốc vào
vào ngân sách nhà nước trong một thời kì nhất định; tỷ lệ nợ thuế/nguồn thu
vào ngân sách nhà nước; tốc độ tăng trưởng số tiền nợ thuế qua các thời kỳ;
đảm bảo hạn chế nợ mới phát sinh, thu đủ, thu đúng các khoản nợ thuế.
Thứ hai, xây dựng và thực hiện các quy trình, quy chế quản lý nợ thuế
theo quy định của pháp luật. Xây dựng các quy trình quy chế quản lý nợ phù
hợp với thực tế và hiệu quả. Thực hiện quy trình quản lý nợ: nắm bắt thực
trạng nợ thuế, phân tích nguyên nhân từ đó áp dụng các biện pháp đôn đốc
thu nợ phù hợp.
Thứ ba, chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác quản lý

nợ thuế. Nội dung này đóng vai trò quan trọng, giúp người lãnh đạo đánh giá
lại quá trình quản lý nợ thuế đối với hai đối tượng là:
Nội bộ ngành thuế: hoạt động kiểm tra nhằm mục đích phát hiện sai
sót vướng mắc trong quá trình quản lý để có giải pháp kịp thời.
Các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhằm
hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đầy đủ, đúng quy định đối với các thủ
tục đề nghị gia hạn, miễn phạt chậm nộp, xóa nợ tiền thuế; tổ chức, cá nhân


16

phối hợp với cơ quan thuế trong hoạt động quản lý nợ thuế.
Thứ tư, tổng kết đánh giá kết quả quản lý nợ thuế từ đó chỉ ra được
những thành công và hạn chế, đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nợ thuế [7].
1.1.4. Vai trò của Quản lý nợ thuế
Thuế có vai trò quan trọng đối với ngân sách nhà nước và đời sống xã
hội. Thông qua hoạt động thu thuế nhà nước tập trung được một bộ phận của
cải xã hội từ đó hình thành nên quỹ ngân sách nhà nước và thực hiện các
chính sách kinh tế xã hội. Như vậy việc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước là một vấn đề hết sức cần thiết. Để thực
hiện được điều này cần phải làm tốt công tác quản lý nợ thuế.
Quản lý nợ thuế đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý thu
thuế. Nó là thước đo đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế.
Việc thực hiện các biện pháp quản lý nợ thuế như: đôn đốc nợ thuế
(điện thoại, lập biên bản, kiểm tra trụ sở người nộp thuế…), ban hành thông
báo phạt chậm nộp…đảm bảo người nộp thuế nộp các khoản thuế đến hạn,
tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước, góp phần nâng cao tính tuân thủ của
người nộp thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước.
Quản lý nợ thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội, các cơ sở kinh

doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế đều phải nộp vào ngân sách nhà nước
đúng hạn.
Bên cạnh đó trong quá trình quản lý nợ thuế cơ quan thuế nắm được
hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, những khó khăn mà họ gặp phải để tìm
biện pháp tháo gỡ; phát hiện những sai phạm để kịp thời chấn chỉnh, xử lý.
Quản lý nợ thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý theo
mô hình chức năng, là khâu tiếp theo của chức năng kê khai và kế toán thuế
do đó thực hiện tốt quản lý nợ thuế sẽ hỗ trợ và nâng cao hiệu quả công việc
của các khâu quản lý thuế khác như: phát hiện những sai sót về số liệu trong


17

quá trình kê khai; thực hiện dự toán thu thuế; đôn đốc thu và cưỡng chế nợ
thuế đối với các khoản thuế nợ phát hiện từ công tác thanh tra kiểm tra thuế
[29].
Quản lý nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế. Cụ
thể là: Thứ nhất, thông qua quản lý nợ thuế, cơ quan thuế nắm bắt được chính
xác tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế, thúc đẩy người nộp thuế
nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước, bảo đảm thu hồi
tối đa số nợ cũ, hạn chế nợ mới phát sinh, hoàn thành chỉ tiêu thu nợ mà Nhà
nước giao, đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật thuế [26, tr.38]. Thông
qua đó, quản lý nợ thuế góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế.
Thứ hai, quản lý nợ thuế đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà
nước, chống thất thoát ngân sách nhà nước. Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý thuế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu thuế,
góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động chức năng khác trong quản lý
thuế như: Quản lý kê khai thuế, Thanh tra kiểm tra thuế…
Thứ ba, quản lý nợ thuế tốt cũng tạo ra một kênh thông tin đúng đắn để

xử lý các khoản nợ thuế của người nộp thuế một cách kịp thời. Thông qua đó,
có biện pháp xử lý phù hợp nợ thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
1.2. Những vấn đề lý luận về Cưỡng chế nợ thuế
1.2.1. Khái niệm Cưỡng chế nợ thuế
Thuế là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước do các thể
nhân và pháp nhân có nghĩa vụ luật định phải nộp cho Nhà nước nhưng Nhà
nước không có nghĩa vụ hoàn trả người nộp thuế một lợi ích tương ứng với số
thuế đã nộp. Khoản thu từ thuế vào ngân sách nhà nước là nhằm trang trải các
chi phí để duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nướcvà trang trải các
chi phí công cộng phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng. Do vậy, nếu các


18

thể nhân và pháp nhân không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thuế thì Nhà
nước buộc phải sử dụng các biện pháp buộc các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
Cưỡng chế nợ thuế là việc cơ quan thuế áp dụng các biện pháp theo
Luật định buộc người nợ thuế đã quá thời hạn chấp hành hoặc hoãn chấp hành
các quyết định hành chính thuế nộp đủ tiền nợ thuế vào ngân sách nhà nước.
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế việc cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế của người có thẩm quyền.
Thứ nhất, Cưỡng chế nợ thuế góp phần bảo đảm công bằng xã hội khi
các cơ sở kinh doanh cùng phát dinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp thuế ngân
sách nhà nước theo quy định pháp luật. Chẳng hạn, trong trường hợp hai công
ty cùng nợ một khoản nợ thuế tương đương nhau, một công ty đã thực hiện
nộp thuế vào ngân sách nhà nước, công ty còn lại chây ỳ không nộp thuế. Khi
đó, cưỡng chế nợ thuế sẽ thực hiện chức năng thu thuế đối với công ty cố tình

không nộp thuế đúng hạn. Như vậy đã tạo ra sự công bằng không chỉ đối với
nguồn thu vào ngân sách nhà nước mà còn tạo ra sự công bằng đối với các
doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật thuế.
Thứ hai, cưỡng chế nợ thuế thể hiện rõ tính quyền lực nhà nước của
thuế, tính chất bắt buộc phải tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Vai
trò này được thể hiện rõ trong từng biện pháp cưỡng chế nợ thuế. Cưỡng chế
nợ thuế đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật thuế, chống thất thu có hiệu
quả. Bằng các hình thức và biện pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp tác động
đến lợi ích của người nộp thuế buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho
Nhà nước, không để xảy ra tình trạng cố tình dây dưa, chây ỳ.
Thứ ba, cưỡng chế nợ thuế trong công tác quản lý nợ thuế có ý nghĩa
trong việc cảnh báo người nộp thuế, qua đó thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện
của người nộp thuế. Việc cưỡng chế thuế thành công đối với những đối tượng


19

cố tình chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ phát đi một tín hiệu cảnh báo
đối với những đối tượng này rằng trong tương lại ý đồ cố tình không tuân thủ
nộp thuế đúng hạn của họ sẽ không thực hiện được và còn bị thiệt hại hơn là
tuân thủ tự giác. Đồng thời, cưỡng chế nợ thuế cũng phát đi một tín hiệu cho
người nộp thuế khác biết về khả năng không thành công của sự cố tình không
nộp thuế đúng hạn. Qua đó, cưỡng chế thuế thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện
của người nộp thuế.
1.2.2. Nội dung của Cưỡng chế nợ thuế
Sau khi đã áp dụng các biện pháp quản lý nợ không thu được, thu đủ số
nợ thuế cơ quan thuế tiến hành cưỡng chế nợ thuế theo quy định pháp luật
nhằm đảm bảo người nộp thuế tuân thủ quyết định hành chính thuế. Cưỡng
chế nợ thuế bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Một là: Căn cứ vào tình hình thực tế của người nộp thuế và quy định

hiện hành của pháp luật cơ quan thuế quyết định áp dụng biện pháp cưỡng
chế nợ thuế phù hợp. Hiện nay theo quy định luật quản lý thuế bao gồm 7
biện pháp cưỡng chế nợ thuế.
Hai là: Tổ chức thực hiện cưỡng chế.
- Ban hành quyết định cưỡng chế; thông báo cho các bên liên quan
được biết.
- Phối hợp với các bên liên quan thực hiện quyết định cưỡng chế.
Ba là: Theo dõi quá trình thực hiện cưỡng chế nợ thuế, đảm bảo quyết
định cưỡng chế được thực hiện đúng. Báo cáo và lưu trữ hồ sơ cưỡng chế đầy
đủ.
Chúng ta có thể thấy, cưỡng chế nợ thuế là một phần của việc cưỡng
chế thi hành pháp luật nói chung.
1.2.3. Vai trò của cưỡng chế nợ thuế
Sau khi đã áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế và đôn đốc nợ đọng
nhưng chưa thu được hoặc thu đủ số tiền thuế nợ cơ quan thuế phải thực hiện


20

bước cuối cùng là cưỡng chế nợ thuế. Cưỡng chế nợ thuế là khâu cuối cùng
trong quy trình quản lý thuế và có vai trò quan trọng trong quản lý thuế cụ thể
như sau:
Thứ nhất, cưỡng chế nợ thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước và chống thất thu thuế. Trong trường hợp người nộp thuế cố tình
không chấp hành pháp luật về thuế cơ thuế phải áp dụng biện pháp cưỡng chế
buộc họ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Khi người nộp thuế bị
cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ đã tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Thứ hai, qua việc cưỡng chế nợ thuế đã nâng cao ý thức tuân thủ pháp
luật thuế. Đây là biện pháp có tính chất răn đe để đối tượng bị cưỡng chế và
những đối tượng có ý định không chấp hành pháp luật thuế hiểu được hậu quả

của việc này. Từ đó thúc đẩy ý thức tự giác của người nộp thuế.
Thứ ba, cưỡng chế nợ thuế đảm bảo sự công bằng giữa những người
nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Tất cả các đối
tượng nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nếu một
người nộp thuế nào đó vì lợi ích riêng của mình mà không thực hiện trong khi
những người khác nghiêm chỉnh chấp hành, điều này là không công bằng vì
vậy phải có chế tài xử lý, cưỡng chế nợ thuế đã đảm bảo sự công bằng này.
1.2.4 Mối quan hệ giữa Quản lý nợ thuế và Cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế là hai khâu nối tiếp nhau trong
quy trình quản lý thuế. Nên chúng có mối quan hệ tương trợ, mật thiết với
nhau đảm bảo thực hiện mục tiêu thu đủ, thu đúng thuế. Có thể nhận thấy mối
quan hệ này qua hai mặt sau:
Thứ nhất, nếu công tác quản lý nợ thực hiện tốt có nghĩa là cơ quan
thuế nắm vững thực trạng nợ thuế của người nộp thuế, áp dụng các biện pháp
đôn đốc nợ hiệu quả, số thu nợ lớn. Khi đó số lượng người nợ thuế phải áp
dụng cưỡng chế sẽ giảm; việc lựa chọn các biện pháp cưỡng chế sẽ phù hợp
với từng đối tượng nợ thuế hơn vì thông qua công các quản lý nợ thuế đã nắm


×